Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.77 KB, 91 trang )

Cần Thơ 2008
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
______  ______
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
CHI NHÁNH CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Ths. HUỲNH VIỆT KHẢI BÙI LÊ HƯƠNG THẢO
Mã số SV: 4043466
Lớp: Tài chính ngân hàng 2
Mã số Lớp: KT0421A2

GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải i SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
LỜI CẢM ƠN
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại Học Cần Thơ, bên cạnh sự nỗ
lực không ngừng, em còn được sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô. Đồng thời,
Ban Giám Hiệu trường cũng đã tạo mọi điều kiện cần thiết để chúng em có thể
học tập, nghiên cứu và phát huy khả năng của mình. Thêm vào đó, qua hơn hai
tháng thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ, với sự giúp đỡ
nhiệt tình của Ban Giám Đốc và toàn thể nhân viên trong chi nhánh cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy Huỳnh Việt Khải, đến nay em đã hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đặc biệt là
thầy Hùynh Việt Khải đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận


văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các Anh Chị Phòng Tín dụng Ngân hàng
Ngoại thương Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ dẫn em trong thời gian thực tập.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng nhưng do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn
chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong Quý thầy côgóp ý để luận văn
hoàn thiện hơn.
Em kính chúc quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ trong chi nhánh dồi
dào sức khoẻ, gặt hái được nhiều thành công và Ngân Hàng ngày càng phát triển.
Xin trân trọng cám ơn!
Cần Thơ, ngày 10 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
BÙI LÊ HƯƠNG THẢO
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải ii SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài này do chính em thực hiện, các số liệu thu thập và kết
Em xin cam đoan đề tài này do chính em thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu
quả trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu
khoa học nào.
khoa học nào.
Cần Thơ, ngày10 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
BÙI LÊ HƯƠNG THẢO
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải iii SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
MỤC LỤC
trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1. Không gian 3
1.3.2. Thời gian 3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1. Ngân hàng trong nền kinh tế hiện đại 5
2.1.2. Khái quát về tín dụng 7
2.1.3. Tài trợ xuất nhập khẩu 13
2.1.4. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá 17
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin – số liệu 19
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 19
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NH NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ 21
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 21
3.2. CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHỦ YẾU 22
3.3. BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ CƠ CẤU NHÂN SỰ 23
3.3.1. Tình hình nhân sự 23
3.3.2. Bộ máy tổ chức 23
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải iv SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. .26
3.5. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 29
3.5.1. Thuận lợi 29

3.5.2. Khó khăn 29
3.6. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VCB CẦN THƠ 30
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI VCB CẦN THƠ 32
4.1. ĐÁNH GIÁ TỔNG NGUỒN VỐN VÀ VỐN HUY ĐỘNG 32
4.1.1. Tình hình nguồn vốn 32
4.1.2. Tình hình huy động vốn 36
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 40
4.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP
KHẨU 45
4.3.1. Tình hình chung 45
4.3.2. Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ XNK 47
4.3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK 65
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP 71
5.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN ĐỌNG 71
5.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ MỞ RỘNG
QUY MÔ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XNK 72
5.3. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO 74
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
6.1. KẾT LUẬN 77
6.2. KIẾN NGHỊ 78
6.2.1. Đối với VCB Cần Thơ 78
6.2.2. Đối với doanh nghiệp XNK và các Ban ngành có liên quan 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải v SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
DANH MỤC BIỂU BẢNG
SỐ LIỆU SỬ DỤNG QUA THỜI GIAN 3 NĂM (2005 - 2007)
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Cần Thơ 26
Bàng 2: Tổng nguồn vốn của VCB Cần Thơ 33

Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động 37
Bảng 4: Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 39
Bảng 5: Vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động 40
Bảng 6: Tình hình hoạt động tín dụng của VCB Cần Thơ 42
Bảng 7: Tỷ trọng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ 45
Bảng 8: Tình hình hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu VCB Cần Thơ. .47
Bảng 9: Doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu theo ngành kinh tế 50
Bảng 10: Doanh số thu nợ tài trợ xuất nhập khẩu theo ngành kinh tế 56
Bảng 11: Dư nợ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu theo ngành kinh tế 60
Bảng 12: Hệ số thu nợ tài trợ xuất nhập khẩu theo ngành kinh tế 63
Bảng 13: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu của VCB Cần Thơ 66
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải vi SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1: Vai trò của ngân hàng 5
Sơ đồ 2: Các hoạt động chính của ngân hàng 6
Sơ đồ 3: Mô hình quan hệ tín dụng 8
Sơ đồ 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VCB Cần Thơ 24
Đồ thị 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của VCB Cần Thơ qua 3 năm 28
Đồ thị 2: Cơ cấu nguồn vốn của VCB Cần Thơ qua 3 năm 34
Đồ thị 3: Tình hình hoạt động tín dụng của VCB Cần Thơ qua 3 năm 43
Đồ thị 4: Cơ cấu cho vay của VCB Cần Thơ qua 3 năm 46
Đồ thị 5: Tình hình hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu VCB Cần Thơ
qua 3 năm 48
Đồ thị 6: Doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu theo ngành qua 3 năm 51
Đồ thị 7: Doanh số thu nợ tài trợ xuất nhập khẩu theo ngành qua 3 năm 57
Đồ thị 8: Dư nợ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu theo ngành qua 3 năm 61
Đồ thị 9: Hệ số thu nợ tài trợ xuất nhập khẩu theo ngành qua 3 năm 63
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải vii SVTH: Bùi Lê Hương Thảo

Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng Trung ương
VCB Vietcombank
XNK Xuất nhập khẩu
ĐVT Đơn vị tính
N
o
Nông nghiệp
CV Cho vay
DSCV Doanh số cho vay
VHĐ Vốn huy động
NVHĐ Nguồn vốn huy động
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải viii SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
TÓM LƯỢC NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Đề tài luận văn “Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Cần Thơ” là đề tài nghiên cứu được thực
hiện với mong muốn tìm hiểu, phân tích vả đánh giá về hoạt động trong lĩnh vực
tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ.
Đề tài chủ yếu đi vào hai nội dung chính:
• Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu (cụ thể thông qua từng
ngành nghề kinh tế)
• Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Qua hai nội dung chính trên, đề tài đã nêu ra các mặt mạnh, mặt tích cực
đồng thời tìm ra những vấn đề còn tồn đọng của Ngân hàng Ngoại thương Cần
Thơ trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu giai đoạn 2005 – 2007. Từ
đó, để có thể khắc phục và hạn chế các vấn đề còn tồn đọng trên, một mặt đề tài

đưa ra các giải pháp để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro, mặt khác đề xuất các
biện pháp để nâng cao hiệu quả và mở rộng quy mô hoạt động tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu.
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải ix SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
Chương 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, với những
thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Sau khi gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã và đang thực hiện chính sách
mở cửa đón nhận sự hợp tác đầu tư, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, mang
đến nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực và đặc biệt
không thể không kể tới ngành ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt
Nam. Hòa nhập vào nhịp điệu phát triển của nền kinh tế nước nhà, ngành tài
chính ngân hàng Việt Nam sẽ mở cửa hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới.
Năm 2007 được đánh giá là năm thành công lớn của xuất khẩu Việt Nam,
với kim ngạch đạt 48 tỷ USD, tăng 20,5% so với năm 2006. Đó cũng là tiền đề
thuận lợi để nước ta bước sang năm 2008 với mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đạt
58,6 tỷ USD, tăng 22% so với năm 2007. Tuy nhiên, xuất khẩu phát triển chưa
bền vững và nhập siêu ở mức cao là 10 tỷ USD, bằng 22% kim ngạch xuất khẩu,
tăng hơn 70% so năm 2006

. Do đó, phát triển xuất khẩu bền vững và cải thiện
cán cân thương mại vẫn là nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2008 và những năm
tiếp theo. Tuy nhiên, những thách thức mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt
Nam hiện nay đang phải đối mặt ngày càng nhiều. Điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu phải hoàn thiện và nâng cao tính cạnh tranh, tính hiệu quả
trong kinh doanh. Nhưng nếu chỉ dựa vào nguồn tài chính có sẵn thì họ không
thể thực hiện được tốt vai trò của mình. Chính vì thế, cần phải mở rộng quan hệ

hợp tác với ngân hàng thông qua mối quan hệ tín dụng tài trợ. Trong kinh
doanh, dù là nhà nhập khẩu hay xuất khẩu, dịch vụ Tài trợ xuất nhập khẩu của
ngân hàng luôn luôn là một công cụ quan trọng trong việc hỗ trợ cho dòng tiền
của các doanh nghiệp và giúp họ phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Ngân hàng Ngoại thương hiện có hệ thống quan hệ đại lý rộng khắp bao
gồm trên 1300 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng hàng đầu tại 90 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới. Tại Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương có quan hệ
với tất cả các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng và văn phòng đại diện hoạt động

