Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Giáo trình hình thành quy trình nghiên cứu phương pháp định tuyến các giao thức trong cấu hình ACP p1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.44 KB, 15 trang )

NH TUYN V CC
GIAO THC CA
NH
TUY

N

Hình 3.1.6.d

Trong Router C (hình 3.1.6.d):

Router E gửi gói yêu cầu cho Router C.
Router C xoá đờng qua Router E khỏi bảng.

Router C trả lời cho Router D với thông tin về đờng mới đến Mạng A.
Trong Router
D:

Trạng thái của đờng đến Mạng A vẫn là Active vì công việc tính toán cha
hoàn tất.

Router C trả lời cho Router D để xác nhận là đờng đến Mạng A đang hoạt
động với chi phí là 5.

Router D vẫn đang chờ đáp ứng từ Router E.

Giỏo trỡnh hỡnh thnh quy trỡnh nghiờn cu
phng phỏp nh tuyn cỏc giao thc trong cu
hỡnh ACP
301


Trong Router E:

Router E không có feasible successor đến mạng A.
Do đó, Router E đánh dấu trạng thái con đờng đến Mạng A là Active.
Router E phải tính toán lại cấu trúc mạng.
Router E xoá đờng đi qua Router D ra khỏi bảng.
Router E gửi gói yêu cầu cho Router C để yêu cầu thông tin về mạng.

Trớc đó, Router E đã có thông tin về đờng đi qua Router C. Đờng này có
chi phí là 3, bằng với chi phí của đờng successor.
Hình 3.1.6.e

Trong Router E (hình 3.1.6.e):

Router C trả lời lại thông tin về đờng đến Mạng A có RD là 3.
Bây giờ Router E có thể chọn đờng thông qua Router C làm successor mới
với FD là 4 và RD là 3.

Trạng thái của đờng đến Mạng A đợc đổi từ Active sang Passive. Lu ý:
trạng thái Passive là trạng thái mặc định khi router vẫn nhận đợc gói hello
302

từ trạng thái đó. Do đó trong ví dụ này chỉ cần đánh dấu trạng thái Active

thôi.

Hình 3.1.6.f

Trong Router E (hình 3.1.6.f):


Router E gửi đáp ứng cho Router D để cung cấp thông tin về mạng của
Router E.

Trong Router D:

Router D nhận đợc gói hồi đáp từ Router E với những thông tin về mạng
của Router E.

Router D ghi nhận con đờng đến Mạng A thông qua Router E.
Con đờng này trở thành một đờng successor nữa vì nó có chi phí bằng với
đờng thông qua Router C và nó có RD nhỏ hơn FD của đờng thông qua
Router C.

Quá trình hội tụ xảy ra giữa mọi router EIGRP sử dụng thuật toán DUAL.

303

3.2. Cấu hình EIGRP

3.2.1. Cấu hình EIGRP

Trừ thuật toán DUAL là phức tạp, còn cấu hình EIGRP thì khá đơn giản. Tuỳ theo

giao thức đợc định tuyến là IP, IPX hay Apple Talk mà câu lệnh cấu hình EIGRP
sẽ khác nhau. Phần sau đây chỉ đề cập đến cấu hình EIGRP cho giao thức IP.

Hình 3.2.1

Sau đây là các bớc cấu hình EIGRP cho IP:


1. Sử dụng lệnh sau để khởi động EIGRP và xác định con số của hệ tự quản:

router(conf
ig)#router
eigrp autonomous-system-number
Thông số
autonomous
-
system
-
number
xác định các router trong một hệ tự quản.

Những router nào trong cùng một hệ thống mạng thì phải có con số này giống

nhau.

304

2. Khai báo những mạng nào của router mà bạn đang cấu hình thuộc về hệ tự quản

EIGRP:

router(config
-
router)#network
network-number
Thông số
network
-

number
là địa chỉ mạng của các cổng giao tiếp trên router thuộc

về hệ thống mạng EIGRP. Router sẽ thực hiện quảng cáo thông tin về những mạng

đợc khai báo trong câu lệnh network này.

Bạn chỉ khai báo những mạng nào kết nối trực tiếp vào router mà thôi. Ví dụ trên

hình 3.2.1, mạng 3.1.0.0 không kết nối vào Router A nên khi cấu hình EIGRP cho

Router A chúng ta không khai báo mạng 3.1.0.0.

