Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Giáo trình hình thành quy trình nghiên cứu phương pháp định tuyến các giao thức trong cấu hình ACP p2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.33 KB, 15 trang )

315

Tất cả các quá trình xử lý sự cố giao thức định tuyến đều nên tuân theo một sơ đồ

logic tuần tự. Sơ đồ này không phải là một tiến trình bắt buộc cứng nhắc khi xử lý

sự cố mạng. Tuy nhiên, nó là một sơ đồ cơ bản để từ đó ngời quản trị mạng có thể
xây dựng một sơ đồ xử lý sự cố phù hợp cho môi trờng mạng của mình.

1. Khi khảo sát sự cố mạng, cố gằng làm rõ những mô tả về sự cố.

Xác định sự cố dựa trên một loạt các hiện tợng và các nguyên nhân có thể

gây ra.

Để phân tích đúng sự cố, bạn xác định các dấu hiện chung và sau đó xác
định xem nguyên nhân nào có thể gây ra các hiện tợng nh vậy. Ví dụ:
host không trả lời dịch vụ khi đợc yêu cầu từ client, đó là một hiện tợng.
Những nguyên nhân có thể là cấu hình host bị thiếu, giao tiếp card bị hỏng

hoặc thiếu lệnh cấu hình trên router.

2. Xác định nguyên nhân gây ra sự cố

Thu nhập các sự kiện cần thiết để giúp cho bạn xác định nguyên nhân có thể
gây ra sự cố. Hỏi những ngời dùng bị ảnh hởng bởi sự cố, hỏi ngời quản
lý, ngời quản trị mạng và một số ngời quan trọng khác.
Thu nhập thông tin từ nhiều nguồn, ví dụ nh hệ thống quản lý mạng giao
thức phân tích mạng, kết quả hiển thị của một số lệnh khảo sát router hoặc

từ các ghi chú của phiên bản phần mềm đang sử dụng.



3. Dựa trên những thông tin đã thu thập đợc, chúng ta tập trung chú ý vào các
nguyên nhân có thể.

Với các thông tin thu thập đợc bạn có thể loại trừ một số nguyên nhân. Ví

dụ: dựa trên các thông tin này, bạn có thể loại trừ sự cố phần cứng để tập

trung vào sự cố phần mềm.

Trong mọi trờng hợp, cố gắng thu nhỏ số lợng nguyên nhân có khả năng
gây ra sự cố để chúng ta có thể lên một phơng án xử lý hiệu quả.
4. Lên phơng án hành động theo các nguyên nhân có khả năng còn lại.
Bắt đầu với nguyên nhân có khả năng nhiều nhất, bạn đặt ra một phơng án

trong đó chỉ thay đổi một thông số mạng.

316

Chỉ thay đổi một thông số tại một thời điểm. Điều này giúp cho bạn xác
định đợc giải pháp cho từng sự cố cụ thể. Không nên cố thay đổi nhiều hơn
một thông số tại một thời điểm. Làm nh vậy có thể sẽ giải quyết đợc sự cố

nhng bạn lại không thể biết đợc cái nào bạn thay đổi đã giải quyết đợc
hiện tợng nào và nh vậy bạn sẽ không rút đợc kinh nghiệm cho những
lần xảy ra sự cố tơng tự về sau.
5. Thực hiện phơng án đã đa ra, thực hiện từng bớc một cách cẩn thận đồng
thời kiểm tra xem các hiện tợng của sự cố đã hết cha.
6. Khảo sát kết quả để xác nhận là sự cố đã đợc giải quyết hay cha. Nếu sự
cố đã đợc giải quyết xong thì quá trình của chúng ta chấm dứt.

7. Nếu sự cố vẫn còn, bạn lên phơng án cho nguyên nhân có khả năng cao thứ
hai. Quay lại bớc 4, thay đổi một thông số khác và lặp lại quá trình cho đến
khi giải quyết đợc sự cố.
8. Một khi nguyên nhân thật sự của sự cố đã đợc xác định, cố gắng xử lý nó.
Điều quan trọng ở bớc này là ghi lại sự cố và giải pháp tơng ứng để có thể

sử dụng sau này.

