Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

CHUYÊN đề môn học QUẢN TRỊ MARKETING

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.68 KB, 33 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d &c
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
ĐỀ TÀI: CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
GVHD : LÊ DUY THÀNH
SVTH : NGUYỄN THỊ CHÂU
MSSV : 10008513
LỚP : CDQT12TH
Thanh Hóa, tháng 02 năm 2013
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
MỤC LỤC
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
LỜI MỞ ĐẦU
Chuyên đề môn học có thể nói là môn học hệ thống lại những kiến thức
đã tích lũy được và hệ thống lại môn học bản thân mình yêu thích, đồng thời
muốn tìm hiểu sâu hơn về lý thuyết cũng như tình hình thực tế hiện nay. Và đó
cũng là nguyên do để tôi chọn môn Quản Trị Marketing làm chuyên đề môn
học cho mình, không nằm ngoài mục đích hệ thống lại kiến thức mình đã học
cũng như muốn chuyên sâu về lĩnh vực mình đam mê.
Thực hiện chuyên đề này, tôi không chỉ đi về lĩnh vực Marketing mà còn
đi về chuyên sâu trong một nhánh của Marketing – đó là hình thức Quảng Cáo
Trực Tuyến (Online Advertising), một trong những công cụ hiệu quả nhất của
Marketing hiện nay.
Vậy nên tôi hy vọng những gì tôi trình bày trong bài viết này sẽ giúp cho
các bạn nào muốn tìm hiểu sâu về Quảng Cáo Trực Tuyến cũng như giúp cho
tôi hệ thống lại những gì mình đã học bốn năm qua tại Trượng Đại Học Công
Nghiệp
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 3


Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
PHẦN MỞ ĐẦU
1)Mục tiêu nghiên cứu
- Marketing là quá trình làm việc với thị trường gồm có tìm hiểu khách
hàng của mình là ai, họ cần gì, muốn gì và làm thế nào để đáp ứng nhu cầu
của họ đồng thời tạo ra lợi nhuận. Khách hàng là nhân tố có ý nghĩa sống còn
đối với một doanh nghiệp. Nếu không đáp ứng được những thứ mà khách
hàng cần với mức giá phải chăng thì họ sẽ mua của doanh nghiệp khác thay
vì mua của chúng ta, như thế việc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ nhanh
chóng bị thất bại. Mặc khác, nếu chúng ta đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng thì họ sẽ quay lại mua sản phẩm của chúng ta và sẽ làm cho doanh số
của doanh nghiệp tăng và mang lại lợi nhuận cao.
- Để làm được việc này, doanh nghiệp cần có những chiến lược
marketing cụ thể và hiệu quả, thường được triển khai xung quanh 4 yếu tố
(còn gọi là 4P) là sản phẩm, giá, chiêu thị và phân phối.Ngoài ra công cụ
quảng cáo là một trong những vấn đề không thể thiếu để có thể làm giảm
khoảng cách và nhanh chóng đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng.
- E-marketing( quảng cáo trực tuyến) là một trong những thể loại
quảng cáo mới mẻ trong thời đại hiện nay, trong môi trường toàn cầu hóa, và
công nghệ đang phát triển một cách nhanh chóng, thì sự phủ sóng của
internet trên toàn thế giới sẽ là điều tất yếu sẽ xảy ra. Một hình thức quảng
cáo mới mẻ, nhưng chi phí lại tốn ít hơn quảng cáo cổ điển và mang lại hiệu
quả cao… đó cũng là vấn đề khiến tất cả các nhà kinh doanh quan tâm, nhưng
làm thế nào để thực hiện.Thông qua bài báo cáo này để hiểu rõ hơn về E-
marketing
2) Đối tượng nghiên cứu
- Tổng quan về Quản trị Markting
- Quảng cáo và cách tính năng của quảng cáo
- Thị trường quảng cáo trực tuyến của Việt Nam qua các năm gần đây
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 4

Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
- Một số vấn đề và cách giải quyết của thị trường quảng cáo trực tuyến
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 5
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
3) Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng gồm phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phân tích, thống kê, suy luận logic, phương pháp chuyên gia
và kỹ thuật.
Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu theo thời gian từ quá khứ tới hiện tại và dự đoán trong
tương lai
- Trong một không gian vĩ mô, là thị trường quảng cáo trực tuyến tại
Việt Nam
- Các phương pháp thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp, từ các nguồn
dữ liệu
4) Phạm vi nghiên cứu
- Không gian là tình hình và tiềm lực hiện nay của thị trường quảng cáo
trực tuyến Việt Nam
- Thời gian: quá khứ và hiện tại.
- Nội dung nghiên cứu: thị trường quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam .
5) Kết cấu đề tài
Bao gồm 3 chương
Chương 1 cơ sở lí luận về quản trị marketing và E-marketing( quảng
cáo trực tuyến)
Chương 2 thực trạng hiện nay của thị trường quảng cáo trực tuyến
Việt Nam
Chương 3 một số đánh giá và cách giải quyết
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 6
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
PHẦN 2:NỘI DUNG

Chương 1: Cở sở lí luận
1) Tổng quan về quản trị marketing
- Marketing bắt nguồn từ những nhu cầu và mong muốn của con người.
Và trong nên kinh tế đầy tính cạnh tranh, con người thõa mãn những nhu cầu
và mong muốn của con người thông qua trao đổi bằng cách chọn mua và tiêu
dung các sản phẩm do các doanh nghiệp chào bán trên thị trường. Do có
nhiều sản phẩm có thể thõa mãn cùng một nhu cầu, nên việc lựa chọn cảu
người tiêu dùng được hướng dẫn bởi các khái niệm lợi ích, chi phí và mức độ
thõa mãn. Mặc dù có nhiều cách để nhận được sản phẩm (tự sản xuất, tước
đoạt, cầu xin,…) nhưng trao đổi bao giờ cũng là một phương thức cơ bản mà
nhờ đó người mua có được thứ mình cần để thõa mãn nhu cầu và người bán
tiêu thụ được sản phẩm vì mục tiêu lợi nhuận.
- Marketing là hoạt động có ý thức của con người hướng đến sự thõa
mãn các nhu cầu và mong muốn thống qua các tiến trình trao đổi. Quản trị
marketing là một quá trình phân tích, hoạch định, thực hiện và kiểm tra các
chương trình marketing nhằm tạo dựng, duy trì và phát triển với khách hàng
mục tiêu nhằm đạt các mục tiêu của tổ chức. Công việc chủ yếu của người làm
marketing là tìm cách ảnh hưởng đến mức độ, thời điểm và cơ cấu nhu cầu về
sản phẩm của thị trường. Nói cách khác, quản trị marketing chính là quản trị
sức cầu.
- Có năm triết lý cơ bản định hướng cho các doanh nghiệp thực hành
các hoạt đọng marketing của mình. Triết lý sản xuất khẳng định rằng người
mua ưa chuộng những sản phẩm có sẵn vớigiá rẻ, vì vậy nhiệm vụ chủ yếu
của nhà quản trị là cải tiến sản xuất, nân cao hiệu quả phân phối và giảm giá
bán. Triết lý sản phẩm cho rằng vì người tiêu dùng ưa chuộng những sản
phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý, do đó nên tập trung vào việc hoàn
thiện sản phẩm, không cần phải khuyến mãi. Ngược lại, những người theo
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 7
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
triết lý bán hàng tin chắc rằng người tiêu dùng sẽ không mua nhiều sản phẩm

