Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu tập đoàn ô tô số 1 trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.76 KB, 33 trang )

Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trải qua gần 30 năm thực hiện công cuộc cải cách mở cửa, đến nay nền
kinh tế Trung Quốc đà đợc những thành tựu phát triển kinh tế hết sức đáng
khâm phục. Tăng tởng GDP bình quân trong thời kỳ từ 1978-2004 luôn đạt
mức 9.4%, trong khi đó mức tăng trởng GDP bình quân cùng kỳ của thế giới
chỉ là 2.8%. Trong đó, tăng trởng về thơng mại quốc tế là 16.7%, kim ngạch
xuất nhập khẩu tăng từ 20.64 tỷ đô la Mỹ năm 1978 lên 1154.7 tỷ đô vào năm
2004. Sự lớn mạnh và phát triển của Trung Quốc trong nhiều lĩnh vực đÃ
chứng minh cho thế giới thấy đây không phải chỉ là một quốc gia có dân số
đông nhất hành tinh, mà nó còn khẳng định sức vơn của cả một dân tộc vốn
nổi tiếng với bề dầy lịch sử về chế độ phong kiến.
Với đờng lối phát triển một nền kinh tế thị trờng XHCN mang đặc sắc
Trung Quốc, các doanh nghiệp đà và đang ngày càng khẳng định vị thế của
mình không chỉ tại thị trờng trong nớc mà còn vang xa hơn ở thị trờng nớc
ngoài. Hoạt động xuất nhập khẩu chính là công cụ đa những sản phẩm của
thế giới đến với Trung Quốc và cho thế giới biết đến nhiều hơn những mặt
hàng có nguồn gốc Trung Quốc.
Có cơ hội đợc làm việc tại Văn phòng đại diện của một Công Ty hoạt
động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mang tên: Công Ty xuất nhập khẩu Tập
đoàn ô tô số 1 Trung Quốc, tôi đà có thời gian tìm hiểu và nắm bắt những
công việc và nghiệp vụ về hoạt động kinh tế này. Đồng thời, qua quá trình
học tập tại Trờng Đại Học ngoại thơng về những kiến thức cơ sở, tôi cũng đÃ
có đợc một môi trờng vận dụng lý thuyết rất tốt.
Dới sự hớng dẫn tận tình của giáo viên hớng dẫn là Thạc Sĩ: Nguyễn
Kim Thu, tôi đà lựa chọn đợc đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình
, đó chính là: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công Ty XNK
Tập đoàn ô tô số 1 Trung Quèc”.
1



Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

Nhân đây, em xin đợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến sự giúp đỡ của
cô giáo, đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của
các đồng nghiệp tại Công Ty mẹ và Văn phòng đại diện tại Hà Nội đà giúp
tôi hoàn thành bài báo cáo cđa m×nh.

2


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

Chơng 1: tổng quan về kinh doanh hàng hoá xuất
nhập khẩu
Khái niệm về xuất nhập khẩu
Vì xuất khẩu và nhập khẩu là những hoạt động hết sức quan trọng trong
ngoại thơng do vậy để hiểu rõ hai khái niệm này ta cần hiểu đợc định nghĩa
về ngoại thơng.
Trớc hết, ngoại thơng đợc định nghĩa một cách đơn giản đó là việc tiến
hành mua, bán hàng hoá và dịch vụ qua biên giới quốc gia. Với cách hiểu này
ngoại thơng đóng vai trò là cầu nối giữa việc cung và cầu hàng hoá và dịch vụ
của thị trờng trong và ngoài nớc.
Qua khái niệm trên về ngoại thơng có thể đa ra định nghĩa về xuất khẩu
và nhập khẩu nh sau: xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nớc
ngoài, còn nhập khẩu là việc mua hàng hoá và dịch vụ của nớc ngoài. Nói
một cách chung nhất, xuất nhập khẩu cũng chính là mua và bán hàng hoá và
dịch vụ nhng phạm vi của nó không còn nằm trong một quốc gia mà nó đà vợt qua biên giới quốc gia, nó cần phải đợc thực hiện và có sự tham gia của rất
nhiều các bộ phận khác nhau.
1.2 Quy trình thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu:
Để thực hiện tốt hoạt động xuất nhập khẩu thì cần phải nắm rõ các khâu

trong toàn bộ quá trình xuất khẩu và nhập khẩu.
Thứ nhất, nghiệp vụ xuất khẩu thông thờng đợc thực hiện theo một quy
trình nh sau: căn cứ vào kế hoạch thu mua và kế hoạch điều phối hàng hoá
xuất khẩu tỉ chøc thu mua ngn hµng xt khÈu, bao gåm việc trao đổi kế
hoạch với bộ phận sản xuất và cung ứng hàng hoá, sắp xếp kế hoạch sản xuất,
hỗ trợ sản xuất; tổ chức thu mua hoặc nhập hàng và điều phối vận chuyển,
bảo quản và gia công hàng hoá xuất khẩu v.v; thông qua các con đ ờng khác
nhau đẩy mạnh việc nghiên cứu điều tra đối với thị trờng nớc ngoài làm căn
3


Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiƯp
cø cho viƯc lùa chän thị trờng, lựa chọn đối tợng giao dịch, xác định giá cả và
biện pháp giới thiệu hàng hoá xuất khẩu; dựa trên cơ sở nắm vững và thực
hiện đúng đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc trong khuyến khích hoạt
động xuất khẩu để tận dụng một cách chính xác các cách làm và tập quán
khác nhau trên thị trờng quốc tế, đàm phán với khách hàng, tiến hành ký kết
hợp đồng xuất khẩu sau khi hai bên đà đi tới thống nhất; căn cứ theo các điều
khoản quy định trong hợp đồng, tiến hành thực hiện các công việc từ phát
chuyển hàng hoá đến thu hồi tiền hàng, trong đó bao gồm các khâu: chuẩn bị
hàng hoá xuất khẩu; làm các thủ tục về thơng kiểm, thuê tàu (nếu cần), mua
bảo hiểm, khai báo hải quan xuất khẩu, giao nhận hàng với tàu và làm thủ tục
thanh toán; nếu phát sinh tình trạng vi phạm hợp đồng thì kịp thời tiến hành
các công việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Còn đối với nghiệp vụ nhập khẩu, căn cứ vào kế hoạch nhập khẩu của
quốc gia và kế hoạch sử dụng vốn mà các cơ quan cấp cao ban hành, doanh
nghiệp nhập khẩu cần thiết lập quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu quan,
kiểm tra xác thực đơn đặt hàng nhập khẩu mà các đơn vị cần hàng đa ra;
nghiên cứu và xác định chủng loại, quy cách, ký hiệu và số lợng hàng nhập
khẩu. Cũng nh nghiƯp vơ xt khÈu, khi tiÕn hµnh nhËp khÈu cũng cần phải

dựa trên cơ sở đẩy mạnh việc điều tra nghiên cứu thị trờng nớc ngoài nhằm
lựa chọn thị trờng thu mua và đối tợng giao dịch; sau đó tiếp tục nghiên cứu
xác định giá cả và các điều kiện giao dịch khác, tiến hành giao dịch thơng
thảo với khách hàng thông qua văn bản hoặc trực tiếp đàm phán, sau khi hai
bên đà thống nhất quan điểm thì bớc tiếp theo đó chính là ký kết hợp đồng
nhập khẩu; làm các thủ tục về nhập khẩu và thanh toán tiền hàng theo đúng
nh quy định trong hợp đồng, trong đó bao gồm việc uỷ thác cho ngân hàng
tiến hành mở th tín dụng cho ngời bán nớc ngoài hởng lợi, thuê tàu và đốc
thúc ngời xuất khẩu giao hàng đúng hạn, làm thủ tục mua bảo hiểm, thanh
toán tiền hàng cho ngời xuất khẩu thông qua ngân hàng, sau khi hàng đến
tiến hành làm thủ tục thông quan nhập khẩu và quyết toán tiền hàng; tất
4


