LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH CÀ MAU
Giáo viên hướng dẫn Sinh Viên thực hiện
HỨA THANH XUÂN HUỲNH THANH TÂN
MSSV: 4043463
Lớp:Tài chính-Tín dụng 02-K30
GVHD: Hứa Thanh Xuân i SVTH: Huỳnh Thanh Tân
N m 2008ă
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
Lời Cảm Tạ
Qua bốn năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học Cần Thơ và
hơn ba tháng thực tập tại Ngân hàng ACB Cà Mau , hôm nay em đã hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp của mình. Em đã nhận được không biết bao nhiêu lời yêu
thương, chỉ dẫn tận tình của tất cả Thầy cô, anh chị, những thế hệ đi trước để
vun đắp kiến thức làm hành trang cho em bước vào đời.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng cho bản thân nhưng do thời gian và hiểu biết
thực tế của em còn hạn chế nên Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong Thầy cô, các anh chị góp ý để luận văn hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn, các Thầy cô khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu
trong suốt những năm Đại học. Đặc biệt là Cô Hứa Thanh Xuân đã trực tiếp tận
tình hướng dẫn em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các Thầy cô, anh chị đang làm việc tại
ACB Cà Mau đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình học tập.
Em xin kính chúc Thầy cô và các anh chị luôn dồi dào sức khỏe, công tác
tốt.
Xin chân thành cám ơn!
Cần Thơ, ngày 07/05/2008
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Thanh Tân
GVHD: Hứa Thanh Xuân ii SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này chính là sản phẩm của chính
mình sau bốn năm được quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ tận tình truyền đạt
kiến thức và hơn hai tháng được sự chỉ dẫn nhiệt tình của quý cô chú , ạnh chị
trong Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Cà Mau. Những số liệu được sử
dụng phân tích trong luận văn là chính xác và tôi xin cam đoan hoàn toàn giử bí
mật an toàn số liệu cho ngân hàng. Tôi xin chân thành cảm ơn.!
Cần Thơ, ngày 10/05/2008
Sinh viên
Huỳnh Thanh Tân
GVHD: Hứa Thanh Xuân iii SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ i
Lời cam đoan ii
Nhận xét của cơ quan thực tập iii
Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn iv
Nhận xét của Giáo viên phản biện v
Mục lục vi
Danh sách bảng vii
Danh sách hình viii
Danh sách các từ viết tắt ix
Chương 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.4 lược khảo tài liệu có liên quan 3
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 5
2.1 Phương pháp luận 5
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 5
2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 5
2.1.1.2 Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại 5
2.1.2 Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại 10
2.1.2.1 Khái niệm về tín dụng 10
2.1.2.2 Vai trò của tín dụng 10
2.1.2.3 Bản chất của tín dụng 10
2.1.2.4 Nguyên tắc của tín dụng 10
2.1.2.5 Hợp đồng tín dụng 11
2.1.2.6 Điều kiện cho vay 11
GVHD: Hứa Thanh Xuân iv SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
2.1.2.7 Đối tượng cho vay của ngân hàng 11
2.1.2.8 Lãi suất tín dụng 12
2.1.2.9 Đảm bảo tín dụng 12
2.13 Rủi ro tín dụng và phân tích tín dụng 12
2.1.3.1 Rủi ro tín dụng 12
2.1.3.2 Phân tích tín dụng 13
2.1.4 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại 14
2.1.4.1 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn 14
2.1.4.2 Tổng dư nợ trên vốn huy động 14
2.1.4.3 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 14
2.1.4.4 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 14
2.1.4.5 Hệ số thu nợ 15
2.1.4.6 Vòng quay vốn tín dụng 15
2.2 Phương pháp nghiên cứu 15
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 15
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 16
2.2.3.1 Phương pháp so sánh số tuyệt đối 16
2.2.3.2 Phương pháp so sánh số tương đối 16
2.2.3.3 Phương pháp so sánh bằng số bình quân 17
