Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Luận văn Hạch toán tiền lương tại công ty viễn thông Hà Nội - Phạm Thị Hà – 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.14 KB, 25 trang )

Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 26

- Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ và nâng bậc lương hàng
năm cho người lao động.
- Thực hiện công tác hành chính quản trị .
 Phòng kế hoạch - kinh doanh: chịu trách nhiệm:
- Lập kế hoạch sản xuất , sửa chữa, bảo dưỡng, lập và thực hiện các hợp đồng
kinh tế liên quan đến việc mua sắm thiết b
ị, vật tư, sửa chữa lớn, sửa chữa
thường xuyên, xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành.
- Theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản lượng , doanh thu của tất cả các
dịch vụ viễn thông mà công ty đảm nhận; quản lý chặt chẽ các hồ sơ, tài liệu
các dịch vụ để góp phần thu đủ cước phí,tổ chức quản lý tốt vật tư, thiết bị,
công c
ụ lao động trong toàn công ty; cung ứng, bảo quản, cấp phát đầy đủ vật
tư, thiết bị đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Điều tra khảo sát thị trường thiết bị viễn thông, có kế hoạch kinh doanh thiết
bị có hiệu quả.
- Lập các định mức nhân công, vật tư, thiết bị, máy móc và các đơn giá tại các
thời điểm khác nhau, trên cơ
sở đó dự toán chi phí sản xuất, xây lắp, vật liệu
và các chi phí khác.
- Kinh doanh các loại thiết bị viễn thông( điện thoại di động, máy fax, máy nhắn
tin ) phục vụ phát triển thuê bao.
 Phòng tài chính-kế toán:
- Thực hiện việc lập kế hoạch tài chính, đôn đốc việc thu và nộp doanh thu của
các đơn vị trực thuộc công ty, trích nộp khấu hao tài sản cố định. Thường
xuyên phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá tình hình thực hiện và hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
- Lập các báo cáo tài chính theo qui định.


- Tổ chức quản lý tiền mặt, đảm bảo thu đủ, nộp đủ, chi chính xác, không xảy ra
thất thoát, lãng phí
 Phòng kỹ thuật nghiệp vụ: Chuyên theo dõi các nghiệp vụ trong kinh doanh viễn
thông theo chức năng được giao như:
- Nắm tình hình thông tin hàng ngày của toàn bộ hệ thống nghiệp vụ của công
ty.
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 27

- Điều hành, đôn đốc, phối hợp các đơn vị, xử lý kịp thời mọi sự cố xảy ra trên
mạng thông tin.
- Tham gia nghiên cứu qui hoạch phát triển hệ thống nghiệp vụ mới.
- Theo dõi chất lượng các loại nghiệp vụ mà công ty quản lý (điện thoại di
động, Vinaphone, Vinacard, nhắn tin ABC, Telex, truyền số liệu ) và hỗ trợ
kỹ thuật các trung tâm khi cần thiết, có đề xuấ
t cải tiến chất lượng dịch vụ.
- Phụ trách công tác nghiên cứu khoa học- kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Quản lý các thuê bao thuộc các dịch vụ của công ty trên máy tính.
 KHỐI CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT:
 Trung tâm telex: Có nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết
bị từ tổng đài đến đầu cuối thuộc về Telex- điện báo, phát triển các đường
truyền số liệu nội hạt (lắp đặt thiết bị, thiết kế đường truyền).
 Trung tâm kinh doanh- tiếp thị: Chuyên cung cấp và kinh doanh các thiết bị
viễ
n thông như điện thoại cố định, điện thoại di động, máy nhắn tin, máy
FAX, các linh kiện phục vụ cho các thiết bị viễn thông cầm tay thực hiện
cung cấp các dịch vụ trực tiếp, tiến hành lắp đặt, hòa mạng thuê bao cho các
đơn vị, cá nhân, tiến hành quảng cáo, tiếp thị khuyếch trương sản phẩm của
công ty, thực hiện các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng, nâng cao uy tín của công
ty.


Trung tâm nhắn tin Hà nội ABC: có nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa
máy móc, thiết bị thuộc mạng nhắn tin, khai thác hệ thống nhắn tin phục vụ
thuê bao khu vực Hà nội, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng.
 Đài vô tuyến: được giao nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng định kỳ, xử lý trở ngại
trên hệ thống truyền dẫn vi ba số và mạng Viễn thông nông thôn th
ực hiện
cung cấp dịch vụ viễn thông đến các vùng sâu vùng xa thuộc các huyện ngoại
thành Hà nội nhằm phát triển mạng viễn thông nông thôn, đáp ứng nhu cầu
của thị trường và thực hiện chiến lược phát triển của toàn ngành.

Các đơn vị sản xuất trên được giao nhiệm vụ hàng năm, được cấp phát kinh
phí hoạt động đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, có chế độ quản lý, khen thưởng, xử

Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 28

phạt rõ ràng, nghiêm minh. Hoạt động viễn thông đòi hỏi công việc phải được
chuyên môn hóa rất sâu, mô hình tổ chức phải thể hiện được tính chất: sản xuất
chuyên sâu, quản lý tổng thể. Nhìn chung cơ cấu tổ chức của Công ty Viễn thông Hà
nội được bố trí chặt chẽ, gọn nhẹ nhằm đáp ứng, thích nghi với môi trường kinh
doanh đầy biến động.