3. Khi cấu hình cổng serial để sử dụng trong EIGRP, việc quan trọng là cần đặt

băng thông cho cổng này. Nếu chúng ta không thay đổi bằng thông của cổng,

EIGRP sẽ sử dụng băng thông mặc định của cổng thay vì băng thông thực sự. Nếu

đờng kết nối thực sự chậm hơn, router có thể không hội tụ đợc, thông tin định

tuyến cập nhật có thể bị mất hoặc là kết quả chọn đờng không tối u. Để đặt băng
thông cho một cổng serial trên router, bạn dùng câu lệnh sau trong chế độ cấu hình

của cổng đó:

router(config
-
if)#bandwidth
kilobits

Giá trị băng thông khai trong lệnh bandwidth chỉ đợc sử dụng tính toán cho tiến
trình định tuyến, giá trị này nên khai đúng với tốc độ của cổng.

4. Cisco còn khuyến cáo nên thêm câu lệnh sau trong cấu hình EIGRP:

router(config
-
if)#eigrp log
-
neighbor
-
changes

Câu lệnh này sẽ làm cho router xuất ra các câu thông báo mỗi khi có sự thay đổi

của các router láng giềng thân mật giúp chúng ta theo dõi sự ổn định của hệ thống

định tuyến và phát hiện đợc sự cố nếu có.
3.2.2. Cấu hình đờng tổng hợp cho EIGRP
EIGRP tự động tổng hợp các đờng lại theo lớp địa chỉ. Ví dụ nh hình 3.2.2a,
RTC chỉ kết nối vào mạng con 2.1.1.0 nhng nó sẽ phát quảng cáo là nó kết nối

305

vào mạng lớp A 2.0.0.0. Trong hầu hết các trờng hợp, việc tự động tổng hợp này
có u điểm là giúp cho bảng định tuyến ngắn gọn.

Hình 3.2.2.a. EIGRP tự động tổng hợp đờng đi theo lớp của địa chỉ IP
Tuy nhiên, trong một số trờng hợp bạn không nên sử dụng chế độ tự động tổng


hợp đờng đi này. Ví dụ trong mạng có sơ đồ địa chỉ không liên tục thì chế độ này
phải tắt đi. Để tắt chế độ tự động tổng hợp đờng đi, bạn dùng câu lệnh sau:

router(config
-
router)#no
auto-summary
Hình 3.2.2.b.
Mạng có sơ đồ địa chỉ không liên tục (hai subnet/24 bị ngắt chính
giữa bởi một subnet/30) với chế độ tổng hợp đờng đi
H
ình 3.2.2.c.
Mạng có sơ đồ địa chỉ không liên tục có câu lệnh no auto-summary.
Khi chế độ tự động tổng hợp đ
ờng đi bị tắt, router sẽ quảng cáo từng subnet
306

Hình 3.2.2.d. Việc tổng hợp đờng đi của EIGRP có thể đợc cấu hình trên từng
cổng của router

Với EIGRP, việc tổng hợp đờng đi có thể đợc cấu hình bằng tay trên từng cổng

của router với giới hạn tổng hợp mà bạn muốn chứ không tự động tổng hợp theo lớp

của địa chỉ IP. Sau khi khai báo địa chỉ tổng hợp cho một cổng của router, router sẽ

phát quảng cáo ra cổng đó các địa chỉ đợc tổng hợp nh một câu lệnh đã cài đặt.

Địa chỉ tổng hợp đợc khai báo bằng lệnh ip summary-address eigrp nh sau:
Router(config-if)#ip

summary
-
address eigrp
autonomous-system-number ip-
address mask administrative
-
distance

Đờng tổng hợp của EIGRP có chỉ số mặc định của độ tin cậy (administrative-
distance) là 5. Tuy nhiên, bạn có thể khai báo giá trị cho chỉ số này trong khoảng từ

1 đến 255.

Xét ví dụ nh hình 3.2.2.d, RTC đợc cấu hình nh sau:
RTC(config)#router
eigrp 2446

RTC(config-router)#no
auto
-
summary

RTC(config-router)#exit

RTC(config)#interface
serial 0/0

RTC(config-if)#ip
simmary
-

address ẻigp 2446 2.1.0.0

255.255.0.0

307

Khi đó, RTC sẽ thêm vào bảng định tuyến của nó một đờng tổng hợp nh sau:
D 2.1.0.0/16 is a summary, 00:00:22, Null0

Lu ý rằng đờng tổng hợp có nguồn là Null0 chứ không phải là từ một cổng cụ thể
vì đờng này chỉ có mục đích để quảng cáo chứ không phải là đại diện cho một

đờng cụ thể đến mạng đích. Trên RTC, đờng tổng hợp này có chỉ số độ tin cậy
(administrative distance) là 5.