nếu doanh nghiệp thiếu các nỗ lực bán hàng và quảng cáo. Triết lý marketing
nhận thức rằng nhiệm vụ của doanh nghiệp là xác định nhu cầu, mong muốn
của khách hàng mục tiêu và đem lại sự thõa mãn cao hơn và hiệu quả hơn đối
thủ cạnh tranh. Bốn trụ cột chính của quan điểm này là thị trường mục tiêu,
nhu cầu của của khách hàng, marketing phối hợp và khả năng sinh lợi. Triết
lý marketing xã hội chủ trương rằng sứ mệnh chủ yếu của doanh nghiệp là
tạo ra sự thõa mãn cho khách hàng, đáp ứng lợi ích của xã hội và trên cơ sở
đó mà đạt các mục tiêu của tổ chức.
- Quá trình vận hành hệ thống marketing chịu sự chi phối của bốn mục
tiêu cơ bản: tối đa hóa mức độ tiêu dùng, khả năng lựa chọn mua hàng, sự
thõa mãn của người tiêu dùng và chất lượng cuộc sống. nhiều người tin
tưởng rằng mục tiêu của marketing nên nhằm vào mục tiêu nâng cao chất
lượng cuộc sống và phương tiện thích hợp nhất để đạt được điều đó là quan
điểm marketing mang tính xã hội.
- Quản trị marketing được thực hiện theo một tiến trình bao gồm: phân
tích cơ hội thị trường, xác định thị trường mục tiêu (đo lường và dự báo nhu
cầu, phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị thị trường),
hoạc định chiến lược marketing, triển khai marketing-mix, tổ chức thực hiện
và kiểm tra hoạt động marketing. Vì thị trường luôn thay đổi và không một
doanh nghiệp nào có thể tồn tại mà chỉ dựa vào sản phẩm và thị trường đang
có, nên nó phải điều tra nghiên cứu khách hàng, phân tích những biến đổi của
môi trường, các xu hường tiêu dùng, thái độ ứng xử của người mua, qua đó
mà phát triển các cơ hội và vận dụng vào hoạt động marketing của mình.
Doanh nghiệp cần phải đo lường nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai
của thị trường về sản phẩm để quyết định quy mô kinh daonh và cách thức
thâm nhập thi trường. doanh nghiệp cũng phải phân đoạn thì trường theo
những đặc điểm của khách hàng và chọn thị trường mục tiêu đủ sức hấp dẫn
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 8
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
về quy mô, cơ cấu và phù hợp với khả năng marketing của mình. Đối với mỗi

thị trường mục tiêu cần xác định vị trí của của nhãn hiệu sản phẩm trong tâm
trí khách hàng thế thuộc tính có ưu thế đặc biệt so với đối thủ cạnh tranh.
Trên cơ sở đó, hình thành một chiến lược marketing với những mục tiêu và
marketing-mix phù hợp, ngân sách tương ứng. Cuối cung cần phải tổ chức
thực hiện và kiểm tra hoạt động marketing bằng cách xây dựng các chính
sách hỗ trợ, triển khai các chương trình hành động cụ thể, các tiêu chuẩn
kiểm tra và tiến hành những điều chỉnh cần thiết nhằm đảm bảo đạt được các
mục tiêu marketing.
2) Quảng cáo và đặc điểm của quảng cáo:
2.1) Quảng cáo là gì:
Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm,
dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực
tiếp giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông phải trả
tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết
phục hay tác động đến người nhận thông tin.
2.2) Lịch sử Quảng cáo:
- Theo các tài liệu còn ghi lại thì cha đẻ của hình thức quảng cáo là một
người Ai Cập cổ. Ông đã dán tờ thông báo đầu tiên trên tường thành Thebes
vào khoảng năm 3000 trước Công nguyên.
- Vài thế kỷ sau đó, ở Hy Lạp hình thức thông báo này trở nên rất phổ
biến khi các thông tin dành cho công chúng được vẽ lên các tấm bảng gỗ
trưng bày ở quảng trường thành phố.
- Nếu như các bảng quảng cáo đã phát triển nhanh sau sự ra đời của
phương pháp in (bức áp phích đầu tiên do Caxton, người Anh, in từ năm
1477), thì họa sĩ Pháp J.Chéret (1835-1932) lại là người phát minh ra hình
thức quảng cáo hiện đại. Đó là tờ quảng cáo một buổi biểu diễn năm 1867,
gồm một câu ngắn và một hình ảnh màu mè gây ấn tượng mạnh. Tuy nhiên,
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 9
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
chính họa sĩ Italy L.Cappiello (1875-1942) mới là người đầu tiên thực sự đề

