Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

chiến lược kinh doanh của đại học hà hoa tiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.48 KB, 33 trang )

1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ HOA TIÊN
1.1 Giới thiệu sơ lược về Trường Đại học Hà Hoa Tiên
- Tên gọi: Trường Đại học Hà Hoa Tiên
- Tên giao dịch quốc tế: Ha Hoa Tien University
- Hội sở chính: Trường Đại học Hà Hoa Tiên -Xã Hoàng Đông - huyện Duy Tiên -
tỉnh Hà Nam
- ĐT: 0351.2.243.082; Fax: 0351.3.836.999
- Website www.hahoatien.edu.vn
1
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
- Email:
- Giấy phép hoạt động: Quyết định số 1276/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2007
của thủ Thủ tướng Chính phủ.
- Ngày thành lập: 25/9/2007
- Số lượng giảng viên: 35
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Đặng Lê Hoa
1.2 Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh giáo dục
1.3 Các hoạt động kinh doanh chiến lược
- Đào tạo giáo dục
- Nghiên cứu khoa học chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế
1.4 Tầm nhìn chiến lược
Vào năm 2015, Trường Đại học Hà Hoa Tiên được biết đến như một trung tâm đào
tạo, nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế trong các lĩnh
vực kinh tế, kinh doanh, kỹ thuật công nghiệp có uy tín, giàu tiềm năng phát triển.
Vào năm 2020 Trường Đại học Hà Hoa Tiên được biết đến như một trung tâm đào
tạo, nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế trong các lĩnh
vực kinh tế, kinh doanh, kỹ thuật công nghiệp ngang tầm với các trường đại học
hàng đầu khu vực đồng bằng sông Hồng.
1.5 Sứ mệnh
2
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên


Trường Đại học Hà Hoa Tiên là cơ sở giáo dục đại học đa cấp đa ngành, đa loại
hình và đào tạo liên thông, góp phần cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, tiến
hành các hoạt động khoa học và chuyển giao công nghệ của tỉnh Hà Nam, khu vực
đồng bằng Sông Hồng và của cả nước.
1.6 Mục tiêu
Đào tạo nguồn nhân lực có phẩm chất chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức
năng lực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, năng lực sáng
tạo, có khả năng thích ứng với việc làm trong xã hội, có khả năng tự tạo việc làm
cho mình và cho người khác, có khả năng hợp tác trong hoạt động xí nghiệp.
Chỉ tiêu hàng năm của trường là khoảng 1.500 sinh viên, tới năm 2015 trường có ít
nhất 6.000 sinh viên. Là trường đại học mang đặc thù đa ngành, đa hệ đa trình độ,
nhà trường đào tạo và cấp văn bằng theo hệ thống văn bằng quốc gia.
1.7 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Tổng thu năm 2009 là 1,364 tỷ đồng.
2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.1 Ngành kinh doanh của doanh nghiệp
Năm 2008 2009 2010
Đại học 1,250,000 1,315,000 1,400,000
Công lập 1,025,000 1,065,150 1,120,000
Ngoài công lập 225,000 249,850 280,000
Tỷ lệ % ngoài công lập 18 19 20
2.2 Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
3
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
Theo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì sẽ
nâng tỷ lệ sinh viên trên một vạn dân lên 450 vào năm 2020. Mở rộng quy mô giáo
dục đại học ngoài công lập, phấn đấu đến 2020 tỷ lệ sinh viên học trong các cơ sở
giáo dục đại học ngoài công lập chiếm khoảng 40% tổng số sinh viên trong cả
nước.
Qua số liệu trên có thể thấy ngành kinh doanh giáo dục đào tạo ngoài công lập

đang trong thời kỳ tăng trưởng.
2.3 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
2.3.1 Nhân tố công nghệ
- Nhà nước ta coi giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Với cuộc cách mạng về khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên
phạm vi toàn thế giới hiện nay, khoa học và công nghệ đã trở thành "lực lượng sản
xuất trực tiếp", trong đó tri thức và thông tin trở thành yếu tố quan trọng và nguồn
tài nguyên đặc biệt, có giá trị cao. Do đó, vai trò của các yếu tố truyền thống trong
sản xuất và cạnh tranh đã có sự thay đổi lớn: yếu tố trí tuệ có vai trò quyết định
nhất trong mối tương quan với các yếu tố tài nguyên thiên nhiên, vốn và sức lao
động. Đồng thời cũng chính từ nó đã hình thành nên nguồn lực nội sinh cho sự
phát triển.
- Khoa học và công nghệ đang được ứng dụng vào công tác giảng dạy. Ứng dụng
CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học: Triển khai áp dụng CNTT trong dạy
và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay
trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị
tin học; xây dựng nội dung thông tin số phục vụ giáo dục. Phát huy tính tích cực tự
4
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
học, tự tìm tòi thông tin qua mạng internet của người học; tạo điều kiện để người
học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xóa bỏ sự lạc
hậu về công nghệ và thông tin do khoảng cách địa lý đem lại. Khuyến khích giáo
viên, giảng viên soạn bài trình chiếu, bài giảng điện tử và giáo án trên máy tính.
Khuyến khích giáo viên, giảng viên trao đổi kinh nghiệm giảng dạy qua website
của các cơ sở GD và ÐT và qua Diễn đàn giáo dục trên website bộ. Triển khai
mạnh mẽ công nghệ học điện tử (e-Learning). Tổ chức cho giáo viên, giảng viên
soạn bài giảng điện tử e-Learning trực tuyến; tổ chức các khóa học trên mạng, tăng
tính mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học tập cho người học.
- Ứng dụng CNTT trong điều hành quản lý giáo dục: Ðiều tra, khảo sát hiện trạng,

