Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

130 Kiểm toán báo cáo tài chính dự án được tài trợ bởi Ngân hàng do Công ty dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.35 KB, 76 trang )

Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển, đi lên của xã hội. Biết bao nhiêu ngành khoa học
mới ra đời và kiểm toán không nằm ngoài quy luật trên. Kiểm toán ra đời là yêu
cầu cấp bách và đòi hỏi, là tiến trình không thể thiếu trong nền kinh tế thị trờng,
nó phục vụ cho số đông những ngời có nhu cầu muốn tìm hiểu sự chính xác và
cụ thể của các thông tin tài chính, kinh tế thị trờng. Vì vậy kiểm toán là môn
khoa học với đối tợng nghiên cứu, phơng pháp nghiên cứu cụ thể.
Tuy mới ra đời, kiểm toán còn là ngành khoa học non trẻ, nhng với đội
ngũ nhân viên đợc đào tạo cao, trải qua quá trình thực nghiệm, tiếp xúc với thực
tế và đợc làm việc trong môi trờng thông thoáng, chính vì thế kiểm toán nớc ta
không ngừng lớn mạnh và phát triển trở thành hoạt động nghiệp vụ độc lập.
Kiểm toán có đối tợng và phạm vi lớn, đợc chia nhỏ thành nhiều loại hình
khác nhau, và kiểm toán báo cáo tài chính dự án là một trong số đó. Nớc ta với
xuất phát điểm là một nớc nghèo, cơ sở hạ tầng, điều kiện kinh tế khoa học, kĩ
thuật còn ở mức thấp, vì vậy cần xây dựng, mở rộng nhiều dự án cải thiện tình
hình hiện nay. Việc kêu gọi vốn đầu t, cách quản lý, sử dụng vốn đầu t, quá
trình giải ngân các nguồn vốn đó là mục tiêu đáng quan tâm. Trớc yêu cầu đó,
hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính dự án đóng một vai trò trong cả quá trình
thực hiện dự án cung nh sau khi kết thúc dự án.
Nhận thức đợc tầm quan trọng trên, quá trình thực tập tại Công ty dịch vụ
t vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC). Kết hợp với những kiến thức đã đ-
ợc học tại trờng Đại học Kinh tế quốc dân, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Kiểm toán báo cáo tài chính dự án đợc tài trợ bởi ngân hàng do Công ty dịch
vụ T vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện".
Mục đích của đề tài là nhằm tìm hiểu quy trình kiểm toán các dự án trong
kiểm toán Báo cáo tài chính, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm khi kiểm
toán dự án này.
Nội dung đề tài gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận của kiểm toán BCTC dự án đợc tài trợ bởi ngân
hàng.
Phần II: Thực trạng của kiểm toán BCTC dự án đợc tài trợ bởi ngân hàng


của Công ty AASC.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kiểm toán
BCTC dự án tài trợ bởi ngân hàng tại AASC.
Phần I: Cơ sở lý luận của kiểm toán BCTC dự án đợc tài
trợ bởi ngân hàng.
I. Khái quát về các dự án đợc tài trợ bởi ngân hàng
1. Khái niệm về dự án và các loại dự án
1.1. Khái niệm
Có nhiều cách định nghĩa dự án. Tuỳ theo mục đích mà nhấn mạnh một
khía cạnh nào đó. Trên phơng diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án, cách
hiểu "tĩnh" và cách hiểu "động". Theo cách hiểu thứ nhất "tĩnh" thì dự án là
hình tợng về một tình huống mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai "động"
có thể định nghĩa dự án nh sau:
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một
nhiệm vụ cụ thể cần phải đợc thực hiện với phơng pháp riêng, nguồn lực riêng
và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Theo định nghĩa này thì: (1) dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà
có tính cụ thể và mục tiêu xác định; (2) dự án không phải là một nghiên cứu
trừu tợng mà phải tạo nên một thực thể mới.
Một số đặc trng cơ bản của khái niệm dự án nh sau:
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án thể hiện một hoặc một
nhóm nhiệm vụ cần đợc thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm thoả mãn
một nhu cầu nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần đợc chia
thành nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và quản lý nhng phải đảm bảo các
mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lợng cao.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Nghĩa là,
giống nh các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn hình thành, phát
triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tơng tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án.

- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo
- Môi trờng hoạt động va chạm. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ
chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức. Dự án cạnh tranh
lẫn nhau với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị Một
số trờng hợp, các thành viên quản lý dự án thờng có hai thủ trởng trong cùng
một thời gian nên sẽ gặp khó khăn không biết thực hiện quyết định nào của cấp
trên khi hai lệnh mâu thuẫn nhau.
- Tính bất ổn định và rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi lợng tiền vốn,
vật t và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt
khác, thời gian đầu t và vận hành kéo dài nên các dự án đầu t phát triển thờng
có độ rủi ro cao.
1.2. Các loại hình dự án
Theo qui định của Nhà nớc ta hiện nay có hai loại dự án sau đây:
- Dự án tiền khả thi
- Dự án khả thi
Tính khả thi của một dự án đợc hiểu là tính hợp lý, thích hợp có thể thực
hiện đợc và khả năng mang lại kết quả là vững chắc.
Nội dung của dự án tiền khả thi và dự án khả thi về cơ bản là giống nhau
chỉ khác nhau về mức nông, sâu.
1.2.a. Dự án tiền khả thi
Đối với dự án có qui mô lớn, vốn đầu t lớn, giải pháp đầu t phức tạp, thời
gian đầu t dài, không thể một lúc đạt đợc tính khả thi, mà phải trải qua một bớc
nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu tiền khả thi để lập dự án tiền khả thi vì vậy dự án
tiền khả thi còn gọi là dự án sơ bộ
Lợi ích của việc lập dự án tiền khả thi:
+ Đối nội: các dự án qui mô lớn thờng liên quan đến nhiều ngành kinh tế
và phải chịu sự quản lý chuyên ngành của các ngành đó. Khi có dự án tiền khả
thi thì ta có thể tranh thủ đợc sơ bộ ý kiến của các ngành, nhất là ngành chủ
quản để quyết định có nên triển khai tiếp bớc sau hay không. Nói một cách
khác, dự án tiền khả thi sẽ giúp ta thống nhất đợc chủ trơng đầu t từ trên xuống