cập tới áp phích quảng cáo với tấm biển quảng cáo kẹo chocolate "Klaus" của
ông năm 1903.
2.3) Đặc điểm của quảng cáo
1. Quảng cáo là một hình thức truyền thông được trả tiền để thực hiện.
2. Người chi trả cho nội dung quảng cáo là một tác nhân được xác định.
3. Nội dung quảng cáo nhằm thuyết phục hoặc tạo ảnh hưởng tác động
vào người mua hàng.
4. Thông điệp quảng cáo có thể được chuyển đến khách hàng bằng
nhiều phương tiện truyền thông khác nhau.
5. Quảng cáo tiếp cận đến một đại bộ phận khách hàng tiềm năng.
6. Quảng cáo là một hoạt động truyền thông marketing phi cá thể
2.4) Các thể loại quảng cáo
Quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như:
- Truyền hình
- Báo chí
- Internet
- Phát thanh
- Quảng cáo trực tuyến
- Quảng cáo qua bưu điện
- Quảng cáo trên các phương tiện vận chuyển
- Quảng cáo qua các trang vàng
- Quảng cáo trên tờ rơi, áp phích, pano hay băng-rôn
- Quảng cáo trên bao bì sản phẩm
- Quảng cáo qua gửi thư trực tiếp
- Quảng cáo truyền miệng
- Quảng cáo từ đèn LED
2.5) Các loại hình quảng cáo phổ biến.
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 10
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
- Quảng cáo thương hiệu (brand advertising): Quảng cáo xây dựng

thương hiệu nhằm xây dựng một hình ảnh hay sự nhận biết về một thương
hiệu về lâu dài. Nội dung quảng cáo nầy thường rất đơn giản vì chỉ nhấn
mạnh vào thương hiệu là chính.
- Quảng cáo địa phương (local advertising): Quảng cáo địa phương chủ
yếu thông báo đến khách hàng rằng sản phẩm đang có mặt tại một điểm bán
hàng nào đó nhằm lôi kéo khách hàng đến cửa hàng. (như quảng cáo khai
trương của hàng hay quảng cáo của các siêu thị).
- Quảng cáo chính trị (political advertising): Chính trị gia thường làm
quảng cáo để thuyết phục cử tri bỏ phiếu cho mình hoặc ủng hộ chính kiến, ý
tưởng của minh. Các chiến dịnh vận động tranh cử tổng thống Mỹ là một ví dụ
điển hình.
- Quảng cáo hướng dẫn (directory advertising): Đây là hình thức quảng
cáo nhằm hướng dẫn khác hàng làm thế nào để mua một sản phẩm hoặc dịch
vụ. (chẳng hạn như niên giám những trang vàng).
- Quảng cáo phản hồi trực tiếp (direct-respond advertising): Hình thức
quảng cáo nầy nhằm để bán hàng một cách trực tiếp, khách hàng mua sản
phẩm chỉ việc gọi điện thoại hoặc email, sản phẩm sẽ được giao đến tận nơi.
- Quảng cáo thị trường doanh nghiệp (Business-to-business
advertising): Loại hình quảng cáo nầy chỉ nhắm vào khách mua hàng là
doanh nghiệp, công ty chứ không phải là người tiêu dùng. Chẳng hạn như
quảng cáo các sản phẩm là nguyên liệu sản xuất, hoặc các sản phẩm chỉ dùng
trong văn phòng nhà máy.
- Quảng cáo hình ảnh công ty (institution advertising): Loại hình quảng
cáo nầy nhằm xây dựng sự nhận biết về một tổ chức, hay thu phục cảm tình
hay sự ủng hộ của quầng chúng đối với một công ty, tổ chức. (chẳng hạn như
quảng cáo của các tổ chức thuộc liên hợp quốc, hay quảng cáo của các công
ty sản xuất thuốc lá nhằm làm cho hình ảnh công ty mình thân thiện với công
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 11
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
chúng hơn)