xác định nhu cầu và nhiệm vụ về CNTT trong các cơ quan quản lý giáo dục và cơ
sở giáo dục trên toàn quốc, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch ứng dụng CNTT dài
hạn của ngành. Ứng dụng CNTT để triển khai thực hiện cải cách hành chính và
Chính phủ điện tử, thực hiện việc chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng. Tin học
hóa công tác quản lý ở các cấp quản lý giáo dục (Bộ, sở, phòng) và ở các cơ sở
giáo dục. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục và thống kê giáo dục thông
qua việc tích hợp cơ sở dữ liệu từ các cơ sở giáo dục đến các cấp quản lý giáo dục.
Các cơ sở giáo dục và đào tạo nghiên cứu khai thác và sử dụng kết quả phân tích
dữ liệu thi tốt nghiệp trung học phổ thông và thi tuyển sinh đại học, cao đẳng do
Bộ GD và ÐT cung cấp hằng năm trong công tác quản lý giáo dục của địa phương,
đánh giá công tác của từng hội đồng coi thi, chấm thi.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ đã đặt ra yêu cầu cho ngành giáo dục cần
phải đổi mới trong trương trình giảng dạy sao cho sát với thực tế.
2.3.2 Nhân tố kinh tế
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và
hoàn thiện; chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng tiếp tục được thể chế hóa
5
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
thành luật pháp, cơ chế, chính sách ngày càng đầy đủ, đồng bộ hơn; môi trường
đầu tư, kinh doanh được cải thiện; các yếu tố thị trường và các loại thị trường tiếp
tục hình thành, phát triển; nền kinh tế nhiều thành phần có bước phát triển mạnh.
- Tình hình kinh tế nước ta ngày càng phát triển chính vì vậy nhu cầu về nguồn
nhân lực qua đào tạo ngày càng lớn: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm
đạt 7%. Mặc dù khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng thu hút
vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta đạt cao. Mặc dù khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu, nhưng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta đạt cao.
Tháng 11/2006, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Trong 5
năm 2006-2010, tổng vốn FDI thực hiện đạt gần 45 tỉ USD, vượt 77% so với kế
hoạch đề ra. Tổng số vốn đăng ký mới và tăng thêm ước đạt 150 tỉ USD, gấp hơn
2,7 lần kế hoạch đề ra và gấp hơn 7 lần so với giai đoạn 2001-2005. Tổng vốn

ODA cam kết đạt trên 31 tỉ USD, gấp hơn 1,5 lần so với mục tiêu đề ra; giải ngân
ước đạt khoảng 13,8 tỉ USD, vượt 16%. GDP năm 2010 tính theo giá thực tế đạt
101,6 tỉ USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000; GDP bình quân đầu người đạt 1.168
USD.
- Nhờ có sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế mà các khoản đầu tư cho giáo dục cũng
ngày càng được tăng cao: Nguồn ngân sách phân bổ cho giáo dục ngày càng tăng
cao chiếm gần 20% GDP của Việt Nam.
- Sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế có ảnh hưởng tới cơ cấu đào tạo các ngành học
phù hợp với yêu cầu của xã hội: Cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ cấu lao động cũng có sự chuyển dịch tích
cực. Cụ thể là: Tỉ trọng khu vực công nghiệp trong cơ cấu GDP từ 41% (năm
2005) tăng lên 41,1% (năm 2010); khu vực dịch vụ từ 38% (năm 2005) tăng lên
38,3% (năm 2010); khu vực nông nghiệp từ 21% (năm 2005) giảm xuống 20,6%
(năm 2010); Cơ cấu lao động trong nông nghiệp từ 57,1% (năm 2005) giảm xuống
6
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
48,2% (năm 2010); trong công nghiệp và xây dựng từ 18,2% (năm 2005) tăng lên
22,4% (năm 2010); dịch vụ từ 24,7% (năm 2005) tăng lên 29,4% (năm 2010).
- Kinh tế phát triển cũng tạo nhiều điều kiện cho các sinh viên có cơ hội đến
trường. Sự phát triển nhanh của kinh tế đòi hỏi sự thay đổi trong tư duy phát triển
giáo dục sát với thực tế, đáp ứng mọi yêu cầu thay đổi của thị trường, phù hợp với
các tiêu chuẩn quốc tế.
2.3.3 Nhân tố chính trị pháp luật
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ X đã chỉ rõ phương hướng phấn đấu của nền giáo
dục nước ta trong giai đoạn mới là: nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi
mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học, thực hiện "chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam.
- Ngoài ra, phải phân đấu xây dựng xã hội ta thành một xã hội có trình độ dân trí
và học vấn cao. Tùy theo điều kiện cụ thể từng giai đoạn mà nâng dần trình độ phổ
cập giáo dục cho toàn dân theo độ tuổi quy định (trước mắt là phổ cập giáo dục