dới. Vì vậy dự án tiền khả thi là cơ sở để tiến tới lập dự án khả thi.
+ Đối ngoại: Nhà đầu t nớc ngoài khi tiếp cận với ta đều có dự án tiền
khả thi thì họ không bị bỡ ngỡ, mất nhiều thời gian tìm hiểu vấn đề, mà căn cứ
vào bản tóm tắt dự án tiền khả thi họ có thể sơ bộ quyết định đợc có nên đi sâu
thêm để tiến tới tham gia đầu t hay không.
1.2.b. Dự án khả thi
Dự án khả thi còn gọi là luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc mức độ thấp
hơn báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Dự án khả thi có ý nghĩa to lớn và quyết định trong giai đoạn chuẩn bị
đầu t
Tác dụng của dự án khả thi:
+ Đối với Nhà nớc, dự án khả thi là đối tợng để Nhà nớc thẩm tra, giám
định, phê duyệt, cấp giấy phép đầu t. Nếu là Nhà nớc đầu t, chỉ sau khi phê
duyệt dự án khả thi thì mới đợc đa vào kế hoạch chính thức để dự trù vồn và
tiến hành các bớc sau.
+ Đối với ngân hàng Tín dụng chỉ sau khi có dự án khả thi mới có thể cấp
vốn hoặc tài trợ vốn. Đặc biệt đối với ngân hàng Thế giới, ngân hàng Châu á
không có dự án khả thi đợc duyệt thì không bao giờ họ tài trợ vốn.
+ Đối với nhà đầu t, dự án khả thi là căn cứ để nhà đầu t xin cấp giấy
phép đầu t, giấy phép xuất, nhập khẩu, giấy phép xây dựng, xin hởng các điều
khoản u đãi, xin gia nhập các khu công nghiệp, khu chế xuất, vay vốn, kêu gọi
vốn, hùn vốn
+ Đối với đầu t bằng vốn nớc ngoài, dự án khả thi nếu do nớc ngoài nhập
thì phải viết bằng một thứ tiến thông dụng, và phải có bản dịch ra tiếng Việt.
1.3. Các bớc hình thành và triển khai dự án
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu t
- Nghiên cứu đánh giá các cơ hội đầu t, sản phẩm của bớc này là báo cáo
kinh tế tiền kĩ thuật về các cơ hội đầu t.
- Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn khả năng đầu t chính yếu từ các
cơ hội đầu t.

- Nghiên cứu và xây dựng dự án
- Thẩm định và ra quyết định đầu t. Đối với những dự án đầu t lớn và
phức tạp giữa bớc 2 và bớc 3 ngời ta tiến hành một hoặc một vài khảo sát bổ
sung: khảo sát thị trờng, nguyên vật liệu cung cấp, công nghệ thiết bị...
- Giai đoạn 2: Tìm đối tác và ký hợp đồng liên doanh đầu t.
- Giai đoạn 3: Lập hồ sơ dự án đầu t
Mục đích của giai đoạn này là chủ đầu t Việt Nam cùng với các bên đối
tác nớc ngoài soạn thảo những văn bản hồ sơ cần thiết để trình các cơ quan
quản lý nhà nớc để xin giấy phép đầu t.
- Giai đoạn 4: Thẩm định hồ sơ đầu t và cấp giấy phép.
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi
của một dự án, đề ra quyết định về đầu t và cho phép đầu t.
- Giai đoạn 5: Triển khai thực hiện dự án đầu t .
- Giai đoạn 6: Đánh giá kết quả thực hiện dự án.
2. Đặc điểm của dự án đợc tài trợ bởi ngân hàng
2.1. Đơn vị thực hiện dự án
Hầu hết các dự án đợc tài trợ bởi ngân hàng do cơ quan và doanh nghiệp
nhà nớc thực hiện, các cơ quan áp dụng hệ thống kế toán công và sử dụng ngân
sách nhà nớc. Các chính sách và thủ tục tài chính trong các tổ chức Chính phủ
hay lĩnh vực kinh tế của cùng một quốc gia cũng khác nhau, vì vậy kiểm toán
viên cần phải hiểu thêm về chế độ kế toán tại bên vay, xác định công việc liên
quan đến dự án, chức năng quản lý tài chính của cơ quan nhà nớc tham gia vào
hoạt động tài trợ của ngân hàng.
Tùy theo qui mô hoạt động, phong cách quản lý và cơ cấu tổ chức mà các
đơn vị này lựa chọn hình thức sử dụng hệ thống kế toán công hay kế toán máy.
2.2. Sự chuẩn bị và thực thi dự án:
Công đoạn chuẩn bị và thực thi dự án bao gồm những nội dung sau:
+ Khu vực, địa điểm:
Phân tích đề nghị khu vực địa điểm và dự kiến địa điểm cụ thể, cần có từ

2 phơng án địa điểm trở lên để lựa chọn. Mỗi phơng án cần phân tích trên các
mặt sau: - kinh tế địa điểm: các chỉ tiêu sử dụng đất, các yếu tố ảnh hởng đến
giá thành công trình và các yếu tố ảnh hởng đến các chi phí trong quá trình xây
dựng, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Mối quan hệ trong qui hoạch tổng thể ngành và vùng lãnh thổ.
- Các mặt xã hội của địa điểm: những đặc điểm của chính sách liên quan
đến đầu t phát triển khu vực. Hiện trạng địa điểm, những thuận lợi trong việc sử
dụng mặt bằng. Những vấn đề về phong tục tập quán liên quan đến việc quyết
định địa điểm.
+ Phân tích kỹ thuật:
- Khái quát các loại hình công nghệ, u nhợc điểm, các ảnh hởng tới môi
trờng sinh thái, khả năng và điều kiện ứng dụng hớng giải quyết về nguồn và
điều kiện cung cấp trang thiết bị, so sánh sơ bộ, đề nghị công nghệ lựa chọn.
- Các yêu cầu, giải pháp xây dựng: địa hình, địa chất, thủy văn, đặc điểm
xây lắp. Dự kiến giải pháp xây dựng và tổ chức thi công, tiến độ thi công,
nguồn cung cấp vật liệu xây dựng, thiết bị thi công.
+ Cơ cấu tổ chức: đơn vị thực hiện dự án có đợc tổ chức chặt chẽ và có cơ
cấu quản lý đồng bộ hay không liệu công suất thiết kế và giai đoạn đầu của dự
án có đợc thực hiện hiệu quả hay không; liệu có các chính sách hoặc thay đổi về
mặt tổ chức từ bên ngoài đơn vị để đạt đợc mục tiêu của dự án hay không.
+ Lợi ích kinh tế xã hội
Ước tính giá trị gia tăng, các đóng góp (tăng việc làm, thu nhận ngời lao
động, thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ...)
Các lợi ích về măt xã hội, môi trờng kể cả những gì xã hội phải gánh
chịu.
+ Đánh giá tài chính: xem xét khả năng chi trả cho việc thực hiện dự án.
Các dự toán tài chính sẽ đảm bảo việc tạo quĩ đi đôi với việc thực hiện dự án
theo đúng tiến độ, những vấn đề ảnh hởng đến tái đầu t, chi phí hoạt động của
những ngời đợc hởng lợi từ dự án. Cuối quá trình đánh giá dự án, biên bản đánh
giá dự án sẽ đợc lập trong đó liệt kê các kết luận, đề xuất và điều khoản của vốn