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
nhiên nếu hàng hoá đợc giao không phù hợp với quy định của hợp đồng hoặc
xảy ra tình trạng thiếu hụt, mất mát h hỏng thì lập tức đa ra yêu cầu bồi thờng
với các bên liên quan.
1.3 Tình hình XNK ô tô tại thị trờng Trung Quốc trong những năm qua.
1.3.1 Một số nét chính về ngành công nghiệp ô tô của Trung Quốc
Kể từ khi cải cách mở cửa đến nay, ngành công nghiệp ô tô Trung Quốc
đà phát triển với một tốc độ tơng đối cao, hình thành nên bố cục sản xuất và
hệ thống sản phẩm ô tô tơng đối hoàn chỉnh, xây dựng đợc các Công Ty Tập
đoàn sản xuất ô tô lớn nh: Tập đoàn ô tô số 1 (FAW), Tập đoàn ô tô Đông
Phong, Công Ty công nghiệp ô tô Thợng Hải v.vVới tỷ lệ vợt quá 95% thị
trờng ô tô sản xuất trong nớc, các chủng loại và sản lợng ô tô tải về cơ bản
đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng trong nớc, mâu thuẫn xảy ra giữa cung và cầu
trên thị trờng xe con du lịch đà đợc giải quyết. Trung Quốc trở thành một nớc
sản xuất xe ô tô lớn của thế giới, hình thành nên một số doanh nghiệp sản
xuất xe ô tô có quy mô cạnh tranh quốc tế, chủng loại và số lợng cơ bản đáp

ứng đủ nhu cầu trong nớc và một phần thâm nhập vào thị trờng quốc tế.
Theo thống kê, đến cuối năm 1999, ngành sản xuất ô tô cả nớc có tổng
cộng 2391 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp sản xuất xe hoàn chỉnh có
118 đơn vị, doanh nghiệp cải tạo xe có 546 đơn vị, doanh nghiệp sản xuất
động cơ có 51 đơn vị, doanh nghiệp sản xuất phụ tùng có 1540 đơn vị; toàn
ngành có khoảng 1,8 triệu cán bộ công nhân viên, trong đó kỹ s có khoảng
169 nghìn ngời; tổng giá trị tài sản toàn ngành đạt 508,7 tỷ NDT, trong đó giá
trị tài sản cố định là 224,3 tỷ NDT; quy mô xây dựng sản xuất xe con du lịch
đợc nhà nớc phê duyệt đạt 1,12 triệu chiếc, trong đó năng lực sản xuất xe con
đà đợc nhà nớc nghiệm thu hoặc xây dựng đạt 910 nghìn chiếc. Năm 1999,
tổng giá trị thực hiện toàn ngành đạt 341,1tỷ NDT, thu nhập tiêu thụ đạt 311,5
tỷ NDT, tổng giá trị gia tăng công nghiệp dạt 74,9 tỷ NDT, tổng lợi nhuận đạt
10.65tỷ NDT. Năm 2000 thu nhập tiêu thụ thực hiện toàn ngành ®¹t 391,1 tû
5


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
NDT, lợi nhuận đạt 17,7 tỷ NDT; tăng lần lợt là 80% và 107% so với năm
1995; sản xuất ô tô đạt 2 triệu 70 nghìn chiếc, trong đó xe con du lịch chiếm
605 nghìn chiếc, tăng lần lợt là 43% và 86% so với năm 1995; kim ngạch
xuất khẩu ngành ô tô đạt 2,5 tỷ đô la Mỹ, kim ngạch nhập khẩu đạt 3,6 tỷ
USD.
1.3.2 Tình hình xuất nhập khẩu ô tô của thị tr ờng Trung Quốc trong
những năm vừa qua.
Trong bối cảnh liên tục phát triển và tăng trởng cả về số lợng và chủng
loại xe ô tô qua các năm, Trung Quốc đà và đang dần dần đợc coi là một
trong những nớc sản xuất và tiêu thụ ô tô lớn nhất trên thế giới. Điều đó càng
đợc thể hiện rõ nét hơn qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ô tô của thị
trờng qua một số năm gần đây.
1.3.2.1


Tình hình nhập khẩu:

Năm 2002, một năm sau khi Trung Quốc chính thức gia nhập WTO, kim
ngạch nhập khẩu sản phẩm ô tô của thị trờng Trung Quốc gia tăng, thuế quan
nhập khẩu điều chỉnh giảm đà đẩy mạnh hơn việc nhập khẩu ô tô vào Trung
Quốc. Mặc dù sản lợng ô tô sản xuất nội địa tăng nhng vẫn cha thể đáp ứng
đợc nhu cầu đa dạng về ô tô của ngời tiêu dùng, các loại xe con cao cấp và xe
đặc chủng vẫn tơng đối thiếu. Theo thống kê, tổng kim ngạch nhập khẩu sản
phẩm ô tô trên toàn quốc là 6,6 tỷ đô la Mỹ, tăng 40,3% so với cùng kỳ.
Mấy năm trở lại đây, ngày càng nhiều các công ty nớc ngoài đến
Trung Quốc liên doanh hoặc đầu t trực tiếp xây dựng nhà máy sản xuất phụ
tùng ô tô; các doanh nghiệp sản xuất phụ tùng « t« trong níc cịng kh«ng
ngõng tiÕp thu c«ng nghƯ tiên tiến nhằm mở rộng sản xuất các loại sản phẩm
linh phụ kiện có hàm lợng kỹ thuật cao, do đó tỷ tệ nhập khẩu phụ tùng cũng
có phần nào suy giảm so với cùng kỳ những năm trớc.
Nếu xét về kết cấu nhập khẩu sản phẩm thì năm 2002 các chủng loại xe
6


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
nhập khẩu với số lợng lớn lần lợt là: xe con du lịch, xe khách đờng dài (SUV)
và xe khách hạng nhẹ (dới 9 chỗ ngồi), 3 loại xe này đợc nhập khẩu với số lợng tơng ứng là 70.300 chiếc, 32.100 chiếc và 12.300 chiếc, lần lợt tăng
50.8%, 211.3% và 171.3% so với cùng kỳ. Lợng xe nguyên chiếc đợc nhập
khẩu vào Trung Quốc chđ u cã ngn gèc tõ c¸c qc gia nh: Nhật Bản,
Đức, Hàn Quốc, Thuỵ Điển, Mỹ, Pháp, Anh
Năm 2002, kim ngạch nhập khẩu phụ tùng ô tô của Trung Quốc bao gồm
cả phụ tùng xe máy và phụ tùng của động cơ đạt khoảng 2,959 tỷ Nhân dân
tệ, tăng 13% so víi cïng kú, trong ®ã nhËp khÈu phơ tùng ô tô là 2,323 tỷ
Nhân dân tệ. Nguồn phụ tùng nhập khẩu chủ yếu từ các nớc nh: Đức, Nhật