tiểu học, tiến lên phổ cập ở bậc trung học cơ sở), khuyến khích để ngày càng có
nhiều người lao động trực tiếp sản xuất vươn tới trình độ học vấn cao đẳng, đủ khả
năng làm việc trong một hệ thống dây chuyền công nghệ hiện đại. Cần đào tạo điều
kiện cho con em các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa… được học hành, tiếp thu nền
giáo dục tốt và có khả năng vươn lên trình độ học vấn cao. Như vậy, vừa bảo đảm
được sự công bằng xã hội trong giáo dục, vừa góp phần bảo đảm sự phân bố cán
bộ khoa học- công nghệ theo vùng và lãnh thổ một cách phù hợp, tạo lực lượng
nòng cốt cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của các ngành và các địa
phương.
- Giáo dục ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa phát triển
mạnh và có tiến bộ rõ rệt. Mạng lưới trường, lớp về cơ bản đã bảo đảm cho con em
7
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
các dân tộc được học tập ngay tại xã, thôn, bản. Việc củng cố, phát triển các trường
phổ thông dân tộc nội trú và tăng chỉ tiêu cử tuyển đã tạo thêm điều kiện cho con
em các dân tộc thiểu số ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được đào tạo ở
ĐH, CĐ, tạo nguồn cán bộ cho các vùng này. Đã thí điểm và chuẩn bị ban hành
chính sách học nghề nội trú cho thanh niên, thiếu niên con em đồng bào dân tộc.
Tiếng nói và chữ viết của 8 dân tộc thiểu số đã được đưa vào giảng dạy ở trường
tiểu học; trong đó tiếng Hoa và tiếng Khơmer được dạy cả ở trường THCS.
-Một số chính sách phát triển giáo dục
Chính phủ đã có nhiều chính sách và biện pháp tăng đầu tư cho các vùng khó khăn
như chương trình 135, chương trình kiên cố hóa trường, lớp học v.v. Nhờ vậy, cơ
sở vật chất của giáo dục ở vùng khó khăn tiếp tục được củng cố, tăng cường. Việc
miễn, giảm học phí, cấp học bổng và các chính sách hỗ trợ khác đã tạo điều kiện
cho đại bộ phận con em các gia đình nghèo, diện chính sách được học tập, trước
hết ở các cấp học phổ cập.
- Luật giáo dục ra đời năm 2005 đã tạo cơ sở cho việc quẩn lý hệ thống giáo dục.
2.3.4 Nhân tố văn hóa
Dân tộc Việt Nam là một dân tộc thông minh và có truyền thống hiếu học, người

Việt Nam lấy sự học làm điều căn bản để thực hiện đạo lý làm người. Trong suốt
mấy ngàn năm, qua mọi giai đoạn thăng trầm của lịch sử, hiếu học là một truyền
thống, là nguồn sức mạnh tinh thần luôn được đề cao và coi trọng.
8
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
- Từ xưa đến nay xã hội luôn coi trọng người tài “hiền tài là nguyên khí quốc gia”.
Xã hội và gia đình Việt luôn chú trọng tới con đường học tập của con cái. Sự đỗ
đạt của con cái trong các kỳ thi là sự hãnh diện không chỉ của một gia đình mà còn
là sụ hãnh diện của toàn họ .
- Nhiều quỹ khuyến học đươc thành lập nhằm khuyến khích tinh thần học tập của
hoc sinh sinh viên.
- Tinh thần thi đua học tập trong toàn xã hội ngày càng được nâng cao.
- Sự nhận thức của mọi người về giáo dục trong xã hội cũng được cải thiện một
cách rõ ràng. Gia đình và xã hội tạo mọi điều kiện để cho học sinh có cơ hội cắp
sách tới trường.
Trong bối cảnh quốc tế, khi làn sóng kinh tế tri thức đang dâng trào, chúng ta
không thể thực hiện công nghiệp hoá đất nước theo mô hinh cũ của các nước đi
trước mà phải gắn công nghiệp hoá với hiện đại hoá. Nói một cách khác, chúng ta
phải chuyển nền kinh tế chủ yếu còn là kinh tế nông nghiệp cùng một lúc vừa sang
nền kinh tế công nghiệp vừa sang nền kinh tế tri thức trên một số lĩnh vực. Để làm
được điều đó, nguồn nhân lực phải được đào tạo dồi dào, nhân tài phải được phát
hiện, bồi dưỡng và sử dụng.
2.4 Đánh giá cường độ cạnh tranh
2.4.1 Tồn tại các rào cản ra nhập ngành.
- Các thí sinh hầu hết chỉ quan tâm đến các trường dân lập lão làng trong “làng”
ĐH Dân lập như: DL Thăng Long, DL Phương Đông, Kinh Doanh Công nghệ…
- Do mới được thành lập nên uy tín và thương hiệu của trường vẫn chưa tạo được
sức hút đối với thí sinh. Cả trường trông chờ các thí sinh xét vào nguyện vọng 2, 3.
- Hiệp hội các trường ĐH ngoài công lập đã có văn bản đề nghị Bộ hạ mức điểm
sàn. Đề xuất trên đã không được Bộ GD&ĐT chấp nhận với lý do: khi tiến hành

phương thức “ba chung”, cần duy trì một mức điểm sàn nhất định để đảm bảo chất
9
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
lượng đầu vào. Bộ GD-ĐT công bố mức điểm sàn khoàng 13-14 điểm thì trường
đứng trước nguy cơ không tuyển được thí sinh.
- Không tuyển đủ chỉ tiêu nên nhà trường chấp nhận chịu lỗ để đào tạo.
2.4.2 Quyền lực thương lượng thuộc về phía khách hàng
Hiện nay trên cả nước có rất nhiều các trường đại học,cao đẳng và học viện, thí
sinh ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn.Các trường phải cạnh tranh với nhau
bằng chất lượng giảng dạy,sự đa dạng của ngành nghề đào tạo, uy tín, học phí,
Quyền lực thương lượng từ khách hàng thể hện ở:
- Vị thế của khách hàng: khách hàng có thể so sánh giữa trường đại học Hà Hoa
Tiên và các trường khác trong địa phương và trên cả nước để đưa ra quyết định
học.
- Thông tin mà các thí sinh có được về trường Hà Hoa Tiên còn ít, chưa được phổ
biến.
- Sự khác biệt hóa của trường với các trường khác: do mới thành lập chưa được
bao lâu nên chưa tạo được niềm tin trong tâm trí mọi người và chưa tạo ra được sự
khác biệt hóa với các trường khác.
- Mức độ sẵn có của các trường Đại học thay thế: hiện nay trong cả nước có rất
nhiều các trường đại học đào tạo các chuyên ngành giống như trường Hà Hoa Tiên
vì vậy thí sinh có thể dễ dàng chuyển đổi từ trường Hà Hoa Tiên sang các trường
khác phù hợp hơn.
2.4.3 Đe dọa từ các sản phẩm thay thế
- Nhiều trường ĐH công lập cũng chỉ lấy điểm điểm chuẩn và điểm xét NV2 bằng
điểm sàn của Bộ GD&ĐT nên các thí sinh sẽ lựa chọn trường công lập. Như trên
địa bàn tỉnh Nam Định có tới 3 trường ĐH công lập đều xét tuyển bằng điểm sản
của Bộ.
- Doanh nghiệp “nhảy” vào đào tạo để đẩy mạnh lực lượng nhân lực công nghệ
thông tin, đại học FPT là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong việc mở