Trích từ , Xuất khẩu năm 2008, cơ hội và thử thách
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải 1 SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
tại Việt Nam. Đặc biệt, để hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng
Ngoại thương đã đầu tư hệ thống công nghệ cho phép tập trung hoá và vi tính
hoá mọi thông tin và xử lý giao dịch cho khách hàng. Đây là những lợi thế rất
quan trọng và riêng có để Ngân hàng Ngoại thương luôn có thể đáp ứng các nhu
cầu thanh toán xuất nhập khẩu một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất cho khách
hàng của mình. Giữ vững vị trí số một trong hệ thống ngân hàng Việt Nam về tài
trợ xuất nhập khẩu, năm 2007 vừa qua đã đánh dấu một bước tiến quan trọng của
hoạt động này tại Ngân hàng Ngoại thương. Doanh số đạt gần 26,4 tỷ USD, tăng
24,1% so với năm 2006, chiếm thị phần 24,1% so với kim ngạch xuất nhập khẩu
của cả nước. Doanh số thanh toán xuất khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương năm
2007 đạt 14,2 tỷ USD, tăng 12% và chiếm khoảng 29,3% thị phần. Doanh số
thanh toán nhập khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương năm 2007 đạt 12,2 tỷ USD,
tăng 15,4%, chiếm 24,1% thị phần nhập khẩu


. Các mặt hàng xuất khẩu thanh
toán qua Ngân hàng chủ yếu là dầu thô, gạo, thủy sản trong khi các mặt hàng
thanh toán nhập khẩu là xăng dầu, sắt thép, phân bón, máy móc thiết bị.

Nằm ở vị trí trung tâm Đồng bằng Sông Cửu Long, Thành phố Cần Thơ
đang có những biến đổi không ngừng về mọi mặt, tạo nhiều cơ hội giao thương
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Từ tình hình thực tế ở địa phương, ngân
hàng Ngoại thương chi nhánh Cần Thơ ngày càng khẳng định vai trò của mình
đối với hoạt động xuất nhập khẩu, tiến hành nhiều biện pháp cải tiến và đa dạng
hóa các hình thức tài trợ nhằm giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phát
triển và tăng tính hiệu quả trong kinh doanh. Vì vậy, em chọn đề tài “Phân tích
hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương chi
nhánh Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mong muốn phân tích hoạt động tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Cần Thơ và
đề ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng trong
tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể


Trích từ www.vietcombank.com.vn, Lễ trao giải khách hàng thanh toán xuất nhập khẩu tốt nhất năm
2007
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải 2 SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
• Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Ngoại thương
chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm (2005-2007) để thấy được biến động về
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
• Tình hình nguồn vốn và khả năng huy động vốn của Chi nhánh qua ba
năm.
• Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Chi nhánh qua 3
năm.
• Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu

và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Hiện nay, hệ thống ngân hàng đang phát triển ngày càng rộng khắp. Số
lượng các ngân hàng, các chi nhánh và phòng giao dịch tăng lên đáng kể ở hầu
hết các tỉnh, thành phố. Trong phạm vi đề tài này, địa bàn để thực hiện đề tài chủ
yếu là tại Thành phố Cần Thơ, cụ thể là tại Ngân hàng Ngoại thương, số 07 Đại
lộ Hòa Bình, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ
1.3.2. Thời gian
- Thời gian nghiên cứu tập trung vào thời gian thực tập tại Ngân hàng từ
11/02/2008 đến 25/04/2008.
- Số liệu trong đề tài nghiên cứu được thu thập qua 3 năm là 2005, 2006,
2007.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nghiệp vụ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
tại Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Cần Thơ thông qua những số liệu được
thu thập trực tiếp từ các phòng ban của Ngân hàng.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Một số tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải 3 SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
“Phân tích hiệu quả tín dụng Công thương nghiệp và Tiêu dùng” là đề
tài luận văn của sinh viên Nguyễn Ngọc Châu Thủy trường Đại học An Giang.
Đề tài đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng công thương nghiệp và tiêu dùng của
Ngân hàng Á Châu chi nhánh An Giang, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả tín dụng. Dựa vào đề tài em bổ sung cho phần Phương pháp luận và
phương pháp nghiên cứu ở Chương 2.
“Tình hình cho vay tài trợ xuất nhập khẩu Ngân hàng Ngoại thương
Cần Thơ” là đề tài luận văn của sinh viên Đỗ Thị Ngọc Hân trường Đại học Cần
Thơ. Đề tài phản ánh và phân tích tình hình cho vay tài trợ hoạt động xuất nhập

khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ và đưa ra những giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động. Dựa trên đề tài em bổ sung cho phần phân tích ở Chương 4
của đề tài luận văn của mình.
Các bản báo cáo của Ngân hàng đối với Ngân hàng tỉnh. Đây cũng là bản
báo cáo viết về tình hình hoạt động. Các bản báo cáo này chuyên đi sâu về phân
tích các con số đưa ra một số các giải pháp dựa trên chỉ tiêu của tỉnh, tình hình
thực tế của Ngân hàng và một số kiến nghị đối với Ngân hàng tỉnh. Chủ yếu
trong các báo cáo này, em sử dụng cách đề ra chỉ tiêu kế hoạch cho năm sau để
đề ra chỉ tiêu về các con số cần đạt được trong phần giải pháp của mình.
Thông qua các đề tài và các báo cáo trên đã tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho em để em hoàn thành được đề tài luận văn của mình.
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải 4 SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Ngân hàng trong nền kinh tế hiện đại
2.1.1.1. Chức năng và vai trò của một ngân hàng
Các nhà kinh tế nhận thấy có khó khăn trong việc định nghĩa “Ngân hàng” vì:
- Tính cách phức tạp của các nghiệp vụ ngân hàng
- Có nhiều loại ngân hàng khác nhau
- Quan niệm về ngân hàng thay đổi trong không gian (tập quán, luật lệ của
mỗi nước) và trong thời gian (theo đà tiến triển kinh tế xã hội)
Tuy nhiên, các nhà kinh tế các nước có được một quan niệm chung về vai
trò của ngân hàng, đồng ý tổng quát và đại cương về các nhiệm vụ, hoạt động
của các ngân hàng như sau:
Sơ đồ trên cho thấy tiền vốn có thể chuyển từ người cho vay tới người vay
bằng con đường gián tiếp bởi vì nó liên hệ đến một người đứng ở giữa: một trung
gian tài chính đứng ở giữa người cho vay (người tiết kiệm) và người vay (người
chi tiêu) và giúp chuyển vốn từ người này sang người kia. Một trung gian tài

chính thực hiện điều này bằng cách vay vốn của người cho vay – người tiết kiệm
và sau đó, ngược lại, cho người đi vay – người chi tiêu vay vốn. Kết quả cuối
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải 5 SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
T
I

N
G

I
Ngân hàng - Thu nhập tiền gửi
- Cấp tín dụng
- Cung cấp dịch vụ
- Dịch vụ quỹ
- Dịch vụ chứng khoán
- Dịch vụ đối ngoại
- Dịch vụ quản lý chứng khoán
T
Í
N
D

N
G
Cá nhân
Doanh nghiệp
Cá nhân
Doanh nghiệp
Sơ đồ 1: Vai trò của ngân hàng
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ

cùng là vốn được chuyển từ công chúng (những người cho vay – những người
tiết kiệm) tới doanh nghiệp (người vay – người chi tiêu) với sự giúp đỡ của trung
gian tài chính (ngân hàng).
Trung gian tài chính là một hoạt động quan trọng trong nền kinh tế vì rằng
nó khơi nguồn vốn từ những người có thể vì lý do gì đó không dùng nó một cách
sinh lợi sang những người có ý muốn dùng nó để sinh lợi.
Những trung gian tài chính làm việc này để kiếm lời, để trở nên giàu có.
Bằng việc đặt một lãi suất cao hơn cho các món cho vay so với món lãi họ thanh
toán cho vốn mà họ vay từ những người cho vay – người tiết kiệm, những trung
gian tài chính, như là những ngân hàng, thu được lợi nhuận. Như vậy, do hoạt
động trong quá trình tài chính gián tiếp, được gọi là sự trung gian tài chính,
những trung gian tài chính có thể làm lợi cho phần lớn những người có món tiết
kiệm nhỏ bằng việc đem lại cho họ thu nhập tiền lãi cao và có thể giúp những
người vay những món tiền nhỏ, nay có thể vay được tiền vốn mà họ không có
cách nào khác để có được. Những người vay món tiền lớn cũng hưởng lợi, bởi vì
quá trình trung gian tài chính tập trung được nhiều vốn hơn cho người vay trong
thị trường tài chính. Không có trung gian tài chính, thị trường tài chính không thể
có được lợi ích trọn vẹn.
2.1.1.2. Các hoạt động chính của ngân hàng
Luật pháp quy định các hoạt động chính của ngân hàng gồm: nhận vốn
của công chúng, hoạt động tín dụng, cấp và quản lý các phương tiện thanh toán
2.1.1.3. Các hoạt động kết hợp của ngân hàng
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải 6 SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Sơ đồ 2: Các hoạt động chính của ngân hàng
Ngân hàng cần phải hội đủ ba yếu tố trên, nếu thiếu một không thể coi là ngân
hàng.
Luật pháp xác định 3 loại hình hoạt động NH
Tiếp nhận
(thu thập) vốn
(tiền gởi) của