Nếu đến bớc này mà mọi cố gắng vẫn không thành công thì bạn nên yêu
cầu hỗ trợ kỹ thuật từ nhà sản xuất thiết bị.

Một số nguồn hỗ trợ khác có thể giúp cho bạn là các chuyên gia hoặc các kỹ

s về kỹ thuật.
Cisco router có một số tập lệnh hỗ trợ cho bạn theo dõi và xác định sự cố
mạng:

Tập lệnh show cho phép bạn theo dõi các hoạt động bình thờng của mạng,
giúp bạn khoanh vùng khu vực xảy ra sự cố.

Tập lệnh debug hỗ trợ cho bạn xác định sự cố của giao thức và của cấu hình
router.

Các công cụ TCP/IP nh ping, traceroute và telnet.
317

Tập lệnh show là công cụ quan trọng nhất giúp bạn hiểu đợc trạng thái hoạt động
của router, xác định các router láng giềng, theo dõi hoạt động tổng quát và khoanh

vùng sự cố mạng.


Tập lệnh
debug
cung cấp các thông tin sống về giao thông trên một cổng, các
thông điệp báo lỗi bên trong, phân tích các gói dữ liệu của một giao thức nào đó và

nhiều thông tin khác có ích. Chúng ta chỉ dùng lệnh
debug
để xác định sự cố chứ
không dùng nó để xem các hoạt độngbình thờng của mạng. Chỉ sử dụng debug để
tìm một giao thông đặc biệt nào đó hay một sự cố nào đó. Bạn nên thu hẹp các

nguyên nhân gây ra sự cố trớc khi sử dụng lệnh debug. Bạn dùng lệnh show
debugging để xem những debug nào đang đợc bật lên trong router.
Sử d
ụng tập lệnh show của Cisco IOS cho các công việc sau:

Xem các đáp ứng của router trong quá trình cài đặt.
Xem hoạt động bình thờng của mạng.
Xác định sự cố trên cổng giao tiếp, trên máy tinh hay trên một ứng dụng

nào.

Xác định khi nào mạng nghẽn mạch.

Xác định trạng thái của server, client hoặc các láng giềng.

Các công cụ mạng TCP/IP:

Lệnh ping mở rộng có thể điều khiển tốt hơn lệnh ping cơ bản.

Ping kiểm tra nhanh tính kết nối từ đầu cuối - đến đầu cuối.
Traceroute có thể đợc sử dụng để xác định kết nối nào bị nghẽn mạch hay
bị đứt.

Telnet đợc sử dụng để kiểm tra một kết nối hoạt động hoàn chỉnh từ đầu
cuối - đến - đầu cuối.

3.3.2. Xử lý sự cố cấu hình RIP

318

Sự cố thờng gặp nhất của RIP làm cho RIP không thực hiện quảng cáo về một
đờng nào đó là do VLSM (Variable length subnet mask). RIP phiên bản 1

không hỗ trợ VLSM. Do đó khi RIP không quảng cáo về một đờng nào đó, bạn
nên kiểm tra những điều sau:

Có sự cố về kết nối ở Lớp 1 hoặc Lớp 2 hay không.
Có cấu hình địa chỉ IP theo sơ đồ VLSM hay không. VLSM không thể sử
dụng đợc với RIPv1.
Cấu hình RIPv1 và RIPv2 có phù hợp với nhau hay không.
Câu lệnh network có bị thiếu hay bị sai không.
Cổng giao tiếp trên router có hoạt động tốt không.

Lệnh
show ip protocols
cung cấp các thông tin về đặc điểm và trạng thái hiện tại
của các giao thức định tuyến đang hoạt động trên router. RIP gửi thông tin định

tuyến ra các cổng giao tiếp có địa chỉ IP nằm trong địa chỉ mạng đợc khai báo

trong câu lệnh
network.
Ví dụ: nếu bạn đã cấu hình xong cổng FastEtherrnet 0/1
nhng bạn không khai báo địa chỉ mạng của cổng này cho RIP bằng lệnh network
thì RIP sẽ không gửi thông tin định tuyến ra cổng đó và đồng thời cũng không nhận

thông báo này từ cổng này.