RTD không hề biết đây là đờng tổng hợp nên nó ghi nhận thông tin về đờng này
từ RTC nh một đờng EIGRP bình thờng với chỉ số tin cậy mặc định của EIGRP

là 90.

Trong cấu hình của RTC, chế độ tự động tổng hợp đờng đi đợc tắt đi bằng lệnh
no auto
-
summary.
Nếu bạn không tắt chế độ tự động tổng hợp này thì RTD sẽ
nhận đợc đồng thời 2 thông tin, một là địa chỉ mạng tổng hợp theo lệnh cài đặt ở
trên 2.1.0.0/16 và một là địa chỉ mạng tổng hợp tự động theo lớp của địa chỉ IP

2.0.0.0/8.


Trong đa số các trờng hợp, khi bạn muốn cấu hình tổng hợp địa chỉ bằng tay thì
bạn nên tắt chế độ tự động tổng hợp bằng lệnh
no auto
-
summary.

3.2.3. Kiểm tra hoạt động của EIGRP

Bạn sử dụng các lệnh show nh trong bảng 3.2.3.a để kiểm tra các hoạt động của
EIGRP.

Ngoài ra, các lệnh
debug
là những lệnh giúp bạn theo dõi hoạt động EIGRP khi
cần thiết.

Lệnh

Show ip eigrp

Giải thích

Hiển thị bảng láng giềng của EIGRP. Sử dụng tham số
type

number để xác định cụ thể cổng cần xem. Từ khoá
details
cho
neighbors


[type

phép hiển thị thông tin chi tiết hơn.

number
] [details]

308

Hiển thị thông tin EIGRP của các cổng. Sử dụng các tham số

in nghiêng cho phép giới hạn phần thông tin hiển thị cho từng

interfaces

[type

cổng hoặc trong từng AS. Từ khoá
detail
s
cho phép hiển thị
number]

[as-

thông tin chi tiết hơn.

number]
[details]


Show ip eigrp

Hiển thị tất cả các feasible successor trong bảng cấu trúc

mạng của EIGRP. Sử dụng các tham số in nghiêng để giới hạn

topology

[as-

thông tin hiển thị theo số AS hay theo địa chỉ mạng cụ thể.

number]

[[ip-

address]
mask]

Show ip eigrp

Tuỳ theo bạn sử dụng từ khoá nào, router sẽ hiển thị thông tin

về các đờng đi đang hoạt động, đang chờ xử lý hay không có
topology [active |

successor.

pending | zero-


successors]

Show ip eigrp

topology all-links

Show ip eigrp

Hiển thị thông tin về mọi đờng đi chứ không chỉ có feasible
successor trong bảng cấu trúc EIGRP.

Hiển thị số gói EIGRP đã gửi đi và nhận đợc.
Show ip eigrp

traffic [as-number] Bạn sử dụng tham số
as
-
number
để giới hạn thông tin hiển thị

trong một AS cụ thể.

Bảng 3.2.3a.
Các lệnh show dùng cho EIGRP
Lệnh

Debug eigrp fsm

Giải thích


Hiển thị hoạt động của các EIGRP feasible successor giúp

chúng ta xác định khi nào tiến trình định tuyến cài đặt và xoá

thông tin cập nhật về đờng đi.

309

Debug eigrp packet

Hiển thị các gói EIGRP gửi đi và nhận đợc.
Các gói này có thể là gói hello, cập nhật, báo nhận, yêu
cầu

hoặc hồi đáp. Số thứ tự của gói và chỉ số báo nhận đợc sử
dụng để gửi bảo đảm các gói EIGRP cũng đợc hiển thị.
Bảng 3.2.3.b.
Các lệnh EIGRP debug
3.2.4. Xây dựng bảng láng giềng.

Router định tuyến theo vectơ khoảng cách dạng đơn giản không thiết lập
mối quan

hệ với các láng giềng của nó. RIP và IGRP chỉ đơn giản là phát quảng bá hoặc

multicast thông tin cập nhật ra các cổng đã đợc cấu hình. Ngợc lại, EIGRP router
chủ động thiết lập mối quan hệ với các láng giềng của nó giống nh router OSPF

đã làm.