vay. Cuối cùng là việc chuẩn bị tài liệu, ký kết các hiệp định về cho vay và tín
dụng, nếu cần có thể có sự xác nhận của bên thứ ba.
2.3. Vấn đề tài chính cho dự án.
Nguồn vốn của các dự án đợc tài trợ bởi ngân hàng chủ yếu là do ngân
hàng đóng góp với ớc tính từ 50% đến 90%, phần còn lại thuộc về ngời tài trợ
hoặc của ngời đi vay. Ngân hàng tài trợ các khoản mục nh; thiết bị, kỹ thuật,
xây lắ, hàng hóa nghiên cứu và phân tích công nghệ, chi phí định kỳ. Các khoản
mua sắm bất động sản, thuế, phí không thuộc phạm vi tài trợ của ngân hàng.
Vốn sẽ đợc giải ngân phù hợp với nhu cầu của dự án.
Các dự án có thể là lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận, thực hiện bởi đơn vị,
doanh nghiệp, ngân hàng, các tổ chức lợi nhuận. Và giữa họ cần thiết lập những
qui định chung, điều kiện của dự án, vai trò cũng nh trách nhiệm pháp lý của
mỗi bên tham gia. Kiểm toán viên cần phải có bản sao của thỏa thuận này trớc
khi tiến hành kiểm toán.
Có một hệ thống tài khoản đặc biệt đợc thiết lập để hỗ trợ cho bên vay
trong lúc khó khăn về tiền mặt và đẩy nhanh việc giải ngân. Đây là các khoản
quay vòng đợc cấp vốn bằng tiền ứng trớc từ khoản vay từ ngân hàng và đợc
dùng để trang trải các khoản chi tiêu bằng nội tệ và ngoại tệ.
Các tổ chức doanh nghiệp thực hiện dự án cho ngân hàng tài trợ thờng sử
dụng cùng một hệ thống kế toán, ngân sách và tài chính trong quá trình hoạt
động của mình. Thờng thì những hệ thống này đợc thiết kế không chỉ phục vụ
cho một mình dự án nhng phải đảm bảo ghi nhận đợc sự lu chuyển của tiền, số
thu và sự giải ngân cũng nh các nghiệp vụ phát sinh đáp ứng đợc yêu cầu của
báo cáo tài chính. Nếu những hệ thống đặc thù này không đợc xây dựng thì các
hệ thống cũ không đủ khả năng lập ra đợc báo cáo tài chính của dự án.
Hệ thống này phải cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời, hợp lý
và có liên quan. Các tài khoản sử dụng đợc thiết kế cho phù hợp với từng loại
chi dự án.
2.4. Việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ
Việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ cho các dự án cần phải tuân thủ theo

hớng dẫn của ngân hàng kết hợp với thỏa thuận cho vay. Những hớng dẫn này
đợc thiết lập để hỗ trợ cho bên vay mua sắm hàng hóa dịch vụ một cách hiệu
quả và kinh tế song vẫn trung thực và rõ ràng.
Dịch vụ t vấn về kinh tế, quản lý, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, kiến
trúc, nghiên cứu và kỹ thuật đợc bên vay chi trả bằng khoản tài chính nhận từ
ngân hàng. Dịch vụ t vấn phải phù hợp với qui mô công nghệ và chi phí của dự
án. Bởi vì những dịch vụ này thờng phức tạp, khó tìm và không nhất nhất quan
trọng đối với dự án nên chỉ sử dụng qui trình đợc lựa chọn. Nhân viên của ngân
hàng sẽ kiểm tra việc mua sắm có tuân thủ theo đúng hớng dẫn hay không, các
đơn vị cung cấp dịch vụ có đợc đối xử bình đẳng và cung cấp dịch vụ có chất l-
ợng hay không.
Chính sách của ngân hàng yêu cầu bên vay, nhà t vấn, nhà thầu, nhà cung
cấp và ngời dự thầu phải trung thực trong việc đấu thầu. Những gian lận và hành
vi hối lộ có thể dẫn đến vịêc hủy bỏ đấu thầu, tạm dừng các khoản vay hay loại
trừ bên vi phạm.
2.5. Vấn đề giải ngân của dự án
Dới hoạt động của ngân hàng, thời gian giải ngân trong suốt quá trình
thực hiện dự án phải phù hợp với nhu cầu tiền mặt của dự án. Sự phù hợp này
đạt đợc thông qua việc bên vay định kỳ yêu cầu ngân hàng giải ngân khoản tiền
hợp lệ dựa trên nhu cầu thực tế của dự án. Nếu ngân hàng không tài trợ cho toàn
bộ chi phí của dự án thì việc giải ngân cần tuân theo tỷ l phần trăm yêu cầu hợp
lệ đã thỏa thuận trong hiệp định dự án (VD: xây lắp 60%, hỗ trợ công nghệ
100%, hàng hóa 87%...). Khi tiền vay đợc giải ngân, chúng thờng đợc chuyển
tới một tài khoản đặc biệt tại ngân hàng bên cho vay thiết lập riêng cho dự án.
Tài khoản đặc biệt này đóng vai trò nh một tài khoản tạm ứng và đợc sử dụng
để giải quyết những khó khăn về tài chính mà bên vay gặp phải trong quá trình
giải ngân. Lãi thu đợc từ tài khoản tiền gửi ngân hàng có thể do bên vay giữ.
Kiểm toán viên cần phải thu thập tất cả các báo cáo chi tiêu trong kì kiểm toán.
2.6. Môi trờng kiểm soát của dự án
Môi trờng kiểm soát là thái độ, nhận thức và hoạt động của Ban giám

