Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đừng tự chữa đái tháo đường theo “kinh nghiệm” người khác! ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.71 KB, 6 trang )

Đừng tự chữa đái tháo đường theo “kinh nghiệm” người khác!
“Tôi bị đái tháo đường (ĐTĐ) đã 13 năm, đã từng uống
Diệp Hạ Châu, rồi cây Hoàn Ngọc… nhưng kết quả chỉ
một tháng đầu?”. “Nghe nói trà Giảo cổ lam hạ đường
huyết (ĐH), nên tôi ngưng hết thuốc tây, từ tết đến nay
chỉ uống trà loại này?”.
Đó là những câu hỏi của người bệnh gửi cho thầy thuốc.
Thậm chí, có người mua nước ép trái nhàu 600.000
đồng/chai, rồi cần tây, rau om mỗi ngày/bó, uống thử
Điều này cho thấy hiện có rất nhiều người tự chữa theo
kinh nghiệm người khác được truyền miệng và quảng cáo
loạn xạ.
Trả lời các câu hỏi của người bệnh về việc sử dụng cây
diệp hạ châu, cây hoàn ngọc, trái nhàu ngâm rượu uống…
để chữa ĐTĐ, DS. Lê Kim Phụng khuyên bà con không
nên tin vào lời truyền miệng hoặc quảng cáo. Tùy loại, có
thể có những độc tính trường diễn về lâu dài, âm thầm mà
mình không biết, mỗi ngày ngấm một ít, nhiều năm làm cơ
thể ngộ độc. Dân gian sử dụng rễ nhàu là chính, nhưng để
làm hạ áp chứ không phải để chữa ĐTĐ; rau cần tây - theo
tài liệu nói làm hạ huyết áp, chứ chưa thấy hạ ĐH để điều
trị ĐTĐ; rau om cũng làm lợi tiểu, chữa sỏi thận chứ không
phải dùng hạ ĐH. Hiện rất nhiều người tin rằng lá dứa sắc
nước uống chữa được ĐTĐ. Nhưng trên thực tế, lá dứa chỉ
có tác dụng chống oxy hóa tế bào, kháng khuẩn chống dị
ứng và chống viêm mạnh. Các chất chiết từ rễ cây lá dứa
thì có tác dụng chữa bệnh đi tiểu nhiều, chứ không có tác
dụng hạ ĐH .
DS. Lê Kim Phụng cho biết:
ĐTĐ là bệnh mạn tính có yếu tố di truyền. Người mắc
ĐTĐ có các triệu chứng như: uống nhiều, tiểu nhiều (cả về


lượng nước tiểu lẫn số lần đi tiểu); ăn nhiều, sụt cân, mệt
mỏi; nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ; rụng tóc (thường gặp ở
phụ nữ); rối loạn kinh nguyệt, viêm âm đạo; mờ mắt;
nhiễm trùng da, nhiễm trùng âm đạo tái đi tái lại; tăng nguy
cơ nhiễm khuẩn âm đạo và biến chứng trong thời gian
mang thai. Người bệnh ĐTĐ dễ mắc các bệnh tim mạch
như: cao huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim,
cơn đau thắt ngực; dễ bị loét chân, hoại thư chân; biến
chứng ở não, mắt, thận, làm cho các cơ quan này bị tổn
thương. Đặc biệt, do suy giảm sức đề kháng nên người
bệnh ĐTĐ dễ bị nhiễm trùng, nhiễm lao hay nhiễm nấm
phổi.
Ngoài việc phải dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ
và tập thể dục đều đặn, người bệnh nên dùng các thực
phẩm có tác dụng hỗ trợ phòng chống ĐTĐ, như:
Cải xà lách xoong (loại cọng dài) làm hạ ĐH, cung cấp
nhiều chất khoáng cho cơ thể chống thiếu máu, chữa hoại
huyết, giải độc cơ thể Nhờ chất dầu có tính kháng khuẩn
nên cải xà lách xoong còn có tác dụng chống cảm cúm mùa
hè. Có thể ăn sống mỗi lần khoảng 100g, vò hoặc giã nát
lọc lấy nước uống 2 - 3 lần trong ngày.
Đậu cô ve (đậu Hà Lan) có tác dụng lợi tiểu và làm giảm
lượng đường trong máu nên dùng t r ị phù thũng và ĐTĐ.
Nên mua loại quả nhiều thịt, hột nhỏ, khi quả già chín thì
xuất hiện một loại albumin độc nhưng đun sôi thì chất này
bị phá hủy, vì vậy phải nấu lâu hơn để giảm độc. Có thể
luộc, xào, hoặc dùng dạng nước sắc: lấy khoảng 100g vỏ
quả đậu khô ngâm trong 2 lít nước cho mềm rồi đun sôi
nhanh, lấy nước uống trong ngày.
Hành tây: rất giàu khoáng tố vi lượng như: Ca, Na, Fe, K,