Bảng láng giềng là bảng quan trọng nhất trong EIGRP. Mỗi EIGRP lu một bảng
láng giềng, trong đó là danh sách các router láng giềng thân mật. Bảng này tơng
tự nh cơ sở dữ liệu về láng giềng của OSPF. EIGRP có riêng từng bảng láng giềng

cho mỗi giao thức
mà EIGRP hỗ trợ.

EIGRP router sử dụng các gói hello rất nhỏ để thiết lập mối quan hệ thân mật với

các router láng giềng. Mặc định, hello đợc gửi đi theo chu kỳ 5 giây/lần. Nếu

router vẫn nhận đợc đều đặn các gói hello từ một router láng giềng thì nó vẫn sẽ
hiểu rằng router láng giềng đó cùng với các đờng đi của nó vẫn còn hoạt động.

Bằng cách thiết lập mối quan hệ thân mật nh vậy, EIGRP router thực hiện đợc
những việc sau:

Tự động học đợc đờng mới khi đờng này kết nối vào mạng.

Xác định router láng giềng bị đứt kết nối hay không còn hoạt động nữa.
Tái phát hiện các router vốn trớc đó bị xem là đứt kết nối.

310

Hình 3.2.4.a.
Bảng láng giềng của EIGRP
Sau đây là các thông tin trong bảng láng giềng:

Địa chỉ của router láng giềng.
Hold time: Là khoảng thời gian lu giữ. Nếu không nhận đợc bất kỳ cái gì

từ router láng giềng trong suốt khoảng thời gian lu giữ thì khi khoảng thời
gian này hết thời hạn, router mới xem kết nối đến láng giềng đó không còn

hoạt động. Ban đầu, khoảng thời gian này
chỉ áp dụng cho các gói hello,

nhng ở các phiên bản Cisco IOS hiện nay, bất kỳ gói EIGRP nào nhận
đợc sau gói hello đầu tiên đều khởi động lại đồng hồ đo khoảng thời gian
này.

Smooth Round Trip Timer (SRTT): Là khoảng thời gian trung bình mà
router gử
i đi một gói và nhận về một gói từ một router láng giềng. Khoảng

thời gian này đợc dùng để xác định thời gian truyền lại (RTO).
Queue count (QCnt): Là số lợng gói dữ liệu đang xếp trong hàng đợi để
chờ đợc chuyển đi. Nếu phần này luôn có giá trị không đổi lớn hơn 0 thì có

thể là router đang bị nghẽn mạch. Nếu phần này có giá trị 0 có nghĩa là

không có gói EIGRP nào trong hàng đợi.

311

Sequence number (Seq No): Là số thứ tự của gói nhận đợc mới nhất từ
router láng giềng. EIGRP sử dụng chỉ số này để
xác định gói cần truyền lại

với router láng giềng. Bảng láng giềng này đợc sử dụng để hỗ trợ cho việc
gửi đảm bảo tin cậy và tuần tự cho các gói dữ liệu EIGRP, tơng tự nh TCP

thực hiện gửi bảo đảm cho các gói IP vậy.

Hình 3.2.4.b.
Quá trình trao đổi thông tin định tuyến giữa hai router
láng giềng với nhau

3.2.5. Phát hiện đờng đi
Các router chạy EIGRP giữ các thông tin về đờng đi trên RAM, do đó có thể đáp
ứng nhanh chóng. Giống nh OSPF, EIGRP lu các thông tin này thành từng bảng
hay từng cơ sở dữ liệu.

DUAL là thuật toán vectơ khoảng cách của EIGRP, nó sử dụng thông tin trong

bảng láng giềng và bảng cấu trúc mạng để tính toán đờng có chi phí thấp nhất đến
mạng đích. Đờng chính đợc chọn ra đợc gọi là đờng successor. Sau khi tính

312

toán, DUAL đặt đờng successor lên bảng định tuyến và đồng thời cũng lu đờng
này trong bảng cấu trúc mạng.

DUAL còn cố gắng tính đờng dự phòng cho trờng hợp đờng successor bị đứt.