đốc quản lý và cơ cấu kiểm soát và vai trò của nó đối với dự án, bao gồm:
- Sự liêm chính, đạo đức, năng lực của những nhân vật chủ chốt trong dự
án.
- Sự đầy đủ của các hệ thống đợc sử dụng nhằm xác định và giải quyết
các mâu thuẫn về lợi ích liên quan đến các bên.
- Sự thích hợp của dự án và cơ cấu tổ chức của đơn vị thực hiện dự án.
- Phơng pháp quản lý và uỷ quyền và trách nhiệm
- Sự thích hợp của chức năng kiểm toán nội bộ
- Sự tin cậy của hoạt động và chính sách nhân sự trong đơn vị thực hiện
dự án.
- Sự quản lý giám sát của Ban giám đốc.
- Sự phân công, phân nhiệm trong đơn vị thực hiện dự án
Công ty nhận thấy rõ tầm quan trọng của công việc kiểm soát mọi thực
thể. Do vậy, trong quá trình kiểm toán công ty đã xem xét, đánh giá hoạt động
và tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của dự án, phát hiện các rủi ro
nhằm xác định biện pháp kiểm toán sẽ đợc áp dụng để hạn chế và loại bỏ rủi ro
đó. Việc xem xét hệ thống KSNB bao gồm cả việc phân tích môi trờng kiểm
soát chung, xem xét hệ thống kế toán và các bớc kiểm soát hiện hành tại các dự
án.
Mục đích của việc phân tích, đánh giá hệ thống KSNB của dự án là để
kiểm tra các nhân tố cơ bản mà thông qua đó có thể xác định rõ dự án có đợc
thực hiện trong môi trờng KSNB tốt hay không? Việc phân tích này giúp cho
xác định đợc phạm vi của công việc kiểm tra chi tiết đợc thực hiện và có thể
giúp cho những đánh giá ban đầu về mức độ tin cậy để có thể dựa vào đó thực
hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết. Qua đó, cũng đánh giá việc áp dụng chính
sách kế toán, tính tuân thủ các qui định chung về thủ tục tạm ứng, giải ngân và
các BCTC dự án, việc chứng nhận của Chính phủ, việc mua bán và quản lý bảo
vệ tài sản và trang thiết bị, kiểm tra chi tiêu, thanh toán và tính toán và tính tuân
thủ cũng nh việc sử dụng các mẫu biểu qui định của từng dự án.
2.7. Hệ thống kế toán của dự án

2.7.1. Tổ chức kế toán của dự án
* Giúp cho Ban quản lý dự án trung ơng và các tiểu ban quản lý dự án tại
các tỉnh, thành phố của các trờng trọng điểm duy trì sổ sách kế toán làm căn cứ
cho việc chuẩn bị báo cáo và để phản ánh các giao dịch tài chính của dự án.
Ngân hàng và các nhà đồng tài trợ yêu cầu ban quản lý dự án phải áp
dụng một hệ thống kế toán để đảm bảo thuận lợi cho việc ghi chép các nghiệp
vụ tài chính và lập BCTC một cách kịp thời. Hệ thống và qui trình kế toán phải
đợc thiết lập trớc khi phát sinh các chi phí đầu tiên có liên quan tới dự án. Trong
quá trình thực hiện dự án, nhân viên kiểm soát sẽ đánh giá tính đầy đủ của hệ
thống kế toán do ngời sử dụng để đảm bảo rằng các BCTC do ngời vay lập theo
yêu cầu của ngân hàng là hợp lý.
* Hệ thống kế toán dự án phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
Kế toán dự án phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán chung đợc chấp nhận.
Yêu cầu này đợc ngân hàng đa ra xuất phát từ mục tiêu của liên đoàn kế toán
quốc tế (IFAC) là nhằm phát triển và nâng cao sự đồng đều về nghiệp vụ kế
toán trên toàn thế giới với nhiều chuẩn mực phù hợp.
Trong thực tế, việc áp dụng các nguyên tắc kế toán trong các quốc gia
khác nhau và các qui định các chuẩn mực của các nớc sở tại có thể không phản
ánh các chuẩn mực quốc tế. Do đó, ngân hàng yêu cầu chính sách và thông lệ
kế toán đợc bên vay áp dụng cần đáp ứng yêu cầu sau:
+ Cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan đếm các khoản vay vốn từ
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
+ Các chính sách kế toán áp dụng phải đợc nêu trong BCTC
+ Đảm bảo chính xác về các hoạt động về tình hình tài chính của dự án.
+ BCTC phải đợc kiểm toán bởi các KTV do ngời vay bổ nhiệm và đợc
ngân hàng chấp nhận.
+ Sự phù hợp của hệ thống kế toán
Xuất phát từ lý do nêu trên và tôn trọng các chính sách và chuẩn mực kế
toán của Chính phủ, bên vay, ngân hàng yêu cầu ban quản lý dự án phải áp
dụng một hệ thống kế toán phù hợp. Sự phù hợp của hệ thống kế toán thể hiện

trên hai mặt:
- Đáp ứng đợc yêu cầu của Chính phủ, bao gồm:
+ Sử dụng tiền vay đúng mục đích, sử dụng tiền vay đúng theo nội dung
quy định trong hiệp định vay và không sử dụng tiền cho mục đích khác, đồng
thời tuân thủ các qui định hiện hành của Chính phủ Việt Nam.
+ Sử dụng tiền vay một cách kinh tế và có hiệu quả hạn chế tới mức nhỏ
nhất sự lãng phí hay bất cứ thiệt hại nào.
+ Hệ thống kế toán phải đảm bảo ghi chép đầy đủ nghiệp vụ vay cũng
nh các khoản chi phí phát sinh.
- Để đáp ứng đợc các yêu cầu trên các tiểu ban quản lý dự án và ban quản
lý dự án cần phải tuân thủ các quy định về chế độ kế toán của Chính phủ và lập
các mẫu biểu BCTC phải tuân theo yêu cầu của Chính phủ, mà cụ thể là tuân
theo các hệ thống mẫu biểu và phẩi lập BCTC theo quyết định số 999 tài
chính/QD/CĐKT ngày 02/11/1999 của Bộ trởng Bộ Tài chính về chế đọ kế toán
HCSN và quyết định số 214/QĐ/2000/BTC ngày 28/12/2002 của Bộ trởng Bộ
Tài chính về chế độ kế toán chủ đơn vị.
- Phải phù hợp với yêu cầu của ngân hàng là:
+ Các nghiệp vụ liên quan đến việc ghi chép dự án phải thờng xuyên, lũy
kế, hợp nhất và đợc ghi chép trên cơ sở bằng tiền và lũy kế.
- Hệ thống kế toán mà ngời vay sử dụng phải có đặc trng cơ bản sau:
+ Báo cáo thờng xuyên tình hình sử dụng vốn.
+ Lập dự báo về tính chính xác của các báo cáo cơ sở.
+ Chú trọng đến chức năng của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB
+ Đáp ứng đợc yêu cầu của kiểm toán viên
- Ngân hàng yêu cầu Ban quản lý dự án ngoài việc lập BCTC theo qui
định của Chính phủ Việt Nam còn phải lập một số báo cáo theo yêu cầu tại
khoản 1 yêu cầu về BC của ngân hàng.
- Hệ thống kế toán phải bao gồm những ghi chú giải thích:
Các ghi chú giải thích ở đây đợc hiểu là những ghi chú, giải thích các
chính sách kế toán mà ban quản lý dự án để lập BCTC trình cho Chính phủ và

