Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

BÀI 6. CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.13 KB, 44 trang )

BAỉI 6. CAC TO CHệC TAỉI
CHNH PHI NGAN HAỉNG
Các công ty bảo hiểm là các trung
gian tài chính thực hiện nhiệm vụ chi
trả cho các sự kiện không mong đợi
(sự kiện rủi ro) với khoản phí hay giá
cả nhất đònh
1. Ca
1. Ca
ù
ù
c công ty ba
c công ty ba
û
û
o hie
o hie
å
å
m
m
Luật Kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực thi hành từ ngày
01/04/2001
Luật KDBH điều chỉnh tổ chức và hoạt động kinh
doanh, xác đònh quyền và nghóa vụ của tổ chức, cá
nhân tham gia bảo hiểm


Luật KDBH không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo
hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính
kinh doanh
Ba
Ba
û
û
o hie
o hie
å
å
m
m
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh
nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi,
theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận
rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở
bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để
doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho
người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người
được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
Ba
Ba
û
û
o hie
o hie
å
å

m
m
Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo
hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm
sống hoặc chết
Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo
hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các
nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo
hiểm nhân thọ
Ba
Ba
û
û
o hie
o hie
å
å
m
m
o Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm sống đến 1 thời hạn nhất
đònh, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả
tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu
người được bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn
được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
Ba
Ba
û
û
o hie

o hie
å
å
m sinh ky
m sinh ky
ø
ø
o Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm chết trong 1 thời hạn nhất
đònh, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả
tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu
người được bảo hiểm chết trong thời hạn
được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
Ba
Ba
û
û
o hie
o hie
å
å
m t
m t


ky
ky
ø
ø
Expected Life of Persons

at Various Ages
Sample Annual Premiums
o Công ty bảo hiểm nhân thọ phát hành bảo
hiểm cho cái chết của người chủ sở hữu bảo
hiểm. Cam kết chi trả một lần hay nhiều lần
cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm.
o Bảo hiểm nhân mạng chưa hẳn là sản phẩm tài
chính chủ chốt của các công ty bảo hiểm, phần
lớn là cung cấp các sản phẩm dòch vụ bảo
hiểm liên quan đến các quỹ hưu trí và sức
khoẻ.
Ba
Ba
û
û
o hie
o hie
å
å
m
m
 Công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn bảo hiểm
cho một loạt các sự kiện không đònh trước khác
nhau liên quan đến tài sản ví dụ như:
 Mất mát, hư hỏng tài sản
 Mất hay thiệt hại khả năng tạo thu nhập của tài sản
 Thiệt hại hay thương tật gây ra cho chủ thể khác
thứ ba
 Thiệt hại hay thương tật do tai nạn nghề nghiệp
Ba

Ba
û
û
o hie
o hie
å
å
m
m
Hợp đồng và phí bảo hiểm
 Hợp đồng có bảo đảm luật pháp  người giữ
hợp đồng (người được bảo hiểm) đóng các
khoản phí nhất đònh để các công ty bảo hiểm
(nhà phát hành bảo hiểm) chi trả một khoản
tiền bảo đảm cho các trường hợp rủi ro cụ thể
trong tương lai.
 Hợp đồng bảo hiểm được chấp nhận thì hợp
đồng bảo hiểm trở thành tài sản cho người
được bảo hiểm và là khoản nghóa vụ nợ đối với
công ty bảo hiểm.
a. CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA NGÀNH
CÔNG NGHIỆP BẢO HIỂM
 Rủi ro lựa chọn nghòch và rủi ro đạo đức
 Tương tự như các ngân hàng, các công ty
bảo hiểm thực hiện chức năng trung gian tài
chính chuyển từ dạng tài sản tài chính này
sang dạng tài sản tài chính khác
 Dùng phí bảo hiểm thu được từ các hợp
đồng bảo hiểm để đầu tư vào các tài sản với
mục tiêu thu lợi nhuận

 Nếu phí bảo hiểm thu được và lợi nhuận từ
các khoản đầu tư đủ và thừa trang trải các
chi phí thanh toán hợp đồng bảo hiểm thì
công ty bảo hiểm tạo ra lợi nhuận
b. Các nguyên tắc quản trò bảo hiểm
 Rủi ro lựa chọn nghòch và rủi ro đạo đức tạo ra các
khoản chi phí thanh toán hợp đồng cao từ các khiếu
nại đòi bồi thường bảo hiểm
 Tám nguyên tắc chung giảm thiểu rủi ro:
 Sàng lọc
 Phí bảo hiểm rủi ro hợp lý
 Các điều khoản hạn chế
 Phòng ngừa gian lận
 Hủy bỏ hợp đồng
 Khấu trừ
 Đồng bảo hiểm
 Giới hạn của số tiền thanh toán bảo hiểm
b. Các nguyên tắc quản trò bảo hiểm
1. Sàng lọc: chọn lọc những người bảo hiểm tốt khỏi
các đối tác kém – cần phương pháp tập hợp và
phân tích thông tin có hiệu quả. Giống như ngân
hàng tín dụng tính điểm xếp hạng đánh giá các
khách hàng đến vay tiền, công ty bảo hiểm dùng
những thông tin này để quy khách hàng vào một
cấp rủi ro – theo một phép thống kê đặc trưng.
Dựa vào đó công ty bảo hiểm sẽ quyết đònh chấp
nhận hay bác bỏ yêu cầu bảo hiểm.
2. Phí bảo hiểm rủi ro hợp lý - thu phí trên mức độ
rủi ro của một người được bảo hiểm là nguyên tắc
quản lý bắt buộc. Lựa chọn mức thu phí tương ứng