công chúng
Nghiệp vụ tín
dụng
Cấp và quản
lý các phương
tiện thanh
toán
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
Ngoài việc thâu nhận tiền của công chúng và sử dụng tài nguyên đó để
thực hiện các nghiệp vụ về tín dụng, về thanh toán, ngân hàng còn được luật
pháp cho phép tiến hành cả những hoạt động kết hợp với các hoạt động chính
như:
- Giao dịch hối đoái, về vàng, kim loại quý và đá quý.
- Đầu tư, ghi mua, mua, quản lý, bảo quản và bán chứng khoán, động sản
và các công cụ tài chính (bán cổ phần cho các doanh nghiệp mới thành lập…).
- Nhận và lưu giữ các bảo vật của công chúng.
- Cố vấn và trợ giúp về mặt quản lý tài sản.
- Cố vấn và trợ giúp về mặt quản lý tài chính, hoạch định các hoạt động
tài chính và nói chung là tất cả các dịch vụ nhằm tạo điều kiện cho việc thành lập
và phát triển các doanh nghiệp trừ những quy định của luật pháp về việc thực
hành phi pháp một số nghề.
- Các hoạt động cho thuê đơn giản bất động sản hay động sản đối với các
tổ chức được phép kinh doanh tín dụng thuê mua.
2.1.1.4. Những điều cấm về hoạt động ngân hàng
Luật pháp các nước cấm bất cứ ai ngoài một tổ chức tín dụng thực hiện
các hoạt động ngân hàng thường xuyên.
Ngoài ra, cấm mọi doanh nghiệp ngoài tổ chức tín dụng được nhận vốn
không kỳ hạn và dưới hai năm của nhân dân.
Mục đích của những điều cấm này là ngăn chặn những cá nhân và các tổ
chức không phải là ngân hàng lợi dụng nghề ngân hàng để kiếm lợi một cách bất

lương, khiến cho người gởi tiền là công chúng có thể bị thiệt thòi, đồng thời bảo
vệ các cơ quan tín dụng công cộng.
2.1.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG
2.1.2.1. Khái niệm
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền và tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả
thuận.
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải 7 SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
Trong quan hệ giao dịch này thể hiện:
* Trái chủ (hay còn gọi là người cho vay) chuyển giao cho người cho thụ
trái (hay còn gọi là người đi vay) một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể
dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật (máy móc, hàng hoá…).
* Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người cho vay.
* Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
Quan hệ tín dụng có thể diễn tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Mô hình quan hệ tín dụng
a) Những đặc trưng của quan hệ tín dụng
- Thứ nhất là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời.
- Thứ hai là tín dụng có tính hoàn trả.
- Thứ ba là quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay.
b) Sự phát triển của tín dụng
- Từ tín dụng thương mại đến tín dụng ngân hàng
- Từ tín dụng nặng lãi đến tín dụng thị trường có cạnh tranh hoàn hảo
- Từ tín dụng ngân hàng đến thị trường tài chính

- Từ tín dụng nội địa đến tín dụng quốc tế.
2.1.2.2. Vai trò và chức năng của tín dụng
a) Vai trò của tín dụng
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải 8 SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Trái chủ
(creditor)
Thụ trái
(debtor)
Giá trị sử dụng (T)
Giá trị sử dụng + lãi (T+L)
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
a.1. Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc
phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động lực
kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển. Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành vốn lưu động và vốn cố định cho doanh nghiệp, vì vậy tín dụng động viên
hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiến bộ vào trong
quá trình sản xuất.
Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất
cân đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là nguy cơ tiềm ẩn, thông qua đầu tư
tín dụng góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý. Mặt khác, thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và
nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết
các vấn đề xã hội.
a.2. Thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời

nhàn rỗi, mà vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp,
các cơ quan Nhà nước và các cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế
và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
a.3. Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn
Trong điều kiện nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu
cần thiết cho xã hội đang trong quá trình Công nghiệp hóa và là ngành chịu ảnh
hưởng nhiều nhất trong điều kiện nước ta hiện nay. Trong giai đoạn trước mắt
Nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu
cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế
khác.
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải 9 SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
Bên cạnh đó, Nhà nước còn tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành
kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành
kinh tế khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí
a.4. Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi
tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng có
hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín
dụng tức là phải hoàn trả nợ vay đúng hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi
trong hợp đồng tín dụng. Bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải
quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng
vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
a.5. Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp
nước ngoài
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với
thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”, tín dụng

ngân hàng đã trở thành một rong những phương tiện nối liền nền kinh tế các
nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng
đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời
nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
b) Chức năng của tín dụng
b.1. Chức năng phân phối lại vốn tiền tệ trong phạm vi toàn xã hội
Chức năng phân phối lại vốn tiền tệ là tín dụng thực hiện việc di chuyển
các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi đến những nơi phát sinh nhu cầu về vốn. Và như
vậy vốn được giao cho người sử dụng có hiệu quả nhất. Bằng cách đó, tín dụng
góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của xã
hội.
b.2. Chức năng thanh khoản
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải 10 SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
Chức năng thanh khoản của tín dụng là chức năng cổ xưa nhất của tín
dụng. Nó xuất phát từ chỗ các nhà kinh doanh muốn có một khoản tiền để trả cho
một ai đó, nhưng họ không có số tiền đó, nên họ đến một ngân hàng nào đó để
xin cấp một khoản tín dụng. Khoản tín dụng này được chuyển vào tài khoản của
người thụ hưởng để trả nợ của người xin vay.
Khi món nợ tín dụng đáo hạn, người xin vay phải nộp vào ngân hàng cho
vay số tiền cần thiết để trả nợ và lãi cho ngân hàng và quan hệ tín dụng được
chấm dứt.
b.3. Chức năng tạo tiền
Tín dụng không những tạo ra thanh khoản, mà nó còn làm cho số lượng
phương tiện lưu thông và thanh toán trong nền kinh tế tăng lên. Khi một ngân
hàng cấp một khoản tín dụng thì điều đó cũng đồng nghĩa với việc nó tạo ra một
khoản tiền cung ứng thêm trong nền kinh tế.
Để ngăn chặn bớt khả năng tạo tiền thông qua việc cấp tín dung, các ngân
hàng trung ương đều có quy định dự trữ bắt buộc là 10% cho khoản tiền gửi mà

các tổ chức tín dụng phải chấp hành. Còn 90% số dư tiền gởi nhận được thì các
tổ chức tín dụng được cấp tín dụng.
Ngân hàng trung ương chịu trách nhiệm điều tiết khối lượng tiền cung ứng
cho nền kinh tế thông qua việc sử dụng các công cụ có thể tác động gián tiếp đến
khối tín dụng mà các ngân hàng thương mại cung cấp cho nền kinh tế như: dự trữ
bắt buộc, chính sách tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc hoặc tỷ lệ dư nợ tín dụng trên
số dư tiền gởi của các ngân hàng thương mại.
2.1.2.3. Đảm bảo tín dụng
a) Khái niệm: Đảm bảo tín dụng là một phương tiện tạo cho chủ ngân
hàng có một sự đảm bảo rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả hay bảo chi
nếu công việc cho vay bị phá sản.
b) Vai trò
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những ràng buộc pháp lý của khoản vay với
những tài sản của người vay hay người thứ ba để khi không thu được nợ sẽ có
thể dựa vào việc bán tài sản đó để thu hồi nợ. Đó là cách để không bị ràng buộc
với rủi ro kinh doanh của khách hàng bằng cách thiết lập nguồn thu nợ thứ hai.
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải 11 SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
Nguồn thu nợ thứ nhất là doanh thu đối với cho vay ngắn hạn về vốn lưu
động, là nguồn khấu hao và lợi nhuận đối với các khoản vay trung và dài hạn để
hình thành tài sản cố định. Trong cho vay tiêu dùng, nguồn thu nợ thứ nhất của
NH là thu nhập của cá nhân như: tiền lương, các khoản thu nhập từ cổ tức, tiền
cho thuê nhà và các khoản thu nhập khác
Khi đánh giá hoạt động tín dụng của khách hàng chưa đem lại nguồn thu
chắc chắn, ngân hàng buộc phải dùng đến hình thức đảm bảo tín dụng.
c) Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
- Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo
đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của
Nghị định 178 và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định