Bạn có thể dùng lệnh
debug ip rip
để xem các thông tin tức thời về hoạt động của
RIP. Sau đó bạn dùng lệnh
no debug ip rip, no debug all
hoặc
undebug all
để tắt
debug.

319

Hình 3.3.2.a.
Ví dụ kết quả hiển thị của lệnh show ip protocols
Hình 3.3.2.b.
Ví dụ hiển thị của lệnh debug ip rip
Ví dụ trong hình 3.3.2.b, router R1 đang nhận thông tin cập nhật từ một router khác

có địa chỉ là 192.168.3.1. Router này gửi thông tin về hai mạng đích là 172.30.0.0

và 172.16.0.0. Router R1 cũng gửi thông tin cập nhật của nó ra cổng FastEthernet


0/0. Cả hai router đều sử dụng địa chỉ quảng bá 255.255.255.255 làm địa chỉ đích

320

cho các gói thông tin định tuyến của mình. Chỉ số trong ngoặc () là địa chỉ nguồn

đợc đóng gói trong phần IP header.

Bạn có thể sẽ gặp câu thông báo nh sau khi router nhận đợc một gói không đúng

dạng chuẩn:

RIP: bad version 128 from 160.89.80.43

3.3.3. Xử lý sự cố cấu hình IGRP

IGRP là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách đợc phát triển bởi Cisco
từ giữa thập niên 80. IGRP có nhiều đặc điểm khác với các giao thức định tuyến

theo vectơ khoảng cách nh RIP chẳng hạn. Các đặc điểm này đợc liệt kê trong
bảng 3.3.3.

Đặc điểm

Giải thích

Khả năng mở rộng IGRP có khả năng định tuyến cho mạng có kích thớc lớn
tăng

hơn nhiều sơ với mạng sử dụng RIP.


Thông số định tuyến IGRP sử dụng thông số định tuyến tổng hợp để chọn

phức tạp

đờng linh hoạt hơn. Các yếu tố tác động vào việc chọn
đờng là băng thông, độ trễ, độ tải và độ tin cậy. Mặc
định, thông số định tuyến chỉ bao gồm băng thông và độ

trễ. IGRP khắc phục đợc giới hạn 15 hop của RIP. IGRP
có giá trị hop tối đa mặc định là 100 nhng bạn có thể cấu
hình cho giá trị này lên tới 255.

Chia tải ra nhiều IGRP có thể duy trì tới 6 đờng khác nhau giữa một cặp
đờng nguồn và đích. Những đờng này giữa một cặp nguồn và
đích. Những đờng này không bắt buộc phải có chi phí
bằng nhau nh đối với RIP. Việc sử dụng nhiều đờng cho
cùng một đích nh vậy sẽ tăng đợc băng thông đờng

truyền hoặc có thể để dự phòng

Bảng 3.3.3

321

Bạn dùng lệnh
router igrp autonomous
-
system
để khởi động tiến trình định tuyến

IGRP trên router nh sau:
R1 (config)#router
igrp 100

Sau đó, bạn dùng lệnh
network network
-
number
để khai báo các địa chỉ của các
cổng trên router tham gia vào quá trình cập nhật IGRP.

R1 (config
-
router)#network
172.30.0.0
R1 (config
-
router
)#network
192.168.3.0
Bạn dùng các lệnh sau để kiểm tra cấu hình và hoạt động của IGRP:

R1#show
ip protocols

R1#show
ip route

Hình 3.3.3.a


322

H×nh 3.3.3.b

3.3.5.Xử lý sự cố cấu hình OSPF
OSPF là 1 giao thức
đ

nh
tuyến theo trạng thái
đư

ng
liên kết.Một liên kết tương

ng
với một cổng giao tiếp trên một router.Trạng thái của một
đư

ng
liên kết bao
gồm thông tin về cổng giao tiếp và mối quan hệ với các router láng giềng kết nối
vào cổng
đ
ó.Ví
dụ : thông tin về một cổng giao tiếp bao gồm
đ

a
chỉ IP ,subnet

mask và loại mạng kết nối vào cổng
đ
ó
cũng như các router kết nối vào cổng
này.Tập hợp các thông tin như vậy tạo thành cơ sở dữ liệu về trạng thái các
đư

ng

liên kết.
-Sự cố thường xảy ra với OSPF có liên quan tới quan hệ với các láng giềng thân
mật và việc
đ

ng
bộ cơ sở dữ liệu về trạng thái các
đư

ng
liên kết.Lệnh show ip
ospf neighbors sẽ cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho việc xử lý sự cố liên quan
đ
ế
n
việc quan hệ với các router láng giềng thân mật.
-Bạn sử dụng lệnh debug ip ospf events
đ


hiển thị thông tin về các sự kiện liên

quan
đ
ế
n
OSPF như:
+Mối quan hệ láng giềng thân mật.
+Gửi thông tin
đ

nh
tuyến
+Bầu router
đ

i
diện(DR)
323

+Tính toán chọn
đư

ng
ngắn nhất(OSPF)
-Nếu router
đ
ã
đư

c
cấu hình

đ

nh
tuyến OSPF mà không thấy
đư

c
các láng giềng
OSPF trên những mạng kết nối trực tuyến của nó thì bạn nên thực hiện các việc
sau:
+Kiểm tra xem cả hai router láng giềng với nhau
đ
ã
đư

c
cấu hình IP có cùng
subnet mask ,cùng khoảng thời gian hello và khoảng thời gian bất
đ

ng
hay chưa.
+Kiểm tra xem cả hai router láng giềng của nhau có nằm trong cùng một vùng hay
không.
Đ


hiển thị thông tin về mỗi gói OSPF nhận
đư


c
,bạn dùng lệnh debug ip ospf
packet.Dùng dạng no của câu lệnh này
đ


tắt debug.
Lệnh debug ip ospf packet sẽ hiển thị các thông tin của từng gói OSPF mà router
nhận
đư

c.Thông
tin hiển thị thay
đ

i
một chút tuỳ theo loại cơ chế xác minh
đ
ang

đư

c
sử dụng.
TỔNG KẾT

Sau khi
đ

c

xong chương này ,bạn phải trả lời
đư

c
các câu hỏi sau:
1. EIGRP là một giao thức lai,kết hợp các
ư
u
đ
i

m
của giao thức
đ

nh
tuyến
theo vectơ khoảng cách và giao thức
đ

nh
tuyến theo trạng thái
đư

ng
liên
kết.Vậy EIGRP giống giao thức
đ

nh

tuyến theo vectơ khoảng cách


những
đ
i

m
nào? Và giống giao thức
đ

nh
tuyến theo trạng thái
đư

ng
liên kết


những
đ
i

m
nào?
2. Bảng cấu trúc mạng của EIGRP và cơ sở dữ liệu về cấu trúc mạng của OSPF
khác nhau như thế nào?
Sau
đ
ây

là những
đ
i

m
quan trọng trong chương này:
+Điểm khác nhau giữa EIGRP và IGRP
+Các khái niệm chính,kỹ thuật chính và cấu trúc dữ liệu của EIGRP
+Hoạt
đ