Bản, Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Pháp, Braxin, Tây Ban Nha và Thuỵ Điển
Căn cứ theo số liệu thống kê hải quan mà Hiệp Hội công nghiệp ô tô
Trung Quốc đà chỉnh lý thì tính đến cuối năm 2003, tổng giá trị xuất nhập
khẩu ngành công nghiệp ô tô là: 21,663 tỷ đô la Mỹ, trong đó tổng giá trị
nhập khẩu là 13,385 tỷ đô tăng 71,56% so với cùng kỳ. So với năm 2002,
nhập khẩu ô tô nguyên chiếc trong năm 2003 tuy có dao động lớn qua các
tháng nhng về cơ bản luôn nằm trong khoảng trên dới 14.000 chiếc. Nếu xét
về mức tăng trởng ô tô thì 3 tháng đầu năm 2003 lợng nhập khẩu tăng tơng
đối mạnh, đến tháng 4 do chịu ảnh hởng của đại dịch SARS, mức tăng trởng
nhập khẩu ô tô lần lợt giảm 18.4% và 17.7% trong tháng 4 và tháng 5; đến
tháng 6 tình hình nhập khẩu đà đợc cải thiện tơng đối lớn, tăng 59.34% so với
hai tháng trớc đó. Trong khoảng nửa năm cuối 2003, lợng ô tô nhập khẩu vào
Trung Quốc cũng vẫn tiếp tục gia tăng và tình hình có vẻ khả quan hơn so với
các tháng đầu năm, cụ thể lợng nhập khẩu trong tháng 11/2003 là 14.200
chiếc xe, tăng 27.12% so với tháng 10 trớc đó.
Đến năm 2004, tổng giá trị xuất nhập khẩu ô tô của Trung Quốc là 28,391
tỷ đô la Mỹ, trong đó giá trị nhập khẩu là 15,154 tỷ đô, tăng 13,22%. Xét về
tổng thể thì tốc độ tăng về nhập khẩu xe ô tô trong năm 2004 tơng đối chậm,
do chịu ảnh hởng của thị trờng trong nớc, lợng xe nguyên chiÕc nhËp khÈu
7


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
trong năm 2004 là 176.000 chiếc, tăng 2.41%, kim ngạch nhập khẩu ô tô
(gồm cả xe cở sở) là 5,427 tỷ đô la Mỹ, tăng 2.64% so với cùng kỳ năm
2003.
Tình hình nhập khẩu ô tô của Trung Quốc trong năm 2005 căn cứ theo số
liệu thống kê của Hiệp hội công nghiệp ô tô Trung Quốc, trong 6 tháng đầu
năm tổng giá trị xuất nhập khẩu sản phẩm ô tô trên cả nớc đạt 12,05 tỷ đô la
Mỹ, trong đó giá trị nhập khẩu là 4,877 tỷ đô, giảm 24.83%. Số lợng xe

nguyên chiếc đợc nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm 2005 là 47.700 chiếc,
giảm 38.54% so với cùng kỳ, kim ngạch nhập khẩu tích lỹ là 1,49 tỷ đô, giảm
38.78%.
Có thể nói, giai đoạn hiện nay chính là cơ hội và thách thức cho các doanh
nghiệp thuộc ngành công nghiệp ô tô Trung Quốc. Thuế nhập khẩu ô tô giảm
sẽ đồng nghĩa với việc cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, do vậy các doanh
nghiệp cần chọn cho mình hớng đi đúng đắn.
1.3.2.2 Tình hình xuất khẩu.
So với nhập khẩu, tình hình xuất khẩu ô tô của Trung Quốc ra thị trờng nớc ngoài cũng có những tiến bộ rõ rệt. Toàn cảnh về hoạt động xuất khẩu sản
phẩm ô tô trong năm 2002 tơng đối tốt, sau khi gia nhập tổ chức Thơng Mại
Thế Giới, sản phẩm ô tô Trung Quốc ban đầu đà dần bớc chân vào thị trờng ô
tô thế giới, đặc biệt là phụ tùng ôtô, một số sản phẩm nhất định đà trở thành
mục tiêu thu mua toàn cầu của giới kinh doanh ô tô quốc tế. Ngoài ra, các
doanh nghiệp nớc ngoài đà tìm đến Trung Quốc thiết lập quan hệ liên doanh
và đầu t sản xuất phụ tùng, tận dụng lợi thế về nguồn nhân công giá rẻ của
Trung Quốc để sản xuất và xuất khẩu sang các thị trờng khác. Năm 2002, cả
nớc xuất khẩu tổng cộng 3,36 tỷ đô la Mỹ sản phẩm ô tô, trong đó xe nguyên
chiếc xuất khẩu đợc 28.645 chiếc, xuất khẩu phụ tùng ô tô (gồm cả phụ tùng
xe máy) đạt 2,21 tỷ đô la. Xuất khẩu phụ tùng ô tô luôn luôn vợt qua tốc độ
tăng trởng xuất khẩu xe nguyên chiếc.
Nếu xét về kết cấu sản phẩm xuất khẩu xe ô tô nguyên chiếc thì lợng xuÊt
8


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
khẩu lớn chủ yếu là xe tải, xe rơ moóc cùng xe đầu kéo, và khung gầm. Năm
2002, ba loại sản phẩm này xuất khẩu lần lợt đợc 10.520 chiếc, 6685 chiếc và
5855 chiếc; chiếm tỷ lệ là 36.7%, 23.3% và 20.4% tổng lợng xuất khẩu. Kim
ngạch xuất khẩu xe nguyên chiếc chiếm 7.4% tổng giá trị xuất khẩu. Thị trờng xuất khẩu xe ô tô nguyên chiếc chủ yếu của Trung Quốc vẫn là các quốc
gia và vùng lÃnh thổ nh: Hồng Kông, I-rắc, Libi, Việt Nam, Sudan, Philipin,