ngân hàng.
- Ngân hàng yêu cầu cùng với BCTC, Ban quản lý dự án phải gửi kèm
theo những giải thích, hay thuyết minh về các chính sách kế toán áp dụng cũng
nh số d của các khoản mục trình bày của BCTC.
2.7.2. Báo cáo tài chính của dự án
Ban quản lý dự án phải lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng qui định
trình bày các chi phí và vốn tài trợ cho từng dự án cho ngân hàng tài trợ với mục
đích giám sát việc thực hiện tài chính tổng thể và việc sử dụng hiệu quả vốn
vay.
* Báo cáo thu chi dự án:
Bên vay phải lập báo cáo thu chi cho từng dự án. Báo cáo này bao gồm
các khoản do ngân hàng tài trợ nhng trong một số trờng hợp có thể gồm cả một
phần nhỏ từ nguồn khác. Do đó có thể dễ dàng và hiệu quả hơn khi lập báo cáo
này cho tất cả các khoản thu chi của dự án. Nhng các thử nghiệm kiểm toán sẽ
hiệu quả hơn chỉ khi thực hiện đối với các khoản do ngân hàng tài trợ. Một báo
cáo thu chi hợp lệ về tất cả các hoạt động của dự án có thể đợc lập theo nhiều
cách khác nhau song phải đảm bảo các nội dung.
* Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tình
hình tài sản và nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
dới hình thái tiền tệ. Bảng cân đối kế toán có kết cấu theo dạng bảng cân đối số
d của các tài khoản kế toán với các chỉ tiêu đợc phân loại theo trình tự phù hợp
với yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán bao gồm phần Tài sản và nguồn vốn
và thông tin thêm nh nguồn vốn lũy kế, số d tài khoản ngân hàng, các tài sản
của dự án và công nợ của mỗi dự án.
c. Thuyết minh báo cáo tài chính: là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, đợc lập để giải thích một số vấn đề về hoạt
động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chíh của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động

của doanh nghiệp. Nội dung một số chế độ kế toán đợc doanh nghiệp lựa chọn
để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tợng tài sản và nguồn
vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của
doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính của dự án đề cập đến tình hình giải ngân,
cơ chế giải ngân.
d. Báo cáo chi tiết
Đây là báo cáo phản ánh chi tiết các khoản mục, nội dung của dự án. Nó
có kết cấu nh sau:
Diễn giải Năm nay Lũy kế
1. Xây lắp
2. Thiết bị
3. Tài liệu
4. Phát triển nhân sự
5. Dịch vụ t vấn
6. Điều tra nghiên cứu
7. Chi phí thực hiện
8. Phí dịch vụ
9. Thuế
10. Chi khác
Cộng
2. Báo cáo tài khoản đặc biệt
Báo cáo tài khoản đặc biệt là bảng tóm tắt nguồn vốn và việc sử dụng các
nguồn vốn đó thông qua tài khoản đặc biệt trong một giai đoạn báo cáo. Ngân
hàng sẽ là nguồn duy nhất cho việc rút vốn về tài khoản đặc biêt. Nguồn thông
thờng là khoản tiền ban đầu của ngân hàng ứng trớc vào tài khoản đặc biệt cộng
với các khoản bổ sung vốn. Rút vốn thờng là rút vốn trực tiếp từ tài khoản hay
hoàn trả cho bên vay các chi phí họ đã thực hiện. Các hoạt động khác trên tài
khoản là khoản lãi trên số d và chi phí phục vụ của ngân hàng.
Tài khoản đặc biệt thờng bao gồm:

- Tiền gửi và rút vốn bổ sung tài khoản đặc biệt từ ngân hàng.
- Các thanh toán đợc chứng minh bởi các đơn rút vốn.
- Lãi tài khoản đặc biệt là do bên vay thụ hởng.
- Số d tài khoản vào cuối niên độ kế toán.
Đơn vị kiểm toán phải đa ra ý kiến theo từng mức độ yêu cầu của ngân
hàng và số d tài khoản đặc biệt vào cuối năm. Qua việc kiểm tra, kiểm toán viên
cần xác định tính hợp lệ và chính xác của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
suối kỳ kế toán và đối chiếu số d tài khoản vào cuối kỳ, việc sử dụng tài khoản
đặc biệt phù hợp với các điều khoản của hiệp dịnh và chính xác của công tác
kiểm toán nội bộ đối với phơng thức giải ngân.
II. Quy trình kiểm toán BCTC dự án đợc tài trợ bởi ngân hàng
1. Chuẩn bị kiểm toán
Công tác chuẩn bị kiểm toán là công việc đầu tiên của công tác kiểm
toán, đặc biệt quan trọng đối với kiểm toán BCTC dự án, khối lợng công việc rất
lớn và phức tạp.
1.1. Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán đối với BCTC dự án đợc
tài trợ bởi ngân hàng
Văn bản chỉ đạo kiểm toán số 1 nêu rõ: Mục tiêu của cuộc kiểm tra bình
thờng các Báo cáo tài chính của Kiểm toán viên độc lập là sự trình bày một
nhận xét về mức trung thực mà các Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài
chính, kết quả hoạt động và sự lu chuyển dòng tiền mặt theo các nguyên tắc kế
toán đợc thừa nhận (TLTK 1 tr 106).
1.1.1. Những mục tiêu chung mà mọi cuộc kiểm toán BCTC đều phải h-
ớng tới:
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền
ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản
lý và thông tin thu đợc qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ
với việc lựa chọn các mục tiêu khác. Nếu kiểm toán viên không nhận thấy mục
tiêu hợp lý chung đã đạt đợc thì tất yếu phải dùng đến các mục tiêu khác.
Các mục tiêu chung khác đợc đặt ra tơng ứng với cam kết của nhà quản

lý là mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, mục tiêu chính
xác cơ học, định giá và phân bổ, phân loại và trình bày.
Mục tiêu hiệu lực: là sự cam két về tính có thực của các con số trên
BCTC, xác nhận này nhằm tránh tình trạng khai không đúng hoặc khai khống
các khoản tiền không có thực vào Báo cáo tài chính.
Xác nhận về sự trọn vẹn: là sự cam kết đã bao hàm trong các BCTC tất cả
các nghiệp vụ, các số d cần và có thể đợc trình bày trong các bảng tơng ứng.
Trái với tính hiện hữu phát sinh, tính trọn vẹn có quan hệ với các nghiệp vụ có
khả năng bỏ sót trong Báo cáo tài chính.
Xác nhận về quyền và nghĩa vụ: Là sự cam kết trong các Báo cáo Tài
chính các tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của đơn vị và công
nợ thuộc nghĩa vụ thanh toán của đơn vị tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán.
Xác nhận về định và phân bổ: là sự cam kết về sự thích hợp giữa số tiền
phản ánh trên các Báo cáo Tài chính với số tiền đơn vị chi ra cho tài sản, vốn,
cổ phần, thu nhập, chi phí trên bảng.
- Xác nhận về sự phân loại và trình bày: là cam kết về sự phù hợp giữa
việc phân loại và trình bày các phần hợp thành của Báo cáo Tài chính với những
quy định đang có hiệu lực về sự phân loại và thuyết trình các phần hợp thành
của Báo cáo Tài chính với những quy định đang có hiệu lực về sự phân loại và
thuyết trình bày các bộ phận nay.
Mục tiêu chính xác cơ học: là hớng xác minh về sự đứng đắn tuyệt đối
qua các con số cộng sổ và chuyển sổ: các chi tiết trong số d (cộng sổ phát sinh)
của tài khoản cần nhất trí với các con số ghi trên các sổ phụ tơng ứng; số cộng
gộp của các tài khoản trùng hợp với số tổng cộng của các tài khoản trùng hợp
với sổ tổng cộng trên các sổ phụ có liên quan; các con số chuyển sổ, sang trang
phải thống nhất.
Cụ thể mục tiêu kiểm toán BCTC đối với dự án đợc tài trợ bởi ngân hàng
là: nhằm cho phép kiểm toán viên bày tỏ ý kiến chuyên môn độc lập về tình
hình tài chính của dự án tại thời điểm cuối mỗi năm tài chính (31 tháng 12 hàng
năm) về tình hình thu nhập và chi phí cho năm kết thúc vào thời điểm đó, đồng