10
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
cơ sở đào tạo nhân lực. Mùa tuyển sinh năm 2011, trong khi nhiều trường điêu
đứng vì thiếu sinh viên thì Đại học FPT dù có học phí cao nhưng vẫn dồi dào
nguồn tuyển.
- Các trung tâm đào tạo nghề, trường dạy nghề.
- Trung cấp chuyên nghiệp
- Trung tâm tư vấn du học
2.4.4 Quyền thương lượng từ phía nhà cung cấp
Trong lĩnh vực kinh doanh giáo dục, nhà cung cấp chính và có khả năng gây ra ảnh
hưởng đối với nhà trường là nhà cung cấp kiến thức hay nói cách khác đó chính là
đội ngũ giảng viên của trường. Một số nhân tố mà theo đó, nhà cung cấp kiến thức
cho sinh viên có khả năng gây sức ép với các trường đại học dân lập đó là:
11
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
- Mức độ tập trung ngành: Với sự phát triển vượt bậc của của khoa học công nghệ,
Giáo dục đang dẫn đầu về mức độ hấp dẫn đầu tư. Hiện nay, các nhà cung cấp dịch
vụ giáo dục có thể nói là không hề nhỏ nhưng để có được một đội ngũ giảng viên
trung thành, nhiệt tình với trường ĐH Hà Hoa Tiên thì không dễ dàng. Trường nằm
khá xa trung tâm thành phố Hà Nội nên viêc thuê giáo viên về giảng dạy khó khăn,
hầu hết là thuê giáo viên từ các trường cao đẳng trong tỉnh ở gần đó. Trước tình
hình như vậy phần lớn thị phần nằm trong tay một nhà cung cấp- đó là giảng viên
thuê ở các trường cao đẳng trong tỉnh nên quyền lực thương lượng cao và thuộc về
nhà cung ứng.
- Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp liên quan đến các chi phí lớn khác: Mỗi giáo
viên nhất định thường đi kèm với các trang thiết bị, chu trình, kỹ năng, thao tác
nhất định. Do đó việc chuyển đổi nhà cung cấp dịch vụ sẽ bắt buộc nhà trường phải
bỏ thêm rất nhiều kinh phí để thay thế các trang thiết bị kèm theo, chi phí cho
chuyên gia, chi phí cho đào tạo và các chi phí chuyển đổi liên quan khác. Đó chính
là cơ chế nhà cung cấp gây sức ép lên trường dân lập. Thực tế đây chính là một

trong những lý do khiến cho khả năng đổi mới, nâng cấp dịch vụ giáo dục của các
trường ĐH dân lập Việt Nam hạn chế.
2.4.5 Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
- Thị phần hầu hết rơi vào các trường dân lập đã có tiếng tăm như: ĐH Dân lập
như: DL Thăng Long, DL Phương Đông, Kinh Doanh Công nghệ,…
- Một số trường lân cận có cùng ngành đào tạo đã có bề dầy kinh nghiệm và thành
tích, tạo được thương hiệu. Bên cạnh đó ngày càng có nhiều trường đại học mới
được thành lập có ưu thế cạnh tranh nên số lượng tuyển sinh ngày càng gay gắt.
- Nhằm mục đích tuyển đủ chỉ tiêu, nhiều trường ĐH ngoài công lập đã tìm đủ mọi
“chiêu thức” khác nhau để thu hút các thí sinh. Có trường phớt lờ quy định cấm
của Bộ GD&ĐT, vẫn “mạnh dạn” gửi giấy báo trúng tuyển cho cả những thí sinh
không đăng ký xét tuyển NV2, NV3 vào trường mình. Có trường lại sử dụng giải
12
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
pháp tặng tiền cho thí sinh và thưởng tiền cho đơn vị giới thiệu thí sinh vào trường
học. Thậm chí, có trường còn sẵn sàng chi mạnh tay, cấp toàn bộ học phí trong
năm học đầu, tài trợ tiền ăn, ở và cung cấp cả máy tính xách tay cho thí sinh vào
học.
- Học bổng tăng nhiều, học phí tăng ít. Năm 2011, rất nhiều trường ĐH ngoài công
lập không tuyển đủ chỉ tiêu và bị bộ GD-ĐT giảm chỉ tiêu tuyển sinh của năm
2011. Để thu hút sự quan tâm của thí sinh, trường ĐHDL Hải Phòng vừa công bố
miễn học phí cho thí sinh đạt điểm cao trong mùa tuyển sinh năm 2011. Hiệu
trưởng trường ĐH FPT Lê Trường Tùng cho biết, cùng với chính sách cho sinh
viên vay ưu đãi, năm nay trường sẽ trao 400 học bổng Nguyễn Văn Đạo cho 400
học sinh xuất sắc nhất ở 100 trường THPT hàng đầu cả nước.Một trường dân lập
khác là ĐH DL Phương Đông dành tới gần 3 tỷ đồng cho Quỹ học bổng khuyến
học, trong đó riêng khóa tuyển sinh năm 2011, trường có các học bổng trị giá
8.000.000 đồng và 18.000.000 đồng/1 sinh viên/1 năm học. Mức học phí của
trường này cũng chỉ nhỉnh hơn một chút so với năm trước, ở mức từ 6.650.000
đồng đến 8.150.000 đồng theo từng ngành học…