2.2.3.4 Phương pháp so sánh số liên hoàn 17
Chương 3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH CÀ MAU 19
3.1 Một số tình hình cơ bản của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Cà Mau 19
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 19
3.1.2 Sơ đồ tổ chức 20
3.1.3 Chức năng các phòng ban 20
3.1.3.1 Ban giám đốc 20
3.1.3.2 Phòng kinh doanh 21
3.1.3.3 Phòng Giao dịch – Ngân quỹ 22
GVHD: Hứa Thanh Xuân v SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
3.1.3.4 Phòng Hành chánh - Kế toán 22
3.1.4 Sản phẩm dịch vụ 24
3.1.5 Quy trình xét duyệt cho vay của ACB Cà Mau 24
3.1.5.1 Một số quy định về cho vay 24
3.1.5.2 Một số quy định về đảm bảo tiền vay 25
3.1.5.3 Quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ vay 27
3.1.6 Mục tiêu phát triển của chi nhánh năm 2008 29
3.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu chi nhánh Cà Mau qua 3 năm 30
3.1.8 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại cổ phấn Á châu chi nhánh Cà Mau những
năm qua 31
3.1.8.1 Thuận lợi 31
3.1.8.2 Khó khăn 32
3.2 Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP ACB Cà
Mau 32
3.2.1 Tình hình huy động vốn 32
3.2.1.1 Kết cấu nguồn vốn của ngân hàng 32
3.2.1.2 Hình thức huy động vốn của ngân hàng 32
3.2.1.3 Kết quả huy động vốn 33
3.2.2 Tình hình sử dụng vốn 34
3.2.2.1 Những nét chung cơ bản về hoạt động cho vay tại Ngân
hàng thương mại cổ phấn Á châu chi nhánh Cà Mau những năm
qua 34
3.2.2.2 Kết quả hoạt động cho vay 35
3.2.2.3 Tình hình thu nợ 37
3.2.2.4 Tình hình dư nợ 39
3.2.2.5 Tình hình nợ quá hạn 41
3.2.3 Những rủi ro tín dụng thường gặp, nguyên nhân và tác hại
của nó đối với Ngân hàng thương mại cổ phấn Á châu chi nhánh
Cà Mau 42
3.2.3.1 Những rủi ro thường gặp 42
GVHD: Hứa Thanh Xuân vi SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
3.2.3.2 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 42
3.2.3.3 Tác hại của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng 43
3.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương
mại cổ phần ACB Chi nhánh Cà Mau 43
3.3.1 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 43
3.3.1.1 Hiệu quả đối với chính bản thân Ngân hàng 43
3.3.1.2 Hiệu quả đối với khách hàng 45
3.3.1.3 Hiệu quả đối với nền kinh tế - xã hội 46
3.3.2 Đánh giá hoạt động tín dụng của NH qua 3 năm 46
Chương 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ACB CÀ MAU 48
4.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh số cho vay 48
4.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới DSCV của năm 2006 so với năm
2005 48
4.1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới DSCV của năm 2007 so với
năm 2006 50
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng doanh số thu nợ 52
4.2.1Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh số thu nợ của năm 2006 so
với năm 2005 52
4.2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh số thu nợ của năm
2007 so với năm 2006 54
4.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới nợ quá hạn 56
4.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng nợ quá hạn của năm 2006 so với
2005 56
4.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng nợ quá hạn năm 2007 so với năm
2006 58
Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU CHI
NHÁNH CÀ MAU 60
5.1 Tồn tại và nguyên nhân 60
5.1.1 Tình hình huy động vốn 60
5.1.2 Tình hình sử dụng vốn 60
GVHD: Hứa Thanh Xuân vii SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
5.2 Giải pháp 61
5.2.1 Đối với tình hình huy động vốn 61
5.2.2 Đối với tình hình sử dụng vốn 62
Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
6.1 Kết luận 65
6.2 Kiến nghị 65
6.2.1 Đối với chính quyền địa phương 65
6.2.2 Đối với Ngân hàng ACB Cà Mau 66
6.2.3 Đối với Ngân hàng ACB Hội sở 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GVHD: Hứa Thanh Xuân viii SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Cà Mau 30