P, S, I, Si …, tinh dầu disulfur allyl, protid, glucid, chất xơ,
nhiều vitamin B1, B2, PP và C. Hành tây có nhiều công
dụng trong y học, được dùng làm thuốc chữa ho, chống
nhiễm khuẩn, chống huyết khối, chống xơ cứng động
mạch, chống mệt mỏi, chữa suy nhược cơ thể, suy nhược
thần kinh và có tác dụng làm hạ ĐH. Mỗi ngày sử dụng
một củ nhỏ 100 - 200g dạng tươi hoặc 10ml rượu thuốc
20% (200g củ hành ngâm trong 1 lít rượu).
Khổ qua (mướp đắng): khi còn xanh khổ qua có tác dụng
hạ nhiệt, tiêu đờm, làm nhuận tràng, sáng mắt, hạ ĐH. Tại
khoa Y học cổ truyền Đại học Y Dược TP.HCM, bài thuốc
khổ qua kết hợp với lá đa dạng trà dùng điều trị ĐTĐ trên
lâm sàng cho kết quả rất tốt. Quả, thân, lá đều dùng được,
mỗi ngày 1 - 2 quả hoặc 20g dây lá phơi khô sắc lấy nước
uống.
Khoai lang: ngoài củ dùng làm thuốc nhuận trường, chữa
táo bón và bệnh trĩ. Trong dây và lá khoai lang có chứa
nhiều chất bổ dưỡng như: adenin, betain, cholin, khoáng tố,
trong ngọn lá còn có thêm một chất có tác dụng như
insulin, nhờ vậy mà đọt khoai lang được dùng điều trị
ĐTĐ, sắc uống mỗi ngày từ 15 - 20g đọt khoai lang phơi
khô rất tốt.
Tỏi: ngoài tác dụng tốt như kháng sinh, chữa cảm cúm,
chữa giun, chống xơ vữa động mạch, hạ huyết áp, phòng
chống ung thư nghiên cứu gần đây còn cho thấy tỏi có tác
dụng điều hòa hàm lượng đường trong máu, nhờ đó giúp ổn
định ĐH. Có thể nhai sống 4 - 5 tép tỏi mỗi ngày hoặc sử
dụng dạng rượu tỏi, nếu dùng dạng cồn tỏi thì mỗi ngày
dùng 20 - 40 giọt.


Tỏi tốt cho người đái tháo đường
Quế: kết quả nghiên cứu tại Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA)
chứng minh quế giúp kiểm soát lượng ĐH rất hữu hiệu trên
các bệnh nhân ĐTĐ týp 2, mỗi ngày sử dụng 1g bột quế
(khoảng 1/4 muỗng cà phê) trong 6 tuần không những giúp
giảm lượng ĐH mà còn giảm được các chất cholesterol xấu
và triglyceride trong cơ thể. Tuy nhiên, quế có tính đại
nhiệt (quá nóng) nên cần thận trọng khi sử dụng ở người
già yếu, phụ nữ có thai. Khi thấy nóng thì có thể ngưng
uống.
Sinh địa: chữa suy nhược, thiếu máu, thổ huyết, băng
huyết, kinh nguyệt không đều. Sinh địa còn có tác dụng ức
chế ĐH nên dùng để điều trị ĐTĐ, mỗi ngày 10 - 15g dạng
thuốc sắc, hoặc phối hợp với khổ qua, lá Neems. Các nhà
sản xuất dược phẩm ở Ấn Độ đã chiết xuất hoạt chất và bào
chế ở dạng thuốc bột, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần uống một
muỗng cà phê hòa trong 100ml nước ấm

×