2.4.6 Quyền thương lượng của các bên liên quan
- Được sự quan tâm của Tỉnh Uỷ, HĐND, UBND tỉnh và các Ban ngành đoàn thể
trong địa phương.
- Khu vực đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ tăng dân số cao, phát triển kinh tế xã
hội tăng nhanh, nhu cầu lực lượng lao động kỹ thuật ngày càng tăng nhanh đang là
tiềm năng khai thác quan trọng.
- Chủ trương xã hội hoá giáo dục và tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của Nhà nước đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo đang mở ra cho Trường nhiều
cơ hội mới
- Toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu của thời đại. Đất nước hội nhập ngày càng
sâu, rộng vào cộng đồng quốc tế. Các chính sách "mở cửa" của nhà nước ngày
càng thông thoáng, tạo cơ hội lớn cho nhà trường "đi tắt, đón đầu" để sớm có các
13
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
chương trình, giáo trình tiên tiến và sớm đào tạo được các chuyên gia trẻ đẳng cấp
quốc tế.
- Liên kết đào tạo với các trường đại học: Đại học Bách Khoa, Đại học Tài Chính
Kế Toán, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc Gia
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa nhà trường và nhà tuyển dụng
- Điều này cho thấy hệ thống GD-ĐT Việt Nam vẫn còn chưa chú trọng lắm đến
việc lấy ý kiến xã hội, nhà tuyển dụng cũng như thị trường lao động nhằm cải tiến
chất lượng đào tạo, cũng như chưa có sự gắn kết giữa đào tạo và thị trường lao
động. Thực tế cho thấy tuy các trường ý thức và có những thay đổi phù hợp hơn
trong nền kinh tế thị trường với việc mở rộng qui mô đào tạo về mọi mặt, nhưng
14
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
công tác quan hệ, hợp tác hỗ trợ và phối kết hợp của nhà trường với xã hội, một
trong những yếu tố cần thiết trong nền KTTT, là chưa thực sự mạnh. Các ý kiến
khảo sát các nhà tuyển dụng và quản lý các trường cho thấy việc hợp tác, phối kết
hợp chủ yếu ở mức hình thức, chưa mang tính thực tiễn và ứng dụng cao.

Từ những yếu tố trên ta có thể nhận ra quyền lực thương lượng chủ yếu thuộc về
nhà cung cấp.
Sơ đồ 2: Thực trạng quan hệ hợp tác, hỗ trợ, và phối kết hợp với các tổ chức cộng
đồng (theo tỉ lệ)
- Quan hệ giữa nhà trường với phụ huynh, người hưởng lợi và ‘khách hàng’ trực
tiếp, và doanh nghiệp, nơi sử dụng nhân lực, là chưa nhiều. Có thể rút ra kết luận
từ kết quả này: yếu tố quản lý nhà nước và quan hệ nhà nước với các cơ sở giáo
dục và đào tạo tại Việt Nam là còn khá cao, trong khi mối quan hệ xã hội và yêu
cầu đáp ứng nhu cầu lao động còn chưa được chú ý nhằm xây dựng nguồn nhân
lực đào tạo thiết thực hơn và đáp ứng tốt nhu cầu thực tế hơn
15
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
Sau khi phân tích những yếu tố trên, ta có thể đánh giá mức độ cạnh tranh của
ngành là mức trung bình. Tính hấp dẫn của ngành là cao. Yếu tố quản lý nhà nước
và quan hệ nhà nước với các cơ sở giáo dục và đào tạo tại Việt Nam là còn khá
cao, trong khi mối quan hệ xã hội và yêu cầu đáp ứng nhu cầu lao động còn chưa
được chú ý nhằm xây dựng nguồn nhân lực đào tạo thiết thực hơn và đáp ứng tốt
nhu cầu thực tế hơn. Vì vậy nếu nhà trường nên xây dựng và phát triển các quan hệ
hợp tác với xã hội nhiều hơn nữa để việc đào tạo nguồn nhân lực trong nhà trường
trở nên thiết thực hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tế. Để thực hiện các thay
đổi trên, cần có sự hợp tác chặt chẽ của: Các cơ quan quản lý nhà nước; Các cơ
quan nghiên cứu; Các cơ sở giáo dục và đào tạo và Các nhà tuyển dụng/doanh
nghiệp/cơ quan sử dụng lao động/người tốt nghiệp…
2.5 Xây dựng mô thức EFAS
Tổng điểm quan trọng của ĐH Hà Hoa Tiên là 3,1 tức là ở mức khá. Có thể nói
khả năng phản ứng trước những thay đổi của môi trường bên ngoài của trường là
khá tốt.
Các nhân tố chiến lược Độ
quan
trọng

Xếp
loại
Tổng
điểm
quan
trọng
Chú giải
16
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
Các cơ hội
- Quá trình hội nhập, hợp tác
quốc tế được mở rộng
- Kinh tế ngày càng phát triển,
chính trị ổn định
- Khoa học công nghệ phát triển
- Cơ hội mở rộng liên kết với các
trường đại hoc lớn trong nước và
nước ngoài
- Nhận được sự quan tâm đặc
biệt của tỉnh Hà Nam
0,15
0,05
0,1
0,1
0,05
3
3
3
2
2

0,45
0,15
0,3
0,2
0,1
-Tăng nhu cầu tuyển dụng, phát triển
giáo dục
-Nguồn lực được tăng cường
-Nâng cao chất lượng giảng dậy
-Giao lưu học hỏi và chia sẻ kinh
nghiệm
-Là trường đại học đầu tiên trên địa
bàn Hà Nam
Các đe dọa
- Chất lượng đầu vào còn thấp.
- Xu hướng đổ về học tập ở các
trường lớn trong thành phố
- Sức ép lớn của Bộ GD&ĐT
- Thiếu đội ngũ giáo viên lành
nghề
- Cạnh tranh giữa các trường đại
học đào tạo cùng ngành với ĐH
Hà Hoa Tiên
0,15
0,1
0,1
0,1
0,1
4
4