Bảng 2: Báo cáo kết quả huy động vốn của ACB Cà Mau 33
Bảng 3: Báo cáo kết quả cho vay của ACB Cà Mau 35
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời hạn của ACB Cà Mau 36
Bảng 5: Doanh số cho vay theo mục đích của ACB Cà Mau 37
Bảng 6: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng của ACB Cà Mau 38
Bảng 7: Doanh số dư nợ theo mục đích cho vay của ACB Cà Mau 39
Bảng 8: Dư nợ theo thời gian tín dụng của ACB Cà Mau 39
Bảng 9: Nợ quá hạn theo mục đích cho vay của ACB Cà Mau 41
Bảng 10: Nợ quá hạn theo thời gian tín dụng của ACB Cà Mau 41
Bảng 11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của ACB Cà Mau 43
Bảng 12: Số lần và số tiền cho vay theo ngành của ACB Cà Mau 48
Bảng 13: Tổng hợp mức ảnh hưởng của các nhân tố 49
Bảng 14: Tổng hợp mức ảnh hưởng của các nhân tố 51
Bảng 15: Số lần thu nợ theo ngành của ACB Cà Mau 52
Bảng 16: Tổng hợp mức ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới DSTN của
năm 2005 so với năm 2006 53
Bảng 17: Tổng hợp mức ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới DSTN của
năm 2006 so với năm 2007 55
Bảng 18: Chỉ số nợ quá hạn theo ngành của ACB Cà Mau 56
Bảng 19: Tổng hợp mức ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới nợ quá hạn
của năm 2005 so với năm 2006 57
Bảng 20: Tổng hợp mức ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới nợ quá hạn
của năm 2006 so với năm 2007 59
GVHD: Hứa Thanh Xuân ix SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Á Châu Cà Mau
Hình 2: Sơ đồ quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ vay
GVHD: Hứa Thanh Xuân x SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng Á Châu
NHTM Ngân hàng thương mại
VNĐ Việt Nam đồng
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
TMCP Thương mại cổ phần
HĐTD Hợp đồng tín dụng
NH Ngân hàng
WTO Tổ chức thưong mại thế giới
VHĐ Vốn huy động
TNV Tổng nguồn vốn
NQH Nợ quá hạn
TDN Tổng dư nợ
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
GVHD: Hứa Thanh Xuân xi SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đã phát triển cao về mọi mặt, tốc độ
kinh tế tăng trưởng rất nhạnh qua các năm, sự trao dổi mua bán của các nước
diển ra ngày càng nhiều. Đó là xu hướng của hầu hết các quốc gia trên thế giới
hiện nay, xu hướng hội nhập quốc tế.
Để thúc đẩy hội nhập quốc tế, nước ta đã có nhiều nổ lực trong tất
cả các lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội, tư tưởng…và quan trọng hết là
nổ lực để phát triển kinh tế. Việc hội nhập quốc tế về kinh tế được tiến hành trên
tất cả các lĩnh vực, các ngành trong đó có ngành ngân hàng.
Cà Mau vùng đất tận cùng của tổ quốc đang cố vươn mình để hòa
vào xu thế pháp triển của đất nước, trên tất cả các lĩnh vực. Để đáp ứng được nhu
cầu đó, sứ mệnh của các ngân hàng trong việc cung cấp nguồn vốn là hết sức
quan trọng để dòng vốn đầu tư được khơi thông, điều chuyển và đi sâu vào tất cả
các lĩnh vực, các ngành, các thành phần kinh tế và các địa phương góp phần đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng hiện đại hóa,
công nghiệp hóa. Nắm bắt cơ hội này ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi
nhánh Cà Mau cũng đã sẵn sàng đương đầu với thử thách mới trong sự cạnh
tranh khốc liệt từ chính các tổ chức đồng nghiệp của mình từ trong và ngoài
nước.
Tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi
nhuận cao nhất đối với tất cả các Ngân hàng. Đồng thời hoạt động tín dụng còn
nói lên qui mô phát triển kinh tế của Ngân hàng thông qua doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của
Ngân hàng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và những rủi ro này lại bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân khác nhau. Để hoạt động kinh doanh ổn định phát triển, đảm bảo có
hiệu quả nhưng hạn chế rủi ro trước tiên phải thông qua việc phân tích tín dụng là
mục tiêu không thể thiếu đối với hoạt động tín dụng của tất cả các Ngân hàng.