3. Đặc điểm tổ ch
ức công tác kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội hình thành và phát triển cùng
với sự ra đời và phát triển của Công ty. Bộ máy này được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp
với cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do đặc điểm là một đơn vị trực thuộc Bưu điện Hà Nội, và ngành Bưu chính

Viễn thông Việt Nam được hạch toán toàn ngành, công tác kế
toán của Công ty Viễn
thông Hà Nội mang tính chất độc lập chưa đầy đủ.
Cũng như ở phần lớn các đơn vị sản xuất kinh doanh khác của ngành Bưu chính
Viễn thông, doanh thu của Công ty Viễn thông Hà Nội được phân biệt thành hai loại:
doanh thu bưu chính viễn thông và doanh thu khác. Doanh thu Bưu chính viễn thông
là doanh thu cước, doanh thu cước được hạch toán toàn ngành. Tổng công ty Bưu
chính Viễn thông sẽ căn cứ vào mức độ đóng góp của các bộ phậ
n để phân phối lại
doanh thu và lợi nhuận. Ngoài ra, để đảm bảo quyền tự chủ và phát huy tính năng
động sáng tạo của các bưu điện tỉnh, thành phố, Tổng công ty cho phép các đơn vị
được tiến hành một số hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, doanh thu khác bao gồm những khoản thu từ
kinh doanh, sửa chữa, bảo hành thiết bị viễn thông
Đối với mảng doanh thu bưu chính viễ
n thông, bộ phận kế toán của Công ty sau
khi hoàn thành các bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính theo biểu mẫu quy định sẽ
chuyển lên Phòng Kế toán Tài chính của Bưu điện Hà Nội là đơn vị ngành dọc quản
lý trực tiếp. Một chuyên viên chuyên quản của Phòng Tài chính-Kế toán thống kê
Bưu điện Hà Nội chịu trách nhiệm theo dõi hoạt động kế toán tài chính cho Công ty.
Sau khi các dữ liệu kế toán của 12 đơn vị trực thuộc Bưu đ
iện Hà Nội, trong đó có
Công ty Viễn thông Hà Nội, được tập hợp, cân đối, kiểm tra Phòng TC-KTTK Bưu
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 29

điện Hà Nội sẽ tiếp tục báo cáo lên Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam để
xác định kết quả kinh doanh, hạch toán lỗ lãi toàn ngành.
Riêng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác được phép, bộ phận kế
toán của Công ty còn phải đảm nhiệm cả việc tính giá thành, hoạch toán lỗ lãi.

Như vậy, việc tổ chức hạch toán kế toán, ghi chép kế toán ở Công ty Viễn thông
Hà Nội là ở đơn vị c
ấp III. Hiện nay, ở các đơn vị sản xuất của công ty đều có các kế
toán viên chủ yếu làm công tác thống kê, còn toàn bộ công tác kế toán tài chính được
thực hiện trên Phòng Kế toán Tài chính.
Phòng Kế toán Tài chính của Công ty có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo và
thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, tổ chức thu
thập và xử lý thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó, kiểm tra quá
trình thực hiện sản xuất kinh doanh củ
a Công ty, giám sát việc sử dụng nguồn vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế
toán, nâng cao hiệu quả sản xuất và thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo theo quy
định. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội.












Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Kế toán của các
đơn vị trực thuộc Cty

Kế toán
thanh
toán
Kế toán
hàng
h
o
á
Kế toán
vật tư
Kế toán
tổng
hợ
p

Kế toán
ngân
hàn
g
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 30

Trong bộ máy kế toán ở Công ty, Kế toán trưởng là người đứmg đầu, chịu trách
nhiệm chung về công tác kế toán tài chính của Công ty.
Phân công công việc cụ thể trong phòng Kế toán tài chính như sau:
- 1 kế toán thanh toán: làm nhiệm vụ viết phiếu thu, chi, theo dõi thanh toán,
phụ trách các tài khoản: 111, 331, 141, 138, 334, 388
- 1 kế toán hàng hoá: theo dõi việc mua bán mọi hàng hoá của công ty, phụ
trách các tài khoản: 156, 157
- 1 kế toán vật tư: theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất vật tư, phân bổ vật tư,

phụ trách các tài khoản: 152, 153, , 627
- 1 kế toán ngân hàng, ph
ụ trách tài khoản 112.
- 1 thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày.
- 1 kế toán tổng hợp: tổng hợp toàn bộ các mặt về vật liệu, tiền lương, giá thành,
tài sản cố định, lập các báo biểu kế toán, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh vào cuối quý, báo cáo chi phí, lập bảng giải trình, bản quyết toán vào
cuối năm để trình cấp trên.
Các phần hành kế toán củ
a Công ty tuy nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa các bộ
phận có sự liên kết chặt chẽ, mật thiết trong phạm vi chức năng và quyền hạn của
mình.
Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, đảm bảo thống nhất
trình tự ghi sổ, tổng hợp, lập báo cáo kế toán và sử dụng máy vi tính vào công tác kế
toán.

II. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY:
1. Các loại lao
động trong công ty
Lao động trong Công ty Viễn thông Hà nội có tính chuyên môn hóa rất cao.
Mỗi loại lao động đảm nhiệm một lĩnh vực dịch vụ riêng biệt, ngoài bộ máy quản
lý, các phòng ban chức năng, Công ty Viễn thông Hà nội có các loại lao động sau:
- Các chuyên viên, kỹ sư, kỹ thuật viên phụ trách các vấn đề về kỹ thuật của hệ
thống viễn thông.
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 31

- Công nhân tổng đài, công nhân máy tính, công nhân lái xe, công nhân khai thác
nhắn tin, công nhân 108, công nhân 116,: có nhiệm vụ trực tổng đài và thực hiện các
dịch vụ phục vụ khách hàng .