Mianma, Triều Tiên và Nhật Bản.
Năm 2002, kim ngạch xuất khẩu phụ tùng ô tô (bao gồm cả phụ tùng xe
máy) là 2,21 tỷ đô la Mỹ, chiếm 65.8% tổng giá trị xuất khẩu, trong đó phụ
tùng ô tô đạt 1,66 tỷ đô, linh phụ kiện động cơ là 640 triệu đô la. Thị trờng
xuất khẩu phơ tïng « t« cđa Trung Qc gåm cã: Mü, Nhật Bản, úc, Đức,
Canada, Anh, Inđônêxia, Hồng Kông và Đài Loan.
Đạt 8,278 tỷ đô la Mỹ trên tổng số 21,663 tỷ đô la tổng giá trị xuất nhập
khẩu, cho thấy r»ng xuÊt khÈu vÉn chiÕm tû träng nhá h¬n so với nhập khẩu
trong hoạt động xuất nhập khẩu ô tô của Trung Quốc. Theo thống kê, năm
2003 lợng xe nguyên chiếc xuất khẩu là 47.400 chiếc, kim ngạch xuất khẩu
tích luỹ đạt 372 triệu đô la Mỹ. Trong đó sản phẩm xe tải là 25.300 chiếc,
chiếm 53.3% tổng lợng xe ô tô xuất khẩu. Cả năm số lợng động cơ đợc xuất
khẩu đạt 2.26 triệu chiếc, kim ngạch xuất khẩu là 301 triệu đô la Mỹ; kim
ngạch xuất khẩu phụ tùng và thân vỏ xe ô tô đạt 3,252 tỷ đô la Mỹ.
Theo nh số liệu đà nêu ở phần nhập khẩu về tổng giá trị xuất nhập khẩu ô
tô trong năm 2004, thì giá trị xuất khẩu ô tô của Trung Quốc đạt 13,23 tỷ đô
la Mỹ, có chiều hớng tăng lên về tỷ trọng so với nhập khẩu. Xét về tổng thể
thì năm 2004 vẫn đợc coi là năm có tốc độ tăng trởng cao về xuất khẩu xe ô
tô ở Trung Quốc.
Bớc sang năm 2005, xuất khẩu ô tô ở Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng trởng
mạnh. Một mặt, cùng với sự liên kết ngày càng mật thiết giữa thị trờng trong
nớc và thị trờng quốc tế, ngành công nghiệp ô tô Trung Quốc cũng dần từng
9


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
bớc thâm nhập vào thị trờng ô tô thế giới; mặt khác do các Tập đoàn ô tô
xuyên quốc gia có xu hớng coi trọng thị trờng các nớc phát triển hơn cho nên
rất nhiều các nớc đang phát triển đặc biệt là thị trờng Trung Đông với nhu
vầu về sản phẩm xe ô tô đẳng cấp thấp lại trở thành một khoảng trống. Chính

vì thế, cùng với việc nâng cao chất lợng và hạ thấp giá thành sản phẩm mà
các doanh nghiệp xuất khẩu ô tô Trung Quốc đà có khả năng cạnh tranh hơn
về giá cả so với các quốc gia khác. Căn cứ theo số liệu thống kê hải quan của
Hiệp hội công nghiệp ô tô Trung Quốc thì từ tháng 1 đến tháng 9 năm
2005, lợng xe tải xuất khẩu đạt đợc 736.000 chiếc, tăng gấp 1.3 lần so với
thời gian gần đây; xe con du lịch xuất khẩu đợc 19.000 chiếc, gấp 1.7 lần;
xuất khẩu xe khách đạt 9000 chiếc. Tuy nhiên, trong số các loại xe ô tô đÃ
xuất khẩu thì một số sản phẩm có giá trị phụ gia thÊp vÉn chiÕm tû lƯ lín.

10


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

Chơng II : Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của
công ty FAWIE
2.1 Giới thiệu khái quát về Công Ty FAWIE
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công Ty Xuất Nhập Khẩu Tập đoàn ô tô số 1 Trung Quốc đợc chính thức
thành lập vào năm 1984, là Công Ty con của Tập đoàn ô tô số 1 Trung Quốc
(FAW-First Automobile Work), là cơ cấu trực thuộc Tập đoàn ô tô số 1 đóng
vai trò chuyên môn thực hiện các nghiệp vụ với nớc ngoài.
Tên Công Ty: Công ty Xuất Nhập Khẩu Tập đoàn ô tô số 1 Trung Quốc

Tên giao dịch quèc tÕ: China First Automobile Group Import Export
Corporation. (FAWIE)
Trô së giao dịch: Số 99, đờng Đông Phong, thành phố Trờng Xuân, tỉnh
Cát Lâm, Trung Quốc.
Vốn điều lệ: 58.250.000 Nhân dân tệ
Lĩnh vực hoạt động chính: xuất nhập khẩu ô tô và các thiết bị vật t kỹ

thuật ô tô.
Địa chỉ trang Web:



11


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Địa chỉ email:



Khi mới thành lập đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty chỉ có vài chục ngời, nhng chỉ khoảng 5 năm sau các phòng ban đà cơ bản đợc hình thành đầy
đủ và con số này đà tăng lên đến 200 ngời. Vào thời điểm này các nghiệp vụ
cụ thể đà đợc phân công một cách rõ rệt đến từng phòng ban. Cùng với sự
phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp ô tô Trung Quốc, công ty
FAWIE cũng đà lớn mạnh hơn qua từng năm. Đến năm 2004 khi vừa tròn 20
tuổi, công ty đà có một đội ngũ nhân viên hùng hậu hơn 500 ngời bao gồm cả
trong nớc cũng nh công tác tại nớc ngoài.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quy mô của Công Ty
Tại Tổng hành dinh của Công Ty có 8 bộ phận chức năng, nằm ngoài
tổng hành dinh là : 1 chi nhánh, 5 Công Ty con, 1 Công Ty cổ phần, 9 Văn
phòng đại diện tại nớc ngoài và 1 Văn phòng đại diện trong nớc. Cụ thể cơ
cấu tổ chức của Công Ty đợc phân định nh sau :
Bộ phận chức năng :
+ Phßng xuÊt khÈu 1 : No 1 Export Department
+ Phßng xuÊt khÈu 2 : No 2 Export Department
+ Phßng xuÊt khÈu linh phơ kiƯn : Parts Components Export Department
+ Phßng Kỹ thuật và Dịch vụ : Technology Service Department

+ Phòng NhËp KhÈu : Import Department
+ Phßng tiÕp vËn : Logistics Department

12


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
+ Phòng Tài Vụ : Finical Department
+ Phòng ngoại vụ tổng hợp : Comprehensive Foreign Affairs Department
Chi nhánh :
Công Ty xuất nhập khẩu Tập đoàn ô tô số 1 Trung Quốc, chi nhánh Đơn
Đông : DAN DONG Branch, China FAW Group Import & Export Corp.
C«ng ty con :
+ Trung Tâm đấu thầu quốc tế FAW Trêng Xu©n : Chang Chun FAW
International Tender Center.
+ Trung T©m tiÕp vËn quèc tÕ FAW Trêng Xu©n : Chang Chun FAW
International Logistics Center.
+ Công Ty ô tô Giải Phóng tại Tanzania : JIEFANG Motor *
+ Công Ty trách nhiệm hữu hạn FAW Nhật Bản : FAW Japan Co.Ltd.
+ Công Ty trách nhiệm hữu hạn phát triển kỹ thuật Chấn Hng, Hång K«ng :
Chun Shing Technology Development Co.Ltd. Hong Kong.
C«ng Ty Cổ Phần :
Công ty Thơng Mại Quốc Tế FAW tại Nam Phi : FAW International Trading
South Africa Ltd.
Văn phòng đại diƯn t¹i Trung Qc :