GVHD: Hứa Thanh Xuân 1 SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
Từ nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nên em chọn đề tài:
“Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Chi nhánh Cà Mau” làm
đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình và để hiểu sâu hơn về lĩnh vực tín dụng
đối với sự phát triển của đời sống xã hội.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ tài sản của Ngân hàng. Vì thế cần phân tích những yếu tố tích cực nhằm dể
pháp huy và hạn chế những yếu tố gây bất lợi cho kết quả hoạt động của ngân
hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM cổ phần Á Châu qua
3 năm.
- Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
qua 3 năm.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu qua 3 năm
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được sử dụng số liệu về kết quả hoạt động tín dụng qua 3 năm:
2005 – 2006 – 2007 trong thời gian từ ngày 11-02-2008 đến ngày 25-04-2008.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên em chỉ tập trung khai thác số liệu
tại phòng kinh doanh và phòng tín dụng của Ngân hàng. Đó là nơi lưu trữ nhiều
dữ liệu về hoạt động tín dụng có liên quan đến đề tài mà em nghiên cứu.
Vì kiến thức và thời gian hoàn thành có hạn và trong quá trình thực
hiện, thu thập thông tin, bước đầu tiếp cận thực tế không tránh khỏi những thiếu
xót, đây cũng chính là hạn chế của đề tài. Rất mong sự giúp đở và góp ý của quý
thầy cô và các bạn.
GVHD: Hứa Thanh Xuân 2 SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐÉN ĐỀ TÀI
- “Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại” trong Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (2005) của ThS. Thái
Văn Đại.
- “Hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng” của Th.S Nguyễn Hữu Đương
trong Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng số 12. Nội dung đề cập là:
+ Lý thuyết hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin tín dụng.
+ Hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng Việt Nam.
+ Hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng Việt Nam.
+ Biện pháp thúc đẩy hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng
Việt Nam.
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng” của TS. Phí Trọng
Hiển và Nguyễn Tiến Dũng trong Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng số 12.
Nội dung đề cập là:
+ Năm nguyên tắc tín dụng ngân hàng hiệu quả.
+ Các nhân tố tác động đến hiệu quả tín dụng ngân hàng.
+ Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam.
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của các ngân hàng thương mại
Việt Nam: về phía các ngân hàng thương mại và về phía Ngân hàng Nhà Nước.
- “Ứng dụng tín dụng phái sinh trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại” của ThS. Phạm Thu Phương trong Tạp chí Khoa học và Đào
tạo ngân hàng số 12.
- “Tăng cường thông tin tín dụng hỗ trợ việc áp dụng các chuẩn mực quốc
tế về đánh giá, phân loại nợ của các tổ chức tín dụng” của ThS. Bùi Thị Loan
trong Tạp chí Ngân hàng số 5.
- “Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng thúc đẩy kinh tế tư nhân vùng
ĐBSCL phát triển” của Bùi Thanh Quang trong Tạp chí Ngân hàng số 5.
- “Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại Việt Nam” của ThS. Nguyễn Xuân Trường trong Tạp chí Khoa học và Đào
tạo ngân hàng số 52. Nội dung đề cập là:
+ Hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và vấn đề
thông tin bất cân xứng.
GVHD: Hứa Thanh Xuân 3 SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
+ Thực trạng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt
Nam trong môi trường thông tin bất cân xứng.
+ Gợi ý chính sách về phía Nhà Nước, các thể chế liên quan đến ngân
hàng và về phía các doanh nghiệp.
- “Tín dụng có 4 nguyên tắc cơ bản hay chỉ có 3?” của TS. Nguyễn Võ
Ngoạn trong Tạp chí Ngân hàng số 18. Nội dung đề cập là:
+ Nguyên tắc là gì?
+ Các nguyên tắc tín dụng – cơ sở lý luận của chúng.