của pháp luật khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
- Sau khi xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, nếu khách hàng chưa thực hiện
đúng nghĩa vụ trả nợ thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp
tục thực hiện đúng theo nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
d) Các hình thức đảm bảo tín dụng
d.1. Đảm bảo đối vật
 Khái niệm: Đảm bảo đối vật là hình thức xác định những cơ sở pháp lý
để chủ nợ (NH) có được những quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách
hàng vay nhằm tạo ra nguồn thu nợ thứ hai trong trường hợp người mắc nợ
không trả hoặc không có khả năng trả nợ.
 Phương thức đảm bảo đối vật
 Cầm cố: là việc người vay vốn dùng tài sản là động sản thuộc quyền sở
hữu của mình giao cho NH cất vào kho để đảm bảo chắc chắn nguồn thu nợ thứ
hai. Tài sản cầm cố thường là động sản dễ di chuyển nên ngoài việc NH nắm giữ
giấy chủ quyền, NH còn phải nắm giữ luôn tài sản đó. Khi khách hàng vay không
trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng, NH được quyền bán tài sản cầm cố để
thu nợ.
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải 12 SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
 Thế chấp: là bên vay vốn (bên có nghĩa vụ) dùng tài sản là bất động
sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình đối
với bên cho vay (bên có quyền) khi nguồn thu thứ nhất bị mất.
d.2. Đảm bảo đối nhân
Đảm bảo đối nhân là một hợp đồng, qua đó một người – người bảo lãnh,
cam kết với ngân hàng rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng trong
trường hợp khách hàng vay vốn mất khả năng thanh toán.
Như vậy, có ba chủ thể tham gia vào việc vay vốn của ngân hàng:
- Khách hàng vay là người thụ trái được bảo lãnh
- Ngân hàng là chủ nợ đồng thời là người được hưởng sự bảo lãnh để

tránh rủi ro không trả nợ được của khách hàng vay
- Người bảo lãnh là người cam kết trả nợ thay khi người được bảo lãnh
không trả được nợ.
2.1.3. TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
2.1.3.1. Khái niệm
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là khoản tín dụng ngân hàng cung cấp cho
doanh nghiệp, tổ chức nhằm những mục đích sau:
 Hổ trợ nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu.
 Hổ trợ nhà xuất khẩu bổ sung vốn lưu động để quá trình sản xuất được
liên tục, không bị gián đoạn do thiếu vốn tạm thời hoặc chờ tiền thanh toán hàng
xuất khẩu. Từ đó, có thể giao hàng đúng hạn cho bên nhập khẩu.
Tài trợ xuất nhập khẩu là một nghiệp vụ tín dụng nhưng luôn gắn liền với
thanh toán quốc tế. Đây cũng là một trong những phương thức thanh toán quốc tế
mà ngân hàng áp dụng để phục vụ khách hàng trong quá trình thanh toán mua
bán ngoại thương.
2.1.3.2. Đặc điểm của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
- Cũng là hình thức của tín dụng và mang những đặc điểm của tín dụng
- Gắn liền với hoạt động thanh toán quốc tế
- Đa dạng về hình thức
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải 13 SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
2.1.3.3. Vai trò của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
a) Đối với ngân hàng
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng là hình thức tài trợ thương
mại, thời hạn tài trợ gắn liền với thời gian thực hiện từng thương vụ. Vì vậy, loại
cho vay này có độ an toàn cao, vốn của ngân hàng được sử dụng có hiệu quả
hơn, thời gian thu hồi nhanh, cụ thể:
 Thời gian tài trợ thường ngắn, giúp ngân hàng tránh được những rủi ro
lạm phát và rủi ro thanh toán.
 Hình thức này nâng cao được tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc

quản lý các nguồn thanh toán thông qua tài khoảncủa doanh nghiệp xuất nhập
khẩu mở tại ngân hàng.
 Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ xuất nhập khẩu được thể hiện
thông qua lãi thu được. Do các phương thức thanh toán quốc tế ngày càng đa
dạng, nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu phát triển dưới nhiều hình thức, ngân
hàng có điều kiện thu được tiền lãi qua các hoạt động tài trợ này.
Ngoài ra, thông qua hình thức tài trợ, ngân hàng còn mở rộng được các
quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín ngân
hàng trên thị trường quốc tế.
b) Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
 Tài trợ xuất nhập khẩu là ngân hàng giúp doanh nghiệp thực hiện được
những thương vụ lớn. Những thương vụ trong ngoại thương thường đòi hỏi
nguồn vốn rất lớn, trong điều kiện vốn của doanh nghiệp không đủ để chuẩn bị
hàng xuất khẩu hoặc thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Tài trợ của ngân hàng cho
xuất nhập khẩu là giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện được kế hoạch sản xuất,
kinh doanh của mình.
 Tài trợ xuất nhập khẩu làm tăng tính hiệu quả của doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, vốn tài trợ giúp doanh
nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ, giao đúng hạn. Đối với doanh nghiệp nhập
khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp nhập máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, có khả năng mạnh trong cạnh tranh.
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải 14 SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
 Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao uy
tín trên thị trường quốc tế.
c) Đối với nền kinh tế
 Thông qua tài trợ của ngân hàng, hàng hóa xuất nhập khẩu theo yêu cầu
của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục, góp phần tăng tính năng
động của nền kinh tế, ổn định thị trường.
 Tài trợ xuất nhập khẩu góp phần phục vụ chương trình, mục tiêu phát