thời đa ra ý kiến về tính hợp lệ của các yêu cầu thanh toán đợc lập thông qua
báo cáo chi tiêu và báo cáo chi tiêu và báo cáo tài khoản đặc biệt cụ thể kiểm
toán viên cần đạt đợc mục tiêu sau.
Việc sử dụng các nguồn vốn có dựa trên các điều khoản quy định trong
các thoả thuận tài trợ liên quan, chú ý tới tính kinh tế và hiệu quả, và duy nhất
cho các mục đích tài trợ.
Nguồn vốn đối ứng đã đợc giải ngân và sử dụng phù hợp với các thoả
thuận tài trợ liên quan, với sự chú ý tới tính kinh tế hiệu quả, và duy nhất cho
các mục đích giải ngân.
Việc mua sắm hàng hoá và dịch vụ đợc thực hiện phù hợp với các thoả
thuận tài trợ.
Tất cả các chứng từ sổ sách và tài khoản kế toán đợc duy trì phù hợp với
tình hình dự án, có sự liên quan rõ ràng giữa sổ sách kế toán và báo cáo đệ trình
ngân hàng.
Việc sử dụng tài khoản đặc biệt phải tuân thủ các điều khiển của thoả
thuận tài trợ đã cam kết.
Báo cáo tài chính phải đợc trình bày trung thực, khách quan về tình hình
tài chính của dự án tại thời điểm 31/12, tình hình nguồn vốn và chi tiêu cho năm
tài chính.
1.1.2. Phạm vi kiểm toán.
Phạm vi kiểm toán thờng đợc xác định đồng thời với mục tiêu kiểm toán
và là một hớng cụ thể hoá mục tiêu này. Trong cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính dự án đợc tài trợ bởi ngân hàng, phạm vi kiểm toán phải đợc cụ thể hoá về
đối tợng và không thời gian. Đối tợng của kiểm toán báo cáo tài chính dự án tr-
ờng là các báo cáo tài chính gồm bảng cân đối tài sản, báo cáo thu chi dự án,
báo cáo tài khoản đặc biệt, báo cáo tài chi tiêu dự án, thuyết minh báo cáo tài
chính về thời gian, kiểm toán viên phải xác định xem đây là cuộc kiểm toán 9
tháng đầu năm hay cuộc kiểm toán năm cuộc kiểm toán là vào năm tài chính
đầu tiên của dự án hay là các năm tiếp theo, dự án này khách hàng thờng xuyên
nên của công ty kiểm toán hay là khách hàng mới. Trong cuộc kiểm tra toán

năm đầu tiên phải xét phạm vi kiểm toán trong cả quan hệ với thời kỳ trớc có
liên quan do thông tin tài chính của kỳ trớc có ảnh hởng đến số d đầu kỳ này.
Mục tiêu và phạm vi kiểm toán đã đợc xác định trớc trong kế hoạch kiểm toán
hàng năm trong th mời kiểm toán song trớc khi thực thi một cuộc kiểm toán
mục tiêu kiểm toán vẫn phải xác định rõ ràng chuẩn xác.
1.2. Chỉ định ngời phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều
kiện vật chất cơ bản.
Chỉ định ngời có trình độ chuyên môn tơng xứng với vị trí, yêu cầu, nội
dung của cuộc kiểm toán vào chức vụ phụ trách công việc kiểm toán. Đối với
từng loại hình dự án khác nhau, lựa chọn những kiểm toán viên am hiểu đối với
từng loại hình dự án khác nhau. Đối với những dự án có áp dụng công nghệ kỹ
thuật, nghệ thuật cao phải có thêm đội ngũ chuyên gia trong từng lĩnh vực đó.
Điều kiện vật chất là các phơng tiện, công cụ phục vụ cho quá trình kiểm
toán: máy tính, thiết bị kỹ thuật phù hợp với từng loại dự án và phải biết sử
dụng thuần thục các phơng tiện đó.
1.3. Thu nhập thông tin.
ở bớc chuẩn bị, thu thập thông tin chỉ hớng tới việc đa ra các bớc quyết
định về kiểm toán mà cha đặt ra mục đích thu thập bằng chứng cho kết luận
kiểm toán. Đôi khi chỉ xét tới khả năng hiện diện của các nguồn tài liệu cụ thể
nh: chế độ, chuẩn mực có liên quan, các tài liệu pháp lý, các quy định, hiệp
định đợc ký kết trong dự án.
1.4. Lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần
thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định "kế hoạch kiểm
toán phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và
cách thức tiến hành công việc kiểm toán" việc lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán
giúp bao quát đợc các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian
lận và những vấn đề tiềm ẩn, bảo đảm cho cuộc kiểm toán hoàn thành đúng thời
hạn quy định, chuẩn mực kiểm toán đầu tiên về thực hành, nhóm chuẩn mực