- Giao dịch viên: có nhiệm vụ bán các thiết bị viễn thông, hòa mạng điện thoại di
động, vinacard, thẻ nạp tiền, cardphone, thực hiện nhiệm vụ chăm sóc khách hàng,
cấp lại SIM card…
- Nhân viên tiếp thị.
- Nhân viên văn thư đánh máy.
- Nhân viên kế toán, sơ cấp, thủ qũy.
- Nhân viên lao công t
ạo vụ….
2. Các hình thức trả lương hiện nay ở công ty:
Như đã trình bày ở phần trước, Công ty Viễn thông Hà Nội là đơn vị trực
thuộc Bưu điện TP Hà Nội và tuân thủ quy định hạch toán toàn ngành của ngành Bưu
chính viễn thông. Quỹ tiền lương của Công ty Viễn thông Hà Nội được xác định căn
cứ vào các yếu tố: mức độ thực hiện doanh thu trong tháng, đơn giá tiền lương, có xét
đến ch
ất lượng phục vụ của các hệ thống thông tin mà công ty quản lý. Đơn giá tiền
lương của Công ty Viễn thông Hà Nội được cơ quan quản lý cấp trên là Bưu điện TP
Hà Nội tính toán. Công thức xác định quỹ lương của Công ty Viễn thông Hà Nội như
sau:
Quỹ lương thực hiện năm = Đơn giá tiền lương x Doanh thu thực hiện
Ví dụ: trong năm 1997, đơn giá tiền lương của công ty là 59đồng/1000
đ
doanh thu. Nghĩa là: với doanh thu thực hiện trong năm 72 tỷ, chất lượng loại I, ta có
thể tính toán quỹ lương tối đa của công ty trong năm là: 72 tỷ x 59/1000= 4,248 tỷ
đồng.
3. Thực trạng phân phối tiền lương tại Công ty trong ba năm gần đây:
Để phân tích tình hình phân phối tiền lương tại công ty ta có thể xem xét các
số liệu sau:
Biểu 1
: Quỹ lương kế hoạch trong các năm : 1998, 1999 và 2000
Năm

Doanh thu kế
hoạch
Quỹ lương kế
hoạch
Đơn giá tiền
lương KH
Mức lương TB
kế hoạch
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 32

(tỷ đồng) (tỷ đồng) (/1000đ doanh
thu)
(đồng)
1998 142 6,177 43,50 1.100.000
1999 165 6,435 39,00 1.200.000
2000 210 7,125 33,93 1.250.000
Biểu 2: Quỹ lương thực hiện trong các năm : 199
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 33

8, 1999 và 2000
Năm
Doanh thu thực
hiện
(tỷ đồng)
Quỹ lương thực
hiện
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền

lương thực hiện
(/1000đ doanh
thu)
Mức lương TB
thực hiện
(đồng)
1998 136,5 5,957 43,61 1.060.000
1999 186,3 6,508 34,93 1.220.000
2000 258 7.453 28.88 1.307.000

Biểu 3:
Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch trong các năm: 1998, 1999 và 2000
Năm
Doanh thu thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Quỹ lương thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Đơn giá thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Mức lương TB
thực hiện so
với kế hoạch
(%)
1998 96.2 96,44 100,25 96,36

1999 116,4 101,1 89,56 101,6
2000 122,8 104,6 85,1 104,56

Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, quỹ lương thực hiện bao gồm 2 thành phần:
phần lương chính sách và phần lương khoán.
* Phần lương chính sách gồm:
- Lương cấp bậc thực tế của CB-CNV
- Các loại phụ cấp khác.
* Phần lương khoán:
Là quỹ lương thực hiện sau khi đã trừ phần lương chính sách. Phần lương
khoán được trả cho các bộ phận theo các chỉ tiêu khoán. Phần l
ương khoán dựa vào
các chỉ tiêu khoán sau: tổng hệ số chức danh của tổ, đội; mức độ hoàn thành kế
hoạch; chất lượng công tác.
Việc thanh toán lương hàng tháng cho công nhân viên được tiến hành thành 3
kỳ: 2 kỳ tạm ứng vào các ngày 05 và 15 hàng tháng, kỳ quyết toán vào ngày cuối
tháng.
Do đặc thù SXKD và hạch toán của Công ty Viễn thông Hà Nội, nhằm đảm
bảo mức thu nhập tương đối ổn định cho công nhân viên, hàng tháng, kế toán lương
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 34

căn cứ vào chất lượng công tác của các đơn vị phân bổ quỹ lương cho các đơn vị từ
tổng quỹ lương tháng tạm tính của công ty.