với từng đối tác khách hàng cụ thể là rất quan
trọng đối với khả năng sinh lợi của công ty bảo
hiểm.
b. Các nguyên tắc quản trò bảo hiểm
3. Các điều khoản hạn chế – các điều khoản hạn
chế trong hợp đồng là công cụ quản lý giảm
thiểu rủi ro đạo đức trong bảo hiểm. Các điều
khoản này làm cho người giữ hợp đồng bảo
hiểm nản lòng mà không thực hiện các hoạt
động rủi ro để công ty bảo hiểm bồi thường.
4. Phòng ngừa gian lận - chỉ có những người được
bảo hiểm hợp lý và có căn cứ mới được thanh
toán.
b. Các nguyên tắc quản trò bảo hiểm
5. Huỷ bỏ hợp đồng – sẵn sàng huỷ bỏ hợp đồng. Có thể
hạn chế rủi ro đạo đức bằng cách đe dọa huỷ bỏ bợp
đồng bảo hiểm nếu người được bảo hiểm đang có các
hoạt động vi phạm các điều khoản hợp đồng. Đây là
biện pháp chủ động phòng ngừa.
6. Khấu trừ – là khoản tiền cố đònh trừ bớt ra từ chi phí
thiệt hại thanh toán cho người được bảo hiểm. Khoản
khấu trừ này có thể dưới dạng số tiền cố đònh hay
phần trăm chiết khấu. Đây là phần người được bảo
hiểm cùng gánh chòu với công ty khi thực hiện hợp
đồng. Khoản khấu trừ làm cho người được bảo hiểm
hành động theo hướng phù hợp với lợi ích của công ty.
Rủi ro đạo đức giảm nên chi phí bồi thường cho các
hợp đồng bảo hiểm giảm.
b. Các nguyên tắc quản trò bảo hiểm
7. Đồng bảo hiểm - người được bảo hiểm cùng gánh chòu

một tỉ lệ phần trăm nhất đònh tổn thất với công ty bảo
hiểm. Ví dụ một số chương trình bảo hiểm y tế công ty
bảo hiểm nhận chi trả 80% và người được bảo hiểm
chi 20% hoá đơn thanh toán dòch vụ y tế.
8. Giới hạn của số tiền thanh toán bảo hiểm - là nguyên
tắc rất quan trọng. Số tiền thanh toán bảo hiểm phải
có giới hạn mặc dù khách hàng có thể sẵn sàng chi trả
nhiều hơn để có thêm tiền bồi thường. Tiền thanh toán
bồi thường bảo hiểm càng lớn thì người được bảo
hiểm càng dễ tham gia vào các hoạt động rủi ro hơn.
Các công ty bảo hiểm luôn bảo đảm rằng tiền bồi
thường bảo hiểm không cao đến mức làm cho rủi ro
đạo đức có thể xảy ra.
b. Các nguyên tắc quản trò bảo hiểm
o Thặng dư của công ty bảo hiểm là khoản
chênh lệch giữa tài sản và nghóa vụ nợ
của công ty (còn được gọi là thặng dư
pháp quy statutory surplus).
c. Thặng dư và các khoản dự trữ
Trong quá trình thực hiện chức năng trung gian chuyển đổi
hình thức của các tài sản, quỹ hưu trí cung cấp cho
công chúng dạng bảo vệ khác: chi trả thu nhập khi
về hưu.
 Chủ doanh nghiệp, công đoàn hay từng cá nhân có thể
thực hiện từng kế hoạch hưu trí, trong đó sẽ huy động
vốn thông qua các khoản đóng góp của các thành viên
tham gia.
 Một trong những yếu tố tác động lên sự hình thành và
phát triển các quỹ hưu trí là chính sách thuế của chính
phủ: các khoản đóng góp của chủ doanh nghiệp cho

các kế hoạch hưu trí của nhân viên sẽ được miễn hay
giảm thuế hoàn toàn.
2. Các quỹ hưu trí

×