GAAS, cũng đòi hỏi quá trình lập kế hoạch phải đầy đủ:"Công việc phải đợc
lập hoạch đầy đủ và các trợ lý nếu có, phải đợc giám sát đúng đắn". Lập kế
hoạch kiểm toán chính là việc cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn lực đã có,
là việc cụ thể hoá những mục tiêu và phạm vi kiểm toán, đồng thời lợng hoá
quy mô từng việc, xác định số nhân lực tham gia kiểm toán, kiểm tra phơng tiện
và xác định thời gian thực hiện công tác kiểm toán và phơng pháp kiểm toán t-
ơng ứng.
1.4.1. Tìm hiểu về dự án và đơn vị thực hiện dự án.
Kiểm toán viên cần thực hiện sự hiểu biết đầy đủ về dự án và vai trò của
đơn vị thực hiện dự án trong cơ cấu quản lý tài chính của dự án. Trong quá trình
lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần thu thập thông tin liên quan đến dự
án và đơn vị thực hiện dự án, bao gồm: quốc tịch, lịch sử, quy mô, vị trí cơ cấu
tổ chức, mục tiêu, chiến lợc, đầu vào và đầu ra mong muốn, rủi ro tiềm năng
trong hoạt động, tình hình chính trị, môi trờng kiểm soát. Điều này sẽ giúp cho
kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán và xác định khu vực có khả năng rủi ro
cao. Các tài liệu liên quan đến dự án bao gồm:
- Hiệp định vay vốn
- Hiệp định tín dụng
- Th giữa ban quản lý dự án và ngân hàng
- Báo cáo đánh giá dự án
- Các hớng dẫn, thủ tục và chính sách do ban quản lý dự án, đơn vị thực
hiện tại nớc sở tại nếu có thể.
Sự hiểu biết của kiểm toán viên là đơn vị thực hiện dự án cần phải bao
gồm sự quản lý, cơ cấu tổ chức, các yếu tố bên trong và công tác kế toán của
đơn vị này. Ngoài ra, kiểm toán viên cần đạt đợc sự hiểu biết sâu sắc về các
điều khoản của hiệp định vay, các hơng dẫn mua sắm hàng hoá.
1.4.2. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của dự án
Theo ISA 400 đoạn 8, "Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính
sách, thủ tục (kiểm soát nội bộ) do Ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm
bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của những hoạt động trong khả năng

có thể" (TLTK 11, tr101)
Mục tiêu đợc đặt ra là:
- Bảo vệ tài sản của dự án
- Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin
- Đảm bảo việc thực hiện các thủ tục và chính sách quản lý
- Đảm bảo hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý.
Để hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần tìm hiểu về
hai thành phần chính của nó là môi trờng kiểm soát và thủ tục kiểm soát.
1.4.3. Xác định rủi ro và mức trọng yếu
* Tính trọng yếu:
Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên không thể tiến hành kiểm tra tất
cả các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ mà chỉ có thể tiến hành kiểm tra những
khoản mục mà KTV cho là dễ có khả năng xảy ra sai sót. Do đó trớc khi lập kế
hoạch, "chuyên gia kiểm toán cần cân nhắc tới "tính trọng yếu của một số thông
tin và mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán"(ISA đoạn 2). Mặt khác khái
niệm trọng yếu đợc nêu trong IAG 25 nh sau:"Trọng yếu là khái niệm chỉ về
tầm cỡ, bản chất sai phạm thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm,
mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ
không chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm. Khi lập kế hoạch và
thực hành kiểm toán, kiểm toán viên phải dự kiến hợp lý việc tìm ra các sai
phạm, hoặc đơn lẻ hoặc từng nhóm. Đó là những sai sót nghiêm trọng trong mối
tơng quan với các thông tin tài chính mà kiểm toán viên phải nhận xét và báo
cáo".
- Mức độ trọng yếu là giá trị của các sai sót dự tính nếu có thì có thể sẽ
gây ảnh hởng tới tính sát thực của việc trình bày thông tin trên BCTC từ đó ảnh
hởng đến quyết định của ngời sử dụng BCTC.
- Tính trọng yếu là một khái niệm tơng đối: một qui mô sai số nhất định có
thể là trọng yếu với khách hàng nhỏ song lại không trọng yếu với khách hàng
lớn.
- Cơ sở đánh giá tính trọng yếu cơ sở này càng cần thiết khi mà tính trọng

yếu đợc coi là tuyệt đối. Thu nhập thuần trớc thuế thờng là cơ sở quan trọng
nhất để quyết định cái gì là trọng yếu.
Rủi ro:
Theo IAG 25: "Rủi ro kiểm toán là những sai sót mà kiểm toán viên có thể
mắc phải khi đa ra những nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính và
đó là các sai sót nghiêm trọng" (TLTK 9).
Ba bộ phận của rủi ro kiểm toán là:
Mô hình rủi ro kiểm toán Aun - Aens là:
AR = IR X CR x DR
Rủi ro tiềm tàng (IR): là khả năng trong BCTC có những sai sót nghiêm
trọng hay những điều không bình thờng trớc khi xem xét đến tính hiệu lực của
hệ thống KSNB của doanh nghiệp. Để đánh giá IR cần xem xét tới: Bản chất
công việc kinh doanh của khách hàng tính liêm chính của BQT, kết quả cuộc
kiểm toán trớc, các nghiệp vụ không thờng xuyên xảy ra.
Rủi ro kiểm soát (CR): là khả năng hệ thống KSNB của doanh nghiệp
không phát hiện hoặc ngăn ngừa đợc gian lận và sai sót.
Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC mà KTV
không phát hiện ra. Để đánh giá (DR) cần xem xét. KTV dới tóc độ, các bớc
kiểm toán không thích hợp, phát hiện song lại không nhận thức đợc nên kết
luận sai, hoàn toàn không phát hiện ra do có sự thông đồng.
1.4.4. Nội dung lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán.
Kiểm toán viên xác định các chu kỳ chuyển giao quan trọng (VD nh các
khoản nhận đợc và các khoản giải ngân của dự án) các khoản mục trên báo cáo
tài chính hoặc các số d trên tài khoản trên sổ cái tổng hợp kiểm toán viên dự
định kiểm tra. Thông qua phỏng vấn đội ngũ quản lý chủ chốt của dự án, kiểm
toán viên xác định các vấn đề kế toán quan trọng và bất kỳ một sự thay đổi
đáng chú ý nào trong năm hiện hành về các chính sách và thủ tục kế toán.
Kiểm toán viên cần có đợc sự hiểu biết về môi trờng kiểm soát xử lý dữ
liệu điện tử của dự án, đặc biệt xem xét đến:
Triết lý của các nhà quản lý đối với việc bảo toàn và quyền hạn đối với