Tổng quỹ lương Lương bình Số CBCNV
thực hiện tháng = quân đầu người x được trả lương
(tạm tính) (tạm tính) trong tháng

Mức lương bình quân đầu người của mỗi tháng được tạm tính dựa trên cơ sở

mức độ hoàn thành doanh thu của tháng li
ền trước đó. Ví dụ: doanh thu của tháng 5
sẽ được dùng làm căn cứ để tính lương tháng 6. Cần nhấn mạnh mức lương bình
quân đầu người hàng tháng chỉ là tạm tính vì chỉ đến thời điểm cuối năm, sau khi
khoá sổ kế toán và Bưu điện Hà Nội duyệt báo cáo doanh thu thực hiện của Công ty
thì Công ty mới có số liệu quỹ lương năm chính xác (Công thức xác định quỹ lương
đã trình bày ở
phần trên). Từ đó, kế toán lương mới có cơ sở tính toán quyết toán
lương năm. Nếu trong năm chưa chia hết quỹ lương thì sẽ chia bổ sung lương khoán
cho công nhân viên trong công ty.

III. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG CHÍNH SÁCH:
Vào ngày đầu tiên của tháng, các đơn vị trong Công ty Viễn thông Hà Nội
hoàn thành bảng chấm công của tháng trước, tập hợp các chứng từ hưởng lương
BHXH và gửi tới bộ phận kế toán tiền lương
để kiểm tra, đối chiếu. Trên cơ sở các
chứng từ lao động tiền lương, kế toán sẽ tính toán lương chính sách cho các đơn vị
theo các quy định và nguyên tắc như sau:
- Căn cứ vào hệ số lương cấp bậc đã được duyệt tính
Lương cấp bậc = hệ số lương cấp bậc x 210.000/số ngày công danh định * số ngày
công được hưởng lương.
Đối tượng đang trong thời gian thử
việc hoặc tập sự được trả bằng 80% mức
lương nghề hoặc công việc được thoả thuận trong hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng
lao động.
- Tính các loại phụ cấp:
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 35

+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: tính cho các chức vụ Giám đốc, Phó giám đốc

công ty, Trưởng phó phòng ban chức năng, Trưởng phó Đài, Trung tâm.
+ Phụ cấp lưu động: tính theo mức 3 hệ số 0,2 của mức lương tối thiểu
210.000đ là 42.000đ/tháng. Nếu làm việc trên 4 giờ thì được tính cả ngày. Nếu làm
việc từ 2 giờ đến 4 giờ được tính nửa ngày, dưới 2 giờ không được tính phụ cấp.
Những ngày nghỉ
việc như: nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm đau, điều trị, điều dưỡng
đều không được hưởng phụ cấp lưu động.
+ Phụ cấp trách nhiệm: Cách tính trả phụ cấp:
Mức phụ cấp 1 tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp theo quy định
+ Phụ cấp làm đêm: tính theo công thức:
Tiền lương cấp bậc hoặc
chức vụ (kể cả PC chức vụ) Số giờ
Phụ cấp = x làm đêm x 30% (hoặc 40%)
Số giờ tiêu chuẩn quy định thực tế
trong tháng (208 giờ)
Trong đó mức 30% áp dụng chung đối với những công việc không thường
xuyên làm việc về ban đêm, mức 40% áp dụng đối với những công việc thường
xuyên làm việc về theo ca (chế độ làm 3 ca).
+ Các chế độ phụ cấp khác như phụ
cấp độc hại, phụ cấp thâm niên ngành
thực hiện theo mức quy định của ngành bưu điện.
Công ty Viễn thông Hà Nội áp dụng chương trình tính lương trên máy vi tính.
Kế toán lương cập nhật số liệu, những thay đổi về bậc lương, hệ số phụ cấp, những
biến động về nhân sự của các đơn vị (nếu có) và in ra Bảng tổng hợp thanh toán
lương chính sách.
Sau đây là cách h
ạch toán lương chính sách tại một bộ phận cụ thể trong Công ty
Viễn thông Hà nội (Đài vô tuyến):





Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 36






hìn vào Bảng thanh toán lương chính sách ta có thế thấy được cách tính lương
chính sách cụ thể cho 1 cá nhân như sau:
Ví dụ: Anh Vũ Duy Dự: chức danh: Phó đài Vô tuyến:
Lương cập bậc=Hệ số lương cấp bậc x 210.000 / 26 x 25 =
=2,02x210.00 /26 x 25 =407.885đồng
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo =0,2x 210.000=42.000đồng.
Tổng lương chính sách=407.885 + 42.000 =449.885 đồng.
Sau đây là mẫu sổ cái TK 3341101(lương cấp bậc) được ghi trong ngày phát
sinh nghiệp vụ quyết toán lương tháng 6/1999 cho công nhân viên t
ại Công ty Viễn
thông Hà Nội và nghiệp vụ phân bổ tiền lương quý II vào giá thành sản xuất.


CTY VIỄN THÔNG HN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3341101
(TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
(LƯƠNG CẤP
BẬC)
Tháng 6/1999


Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số tiền
Số
chứ
ng
từ
Ngà
y
Nội dung
TK đối
ứng

số đối
ứng
PS Nợ PS Có
Số dư đầu kỳ: 2.159.357,
127 30.6
Hoà KDTT thanh toán
lương c/b
1111 11.737.400,
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 37

128 30.6
Thục KTNV thanh toán
lg c.bậc
1111 2.687.040,
129 31.6
Tần Telex thanh toán
lg. cbậc

1111 36.398.714,
130 31.6
Lan Vô tuyến thanh
toán lg. cbậc
1111 14.844.514



31.6 P.bổ lương quý II vào Z
SX
6271111 49.520.800
,
31.6 P.bổ lương quý II vào Z
SX
1542111 367.200.00
0,
Phát sinh tháng: 152.104.349 416.720.800
Luỹ kế từ đầu năm: 922.854.401 911.997.375
Số dư cuối kỳ: 13.016.383
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
IV. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG KHOÁN:
Quỹ lương khoán của Công ty cũng như các đơn vị được tính như sau:
Σ Quỹ lương khoán của Cty = Σ Quỹ lương tháng - Σ Quỹ lương chính sách
Căn cứ để phân bổ lương khoán cho các đơn vị gồm: n
ội quy lương khoán, Σ
Hệ số lương khoán theo chức danh của CBCNV trong đơn vị, hệ số chất lượng (chất
lượng loại I : hệ số 1,2. Chất lượng loại II: hệ số 1,1. Chất lượng loại III: hệ số 1,0).