- “Chất lượng thông tin trong phân tích tín dụng tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam” của Trần Thanh Long trong Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân
hàng số 55.
- “Rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Nhà Nước Việt Nam
– cách tiếp cận từ tính chất sở hữu” của TS. Phan Thị Thu Hà trong Tạp chí Ngân
hàng số 24.
- “Nhận diện nợ quá hạn” của Phan Lê trong Tạp chí Ngân hàng số 24.
- “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương
mại Việt Nam” của Nguyễn Thị Thanh Tâm trong Tạp chí Công nghệ Ngân hàng
số 14. Nội dung đề cập là:
+ Về mục tiêu cơ bản của nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng.
+ Về nội dung và phương pháp quản trị rủi ro rín dụng.
+ Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam để thực hiện hội nhập.
GVHD: Hứa Thanh Xuân 4 SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Theo các nhà khoa học, hoạt động Ngân hàng gần như đã xuất hiện
cùng lúc với sự hình thành đời sống kinh tế - xã hội của loài người. Thông qua
các các tài liệu cho thấy hoạt động Ngân hàng đã ra đời từ 3- 4 ngàn năm trước
công nguyên. Trong mỗi giai đoạn phát triển hoạt động Ngân hàng có những thay
đổi và do vậy định nghĩa về Ngân hàng cũng không giống nhau. Xã hội càng phát
triển, hoạt động Ngân hàng càng trở nên đa dạng và phong phú hơn về loại hình.
Từ đó có những nhận thức khác nhau về Ngân hàng cũng bắt đầu phát sinh.
Để hiểu một cách đơn giản, Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển
gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt đó là
“tiền tệ ”. Thực tế các Ngân hàng thương mại kinh doanh “quyền sử dụng vốn
tiền tệ”. Nghĩa là Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của công chúng, của các
tổ chức kinh tế - xã hội và sử dụng số tiền đó để cho vay và làm phương tiện
thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn trả lại vốn gốc và lãi nhất
định theo thời hạn đã thoả thuận.
Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dung” (1990) của Việt Nam thì Ngân
hàng thương mại được định nghĩa như sau:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phượng tiện thanh toán”.
2.1.1.2 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại
a) Nghiệp vụ huy động vốn
Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế
thì việc tạo lập vốn cho Ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt
GVHD: Hứa Thanh Xuân 5 SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ huy động vốn được
thực hiện thông qua hành vi mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho khách
hàng hoặc huy động các loại tiển gửi định kỳ có lãi. Đồng thời đây cũng là hoạt
động chủ yếu, thường xuyên và khởi đầu cho các hoạt động của Ngân hàng
thương mại và thực hiện chức năng trung gian tài chính. Với việc đáp ứng nhu
cầu gửi tiền của khách hàng, Ngân hàng thương mại đã đa dạng hoá các loại hình
hoạt động, tập trung lại gồm các hình thức sau:
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là các khoản tiền gửi của tổ chức kinh tế, cá nhân
gửi vào khi có nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng. Ngân hàng không nhằm mục
đích sinh lời mà nhằm đảm bảo an toàn và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do vậy, tiền gửi thanh toán là tiền gửi
không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền hoặc ra lệnh chi bất cứ lúc nào mà
không cần phải báo trước cho Ngân hàng. Mặt khác, loại tiền gửi này lãi suất
thường thấp vì Ngân hàng không chủ động trong công tác cho vay.
Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thoả thuận về
thời hạn rút vốn giữa Ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố
cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các Ngân hàng thường cho phép khách hàng đựoc
rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng
một mức lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định, Ngân hàng có thể
sử dụng loại tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy để
thu hút nhiều khách hàng gửi tiền, Ngân hàng đã đa dạng hoá các kỳ hạn khác
nhau trên nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao, nhằm ổn định nguồn
vốn kinh doanh.
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà khách hàng gửi vào Ngân hàng
nhằm mục đích tích luỹ, hưởng lãi và thực hiện kế hoạch chi tiêu nào đó trong
tương lai. Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. Tiền gửi tiết
kiệm bao gồm các loại sau: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn.