2
4
3
0,6
0,4
0,2
0,4
0,3
- Do không tuyển đủ chỉ tiêu nên
phải lấy từ điểm sàn trở nên.
- Cơ hội việc làm ở thành phố cao
hơn.
- Nguy cơ khó tuyển được thí sinh.
- Không thu hút được giảng viên
- Có nhiều trường đã có bề dày
thành tích, kinh nghiệm tốt .
Tổng 1,0 3,1
3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
3.1 Sản phẩm chủ yếu: Giáo dục đào tạo
17
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
3.2 Thị trường: Tỉnh Hà Nam, khu vực đồng bằng Sông Hồng và của cả nước.
3.3 Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị.
3.3.1 Các nguồn lực của nhà trường
- Trường Đại học Hà Hoa Tiên được quy hoạch thành 5 khu vực lớn.
+ Khu nhà Hiệu bộ 7 tầng với khoảng 300 chỗ là nơi làm việc của Ban Giám hiệu,
cán bộ, giảng viên của trường.
+ Khu vực giảng đường bao gồm 10 giảng đường, mỗi giảng đường với 200 phòng
học, diện tích 120m2/phòng, đáp ứng cho khoảng 15.000-20.000 sinh viên, trang bị
đầy đủ các thiết bị học tập hiện đại.

+ Khu vực ký túc xá, nhà ăn, trung tâm thương mại và dịch vụ đáp ứng nhu cầu ăn
nghỉ, mua sắm cho sinh viên, cán bộ, giảng viên (12 ký túc xá, mỗi ký túc xá với
200 phòng, mỗi phòng rộng 65m2 khép kín đáp ứng cho 2.400 sinh viên; nhà ăn 5
tầng khang trang đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh đáp ứng các mức độ, tiêu chuẩn, nhu
cầu khác nhau của sinh viên, cán bộ, giảng viên của trường).
+ Khu vực thực tập gồm: Các phòng máy tính, phòng thí nghiệm, thư viện, nhà
máy cơ khí nặng công nghệ cao…
+ Khu vực giáo dục thể chất: Sân vận động, bể bơi, nhà thi đấu thể thao, nhà biểu
diễn nghệ thuật (sân vận động với 10.000 chỗ ngồi, nhà thi đấu đa năng 2500 chỗ,
bể bơi, các sân tập luyện khác…)
- Nguồn nhân lực
STT
Nội dung
Tổng
số
Trong đó chia ra
Giáo

Phó
Giáo

TSKH,
tiến sỹ
Thạc
sỹ
Cử
nhân
Khác
Tổng số 35
1

Khoa:
Kế toán – tài chính
5 2 3
Khoa: Ngoại ngữ 5 2 3
Khoa: Cơ bản 8 1 1 6
Khoa: Cơ điện 3 1 2
18
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
2 Bộ môn: Tin học 3 1 2
Bộ môn: Tiếng Anh 5 2 3
Bộ môn: Toán 3 1 2
Bộ môn:
Tài chính – Kế toán
5 2 3
3
Trung tâm
Tin học – Ngoại ngữ
7 2 5
Trung tâm Nghề 5 1 4
Trung tâm Liên kết đào tạo
với nước ngoài và tư vấn
du học
3 1 1 1
4
Phòng
Hành chính tổng hợp
4 1 3
Phòng
Quản lý khoa học chuyển
giao công nghệ và hợp tác

quốc tế
2 1 1
Phòng
Thanh tra khảo thí và đảm
bảo CLGD
5 1 4
Phòng
Đào tạo & CTSV
5 1 4
5 Trạm Y tế 1 1
3.3.2 Hoạt động cơ bản
- Giáo dục đào tạo:
+ Chương trình đào tạo toàn khoá đối với từng ngành/chuyên ngành theo mẫu
thống nhất của Bộ GD&ĐT. Trường có các hệ: Hệ sau đại học: sẽ liên kết đào tạo
với Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội; Hệ đại học; Hệ Cao
đẳng; Ngoài ra trường còn có các hệ: Trung học, các lớp đại học chuyên tu, tại
chức, Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý, mở các lớp cấp chứng chỉ.
+ Trường liên kết đào tạo: Liên kết đào tạo với các trường đại học: Đại học Bách
Khoa, Đại học Tài Chính Kế Toán, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc Gia
+ Ngành nghề đào tạo: Tin học, ngoại ngữ, kế toán, điện - điện tử, điện lạnh, gò
hàn, nhiệt luyện, cơ khí, sửa chữa bảo dưỡng công nghiệp, ôtô, xe máy, vận tải,
xuất khẩu lao động….vv. Thời gian đào tạo: 3 tháng, 6 tháng, 18 tháng.
19
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
- Tuyển sinh: Trung tâm luyện thi Đại học: trường Đại học Hà Hoa Tiên tổ chức
luyện thi đại học cấp tốc khối A, D1 thời gian từ 1/06/2011-2/07/2011 với đội ngũ
giảng viên trường Đại học Hà Hoa Tiên kết hợp với các giáo viên giầu kinh
nghiệm trong tỉnh Hà Nam. Thời gian đăng ký luyện thi từ 01/04/2011-
01/05/2011.Trường có chỗ ăn, ở cho các thí sinh.
- Quảng bá thương hiệu