Σ Quỹ lương Σ Quỹ lương khoán của Cty Σ HSLK
khoán của = x phân phối
đơn vị Σ HSLK theo Hệ số của đơn vị
chức danh chất lượng



Sau đây là trích dẫn nội qui lương khoán đang được áp dụng tại BĐHN
x
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 38


NỘI QUY LƯƠNG KHOÁN

PHẦN I: QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC TẬP THỂ, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BƯU
ĐIỆN HÀ NỘI:
*Nguồn để trả lương bao gồm:
- Qũy lương cửa đơn vị được bưu điện hà nội giao.
- Kết quả sản xuẩt kinh doanh khác .

*Phân cấp sử dụng qũy tiền lương:
- Căn cứ vào qũy lương kế ho
ạch được Tổng công ty giao sau khi đã để lại 5% lập
qũy lương dự phòng, Giám đốc Bưu điện thành phố Hà nội giao quyền cho các đơn
vị qũy tiền lương kế hoạch trên cơ cở các yếu tố sau:
+ Kế hoạch doanh thu của các đơn vị được Giám đốc giao.
+ Lao động định biên.
+ Các hệ số lương(lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương.
- Qũ

y lương dự phòng phải được phân bổ trước khi quyết toán năm tài chính.
- Qũy tiền lương kế hoạch các đơn vị được giao tương ứng với tỷ lệ phần trăm hoàn
thành kế hoạch là 100% và bảo đảm chất lượng tốt. Nếu không hoàn thành kế
hoạch và không đảm bảo chất lượng phải giảm trừ theo quy định của Bưu điện Hà
nội.
- Qũy tiề
n lương gồm 2 phần:
+ Phần lương chính sách: được trả căn cứ vào thời gian công tác, hệ số lương cấp
bậc, các khoản phụ cấp và lương Bưu chính xã(nếu có).
+ Phần lương khoán: chỉ sử dụng vào trả lương khoán cho CBCNV, không được
sử dụng vào bất kỳ mục đích nào.
* Cách phân phối qũy lương khoán:
- Qũy tiền lương khoán là qũy tiền lương thực hiện sau khi đã tr
ừ phần lương chính
sách.Phần lương khoán được trả cho các đơn vị theo chỉ tiêu:
+ Doanh thu hoặc khối lượng nhiệm vụ được giao.
+ Tổng hệ số chức danh của đơn vị.
+ Chỉ tiêu chất lượng công tác.
- Giám đốc giao quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc xem xét tùy chất của
từng đơn vị mà quyết định giao kế hoạch qũy lương cho các đơn vị cấ
p dưới và xây
dựng công khai 1 bản quy định về chấm điểm chất lượng công tác cho tổ.

PHẦN II: PHÂN PHỐI THU NHẬP CHO CÁ NHÂN NGƯỜI LAO ĐỘNG:

*Các chỉ tiêu khoán cá nhân:
- Hệ số chức danh cá nhân.
- Điểm năng suất.
- Chất lượng công tác.


*Cách tính lương khoán cá nhân:

Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 39

Lương khoán cá nhân =qũy lương khoán tổ/ tổng hệ số khoán cá nhân x hệ số khoán
cá nhân.

Hệ số khoán cá nhân=Hệ số chức danh xĐiểm năng suất chất lượng x% Hệ số chất
lượng.



Thu nhập Lương Tiền Các khoản Các khoản
của cá = chính + lương + thu nhập - phải nộp theo
nhân trong sách khoán từ sx khác quy định.
tháng

PHẦN 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

*Thànhlập Hội đồng phân phố
i lươngkhoán:
- Bưu điện Hà nội có Hội đồng phân phối lương khoán gồm:
+ Giám đốc là chủ tịch Hội đồng.
+ Chủ tịch Công đoàn là Phó chủ tịch Hội đồng.
+ Bí thư(hoặc Phó bí thư Đảng ủy là ủy viên.
+ Trưởng phòng TCCB-LĐTL và một số phòng, ban chức năng là ủy viên.
+ Giúp việc Hội đồng có Tổ chuyên viên thường trực Hội đồng.
- Tại các công ty, trung tâm, Bưu điệ
n Huyện có Hội đồng phân phối lương

khoán ở cấp đơn vị và có chuyên viên giúp việc Hội đồng.
*Phân công trách nhiệm và chế độ làm việc:
- Phân công trách nhiệm:
+ Lãnh đạo các đơn vị phải xem xét và xác định hệ số chức danh cho từng
cá nhân thuộc đơn vị mình căn cứ vào chức danh, nhiệm vụ công việc của mỗi
người.
+ Các chức năng của từng đơn vị quản lý Bưu đ
iện Hà nội cung cấp đầy đủ
số liệu chấm điểm cho Tổ thường trựcc Hội đồng đúng thời gian và lịch quy định
theo biểu thống nhất của từng loại nghiệp vụ.
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 40