GVHD: Hứa Thanh Xuân 6 SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
Ngoài các hình thức tiết kiệm trên, Ngân hàng còn có thể phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn phù hợp với kế hoạch
sử dụng vốn.
b) Nhóm nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ tài sản của Ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu vốn kinh
doanh trong xã hội ngày càng nhiều thì vai trò của tín dụng ngày càng quan
trọng. Ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế thông qua các
nghiệp vụ tín dụng sau:
Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng trả góp
Tín dụng trả góp là hình thức cấp tín dụng mà khách hàng được trả dần
số tiền theo định kỳ đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Thông thường nghiệp
vụ này gắn liền với cho vay tiêu dùng. Do đó, nó có quan hệ chặt chẽ với việc
mua bán hàng hoá. Tín dụng trả góp thường được áp dụng đối với những người
có thu nhập ổn định.
- Tín dụng bằng chữ ký: có 3 loại
+ Tín dụng chấp nhận
Tín dụng chấp nhận là việc Ngân hàng đứng ra thực hiện nghiệp vụ
chấp nhận thương phiếu cho khách hàng, tức là xác nhận việc đảm bảo thanh
toán của người trả tiền thương phiếu. Người phát hành thương phiếu sau khi
được Ngân hàng chấp nhận có thể sử dụng thương phiếu làm phương tiện chi trả
hoặc chiết khấu tại Ngân hàng. Ở nghiệp vụ này, Ngân hàng là chủ thể cho mượn
uy tín của mình để khách hàng được vay vốn.
+ Tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ vừa là một phương thức thanh toán quốc tế vừa là
nghiệp vụ tín dụng, vì khi Ngân hàng mở thư tín dụng cho khách hàng của mình
là nhà nhập khẩu thì nhà xuất khẩu ở nước ngoài đã nhận được sự cam kết thanh
toán của Ngân hàng khi họ xuất trình những chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định trong thư tín dụng
GVHD: Hứa Thanh Xuân 7 SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
+ Tín dụng bảo lãnh
Tín dụng bảo lãnh là sự cam kết của Ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ
thay cho người được bảo lãnh nếu người này không thực hiện nghĩa vụ. Điều này
được thể hiện bằng văn bản do Ngân hàng phát hành gọi là chứng từ thư bảo
lãnh. Hiện nay, có rất nhiều loại bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh thuế quan
- Tín dụng ứng trước
Tín dụng ứng trước là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong
một thời hạn nhất định.
- Chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu là một nghiêp vụ tín dụng ngắn hạn được
thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hửu thương phiếu chưa
đáo hạn cho Ngân hàng để nhận được một số tiền bằng mệnh giá của thương
phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
- Thấu chi
Thấu chi là một nghiệp vụ tín dụng trong đó khách hàng được Ngân
hàng cho phép sử dụng số tiền vượt quá số dư thực có trên tài khoản tiền gửi
trong một giới hạn thỏa thuận có ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Bao thanh toán
Bao thanh toán là nghiệp vụ do một công ty con “Factor” của Ngân
hàng đưa ra nhằm giúp các doanh nghiệp bán đi những khoản nợ hiện có của
mình để thu tiền. Những khoản nợ mà “Factor” mua thường theo nguyên tắc
miễn truy đòi. “Factor” sẽ có trách nhiệm đối với việc kiểm soát toàn bộ tín
dụng, thu hồi nợ và công việc kế toán bán hàng.
Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn
Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn có thời hạn hoàn vốn dài (trung
hạn trên 1 năm đến 5 năm, dài hạn có thời gian trên 5 năm). Ngân hàng thương
mại cho vay vốn trung và dài hạn thông qua hai hình thức cơ bản:
GVHD: Hứa Thanh Xuân 8 SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
- Cho vay đầu tư dự án
Là hình thức Ngân hàng thương mại cấp phát tín dụng trên cơ sở thẩm
định tính khả thi của các dự án đã được xem xét phê duyệt theo đúng trình tự phê
duyệt.