+ Thực hiện phóng sự trên các đài truyền hình Trung ương và địa phương.
+ Nâng cấp trang Web và thường xuyên cập nhật thông tin về nhà trường.
+ Thực hiện đánh giá ngoài cơ sở đào tạo và chương trình đào tạo đảm bảo xếp
hạng tốt.
+ Tổ chức các hội nghị, hội thảo quảng bá kết quả đào tạo, nghiên cứu và chuyển
giao khoa học công nghệ của nhà trường.
- Hợp tác quốc tế:
+ Thành lập và phát huy vai trò của Trung tâm Hợp tác quốc tế về Đào tạo và Du
học nước ngoài như một đầu mối xúc tiến quảng bá tên tuổi nhà trường ra nước
ngoài và tổ chức triển khai các chương trình liên kết.
+ Nhập khẩu chương trình, giáo trình tiên tiến nước ngoài.
+ Liên kết đào tạo theo kiểu liên thông, hoặc trao đổi sinh viên theo với các trường
đại học, cao đẳng nước ngoài.
+ Đẩy mạnh trao đổi học thuật, tổ chức hội thảo quốc tế và trao đổi giáo viên với
nước ngoài.
20
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
+ Chú trọng đến nội dung tăng cường năng lực trong hợp tác quốc tế.
+ Mời các giáo sư nước ngoài đến giảng dạy chuyên môn và mời giáo viên tiếng
Anh từ các nước nói tiếng Anh sang dạy tiếng Anh cho giáo viên và sinh viên.
+ Tổ chức các chương trình trao đổi sinh viên với các trường đại học nước ngoài
3.3.3 Hoạt động bổ trợ
- Đào tạo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý :
+ Thực hiện Đề án đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và quản lý trình
độ cao. Tăng cường cử cán bộ đi học Thạc sĩ, Tiến sĩ, tiếng Anh ở trong và ngoài
nước.
+ Mở các lớp tiếng Anh cho giáo viên, cán bộ quản lý và sinh viên với sự tham gia
giảng dạy của giáo viên giỏi trong và ngoài nước.
+ Tăng cường mời các nhà khoa học hàng đầu trong nước và quốc tế, các nhà hoạt
động thực tiễn, các nhà doanh nghiệp thành công tham gia giảng dạy và phối hợp

nghiên cứu, hội thảo, chuyển giao khoa học-công nghệ.
+ Có chính sách thu hút nguồn nhân lực: nâng cao từng bước thù lao thích đáng
cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhất là đội ngũ có trình độ cao.
- Xây dựng cơ sở vật chất
+ Tăng cường trang thiết bị dạy, học. Xây dựng các giảng đường, các phòng thực
hành, thí nghiệm, các phòng nghiên cứu, sân vận động, trạm cung cấp nước sạch
+ Xây dựng mạng lưới thông tin, thư viện và thư viện điện tử đủ mạnh.
+ Nâng cấp hệ thống internet không dây trong toàn trường.
21
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
+ Nâng cấp trang web -một nguồn học liệu mở.
+ Nối mạng với thư viện quốc gia và các thư viện, các trung tâm thông tin-tư liệu
của các trường đại học, viện nghiên cứu lớn, các bộ ngành, địa phương trong nước
và quốc tế.
+ Phấn đấu đến năm 2020 Trường sẽ hoàn tất các công trình xây dựng theo đề án
và phối cảnh tổng thể đã được duyệt.
- Phát triển công nghệ : Ứng dụng công nghệ hiện đại trong giảng dạy . Chú trọng
vào việc xây dựng một môi trường văn hóa, đầy tính sáng tạo với các quan hệ bình
đẳng, dân chủ và trong sáng giữa giảng viên, sinh viên, cán bộ nhân viên của
Trường. Đây là điều kiện cần thiết để khơi dậy niềm ham học, tính sáng tạo, phát
triển bản lĩnh và các phẩm chất cá nhân của sinh viên.
3.4 Xác định năng lực cạnh tranh
- Đội ngũ cán bộ, giảng viên, công nhân viên: nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu
nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên
môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Bên cạnh đó
Nhà trường còn có đội ngũ giảng viên trẻ, năng động, đang rất quyết tâm và tích
cực học tập, có thể được đào tạo tốt để sớm trở thành các chuyên gia giỏi.
- Đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm, có trách nhiệm và tâm huyết cao.
- Trường đã bắt đầu ổn định về tổ chức và cán bộ, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ
máy các phòng ban về cơ bản đáp ứng được nhu cầu quản lý, giảng dạy của

Trường.
- Xây dựng được một hệ thống các văn bản quy định về hoạt động nội bộ; các
mặt công tác đã bắt đầu đi vào nề nếp; chất lượng đào tạo được đảm bảo.
3.5 Vị thế cạnh tranh
Hiện tại vị thế cạnh tranh của trường đang ở mức trung bình.
22
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
- Đội ngũ cán bộ giảng viên của Nhà trường còn hạn chế về số lượng. Đội ngũ
giảng viên có kinh nghiệm còn ít, phần lớn là giảng viên trẻ, chưa tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm.
- Nhà trường đang trong giai đoạn xây dựng kế hoạch quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường.
- Là trường đại học đa cấp, đa ngành, đa loại hình, xong số lượng các ngành nghề
được đào tạo còn ít: hiện nay Nhà trường mới được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho
phép đào tạo 03 ngành thuộc hai bậc đại học và cao đẳng; đào tạo liên thông từ cao
đẳng lên đại học, hệ vừa học vừa làm và đào tạo một số ngành thuộc trung cấp
nghề.
3.6 Mô thức IFAS
23
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên
Tổng điểm quan trọng của ĐH Hà Hoa Tiên bằng 3.0, điều này thể hiện khả năng
khả năng phản ứng của trường trong tương lai trong việc tận dụng những điểm
mạnh và khắc phục những điểm yếu khá tốt.
3.7 Thiết lập mô thức TOWS
Trường ĐH Hà Hoa Tiên Điểm mạnh-S
1.Là Trường đại học đầu
tiên trên địa bàn tỉnh Hà
Nam
2. Đội ngũ cán bộ, giảng
viên, công nhân viên yêu