ng
hội tụ của EIGRP và hoạt
đ

ng
cơ bản của DUAL
+Cấu hình IEGRP cơ bản
324

+Cấu hình tổng hợp
đư

ng
đ
i
cho IEGRP
+Quá trình EIGRP xây dựng và bảo trì bảng
đ


nh
tuyến
+Kiểm tra hoạt
đ

ng
EIGRP
+Tám bước cho quá trình xử lý sự cố nói chung
+Áp dụng sơ
đ


logic trên vào quá trình xử lý sự cố
đ

nh
tuyến
+Xử lý sự cố tiến trình
đ

nh
tuyến RIP sử dụng lệnh show và debug.
+Xử lý sự cố tiến trình
đ

nh
tuyến IGRP sử dụng lệnh show và debug
+Xử lý sự cố tiến trình
đ


nh
tuyến EIGRP sử dụng lệnh show và debug
+Xử lý sự cố tiến trình
đ

nh
tuyến OSPF sử dụng lệnh show và debug
325

CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHUYỂN MẠCH

GIỚI THIỆU

Việc thiết kế LAN
đ
u

c
phát triển và thay
đ

i
nhiều theo thời gian.Cho
đ
ế
n
gần
đ
ây
các nhà thiết kế mạng vẫn còn sử dụng hub,bridge

đ


xây dựng hệ thống
mạng.Còn hiện nay ,switch và router là hai thiết bị quan trọng nhất trong
LAN,khả năng và hoạt
đ

ng
của hai loại thiết bị này không ngừng
đư

c
năng
cao.
Chương này sẽ quay lại một số nguồn gốc của các phiên bản Ethernet
LAN,thảo luận về sự phát triển của Ethernet/802.3 và cấu trúc phát triển nhất
của LAN.Một cái nhìn về hoàn cảnh lịch sử của sự phát triển LAN và các thiết
bị mạng khác nhau làm việc


lớp 1, lớp 2, lớp 3 của mô hình OSI sẽ giúp
chúng ta hi

u
rõ hơn tại sao các thiết bị mạng
đ
ã
đư


c
phát triển như vậy.
Cho
đ
ế
n
gần
đ
ây
hầu hết các mạng Ethernet vẫn còn
đư

c
sử dụng Repeater.
Khi hiệu quả hoạt
đ

ng
của các mạng này trở nên xấu
đ
i
vì có quá nhiều thiết bị
cùng chia sẻ một môi trường truyền thì các kỹ sư mạng mới lắp thêm Bridge
đ


chia mạng thành nhiều miền
đ

ng

đ


mạng nhỏ hơn. Khi hệ thống mạng càng
phát triển lớn hơn và phức tạp hơn, Bridge
đư

c
phát triển thành Switch như
bây giờ, cho phép phân
đ
o

n
cực nhỏ hệ thống mạng. Các mạng ngày nay
đư

c

xây dựng dựa trên Switch và router, thậm chí có thiết bị bao gồm cả hai chức
năng
đ

nh
tuyến và chuyển mạch.
Switch hiện
đ

i
có khả năng thực hiện nhiều nhiệm vụ phức tạp khác nhau

trong mạng. Chương này sẽ giới thiệu về cách phân
đ
o

n
mạng và mô tả hoạt
đ

ng
cơ bản của Switch.
Switch là thiết bị Lớp 2
đ
u

c
sử dụng
đ


tăng băng thông và giảm nghẽn mạch.
Một Switch có thể phân mạng LAN thành các
đ
o

n
siêu nhỏ, là những
đ
o

n


mạng chỉ có Host. Nhờ vậy một miền lớn
đư

c
chia thành nhiều miền nhỏ ko

đ

ng
đ

.Là
một thiết bị


lớp 2 nên LAN Switch có thể tạo
đ
u

c
nhiều miền
đ

ng
đ


nhưng tất cả các Host kết nối vào Switch vẫn nằm trong cùng một
miền qu


ng
bá.
326

Sau khi hoàn tất chương này các bạn có thể thực hiện các việc sau:
+ Mô tả lịch sử và chức năng của Ethernet chia sẻ,bán song công
+
Đ

nh
nghĩa
đ

ng

đ


trong mạng Ethernet
+
Đ

nh
nghĩa phân
đ
o

n
cực nhỏ (microsegment)