- Quảng cáo dịch vụ công ích (public service advertising): Thường là
quảng cáo hỗ trợ cho các chương trình, chiến dịch của chính phủ (như sinh đẻ
kế hoạch, an toàn giao thông )
- Quảng cáo tương tác (interact advertising): Đây chủ yếu là các hoạt
động quảng cáo bằng internet nhắm đến cá nhân người tiêu dùng. Thường
người tiêu dùng sẽ trả lời bằng cách click vào quảng cáo hoặc chỉ lờ đi
3) E-Marketing và đặc điểm của E-marketing
3.1) E-marketing là gì:
- E-Marketing là hình thức quảng cáo trên mạng, quảng cáo trên cộng
đồng mạng nhằm thúc đẩy xúc tiến việc bán hàng, quảng bá thương hiệu,
hình ảnh, dịch vụ của công ty đến với khách hàng.
- Internet Marketing, Email Marketing, Quảng cáo trên mạng là
những ngôn ngữ thường gặp và đây cũng chính là hình thức Marketing
online hay còn gọi là quảng cáo trực tuyến (E-marketing).
- Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trực tuyến nhằm
cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người
bán. Nhưng quảng cáo trên Web khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng
cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản
phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản
phẩm từ các quảng cáo online trên Website.
- Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm
chính xác vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo
đúng với sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Các phương tiện thông tin
đại chúng khác cũng có khả năng nhắm chọn, nhưng chỉ có mạng Internet
mới có khả năng tuyệt vời như thế.
3.2) Đặc điểm của quảng cáo trực tuyến
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 12
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
- Đặc điểm cơ bản của hình thức quảng cáo trực tuyến là khách hàng có

thể tương tác với quảng cáo, có thể click chuột vào quảng cáo để mua hàng,
để lấy thông tin về sản phẩm hoặc có thể so sánh sản phẩm này với sản phẩm
khác, nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác…
- Quảng cáo trực tuyến sẽ giúp cho nhà cung cấp có thể lựa chọn được
khách hàng mục tiêu và tiềm năng mà doanh nghiệp muốn hướng tới từ đó
giúp doanh nghiệp cắt giảm được nhiều chi phí, nâng cao hiệu quả của công
việc kinh doanh. Đây là đặc điểm cơ bản nhất mà các loại hình quảng cáo
khác không có được như: quảng cáo Tivi, Raddio, báo giấy
3.3) Hiệu quả của quảng cáo trực tuyến
- Hiệu quả của quảng cáo trực tuyến mang lại vô cùng lớn nay khi mà
Internet đã chiếm lĩnh thị trường, chỉ cần một vài lần click chuột là bật cứ
đâu trên thế giới này bạn cũng có thể biết thông tin của bất kỳ sản phẩm, dịch
vụ hay như các thông tin mà bạn muốn.
- Việc quảng cáo trên mạng sẽ giúp bạn lựa chọn định vị được khách
hàng tiềm năng, khách hàng mục tiêu do đó sẽ tiết kiệm rất nhiều chi phí giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong việc kinh doanh.
3.4) Những ưu điểm của quảng cáo trực tuyến
- Quảng cáo trực tuyến giúp giảm tối đa chi phí: Quảng cáo trên mạng
(quảng cáo trực tuyến) có rất nhiều hình thức. Tùy theo ngành nghề kinh
doanh, chiến dịch quảng cáo mà chọn những hình thức khác nhau và mức chi
phí khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung các hình thức quảng cáo trực tuyến khá
rẻ, vì vậy, bạn sẽ giảm được một khoản chi phí tối ưu.
- Quảng cáo trực tuyến giúp tìm đúng khách hàng tiềm năng: Quảng
cáo trực tuyến bao gồm nhiều hình thức quảng cáo, với mỗi hình thức quảng
cáo khác nhau sẽ giúp bạn hướng đến một nhóm đối tượng khách hàng khác
nhau, lựa chọn đúng được khách hàng tiềm năng và sẽ dễ dàng quản lý theo
dõi và hỗ khách hàng hơn. Họ có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 13
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
khu vực địa lý cũng như họ có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho tiếp