nghề, nhiệt huyết
3. Đội ngũ lãnh đạo kinh
nghiệm, trách nhiệm, tâm
huyết
4. Cơ sở vật chất tốt
5. Tiềm lực tài chính
Điểm yếu-W
1.Thương hiệu
2. Hạn chế về số lượng giảng
viên
3. Chưa đáp ứng khách hàng
vượt trội
4. Lượng các ngành nghề được
đào tạo còn ít
5. Thiếu sót về chuyên môn.
Thời cơ-O
1. Quá trình hội nhập, hợp tác quốc
tế được mở rộng
2. Kinh tế ngày càng phát triển,
chính trị ổn định
3. Khoa học công nghệ phát triển
4. Cơ hội mở rộng liên kết với các
trường đại hoc lớn trong nước
và nước ngoài
5. Nhận được sự quan tâm đặc biệt
của tỉnh Hà Nam
Các chiến lược SO
1.Chiến lược đa dạng
hóa sản phẩm
( S1,S5,O4)

2.Phát triển thị trường toàn
quốc và quốc tế (S4,O1,S3)
Các chiến lược WO
1.Chiến lược cường độ: thâm
nhập thị trường tỉnh Hà Nam,
các tỉnh đồng bằng sông
Hồng(W3,O2)
2.Chiến lược liên minh, liên
kết (W1,O4)
Thách thức-T
1 .Chất lượng đầu vào còn thấp.
2 .Xu hướng đổ về học tập ở các
trường lớn trong thành phố
3. Sức ép lớn từ Bộ GD&ĐT
4.Thiếu đội ngũ giáo viên lành
nghề
5Cạnh tranh giữa các trường đại
học đào tạo trong cùng ngành
Các chiến lược ST
1.Chiến lược dẫn đạo chi
phí (S5,T5)
2.Chiến lược chuyên môn
hóa (S2,T1)
Các chiến lược WT
1.Chiến lược tích hợp phía
trước (W4,T5)
2.Chiến lược tập trung
(T3,W5)
24
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên

Nhân tố bên trong
Độ
quan
trọng
Xếp
loại
Số
điểm
quan
trọng
Chú giải
Điểm mạnh
1. Là Trường đại học đầu tiên trên
địa bàn tỉnh Hà Nam 0.05 2 0.1 Được sự quan tâm, ưu ái của Tỉnh ủy.
2. Đội ngũ cán bộ, giảng viên,
công nhân viên 0.1 3 0.3
Nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề,
gắn bó với nhà trường.
3. Đội ngũ lãnh đạo 0.1 4 0.4
Có kinh nghiệm, có trách nhiệm và
tâm huyết cao
4. Cơ sở vật chất 0.15 3 0.45 Có lợi thế
5. Tiềm lực tài chính 0.1 4 0.4 Có khả năng đầu tư cao
Điểm yếu
1. Thương hiệu 0.05 3 0.15
Mới được thành lập nên tên tuổi Nhà
trường chưa được nhiều người biết đến;
chưa có sinh viên tốt nghiệp ra trường
2. Hạn chế về số lượng giảng viên 0.1 2 0.2 Chưa thu hút được nhiều giảng viên
3. Đáp ứng khách hàng vượt trội 0.1 3 0.3

Công tác quản lý sinh viên ở nội trú
còn bộc lộ nhiều hạn chế
4. Lượng các ngành nghề được đào
tạo còn ít 0.1 4 0.4 Do chưa đạt yêu cầu của Bộ GD&ĐT
5. Thiếu sót về chuyên môn. 0.1 3 0.3
Chưa xây dựng được hệ thống giáo
trình của Trường
Tổng 1.0 3.0
4. CHIẾN LƯỢC CỦA ĐẠI HỌC HÀ HOA TIÊN
Mục tiêu chung: Phấn đấu đến 2015, Trường Đại học Hà Hoa Tiên được biết cđến
như một trung tâm đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, hợp
tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh, kỹ thuật công nghiệp có uy tín,
giàu tiềm năng phát triển. Ngang tầmvới các trường đại học hàng đầu khu vực
đồng bằng sông hồng vào năm 2020
4.1 Chiến lược cạnh tranh: Chiến lược dẫn đạo về chi phí
Ta có bảng so sánh mức học phí của 1 số trường đại học ngoài công lập như sau:
Trường Học phí năm 2011
TRƯỜNG ĐH
CHU VĂN
AN
+Đại học: Các ngành 101, 102, 105, 106:
650.000 đ/tháng; các ngành khác: 590.000
đ/tháng.
+ Cao đẳng:
- Ngành C65: 520.000 đ/tháng.
- Các ngành khác: 490.000 đ/tháng
TRƯỜNG ĐH
DÂN LẬP
ĐÔNG ĐÔ
Học phí các ngành 101, 102, 103,

104, 701, 704 mức thu 720.000
đ/tháng, các ngành còn lại 700.000
đ/tháng. Mỗi học kỳ 5 tháng (10
tháng/năm học).
TRƯỜNG ĐH
CÔNG NGHỆ
VÀ QUẢN LÍ
HỮU NGHỊ
Học phí: 850.000 đ/sinh viên/tháng
TRƯỜNG ĐH
DÂN LẬP
HẢI PHÒNG
Học phí năm học 2011-2012:
790.000 đồng /1 tháng

TRƯỜNG ĐH
ĐẠI NAM
Ngành Tài chính Ngân hàng:
1.180.000đ/tháng.
+ Ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh:
1.080.000 đ/ tháng.
+ Các ngành còn lại: 980.000đ/tháng.
- Học phí cao đẳng: 800.000 đ/ tháng
TRƯỜNG ĐH
DÂN LẬP
LƯƠNG THẾ
VINH
Mức học phí:
+ Đại học 550.000đ/tháng
+ Cao đẳng: 500.000đ/tháng

25
Nhóm 5 Phân tích chiến lược kinh doanh của trường Đại học Hà Hoa Tiên

×