13


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

Văn phòng đại diện Công Ty xuất nhập khẩu FAW tại Bắc Kinh : BEIJING
office, China FAW Group Imp & Exp. Corp.
Văn phòng đại diện tại nớc ngoài :
+ Văn phòng đại diện Công Ty xuất nhập khẩu FAW tại Irắc : Iraq office,
China FAW Group Imp & Exp. Corp.
+ Văn phòng đại diện Công Ty xt nhËp khÈu FAW t¹i ViƯt Nam : VietNam
office, China FAW Group Imp & Exp. Corp.
+ Văn phòng đại diện Công Ty xuất nhập khẩu FAW tại Triều Tiên : D.P.
Korea office, China FAW Group Imp & Exp. Corp.
+ Văn phòng đại diện Công Ty xuất nhập khẩu FAW t¹i Mianma : Myanmar
office, China FAW Group Imp & Exp. Corp.
+ Văn phòng đại diện Công Ty xuất nhập khẩu FAW t¹i Pakistan : Pakistan
office, China FAW Group Imp & Exp. Corp.
+ Văn phòng đại diện Công Ty xuất nhập khÈu FAW t¹i Mü : FAW
International Inc., USA, China FAW Group Imp & Exp. Corp.
+ Văn phòng đại diện Công Ty xuất nhập khẩu FAW tại Đức : Germany
office, China FAW Group Imp & Exp. Corp.
Víi c¬ cÊu tỉ chøc và quy mô nh trên, công ty có sự phân công rõ ràng
từng chức năng nhiệm vụ cho các bộ phận và các tổ chức trong nớc cũng nh
tại nớc ngoài. Nó đảm bảo tính độc lập của mỗi bộ phận và mỗi tổ chức, mỗi
cá thể tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ và hoạt động của mình.
Trong cơ cấu tổ chức của công ty Phòng xuất khẩu 1 là bộ phận chịu
trách nhiệm chính về nghiệp vụ xuất khẩu và hợp tác với các đối tác thuộc thị
trờng Trung Đông, Nam Phi và Nga; Phòng xuất khẩu 2 thực hiện chức năng
tơng tự tại thị trờng Châu á, Châu âu và Nam Mỹ. Hỗ trợ cho các phòng ban
14


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
về phơng diện kỹ thuật và chăm sóc khách hàng đó chính là chức năng của

Phòng Dịch vụ kỹ thuật. Phòng Xuất khẩu linh phụ kiện và phụ tùng chịu
trách nhiệm chính về quan hệ với các đối tác nớc ngoài nhằm cung cấp các
sản phẩm do Tập đoàn FAW sản xuất ra thị trờng nớc ngoài. Việc nhập khẩu
và tiếp nhận chuyển giao công nghệ đợc thực hiện thông qua Phòng Nhập
khẩu của Công Ty. Đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiƯn nghiƯp
vơ xt nhËp khÈu vỊ vËn chun vµ lµm các thủ tục có liên quan đó chính là
Phòng Tiếp Vận. Toàn bộ vấn đề liên quan đến tài chính thuộc sự quản lý và
thực hiện của Phòng Tài Vụ. Cuối cùng Phòng ngoại vụ tổng hợp chịu trách
nhiệm chính về các thủ tục hành chính của Công Ty.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ chính của Công Ty
Nh đà giới thiệu về lịch sử hình thành, Công Ty xuất nhập khẩu Tập đoàn
ô tô số 1 Trung Quốc có nhiệm vụ chính là thực hiện nghiệp vụ thơng mại
xuất nhập khẩu của toàn bộ Tập đoàn, đồng thời có nghĩa vụ cung cấp dịch
vụ cho các hoạt động thơng mại nh hợp tác liên doanh và giao lu đối ngoại
của Tập đoàn ô tô số 1 Trung Quốc. Phạm vi nghiệp vụ chủ yếu của Công Ty
là :
* Xuất khẩu các loại sản phẩm, thiết bị đồng bộ và các sản phẩm cùng loại
hoặc tơng quan do Tập đoàn sản xuất.
* Nhập khẩu thiết bị, máy móc, linh kiện đồng bộ, xe ôtô nguyên chiếc mà
Tập đoàn cần và các nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất.
* Thực hiện nghiệp vụ đấu thầu quốc tế mà Tập đoàn tham gia.
* Thực hiện các hoạt động hợp tác liên doanh, hợp tác sản xuất và thu nhận
công nghệ của Tập đoàn với các đối tác nớc ngoài.
* Thực hiện chức năng quản lý các hoạt động kinh doanh, thơng mại, ngoại
giao với đối tác nớc ngoài trong nội bộ Tập đoàn.
* Thực hiện các nghiệp vụ nh : gia công theo nguyên vật liệu, gia công theo
15


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

mẫu, lắp ráp theo linh kiện và hàng đổi hàng.
* Thực hiện nghiệp vụ phân phèi, vËn chun vËt t nhËp khÈu.
2.2 - T×nh h×nh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công Ty
2.2.1 Vài nét về hoạt động xuất nhập khẩu của Công Ty
2.2.1.1 Tình hình xuất khẩu:
a. Xe nguyên chiếc:
Cho đến nay, lợng xe ô tô nguyên chiếc do Tập đoàn FAW sản xuất đợc
xuất khẩu ra nớc ngoài hàng năm đà vợt qua con số chục nghìn chiếc, sản
phẩm của Tập đoàn FAW đà có mặt tại hơn 70 quốc gia và vùng lÃnh thổ. Số
lợng và kim ngạch xuất khẩu xe nguyên chiếc của Công Ty liên tục qua nhiều
năm đợc xếp vị trí dẫn đầu trong toàn ngành công nghiệp ô tô Trung Quốc,
điều đó cũng chứng tỏ tại sao Công Ty đợc đánh giá là Công Ty xuất nhập
khẩu lớn nhất trong nội bộ ngành.
Tính đến cuối năm 2002, lợng xe ô tô nguyên chiếc do Công Ty xuất
khẩu sang thị trờng Irắc và đợc đa vào sử dụng đà vợt qua con số 3000 chiếc.
Tiếp tục thâm nhập và mở rộng thị trờng Việt Nam, với hình thức hợp tác
chính vẫn là chuyển giao công nghệ và lắp ráp bộ linh kiện, số lợng khung
gầm đợc xuất khẩu vào thị trờng này đà đạt tới một bớc đột phá bằng con số
1000 bộ. Đối với các thị trờng xuất khẩu truyền thống Công Ty đà phát huy
lợi thế bằng cách xây dựng các mạng lới tiêu thụ và cung cấp dịch vụ hậu
mÃi. Nhờ vào các công ty của mình tại Nam Phi và Tazania để kéo dậy các thị
trờng lân cận, công ty đà dần chiếm lĩnh đợc thị trờng miền Nam và miền
Đông Châu Phi. Tại thị trờng Đông Nam á, với việc xuất khẩu xe buýt dùng
hai loại nhiên liệu cho Pakistan, Công Ty đà tạo bớc đột phá về xuất khẩu sản
phẩm kỹ thuật cao của Tập đoàn FAW.
Đến năm 2003, mặc dù chịu ảnh hởng của dịch SARS và chiến tranh tại
16