+
Đ

nh
nghĩa CSMA/CD
+ Mô tả một số thành phần quan trọng

nh
hưởng
đ
ế
n
hiệu quả hoạt
đ

ng
của
mạng
+ Mô tả chức năng của Repeater
+
Đ

nh nghĩa
đ


trễ mạng
+
Đ


nh
nghĩa thời gian truyền
+ Mô tả chức năng cơ bản của Fast Ethernet
+ Xác
đ

nh
đ
o

n
mạng sử dụng Router,Switch và Bridge
+ Mô tả hoạt
đ

ng
cơ bản của Switch
+
Đ

nh
nghĩa
đ


trễ của Ethernet Switch
+ Giải thích sự khác nhau giữa chuyển mạch lớp 2 và lớp 3
+
Đ


nh
nghĩa chuyển mạch
đ

i
xứng và bất
đ

i
xứng
+
Đ

nh
nghĩa bộ nhớ hàng
đ

i

+ So sánh và phân biệt giữa chuyển mạch store-and-forward và cut-through
+ Hiểu
đư

c
sự khác nhau giữa Hub,Bridge,Switch
+ Mô tả chức năng chính của Switch
+ Liệt kê các chế
đ



chuyển gói chính của Switch
+ Xác
đ

nh
đ
o

n
mạng LAN
327

+ Xác
đ

nh
đ
o

n
mạng cực nhỏ sử dụng Switch
+ Mô tả tiến trình lọc tải
+ So sánh và phân biệt miền
đ

ng
đ


và miền quảng bá

+ Xác
đ

nh
loại cáp cần thiết
đ


kết nối máy trạm vào Switch
+ Xác
đ

nh
loại cáp cần thiết
đ


kết nối Switch vào Switch
4.1. Giới thiệu Ethernet/802.3 LAN
4.1.1. Sự phát triển của Ethernet/802.3 LAN

- Kỹ thuật LAN
đ

u
tiên sử dụng cấu trúc “thick Ethernet” và “Thin Ethernet”.
N
ắm
đư


c
các giới hạn của 2 loại cấu trúc này là rất quan trọng
đ


thấy
đư

c
vị
trí của chuyển mạch LAN ngày nay.
- Thêm HUB hay còn gọi là bộ tập trung vào mạng là một cải tiến dựa trên kỹ
thuật “thick” và “thin” Ethernet. Hub là thiết bị lớp 1 và
đ
ôi
khi
đ
u

c
coi là một
bộ tập trung Ethernet hay Repeater
đ
a
port. Sử dụng Hub trong mạng cho phép
kết nối
đư

c
nhiều user hơn. Loại Hub chủ

đ

ng
còn cho phép mở rộng khoảng
cách của mạng vì nó thực hiện tái tạo lại tín hiệu dữ liệu.Hub ko hề có quyết
đ

nh

đ

i
với tín hiệu dữ liệu mà nó nhận
đ
u

c.
Nó chỉ
đơ
n
giản là khuếch
đ

i

và tái tạo lại tín hiệu mà nó nhận
đư

c
và chuyển ra cho tất cả các thiết bị nối

vào nó.
- Ethernet cơ bản là kỹ thuật chia sẻ cùng 1 băng thông cho mọi người dùng
trong 1 phân
đ
o

n
LAN.
Đ
i

u
này giống như một xe hơi cùng chạy vào một làn
đư

ng
vậy. Con
đư

ng
này chỉ có một làn
đư

ng
nên tại một thời
đ
i

m
chỉ có 1

xe hơi chạy trên
đ
ó
mà thôi. Các user kết nối và cùng một Hub chia sẻ băng
thông trên cùng một
đư

ng
truyền.
328

Hình 4.1.1.a.K
ết nối user dùng Hub.Các user trên cùng một Hub truy suất cùng
một băng thông
đư

ng
truyền cũng giống như nhiều xe hơi cùng rẽ vào một làn
đư

ng
vậy.Con
đư

ng
này chỉ có một làn
đư

ng
nên tại một thời

đ
i

m
chỉ
đư

c
một xe rẽ mà thôi.
-
Đ

ng
đ


là một hậu quả tất yếu của mạng Ethernet. Nếu có hai hay nhiều thiết
bị cùng truyền cùng một lúc thì
đ

ng
đ


sẽ xảy ra.
Đ
i

u
này cũng giống như 2

xe cùng tranh giành một làn
đư

ng
và xảy ra
đ

ng
đ

.
Khi
đ

ng
đ


xảy ra mọi
giao thông trên
đư

ng
truyền
đ
ó
sẽ bị ngưng lại cho
đ
ế
n

khi sự
đ

ng
đ


đ
ã
đư

c

vãn hồi. Khi số lượng
đ

ng
đ


quá lớn, thời gian
đ
áp

ng
của hệ thống mạng sẽ
rất chậm. Tình trạng này cho thấy mạng bị nghẽn mạch hoặc có quá nhiều user
truy cập cùng lúc vào mạng.
-