+ Các đơn vị trực thuộc phati tự gửi bản chấm điểm các chỉ tiêu yêu cầu để
thường trực tập hợp, theo dõi, đối soát với bảng chấm điểm của các chức chức năng
và lập bảng tổng hợp trình Hội đồng.
- Chế độ làm việc của Hội đồng:
+ Tập trung, dân chủ, Chủ tịch Hội đồng là người quyết định và ch
ịu trách
nhiệm.
+ Hàng tháng, nhóm thường trực tổng hợp số liệu và dự thảo quyết định xếp
loại chất lượng cho các đơn vị.
+ Sau khi có quyết định, nếu có gì chưa rõ, các đơn vị có quyền khiếu nại để
Hội đồng xem xét điều chỉnh vào tháng sau(nếu có).
*Quy định thời gian làm việc của Hội đồng:
- Hàng tháng, từ ngày 26 đến ngày 30, các đơn vị sản xuất và chức n
ăng báo
cáo số liệu cho Tổ thường trực Hội đồng lương khoán.
- Từ ngày 1 đến ngày 5 của tháng sau, thường trực Hội đồng tổng hợp, xử lý
cùng số liệu của các phòng ban chức năng và lập báo cáo.

- Từ ngày 6 đến ngày 10 tiếp theo, thường trực Hội đồng báo cáo trình Hội
đồng và ra quyết định phân loại chất lượng các đơn vị.
- Từ ngày 11 đến ngày 15 tiếp theo, các đơn vị sau khi nhận được quy
ết định
xếp loại chất lượng thì có trách nhiệm phân phối thu nhập(phần lương khoán) cho
CBCNV.
Nội quy này được áp dụng từ ngày 01/09/1997. Trong quá trình thực hiện có
gì vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bưu điện Hà nội(Phòng TCCB-LĐTL) để
tổng hợp trình Giám đốc bổ sung sửa đổi.

Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 41


O
BẢNG HỆ SỐ PHÂN PHỐI LƯƠNG KHOÁN THEO CHỨC DANH
CỦA BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
(TRÍCH PHẦN SỬ DỤNG TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG HÀ NỘI)

T CHỨC DANH HỆ SỐ
CHỨC
DANH
GHI
CHÚ

1. Giám đốc công ty cấp I trực thuộc BĐHN 2,70
2. PGĐ, kế toán trưởng Cty cấp I trực thuộc BĐHN 2,20
3. Chủ tịch CĐ, Bí thư Đảng bộ Cty cấp I trực thuộc BĐHN 2,00
4.
Trưởng phòng, Trưởng Trung tâm Cty cấp I trực thuộc

BĐHN
2,00
5. Phó phòng, Phó trung tâm Cty cấp I trực thuộc BĐHN 1,80
6.
Kỹ sư, chuyên viên phòng ban Cty cấp I trực thuộc
BĐHN
Loại 1:
Loại 2:
Loại 3:

1,65
1,55
1,45

7. Công nhân nguồn, điều hoà 1,32
8. Công nhân máy tải ba, sửa chữa máy điện báo 1,32
9. Công nhân viba 1,33
10. Công nhân máy tính 1,32
11. Công nhân lái xe 1,34
12. Giao dịch viên 1,32
13. Công nhân khai thác nhắn tin tiếng Việt 1,32
14. Công nhân khai thác nhắn tin tiếng Anh 1,33
15. Công nhân 108 1,33
16. Công nhân 116 1,32
17. Nhân viên tiếp thị 1,35
18. Nhân viên văn thư đánh máy 1,30
19. Nhân viên kế toán sơ cấp, thủ quỹ 1,32
20. Nhân viên lao công tạp vụ 1,25
21. Hợp đồng thử việc có đào tạo 0,80
22. Hợp đồng thời vụ 0,50 - 0,80


Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 42

Căn cứ vào nội quy lương khoán, hệ số phân phối lương khoán theo chức
danh, hệ số chất lượng, các đơn vị trực thuộc Công ty sẽ tính ra tiền lương khoán tại
đơn vị mình trong tháng. Ví dụ tại Đài vô tuyến:



au khi các đơn vị thanh toán tiền lương khoán, kế toán công ty ghi sổ chi tiết tài
khoản 3341103(lương khoán) như sau:
CTY VIỄN THÔNG HN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3341103
(TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
(LƯƠNG
KHOÁN)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số tiền
Số
chứ
ng
từ
Ng
ày
Nội dung
TK đối
ứng


số
đối
ứn
g
PS Nợ PS Có
Số dư đầu kỳ: 42.689.111,
90 5/6 ThụcKTNV ứng lương T6 kỳ
I
1111 2.400.000,
91 5/6 Lan Đài VT ứng lương T6 kỳI 1111 8.100.000
92 5/6 Hoà KDTT ứng lương T6 kỳ I 1111 12.000.000,

216 15/6 Tần Telex ứng lương T6-kỳII 1111 17.400.000,
217 15/6 Hà Nhắn tin ứng lương T6 –II 1111 17.600.000
218 15/6 Thục KTNV ứng lương T6 II 1111 1.600.000

327 30/6 HoàKDTT lương khoán 6/99 1111 15.488.056,
328 30/6 ThụcKTNV lương khoán 6/99 1111 4.519.304,
329 31/6 Tần thanh toán lương khoán 1111 38.681.438,
330 31/6 Yến108thanh toánlươngkhoán 1111 137.224.552,

Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 43

31/6 Pbổ lương quý II vào Z SX
62711
13
159.998.920,
31/6 Pbổ lương quý II vào Z SX
15421

13
992.622.680,

Phát sinh tháng: 422.566.971 1.152.621.600
Luỹ kế từ đầu năm: 2.141.258.442 2.147.317.224
Số dư cuối kỳ: 36.630.329

Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)


Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 3341101 và 3341103, kế toán Công ty vào sổ cái tài
khoản 334 để tính số phát sinh và số dư cuối kỳ:




. HẠCH TOÁN BHXH PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC
KHOẢN TIỀN THƯỞNG, TRỢ CẤP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG:
Để thanh toán BHXH ph
ải trả cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh
nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và
các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương
cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khẩu trừ và số tiền người lao động
còn được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt y,
“Bảng thanh toán ti
ền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán
tiền lương và BHXH cho người lao động. Trường hợp người lao động bị ốm đau
khi nghỉ thì được hưởng 70% lương chính sách.

Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế
toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng
sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kế
t quả tính lương cho từng người. Trên
bảng tính lương cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khẩu trừ và số tiền
người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập
tương tự. Sau khi kế toán ttưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốcduyệt y, “Bảng
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 44

thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền
lương và BHXH cho người lao động.
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338:”Phải trả và phải nộp
khác:
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, tiền thưởng cho công nhân viên được tính
qua hệ số lương khoán. Nếu trong tháng nhân viên nào đạt thành tích tốt trong sản
xuất kinh doanh sẽ được đơn vị đề nghị Hội đồng lương khoán Công ty thưởng hệ số.
Có 2 mức thưởng là 0,05 và 0,1.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A là kỹ sư máy tính, được hưởng hệ số lương khoán
là 1,45. Do lao động tốt, anh A sẽ được đề nghị thưởng mức 0,1, tức anh sẽ hưởng hệ
số 1,55.
Ngoài tiền thưởng, trong một số trường hợp công nhân viên trong công ty còn
được hưởng một khoản trợ cấp. Đó là trường hợp nữ CBCNV được ký hợp đồng lao
động diện từ 1 đến 3 n
ăm trở lên sinh con đúng kế hoạch thì ngoài tiền lương BHXH
còn được trợ cấp một khoản tiền tương đương 40% hệ số chức danh đang hưởng
bằng tiền lương khoán.Ví dụ: Chị B là công nhân khai thác nhắn tin có hệ số
chứcdanh là 1,32. Giả sử tiền lương khoán là 500.000 đồng/ tháng áp dụng cho chức
danh này. Như vậy tính ra số tiền trợ cấp trong 1 tháng nghỉ đẻ của chị B sẽ
là:500.000 đx40%=200.000

đ. Nếu chị B nghỉ đẻ trong 4 tháng thì sẽ được trợ cấp 1
khoản là: 4x200.000=800.000đ.
Hàng qúy kế toán công ty theo dõi các khoản tiền thưởng, tiền trợ cấp cho
CBCNV trong công ty rồi tập hợp để ghi sổ.

VI. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
Công ty Viễn thông Hà Nội tiến hành trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước và quy định của ngành bưu điện.
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 45

Quỹ BHXH: hàng tháng trích 20% tổng quỹ lương cấp bậc của công nhân viên
trong công ty, trong đó, công ty trích 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5%
trừ vào tiền lương của công nhân viên.
Quỹ BHYT: trích 3% tổng quỹ lương cấp bậc của công nhân viên, trong đó,
2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương của công nhân viên. Để
thuận tiện, Công ty trích một lần vào tháng đầu tiên của năm, căn cứ theo lương cấp
bậc của tháng đó. Số tiền trích được nhân với 12 tháng.
Quỹ
kinh phí công đoàn: trích 2% tổng quỹ lương cấp bậc theo quy định của
Nhà nước. Ngoài ra, theo thỏa ước lao động tập thể được Đại hội công nhân viên
chức Bưu điện TP Hà Nội thông qua, để có thêm kinh phí cho hoạt động công đoàn
tại cơ sở, tất cả CBCNV thuộc Bưu điện TP Hà Nội sẽ tự nguyện đóng góp công
đoàn phí hàng tháng bằng 1% thu nhập.
2. Các tài khoản sử dụng để hạch toán các kho
ản trích theo lương
S
TT
SỐ HIỆU

TK
TÊN TK GHI CHÚ
1 1542121 Chi phí bảo hiểm xã hội
2 1542122 Chi phí bảo hiểm y tế
3 1542123 Chi phí kinh phí công đoàn
Hạch toán các khoản
trích theo lương cho
các đơn vị SX
7 3382 Kinh phí công đoàn
8 3383 Bảo hiểm xã hội
9 3384 Bảo hiểm y tế
10 6271121 Chi phí bảo hiểm xã hội
11 6271122 Chi phí bảo hiểm y tế
12 6271123 Chi phí kinh phí công đoàn
Hạch toán các khoản
trích theo lương bộ
phận phòng ban

3. Hạch toán các khoản trích theo lương :
BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BHXH QUÝ II - CTY VIỄN
THÔNG
(TRÍCH PHẦN PHÂN BỔ BHXH, BHYT, KPCĐ)

Stt

Có TK 338 (3382 ÷ 3384) " Phải trả phải nộp khác"
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 46