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

Irắc, nhng với sách lợc tiếp tục củng cố thị trờng trọng điểm, tích cực phát
triển thị trờng mới, khuếch trơng đa dạng chủng loại sản phẩm, đề cao hình
ảnh thơng hiệu và đặc biệt là mở rộng mạng lới tiêu thụ, Công ty đà xuất
khẩu đợc tổng cộng 2967 xe nguyên chiếc và khung gầm. Đối với thị trờng
Việt Nam, Công Ty đà không chỉ dừng lại ở việc xuất khẩu một loại sản
phẩm là khung gầm xe khách mà đà mở rộng hơn bằng các loại xe tải nhẹ,
nâng sản lợng xuất khẩu sản phẩm FAW vào thị trờng Việt Nam lên gần 2000
xe các loại. Tiếp tục với hình thức xuất khẩu bộ linh kiện dạng SKD, ở thị trờng Nam Phi mạng lới tiêu thụ và dịch vụ của Công Ty đà gần nh phủ khắp
các tỉnh và thành phố lớn ở đây, đồng thời bắt đầu việc xuất khẩu sản phẩm
sang các nớc lân cận. ở các thị trờng mới nh Libi, Nigiêria, Mêxicô, Suđan,
Iran, Syria và Kazakstan với chiếc lợc mở rộng mang tính chất cân đối Công
ty cũng đà thu hoạch đợc các đơn đặt hàng với số lợng lớn. Tại thị trờng
Kazakstan việc xuất khẩu đà đợc thực hiện theo những lô hàng lớn, còn đối
với Syria Công Ty đà xuất khẩu đợc một lô hàng hơn 600 chiếc ô tô tải nhẹ.
Vào thời gian này, việc khai mở thị trờng Mỹ cũng đà thành công khiến cho
sản phẩm ô tô tải nhẹ của FAW đà chiếm đợc một chỗ đứng tại thị trờng các
nớc phát triển, lợng xuất khẩu theo các lô hàng đà đạt tới 300 chiếc xe.
Kỷ niệm tròn 20 năm ngày thành lập, năm 2004 hoạt động xuất khẩu xe
nguyên chiếc của công ty cũng đà đạt đợc những thành tựu rực rỡ. Nhằm đảm
bảo chất lợng xe xuất khẩu trớc khi xếp hàng lên tầu và căn cứ theo phơng
pháp xuất khẩu hàng hoá quốc tế thông dụng, công ty đà xây dựng tại cửa
khẩu trọng điểm ở trong nớc Trung Tâm chuẩn bị xuất khẩu xe để thúc đẩy
quy mô hoá xuất khẩu theo nhiều hạng mục . Trong kế hoạch củng cố các thị
trờng xuất khẩu hiện có, Công ty còn thành công trong việc thâm nhập bớc
đầu vào các thị trờng mới nh: Nga, Ukraina, Ai cập và Côlômbia. Trong năm
2004, Công Ty đà thực hiện xuất khẩu sản phẩm xe nguyên chiếc mang thơng
hiệu của chính mình là 10.200 chiếc, tăng 244% so với cùng kỳ, tổng kim
ngạch xuất khẩu xe nguyên chiếc đà vợt qua mức 53 triệu đôla Mỹ, tăng
17



Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiƯp
121.8% so víi cïng kú, sản phẩm xe con du lịch mang nhÃn hiệu FAW cũng
đà lần đầu tiên đợc xuất khẩu theo những lô hàng lớn vào thời gian này. Cuối
năm 2004, Tập đoàn ô tô số 1 FAW- đà đợc Bộ Thơng Mại Trung Quốc
bầu chọn là một trong những Thơng hiệu xuất khẩu danh tiếng cần đợc
bồi dỡng và phát triĨn träng ®iĨm thêi kú 2005-2006” .
b. Linh phơ kiƯn và phụ tùng:
Hoà theo xu thế toàn cầu hoá ngành công nghiệp ô tô, đẩy mạnh năng lực
cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp tại hải ngoại, từng bớc xây dựng hệ
thống tiêu thụ và cung cấp dịch vụ tại nớc ngoài về linh phụ kiện và phụ tùng
ô tô mang nhÃn hiệu FAW. Thiết lập phơng châm chỉ đạo lấy dự án OEM
(original equipment manufacture- sản xuất phụ tùng chính hÃng), làm chính
và thị trờng hậu mÃi làm phụ trợ, Công Ty đà thành công trong việc mở rộng
dự ¸n OEM b»ng viƯc cung cÊp cho C«ng Ty « tô Ford tại Mỹ sản phẩm trục
cân bằng; cung cấp trục cácđăng cho công ty ô tô Hyundai của Hàn Quốc,
thực hiện bớc đột phá ở thị trờng OEM.
Về dịch vụ hậu mÃi, một mặt Công Ty tích cực phát huy u thế về nguồn
phụ tùng FAW, mặt khác kết hợp chúng thành nhà cung ứng phụ tùng cho
FAW tại Trung Quốc, qua đó năm 2002 Công Ty đà xuất khẩu hơn 20 triệu
chiếc lốp xe các loại ra thị trờng nớc ngoài, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu
phụ tùng FAW trong cả năm lên mức 2,8 triệu đô la Mỹ, tăng 31.74% so với
cùng kỳ năm trớc.
Xét về tổng thể, năm 2003 vợt qua nhiều khó khăn Công Ty cũng đà thực
hiện đợc kim ngạch xuất khẩu trên 3 triệu đô la Mỹ, tăng 10% so với năm
2002. Trong ®ã vỊ dù ¸n OEM, xt khÈu linh phơ kiƯn OEM tiến triển mang
tính vợt trội, xây dựng thành công nhà máy sản xuất trục cân bằng cho xe
Ford và xuất khẩu với số lợng lớn sang thị trờng Mỹ; đồng thời cũng theo phơng thức này công ty đà xuất khẩu cho công ty ô tô Hyundai của Hàn Quèc
18



Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
những lô hàng trục cácđăng lớn. Trong năm này, Công Ty đà thực hiện đợc
những dự án hết sức quan trọng đó là đa việc xuất khẩu khuôn mẫu do FAW
chế tạo lên một điểm tăng trởng xuất khẩu mới, thông qua việc ký kết đợc
hợp đồng xuất khẩu với đối tác nớc ngoài trị giá 1,6 triệu Euro.
Bên cạnh đó, năm 2003 cũng là năm đánh dấu cho sự thành công của
công ty trong việc phát triển các thị trờng xuất khẩu linh phụ kiƯn míi nh:
Anh, Israel vµ Nga. Trong quan hƯ víi các đối tác tại Hàn Quốc, công ty cũng
đà hỗ trợ thành công cuộc đàm phán hợp tác liên doanh giữa Công Ty sản
xuất phụ tùng Fawer, một Công Ty con thuộc Tập đoàn ô tô số 1 FAW, và
Công Ty Công Nghiệp Teayang của Hàn Quốc. Thoả thuận này đà tạo điều
kiện cho việc xây dựng nền móng xuất khẩu phụ tùng ổn định sang thị trờng
Hàn Quốc. ở thị trờng hải ngoại, Công Ty đà lần đầu tiên cử cán bộ sang học
tập tại Phòng Công Trình của Công Ty ô tô Ford đặt tại Dearbon và
Michigan, đây cũng là bớc đệm để tiến tới việc xây dựng nỊn mãng xt
khÈu phơ tïng FAW trong ®ã bao gåm cả Trung Tâm phân phối và vận
chuyển sang thị trờng Mỹ.
Sang năm 2004, hoạt động xuất khẩu phụ tùng vẫn tiếp tục ổn định và có
chiều hớng tăng lên, tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 3,7 triệu đô la Mỹ,
tăng 25.4% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm mang thơng hiệu
FAW tăng 71.25% so với cùng kỳ; giá trị xuất khẩu các sản phẩm do FAW
cung cấp đà vợt mức 115.42%. Trong đó xuất khẩu lốp xe sang thị trờng Nam
Phi nhiều hơn so với năm 2003 là 1,5 triệu đô la Mỹ; xuất khẩu khuôn mẫu
sang thị trờng Đức cũng tăng 114%; kim ngạch xuất khẩu đĩa phanh và két nớc làm mát động cơ cũng lần lợt tăng 200% và 32.5% so với cùng kỳ năm
2003.
Dự án OEM: tiếp tục với thành công trong thùc hiƯn cung øng phơ tïng
19



Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
cho Công Ty Ford của Mỹ và Công Ty Hyundai của Hàn Quốc, năm 2004
Công Ty FAWIE còn tiến hành cung cấp phụ tùng lắp ráp cho nhiều nhà máy
sản xuất ô tô danh tiếng trên thế giới, cụ thể là các loại phụ tùng nh: cầu xe
cho Hàn Quốc, lốp xe cho Mỹ và Nam Phi, cabin cho ấn ĐộĐồng thời,
Công Ty còn cung cấp các loại phụ tùng dùng cho việc lắp ráp các sản phẩm
hoàn toàn mới mà các nhà sản xuất ô tô ở nớc ngoài mới phát triển, ví dụ nh:
cầu xe và nhíp cho thị trờng Nam Phi; giảm sóc cho thị trờng Mỹ và mô tơ
quạt gió cho thị trờng ấn Độ. Ngoài ra, Công Ty còn ký kết đợc bản thoả
thuận hợp tác về việc cung ứng trục cơ và tay biên với hai công ty của Mỹ.
Với bớc đệm từ năm 2003, năm 2004 Công Ty đà khai phát rất thành
công ở rất nhiều thị trờng nh: Mỹ, Hàn Quốc, Nam Phi, ấn Độ, Nga, Ai Cập,
Ba Lan và Bỉ.Thông qua dịp tham dự hội chợ triển lÃm về ô tô và phụ tùng
ô tô đẳng cấp thế giới tổ chức tại Frankfurt, Las Vegas và Paris, Công Ty đÃ
xây dựng đợc quan hệ hợp tác mang tính lâu dài với các khách hàng tại Đức,
Ba Lan, Israel, Italia và Serbia. Tại thị trờng Châu Âu rộng lớn, Công Ty đÃ
cùng với nhiều đại lý tiêu thụ có tiềm năng xây dựng mạng lới và đầu mối
cung cấp phụ tùng; đồng thời thông qua trao đổi nhân viên thờng trú, thiết lập
mô hình kinh doanh xuất khẩu hoàn toàn mới với hiệu quả cao.
2.2.1.2 Tình hình nhập khẩu và hợp tác quốc tế
Về mặt hợp tác quốc tế và thu nhận công nghệ, năm 2002 Công Ty đà ký
kết hợp đồng hợp tác liên doanh cho 38 dự án với đối tác nớc ngoài. Đồng
thời vào thời điểm này công ty cũng hoàn thành việc đàm phán và ký kết cho
các dự án nhận chuyển giao công nghệ quan trọng nh: sản xuất động cơ
diesel mang nhÃn hiệu DEUTZ của Đức; sản xuất cầu cho xe dùng động cơ
diesel mang nhÃn hiệu NISSAN và nhÃn hiệu MAZDA M6 của Nhật Bản và
nghiên cứu chế tạo thay thế đời cabin mới cho dòng xe tải nặng v.v...
20



Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, Công Ty FAWIE đà lập dự toán nội địa hoá dự án M6 và dự án
nhập khẩu xe AUDI A4 dạng SKD, thực hiện tốt mục tiêu chiến lợc của Tập
đoàn FAW. Hoạt động nhập khẩu trong năm 2002, đợc đánh giá là một năm
tơng đối bận rộn và bội thu, kim ngạch nhập khẩu tăng từ 220 triệu năm 2001
lên 270 triệu đô la Mỹ.
Việc tiếp tục nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn trong hoạt động
nhập khẩu đà khiến cho lợng thơng mại nhập khẩu của Công Ty tăng trởng
theo cấp số nhân, tổng kim ngạch nhập khẩu của cả năm 2003 đạt 1.49 tỷ đô
la Mỹ, tăng 450.66% so với cùng kỳ năm 2002 ; nhập khẩu linh kiện đồng bộ
dạng SKD và CKD của các loại xe nh : AUDI A4, GOLF A4, MAZDA M6 vµ
LAND CRUISER 100 đạt tới 58.000 bộ. Cùng với sự khuếch trơng trong lĩnh
vực hợp tác quốc tế của FAW, Tập đoàn đà không chỉ phát triển một bớc dài
trong công tác đấu thầu và thu mua quốc tế mà sự lớn mạnh ở lĩnh vực hợp
tác kỹ thuật quốc tế cũng đà gây đợc sự chú ý của rất nhiều ngời. Là đại sứ
của Tập đoàn FAW trong lĩnh vực hợp tác đối ngoại, Công Ty xuất nhập khẩu
FAW gánh vác sứ mệnh lịch sử trong hợp tác quốc tế của FAW; năm 2003,
Công ty trớc sau đà hoàn thành đợc các công việc quan trọng nh :
+ Đàm phán 33 dự án thơng mại tiếp nhận công nghệ sản xuất các dßng
xe cđa Toyota nh : Land Cruiser 100, Land Cruiser Prado, Corolla và
Crown... ;
+ Đàm phán thơng mại thuộc dự án liên doanh sản xuất động cơ giữa
FAW và Toyota ;
+ Đàm phán thơng mại thuộc dự án Công Ty liên doanh tiêu thụ giữa
FAW và Toyota ;
+ Đàm phán thơng mại thuộc dự án cải tạo, thay thế kiểu dáng cho sản
phẩm xe con mang nhÃn hiệu HONGQI ;
+ Đàm phán thơng mại thuộc dự án cải tạo và thay thế kiểu dáng cho sản
phẩm xe tải nặng.
Trong quá trình đàm phán thơng mại, Công Ty đà quán triệt hÕt søc thµnh