Dự án đầu tư trung và dài hạn của khách hàng là một bộ phận quan
trọng trong tổng thể các dự án đầu tư của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên phải
đảm bảo yêu cầu sau: phải là một công trình nghiên cứu khoa học có mục tiêu cụ
thể và có tính khả thi cao, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và đảm bảo
khả năng hoàn vốn.
- Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động cho vay trung và dài hạn thông
qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng tín
dụng thuê mua. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị và các động sản theo
yêu cầu của bên thuê; bên đi thuê được sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ
hợp đồng trước thời hạn.
Ngoài hai hình thức tín dụng trung và dài hạn trên, Ngân hàng thương
mại còn thực hiện các nghiệp vụ khác như: cho vay tham dự, cho vay góp vốn,
cho vay bằng vốn nhận uỷ thác, bảo lãnh vay trung và dài hạn nước ngoài.
c) Nhóm nghiệp vụ khác
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất ngày càng phát triển, quy mô
sản xuất và phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Để đáp
ứng nhu cầu này, các Ngân hàng thương mại không ngừng mở rộng và nâng cao
chất lượng nghiệp vụ như: nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ, dịch vụ uỷ thác thông qua những hình thức này giúp cho Ngân hàng
mở rộng được các quan hệ với các doanh nghiệp và Ngân hàng nước ngoài, nâng
cao uy tín Ngân hàng trên thị trường quốc tế. Đồng thời nhấn mạnh tầm quan
trọng của các Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường, góp phần quan
trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội thông qua các hoạt động của mình.
GVHD: Hứa Thanh Xuân 9 SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
2.1.2 Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại
2.1.2.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định
2.1.2.2 Vai trò của tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng góp phần quan
trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Vì vậy tín dụng có các vai trò chủ
yếu sau đây:
- Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì sản xuất được liên tục
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
- Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển
- Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
2.1.2.3 Bản chất tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở mỗi
phương thức, tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là sự vai mượn tạm thời một vật
hoặc một số tiền tệ. Quan hệ tín dụng dù vận động ở bất cứ phương thức nào thì
tín dụng cũng tồn tại 3 đặc điểm cơ bản:
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hửu tín dụng
- Có thời hạn tín dụng được xác định do thoả thuận giữa người đi vay và
người cho vay
- Người sở hửu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình
thức lợi tức
2.1.2.4 Nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín
dụng
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoã
thuận trên hợp đồng tín dụng.
GVHD: Hứa Thanh Xuân 10 SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
2.1.2.5 Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký
kết giữa Ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử
dụng vốn cho một mục đích hợp pháp nào đó.
Đây là một văn bản có tính pháp lý cao đối với hoạt động tín dụng của
Ngân hàng. Ngân hàng luôn quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Mọi biểu hiện suy giảm trong quản lý và kết quả kinh doanh yếu
kém của khách hàng đều dẫn đến hành động điều chỉnh kịp thời của Ngân hàng.
2.1.2.6 Điều kiện cho vay
Các khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện
sau đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vay vốn hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả.
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.2.7 Đối tượng cho vay của Ngân hàng
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để
khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để
đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác
- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn
GVHD: Hứa Thanh Xuân 11 SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
2.1.2.8 Lãi suất tín dụng
Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh
tín dụng của Ngân hàng. Vì vậy việc quyết định lãi suất cho vay phải dựa vào các
thông số về mức kỳ vọng sinh lời của Ngân hàng, mức độ rủi ro, thời hạn cho
vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp
bảo đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng… Do đó lãi suất cho vay
được giám đốc sở giao dịch Ngân hàng và các trưởng phòng nghiệp vụ tín dụng
trực tiếp cho vay nghiên cứu và tính toán cụ thể để đảm bảo trang trải đủ chi phí
huy động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phòng rủi ro và có lãi nhưng
không được thấp hoặc cao hơn mức lãi suất sàn do Ngân hàng Trung ương quy
định.