triển kinh tế của đất nước, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trên
thế giới.
2.1.3.4. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Xu hướng hiện nay là nền kinh tế phải gắn liền với nền kinh tế thế giới
nên hoạt động ngoại thương phát triển rất nhanh về số lượng lẫn quy mô, từ đó
phải có sự tài trợ, giúp đỡ của ngân hàng về vốn kỹ thuật thanh toán. Thông
thường, nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM gắn liền với
nghiệp vụ thanh toán quốc tế, được thực hiện qua hai hình thức:
- Tài trợ bằng cách cho vay
- Tài trợ bằng hình thức bảo lãnh
Các dạng tài trợ bằng hình thức cho vay được thực hiện qua các nghiệp vụ
a) Căn cứ vào phương thức thanh toán
a.1. Cho vay trong khuôn khổ thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
* Đối với L/C trong thanh toán hàng nhập khẩu
Đối với nhà nhập khẩu mở L/C: đây được xem là hình thức tài trợ của
ngân hàng, mọi thư tín dụng đều được mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu. Khi
ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà nhập khẩu có nghĩa ngân hàng cam kết thanh
toán cho người hưởng lợi L/C nếu bộ chứng từ hợp lý. Ngân hàng sẽ gánh chịu
rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán, nhưng để đảm bảo
uy tín của mình, ngân hàng mở L/C phải thanh toán cho phía nước ngoài, điều
này có nghĩa là ngân hàng mở L/C cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu. Do đó, trước
khi mở L/C ngân hàng phải kiểm tra tình hình tài chính và khả năng thanh toán
hoạt động của nhà nhập khẩu. Gồm các nghiệp vụ như:
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải 15 SVTH: Bùi Lê Hương Thảo
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Cần Thơ
- Cho vay ký quỹ L/C
- Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán bộ chứng từ
- Cho vay bắt buộc
* Đối với L/C trong thanh toán hàng xuất khẩu: được thể hiện qua các
hình thức sau:

- Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở
- Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước chứng từ hàng xuất khẩu: có hai hình
htức chiết khấu
+ Chiết khấu miễn truy đòi
+ Chiết khấu được phép truy đòi
- Tín dụng ứng trước tiền khi bộ chứng từ được thanh toán
a.2. Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ
So với tín dụng chứng từ, nhờ thu ít được sử dụng trong thanh toán vì đây
là phương thức thanh toán có lợi cho bên mua, thường được áp dụng khi hai bên
quen biết tin tưởng nhau. Từ lúc gửi các chứng từ tới ngân hàng (ngân hàng bên
nhà xuất khẩu) cho tới khi xuất trình với người thanh toán có thể mất một khoản
thời gian nhất định. Đối với các công ty xuất nhập khẩu thông thường buôn bán
hàng hóa từ đầu đến cuối có thể cần đến một tín dụng tạm thời vì lý do thời gian
vận chuyển và các điểu kiện thanh toán khác ở phía mua cũng như ở phía bán.
Trong cả hai trường hợp này, ngân hàng của nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu
đều có thể tạm ứng trước. Tài trợ của ngân hàng trong phương thức nhờ thu kèm
chứng từ được thể hiện như sau:
- Nhờ thu đến trong phương thức hàng nhập khẩu
- Nhờ thu đi trong thanh toán hàng xuất khẩu
b) Cho vay trên cơ sở hối phiếu
Trong hoạt động tài chính ngoại thương, có những hình thức tín dụng
quan trọng được xây dựng hoặc trên cơ sở hối phiếu hay phụ thuộc vào việc tất
toán hối phiếu. Đó là:
- Tín dụng chiết khấu
GVHD: Ths. Huỳnh Việt Khải 16 SVTH: Bùi Lê Hương Thảo

×