Đối tượng sd

(ghi nợ TK)
TK
3383
(BHXH)
TK 3384
(BHYT)
TK
3382
(KPCĐ)
Cộng Có
TK 338
1 TK 627 - CPSXC
- TK 6271121
(BHXH)
7.428.12
0,
7.428.120,
- TK 6271122
(BHYT)
990.416, 990.416,
- TK 6271123
(KPCĐ)
990.416, 990.416,
2 TK 154 - CPSXKD
DD

- TK
1542121(BHXH)
55.080.0
00,

55.080.000,
- TK 1542122
(BHYT)
7.344.000, 7.344.000,
- TK 1542123
(KPCĐ)
7.344.00
0,
7.344.000,
3 - TK 3341103 (lg.
khoán)
20.836.0
40
4.167.208, 16.152.0
00,
41.152.248,
Cộng: 83.344.1
60,
12.501.624
,
24.486.4
16,
120.332.200,
Ngày tháng năm 1999
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)

CTY VIỄN THÔNG HN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3383
(TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

(BẢO HIỂM XÃ
HỘI)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số tiền
Số
chứ
ng
từ
Ngà
y
Nội dung
TK đối
ứng

số
đối
ứn
g
PS Nợ PS Có
Số dư đầu kỳ: 42.002.151,
117 30.6 KDTT nộp BHXH 6/99 3341103 586.872,
118 30.6 KTNV nộp BHXH 3341103 134.352,
119 31.6 Telex nộp BHXH 3341103 1.819.936,
120 31.6 Tr.tâm 108 nộp BHXH 3341103 2.379.804,
31.6 Trích BHXH Telex 1542121 15.379.421,
31.6 Trích BHXH KTNV 6271121 1.179.168,

Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 47


31.6 Thanh toán BHXH
Nhắntin
1111 701.298,
31.6 Thanh toán BHXH
KHKD
1111 157.214,

31.6 Nộp cho BHXH thành
phố
112 83.344.160,

Phát sinh tháng: 91.123.221 83.344.160
Luỹ kế từ đầu năm: 151.561.009 147.632.782
Số dư cuối kỳ: 45.930.378

Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)








CTY VIỄN THÔNG HN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3384
(TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

(BẢO HIỂM Y TẾ)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số tiền
Số
chứ
ng
từ
Ngà
y
Nội dung
TK đối
ứng

số
đối
ứn
g
PS Nợ PS Có
Số dư đầu kỳ: 537.481,
117 30.6 KDTT nộp BHYT 6/99 3341103 117.374,
118 30.6 KTNV nộp BHYT 6/99 3341103 26.870,
119 31.6 Telex nộp BHYT 6/99 3341103 363.987,
120 31.6 Tr.tâm 108 nộp BHYT
6/99
3341103 475.960,
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 48

31.6 Trích BHYT Telex 1542122 727.974,

31.6 Trích BHYT KTNV 6271122 53.741,

31.6 Nộp cho BHYT thành phố 112 12.501.624

Phát sinh tháng: 12.501.624 12.533.301
Số dư cuối kỳ: 569.158
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)




CTY VIỄN THÔNG HN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3382
(TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
(KINH PHÍ CÔNG
ĐOÀN)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số tiền
Số
chứ
ng
từ
Ngà
y
Nội dung
TK đối
ứng


số
đối
ứn
g
PS Nợ PS Có
Số dư đầu kỳ: 6.584.818,
117 30.6 KDTT nộp KPCĐ 6/99 3341103
118 30.6 KTNV nộp BKPCĐ 6/99 3341103
119 31.6 Telex nộp KPCĐ 6/99 3341103
120 31.6 Tr.tâm 108 nộp KPCĐ 6/99 3341103
31.6 Trích KPCĐ Telex 1542123 727.974,
31.6 Trích KPCĐ KTNV 6271123 53.741,

31.6 Chi tổ chức giải bóng đá 1111 2.000.000,
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 49

cho CBCNV
31.6 Nộp KPCĐ cho CĐ BĐHN 336 5.367.652,

Phát sinh tháng: 7.367.652 8946.087
Số dư cuối kỳ:
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)







Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 50

VII.TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN LƯƠNG: (LƯƠNG CHÍNH SÁCH VÀ LƯƠNG
KHOÁN)
1. Tính ra tiền lương phải trả CNV
Bước 1
: Trình duyệt quỹ lương tháng tạm tính:
Vào ngày đầu của tháng, căn cứ vào mức độ thực hiện kế hoạch doanh thu của
tháng trước đó (số liệu lấy từ báo cáo tháng của Phòng Kế hoạch Kinh doanh) và chất
lượng phục vụ của các hệ thống thông tin liên lạc, chất lượng hoạt động chăm sóc
khách hàng (theo báo cáo của Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ), Kế toán thanh toán (kiêm
kế toán lương) của Công ty trình Giám đốc Công ty và kế
toán trưởng duyệt quỹ
lương tháng sẽ trả cho CBCNV trong công ty. Quỹ lương được xác định cho các đơn
vị như sau:



Ví dụ:
ngày 1/6/1999 kế toán tiền lương của Công ty trình Giám đốc và Kế
toán trưởng duyệt quỹ lương tháng 6.1999 để thanh toán cho công nhân viên.

Số CBCVN được trả lương
trong tháng tại Cty
Quỹ tiền lương
trong tháng =
Mức lương

trung bình
(tạm tính)
x

×