21


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
công mục tiêu chiến lợc tổng thể của Tập đoàn FAW, đó là đảm bảo tiến độ
thực hiện dự án, rút ngắn thời gian đa sản phẩm ra thị trờng và thúc đẩy một
cách có hiệu quả sự hiểu biết lẫn nhau giữa các bên.
Nghiệp vụ nhập khẩu của FAWIE trong năm 2004 vẫn duy trì trạng thái
phát triển ổn định, tổng kim ngạch nhập khẩu cả năm là 1.29 tỷ đô la Mỹ,
bao trùm ở nhiều loại sản phẩm khác nhau nh: xe nguyên chiếc, bộ linh kiện
dạng SKD và CKD, các linh kiện thuộc phần điện thông thờng, nguyên vật
liệu, máy móc và thiết bị đồng bộ v.v...
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty qua các năm từ 20022004
2.2.2.1 Thời kỳ năm 2002:
Do nắm bắt và tận dụng tốt cơ hội, lấy phơng châm mở rộng và tranh thủ
thời cơ, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công Ty trong năm 2002 đạt 339
triệu đô la Mỹ, tăng 22.8% so với cùng kỳ. Trong đó, lợng ngoại hối thu đợc
thông qua xuất khẩu là 68.9 triệu đô la Mỹ, tăng 23% so với cùng kỳ năm
2001. Lợng xe FAW nguyên chiếc xuất khẩu tính đến năm 2002 đà vợt qua
con số 32.000 chiếc và lợng ngoại hối thu đợc là gần 518 triệu đô la Mỹ, điều
này càng củng cố hơn vị trí dẫn đầu của Công Ty trong toàn ngành công
nghiệp ô tô Trung Quốc. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty trong
năm 2002 có thể tóm tắt một cách khái quát theo nh bảng so sánh dới đây :

Năm 2002
Tổng kim ngạch
XNK

Năm 2001


Tăng trởng so với

339 triệu đô la

276 triệu đô la

cùng kỳ (%)
22.8

Mỹ

Mỹ
22


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Kim ngạch nhập

270 triệu đô la

220 triệu đô la

22.7

khẩu
Kim ngạch xuất

Mỹ
68.9 triệu đô la


Mỹ
56 triệu đô la Mỹ

23.0

khẩu
Mỹ
Doanh thu tiêu 2.784 triệu Nhân

2.762 triệu Nhân

0.8%

thụ
Lợi nhn

D©n TƯ
55.5 triƯu Nh©n

D©n TƯ
48.14 triƯu Nh©n

14.3%

d©n TƯ

d©n tƯ

BiĨu 1: Các số liệu kinh tế chủ yếu trong hoạt động XNK năm 2002
2.2.2.2 Thời kỳ năm 2003 :

Đây có thể coi là một năm đánh dấu hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của Công Ty, tuy xuất khẩu giảm so với năm 2002, nhng nhập khẩu tăng giúp
đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng có trình độ công nghệ cao đà đem lại cho
Công Ty nguồn lợi nhuận tăng hơn 3 lần, cụ thể kết quả đợc nêu rõ ở bảng so
sánh sau :
Năm 2003

Năm 2002

Tăng trởng so

Tổng kim ngạch 1545.4 triệu đô la 339 triệu đô la Mỹ

với cùng kỳ (%)
355.9

XNK
Mỹ
Kim ngạch nhập 1486.8 triệu đô la 270 triệu đô la Mỹ

450.6

khẩu
Kim ngạch xuất

68.9 triệu đô la

-14.9

Mỹ

335.5 triệu đô la

351.0

Mỹ
3.9 triệu đô la Mỹ

264.7

Mỹ
58.6 triệu đô la

khẩu
Mỹ
Doanh thu tiêu 1512.9 triệu đô la
thụ
Lợi nhuận

Mỹ
14.1 triệu đô la
Mỹ

Biểu 2 : Các số liệu kinh tế chủ yếu trong hoạt động XNK năm 2003
2.2.2.3 Thời kỳ năm 2004 :
23


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Năm 2004, đợc coi là một năm Công Ty FAWIE đạt đợc đột phá mang
tính lịch sử. Chỉ tiêu kinh tế của Công Ty nâng cao rõ rệt, tổng kim ngạch

xuất nhập khẩu đạt tới 1.39 tỷ đô la Mỹ. Trong đó tổng giá trị xuất khẩu xe
nguyên chiếc và linh phụ kiện vợt mức 90 triệu đô la Mỹ, số lợng và kim
ngạch xuất khẩu xe nguyên chiếc vẫn tiếp tục giữ vị trí đầu trong toàn ngành.
Cũng nh các thời kỳ trớc, kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty trong
năm 2004 xin đợc trình bày theo bảng nh sau :
Năm 2004

Năm 2003

Tăng trởng so

Tổng kim ngạch

1390.0 triệu đô la

1545.4 triệu đô la

với cùng kỳ (%)
-10

XNK
Kim ngạch nhập

Mỹ
1299.1 triệu đô la

Mỹ
1486.8 triệu đô la

-12.6


khẩu
Kim ngạch xuất

Mỹ
90.9 triệu đô la

Mỹ
58.6 triệu đô la

55.1

khẩu
Doanh thu tiêu

Mỹ
1509.9 triệu đô la

Mỹ
1512.9 triệu đô la

-0.2

Mỹ
18.7 triệu đô la

Mỹ
14.1 triệu đô la

32.6


Mỹ

Mỹ

thụ
Lợi nhuận

Biểu 3 : Các số liệu kinh tế chủ yếu trong hoạt động XNK năm 2004

2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động của Công Ty:
Có thể tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công Ty
FAWIE theo biểu đồ sau: (Đơn vị: triệu đô la Mỹ)

24


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
2000
1545.4

1500

1390

1000

Tổng
kim ngạ
ch XNK


500
277.7

247.2

339

0
2000

2001

2002

2003

2004

Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty FAWIE(*)
(*Nguồn: Báo cáo thờng niên năm 2004 của Công ty)

2.3.1. Ưu điểm:
Trớc sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp ô tô Trung Quốc và
sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh ô tô, Công Ty FAWIE đà gặp rất nhiều khó khăn, song với đội ngũ cán
bộ hết sức trẻ trung, có trình độ cao và đầy nhiệt huyết Công Ty không những
đà vợt qua đợc thử thách mà còn đạt đợc những kết quả đáng khích lệ trong
hoạt động kinh doanh, cụ thể:
- Lợi nhuận không ngừng tăng mạnh qua từng năm: từ mức 3.9 triệu đô la

Mỹ năm 2002 đà tăng vọt lên mức 14.1 triệu đô trong năm 2003 và 18.7 triệu
đô năm 2004.
- Thị trờng và sản lợng xuất khẩu không ngừng đợc nâng cao: từ lúc ban
đầu Công Ty chỉ xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm ô tô mang nhÃn hiệu
FAW sang thị trờng các nớc kém phát triển và đang phát triển, thì đến năm
2003 Công Ty đà xuất khẩu cả các loại khuôn mẫu và các phụ tùng lắp ráp
cho các Công Ty danh tiÕng trªn thÕ giíi nh: Ford (Mü), Toyota (NhËt Bản),
Hyundai (Hàn Quốc).
- Hệ thống hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu đà đợc đầu t xây dựng
kịp thời, Trung Tâm tiếp vận quốc tế FAW đợc thành lập ®· vµ ®ang cung cÊp
25


×