2.1.2.9 Đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lý của khoản tín dụng
đã cấp với những tài sản của người vay hay người thứ ba để khi không thu hồi
được nợ sẽ có thể dựa vào việc bán tài sản đó để thu hồi nợ. Khi đánh giá hoạt
động kinh doanh của khách hàng chưa đem lại nguồn thu chắc chắn, Ngân hàng
buộc phải dùng đến những hình thức đảm bảo tín dụng như: các giá trị thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba để khi không thu hồi được sẽ có thể dựa vào
việc bán tài sản đó để thu hồi. Đây là một phương tiện mà các nhà quản trị rất
quan tâm trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
2.1.3 Rủi ro tín dụng và phân tích tín dụng
2.1.3.1 Rủi ro tín dụng
a) Khái niệm
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội
đều tác động đến hoạt động Ngân hàng, có thể gây nên những xáo động bất ngờ
và hiệu quả của Ngân hàng có thể bị giảm sút. Do vậy, hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nếu lơ là khó có thể
duy trì hoạt động của Ngân hàng hay nói cách khác là phá sản.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không
thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng hay nói cách khác rủi ro
tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
GVHD: Hứa Thanh Xuân 12 SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả đươc nợ cho
Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
b) Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Thông thường rủi ro tín dụng xảy ra do những nguyên nhân sau:
- Khách hàng vay vốn những nguy cơ và tai nạn bất ngờ hoặc thua lỗ
trong kinh doanh nên không có tiền trả nợ dẫn đến nợ quá.
- Bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế trong nước và thế giới.
- Do chính bản thân Ngân hàng chạy theo lợi nhuận, vi phạm nguyên
tắc cho vay, phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông
tin xác thực.
c) Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
- Đối với bản thân Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là thiệt hại về
vật chất hoặc uy tín.
- Đối với nền kinh tế xã hội, rủi ro tín dụng sẽ làm phá sản các Ngân
hàng bởi vì hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến toàn toàn bộ nền kinh tế,
đến các doanh nghiệp và tầng lớp dân cư.
2.1.3.2 Phân tích tín dụng
Qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng có rất nhiều
rủi ro và những rủi ro này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, để
hạn chế và phòng ngừa rủi ro cần phải tiến hành phân tích khách hàng, phân tích
tín dụng và phân tán rủi ro. Tuy nhiên, thông qua việc phân tích tín dụng giúp
cho cán bộ Ngân hàng ước lượng được rủi ro không hoàn trả và phòng ngừa
được rủi ro
a) Mục tiêu phân tích tín dụng
Mục tiêu chủ yếu của phân tích tín dụng là xác định khả năng và ý
muốn của người vay trong việc hoàn trả tiền vay phù hợp với các điều khoản của
hợp đồng tín dụng. Ngân hàng phải xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận
trong mỗi trường hợp và mức cho vay có thể được chấp nhận và với các mức độ
rủi ro có thể xảy ra.
GVHD: Hứa Thanh Xuân 13 SVTH: Huỳnh Thanh Tân
LVTN: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Cà Mau
b) Các yếu tố cần xem xét khi phân tích tín dụng
Có nhiều yếu tố mà cán bộ tín dụng phải xem xét khi phân tích một
yêu cầu vay vốn. Thông thường cán bộ Ngân hàng thường quan tâm đến các yếu
tố như: uy tín, năng lực vay nợ của khách hàng, các điều khoản kinh tế xã hội,
vốn tự có của khách hàng, tài sản thế chấp và cầm cố. Đây là những yếu tố cần
thiết và quan trọng khi phân tích tín dụng đối với tất cả các Ngân hàng.
2.1.4 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thương mại
2.1.4.1 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn (%)
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/tổng nguồn vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư của ngân hàng và nghiệp vụ cho vay. Giúp
nhà phân tích xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
2.1.4.2 Tổng dư nợ trên vốn huy động (lần, %)
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/vốn huy động = x 100 %
Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động
trong hoạt động cho vay. Giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của
Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
2.1.4.3 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%)
Vốn huy động
Vốn huy động/Tổng nguồn vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Chỉ số
này càng cao cho thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng càng hiệu quả.
2.1.4.4 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ = x 100 %
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng, chỉ số này
càng nhỏ thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng cao.
GVHD: Hứa Thanh Xuân 14 SVTH: Huỳnh Thanh Tân