hoạt động xử lý dữ liệu điện tử của ban quản lý dự án.
- Loại hình và khối lợng giao dịch
- Tính đầy đủ và hợp lý của dấu vết kiểm toán.
1.5. Xây dựng chơng trình kiểm toán.
Xây dựng chơng trình kiểm toán bao gồm xác định số lợng và thứ tự các b-
ớc kể từ lúc ban đầu đến kết thúc công việc kiểm toán. Trong kiểm toán dự án
đợc tài trợ bởi ngân hàng, đợc thực hiện theo các bớc sau:
+ Xác nhận trực tiếp của ngân hàng về số vốn rút ra trong năm theo hiệp
định vay.
+ Xác nhận vốn đối ứng trong năm và kiểm tra nguồn vốn này theo đúng
qui định của hiệp định vay.
+ Chọn mẫu đối chiếu các khoản chi tiêu, xem có đợc phê chuẩn đầy đủ,
hợp lý không, có chứng từ theo đúng qui định, cần thiết cho việc thực hiện theo
mục đích của dự án và có hợp lệ để ngân hàng tài trợ hay không chọn mẫu ngẫu
nhiên. Là một phơng pháp lựa chọn các phần tử vào mẫu mà nguyên tắc của
chọn mẫu ngẫu nhiên là mỗi phân tử trong tổng thể đều có cơ hội nh nhau để đ-
ợc chọn vào mẫu. Trong chọn mẫu ngẫu nhiên, các kỹ thuật thờng đợc sử dụng
để chọn mẫu bao gồm: bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu theo chơng trình máy vi
tính và chọn mẫu hệ thống.
+ Chọn mẫu phi xác suất: bao gồm chọn mẫu theo lô khối và nhận định
nhà nghề.
Chọn mẫu theo khối lô là chọn một tập hợp các đơn vị kế tiếp nhau trong
một tổng thể.
Chọn mẫu theo nhận định nhà nghề: trong nhiều trờng hợp, đặc biệt khi có
kích cỡ mẫu nhỏ hoặc có các tình huống không bình thờng thì chọn mẫu theo
nhận định sẽ tạo cơ hội tốt cho sự xuất hiện của những mẫu đại diện. Khi chọn
mẫu theo nhận định, để tăng tính đại diện của mẫu, kiểm toán viên cần chú ý:
Nếu có nhiều loại nghiệp vụ trong phạm vi kiểm toán thì mỗi loại nghiệp
vụ đều nên có mặt trong mẫu đợc chọn.
Nếu có nhiều ngời phụ trách về nghiệp vụ trong kỳ thì mẫu đợc chọn nên

bao gồm nghiệp vụ của mỗi ngời.
Các nghiệp vụ, khoản mục có số tiền lớn cần đợc chọn nhiều hơn để kiểm
tra.
+ Kiểm tra tính tuân thủ những điều khoản chính của hiệp định tài trợ.
Điều khoản về hoàn trả nợ, lãi, các khoản phí khác.
Điều khoản về tiền, định giá tiền
Rút vốn vay
Các điều kiện tiêu chuẩn và hiệu lực
Các điều khoản về trọng tài phân xử
Huỷ bỏ và đình chỉ
Chấm dứt hiệp định
Các điều khoản pháp lí khác
Hai kỹ thuật thờng đợc kiểm toán viên sử dụng trong việc kiểm toán tính
tuân thủ là mô tả và đối chiếu.
- Xin xác nhận các số d tài khoản ngân hàng tại thời điểm cuối năm. Th
xác nhận sau khi đã có kí, duyệt của ban quản lý dự án có thể đợc kiểm toán
viên gửi trực tiếp đến ngân hàng để nhờ xác nhận sau đó đợc gửi trả lại theo địa
chỉ của kiểm toán viên. Qui trình đảm bảo tính độc lập của kĩ thuật xác nhận
đối với đơn vị đợc kiểm toán.
Kỹ thuật này có chi phí tơng đối lớn và do đó phạm vi áp dụng tơng đối
giới hạn, nhất là khi đơn vị đợc kiểm toán có qui mô lớn, quan hệ rộng, đa quốc
gia Hơn nữa kiểm toán viên cũng cần quan tâm đến khả năng cần xác nhận
của ban thứ ba đã qua sự dàn xếp trớc của đối tợng đợc kiểm toán.
Kỹ thuật lấy xác nhận có thể đợc thực hiện theo hai hình thức, hình thức
gửi th xác nhận phủ định và xác nhận dạng khẳng định. Theo hình thứ thứ nhất,
kiểm toán viên yêu cầu ngời xác nhận gửi th phản hồi nếu có sau khác giữa thực
tế với thông tin kiểm toán viên nhờ xác nhận. Theo hình thức thứ hai, kiểm toán
viên yêu cầu ngời xác nhận gửi th phải hồi cho tất cả các th xác nhận dù thực tế
có trùng khớp với thông tin mà kiểm toán viên quan tâm. Hình thức thứ hai do
đó đảm bảo tin cậy cao hơn cho kỹ thuật xác nhận, nhng chi phí cũng cao hơn.

Vì thế, tuỳ mức độ hệ trọng của thông tin mà kiểm toán viên quan tâm, kiểm
toán viên sẽ lựa chọn hình thức phù hợp.
+ Yêu cầu xác nhận số tiền chuyển tạm ứng hoặc trả trớc và số d các
khoản tạm ứng cha quyết toán tại thời điểm cuối năm.
+ Rà soát hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ bao gồm cả thủ tục mua
sắm qui định trong thoả thuận tài trợ và báo cáo đánh giá nhân sự, việc sử dụng
phơng tiện và các sổ tài sản cố định.
+ Kiểm tra các khoản thanh toán trực tiếp mua hàng hoá và dịch vụ với
đơn xin rút vốn, các chứng từ kèm theo và xem xét thủ tục phê duyệt phù hợp.
Khi đơn xin rút vốn chỉ có một hay hai khoản mục thanh toán thì cùng với
chứng từ đi kèm đợc nộp cho ngân hàng không cần có bảng sao kê tóm tắt. Các
sao kê tóm tắt cần đợc đính kèm với đơn xin rút vốn nếu trong đơn không có đủ
chỗ để điền các thông tin về nhà thầu, nhà cung ứng.
+ Xem xét báo cáo tài khoản đặt biệt, các khoản nhận từ ngân hàng tài trợ
khớp với các bảng sao kê và sổ kế toán của ngân hàng và khẳng định rằng các
khoản tiền đã rút theo đúng qui định của hiệp định tài trợ. Chứng từ nộp cùng
với các đơn xin rút vốn bổ sung vào tài khoản đặc biệt phải bao gồm cả các bản
sao kê ngân hàng liên quan của ngân hàng giữ tài khoản các sao kê ngân hàng
phải ghi chi tiết về tất cả các giao dịch và phải đợc cung cấp ngay cả khi không
có giao dịch nào diễn ra trong tháng. Các sao kê này phải đợc đối chiếu khớp
với tất cả các khoản mục nêu trong đơn xin rút vốn bổ sung. Bất kì sự sai lệch
nào cần phải đợc giải trình đầy đủ cho vụ vốn vay.
+ Xem xét báo cáo chi tiết lên ngân hàng xin hoàn vốn từ tài khoản đặc
biệt, đảm bảo rằng các chi phí báo cáo trong báo cáo chi tiêu là hợp lệ đối với
sự tài trợ của ngân hàng và phù hợp với các đơn xin rút vốn.
+ Tiến hành các cuộc kiểm tra thực tế của khu vực thuộc phạm vi dự án để
kiểm tra sổ sách kế toán và thị sát các hoạt động của dự án.
Kiểm tra vật chất: là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các
loại tài sản của doanh nghiệp, kiểm tra vật chất do vậy thờng đợc áp dụng đối
với tài sản có dạng vật chất cụ thể nh hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt,

giấy tờ thanh toán có giá trị.

×