Đờng dự phòng này đợc gọi là đờng feasible successor. DUAL chỉ lu đờng
feasible successor trong bảng cấu trúc mạng. Đờng này sẽ đợc sử dụng thay thế

khi đờng successor đến mạng đích bị đứt hoặc không bảo đảm tin cậy.
3.2.6. Chọn đờng
Nếu có một đờng đi đến một mạng đích bị đứt, DUAL sẽ tìm feasible succesor
trong bảng cấu trúc mạng để thay thế. Nếu không tìm đợc feasible successor thì

con đờng đến mạng đích đó đợc đánh dấu trạng thái Active. Sau đó, router gửi
gói yêu cầu đến tất cả các router láng giềng để yêu cầu cung cấp thông tin về mạng

đích đang cần xử lý. DUAL sử dụng các thông tin mới nhận đợc để tính toán lại
successor và feasible successor mới.

Sau khi DUAL hoàn tất việc tính toán, đờng successor đợc đa lên bảng định
tuyến. Đờng successor và feasible successor đợc lu trong bảng cấu trúc mạng.

Con đờng đến mạng đích trên đợc chuyển từ trạng thái Active sang trạng thái
Pasive. Trạng thái này có nghĩa là con đờng đến mạng đích đó đã hoạt động và

bảo đảm tin cậy.

Hình 3.2.6a. Đờng successor là đờng có chi phí thấp nhất đến một mạng đích.
Successor là router
kế tiếp trên đờng đi này
313

Hình 3.2.6.b. RTA có thể cài đặt nhiều đờng successor nếu chúng có cùng chi phí
Hình 3.2.6.c. Bằng cách xác định đờng feasible succesor, EIGRP router có thể
tìm đợc đờng thay thế ngay khi đờng successor bị đứt.
3.2.7. B
ảo trì bảng định tuyến

DUAL ghi nhận tất cả các đờng do láng giềng quảng cáo và sử dụng thông số
định tuyến tổng hợp để so sánh giữa chúng. Đồng thời DUAL cũng đảm bảo mỗi

đờng đi này không bị lặp vòng.
314


Đờng đến một đích có chi phí thấp nhất sẽ đợc DUAL đa lên bảng định tuyến.
Đờng này gọi là đờng successor. Đờng successor cũng đợc lu trong bảng cấu

trúc mạng.

EIGRP lu các thông tin quan trọng về đờng đi trong bảng láng giềng và bảng cấu
trúc mạng. Hai bảng này cung cấp thông tin đầy đủ cho DUAL. Dựa vào đó DUAL

có thể chọn đờng thay thế nhanh chóng khi cần thiết.
Khi một đờng liên kết bị đứt, DUAL tìm feasible successor trong bảng cấu trúc
mạng. Nếu không tìm thấy feasible successor thì đờng đi đến mạng đích này đợc
đánh dấu trạng thái Active. Sau đó router gửi gói yêu cầu đến tất cả các router láng

giềng của nó để yêu cầu cung cấp thông tin mạng. Với thông tin mới nhận đợc,
DUAL sẽ tính toán lại đờng successor và feasible successor mới.

Sau khi DUAL đã tính toán xong, đờng successor đợc đa vào bảng định tuyến.

Đờng successor và feasible successor đợc đặt trong bảng cấu trúc mạng. Trạng
thái của con đờng đến mạng đích này đợc chuyển từ Active sang Passive. Trạng
thái này có nghĩa là con đờng đã hoạt động tin cậy.
EIGRP router sử dụng các gói hello rất nhỏ để thiết lập mối quan hệ thân mật với

các router láng giềng. Mặc định, gói hello đợc gửi theo chu kỳ 5 giây/lần. Nếu
EIGRP router vẫn nhận đợc đều đặn các gói hello theo định kỳ thì có nghĩa là

láng giềng đó cùng với các con đờng của nó vẫn còn hoạt động bình thờng.
Khi phát hiện một láng giềng mới, router sẽ ghi nhận lại địa chỉ và cổng kết nối của


láng giềng đó. Thông tin này đợc lu trong bảng láng giềng. Khi router láng giềng
gửi gói hello, trong đó có thông số về khoảng thời gian lu giữ. Đây là khoảng thời
gian mà router vẫn chờ và xem là router láng giềng vẫn còn hoạt động và kết nối lại

đợc. Hay nói cách khác, nếu router không nhận đợc gói hello trong suốt khoảng
thời gian lu giữ thì khi khoảng thời gian này kết thúc, router láng giềng xem nh
không kết nối đợc nữa hoặc không còn hoạt động nữa. DUAL sẽ thông báo sự
thay đổ này và thực hiện tính toán lại với cấu trúc mạng mới.

3.3. Xử lý sự cố giao thức định tuyến

3.3.1. Quá trình xử lý sự cố giao thức định tuyến

×