Thiết bị lớp 2 thông minh hơn thiết bị lớp 1. Thiết bị lớp 2 có quyết
đ

nh

chuyển gói dựa trên
đ

a
chỉ MAC (Media access Control)
đư

c
ghi trong phần
đ

u
của gói.
- Bridge là 1 thiết bị lớp 2
đư

c
sử dụng
đ


phân
đ
o


n
mạng. Bridge thu thập và
chon lựa dữ liệu
đ


chuyển mạch giữa hai
đ
o

n
mạng bằng cách h

c
đ

a
chỉ
MAC của tất cả các thiết bị nằm trong từng
đ
o

n
mạng kết nối vào nó. Dựa vào
các
đ

a
chỉ MAC, Bridge xây dựng thành bảng chuyển mạch và theo
đ

ó
đ


chuyển hoặc chặn gói lại. Nhờ vậy Bridge tách 1 mạng thành nhiều miền
đ

ng

đ


nhỏ hơn,làm tăng hiệu quả hoạt
đ

ng
của mạng. Tuy nhiên Bridge ko chặn
các lưu lượng quảng bá nhưng dù sao thì Bridge cũng
đ
i

u
khiển lưu lượng
mạng tốt hơn Hub.
329

- Switch cũng là 1 thiết bị lớp 2 và
đư

c

xem là Bridge
đ
a
port. Switch có thể
quyết
đ

nh
chuyển 1 gói dựa trên
đ

a
chỉ MAC
đư

c
ghi trong gói
đ
ó. Switch
học
đ

a
chỉ MAC của các thiết bị kết nối trên từng port của nó và xây dựng
thành bảng chuyển mạch
-Khi hai thiết bị kết nối vào Switch thực hiện trao
đ

i
với nhau, Switch sẽ thiết

lập một mạch

o
cung cấp một
đư

ng
liên lạc riêng giữa hai thiết bị này. Switch
có khả năng phân
đ
o

n
mạng cực nhỏ, nghĩa là tạo ra môi trường ko
đ

ng
đ


giữa nguồn và
đ
ích,nh


đ
ó
tối
đ
a

hoá lượng băng thông khả dụng. Switch có thể
tạo nhiều mạch

o
đ

ng
thời giữa các cặp thiết bị khác nhau. Hình

nh
này
tương tự như
đư

ng
cao tốc có thể chia thành nhi

u
làn
đư

ng
và mỗi xe có
riêng một làn
đư

ng
cho mình.
Hình 4.1.1.b K
ết nối user bằng Switch.Có bao nhiêu thiết bị kết nối vào Switch

thf Switch có thể tạo ra bấy nhiêu mạch

o
cho từng thiết bị.
Đ
i

u
này giống
như hình minh hoạ về
đư

ng
cao tốc


bên trái.
Đư

ng
cao tốc này có
đ


3 làn
đư

ng
dành cho 3 nhánh
đ



vào nó,mỗi nhánh một làn
đư

ng
riêng.
- Khuyết
đ
i

m
của thiết bị lớp 2 là nó chuyển gói quảng bá cho tất cả các thiết
bị trong mạng kết nối vào nó.Khi số lượng quảng bá quá nhiều sẽ làm cho thời
gian
đ
áp

ng
của mạng rất chậm.
- Router là một thiết bị


lớp 3.Router quyết
đ

nh
chuyển gói dựa trên
đ


a
chỉ
mạng của gói dữ liệu.Router sử dụng bảng
đ

nh
tuyến
đ


ghi lại
đ

a
chỉ lớp 3

×