thị trực tiếp. Họ cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người
tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
- Quảng cáo trực tuyến - dễ thực hiện và quản lý chiến dịch:Việc vận
hành và quản lý các chiến dịch cũng dễ dàng, bạn có thể chạy chiến dịch
24/24, ở bất kỳ đâu trên thế giới và có thể ngưng lại bất cứ khi nào bạn
muốn.
Bạn có thể quản lý được các chi phí, hoạch định chi phí cho chiến dịch quảng
cáo một cách dễ dàng. Trong đó, có nhiều loại hình quảng cáo trực tuyến như:
đăng banner, quảng cáo Google Adwords, quảng bá bằng dịch vụ SEO… phù
hợp với mô hình của các công ty trong thời điểm hiện nay.
- Quảng cáo trực tuyên-Khả năng theo dõi: Các nhà tiếp thị trên mạng
có thể theo dõi hành vi của người sử dụng đối với nhãn hiệu của họ và tìm
hiểu sở thích cũng như mối quan tâm của những khách hàng triển vọng. Ví
dụ, một hãng sản xuất xe hơi có thể theo dõi hành vi của người sử dụng qua
site của họ và xác định xem có nhiều người quan tâm đến quảng cáo của họ
hay không?
+ Các nhà quảng cáo cũng có thể xác định được hiệu quả của một
quảng cáo (thông qua số lần quảng cáo được nhấn, số người mua sản phẩm,
và số lần tiến hành quảng cáo,…) nhưng điều này rất khó thực hiện đối với
kiểu quảng cáo truyền thống như trên tivi, báo chí và bảng thông báo.
- Quảng cáo trực tuyến-Tính linh hoạt và khả năng phân phối: Một
quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm.
Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất
cứ lúc nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem
xét hiệu quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần
thứ hai nếu cần thiết. Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có
thể thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới, hay quảng cáo tivi với mức
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 14
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
chi phí rất cao cho việc thay đổi quảng cáo thường xuyên.

- Quảng cáo trực tuyến-Tính tương tác: Mục tiêu của nhà quảng cáo là
gắn khách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này có
thể thực hiện hiệu quả trên mạng, vì khách hàng có thể tương tác với sản
phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua. Ví dụ, một quảng
cáo cho phần mềm máy tính có thể đưa khách hàng tới nơi trưng bày sản
phẩm để lấy thông tin và kiểm tra trực tiếp. Nếu khách hàng thích phần mềm
đó, họ có thể mua trực tiếp. Không có loại hình thông tin đại chúng nào lại có
thể dẫn khách hàng từ lúc tìm hiểu thông tin đến khi mua sản phẩm mà
không gặp trở ngại nào như mạng Internet.
3.5) Quảng cáo trực tuyến có những hạn chế sau:
- Khác với các phương tiện quảng cáo khác, để tiếp cận được với quảng
cáo trực tuyến đối tượng tiềm năng của bạn phải có máy tính và máy tính
phải được nối mạng Internet
- Người dùng phải có kỹ năng duyệt web
- Ở các nước phát triển, việc tin tưởng vào quảng cáo và mua hàng trực
tuyến đang rất phổ biến, còn ở nước ta, đây mới chỉ là xu hướng và chỉ thực
sự có hiệu lực cho một số ngành nghề phù hợp.
- Các văn bản và chính sách đang trong quá trình hoàn thiện, còn nhiều
kẽ hở cho lừa đảo trực tuyến phát triển cũng làm giảm độ tin cậy của quảng
cáo trực tuyến.
3.6) Các loại hình quảng cáo trực tuyến:
- E-mail marketing: Hình thức quảng cáo trực tuyến sơ khởi và khá phổ
biến. Nó tạo cơ hội cho các công ty tùy biến nội dung quảng cáo và phân phối
tới khách hàng với chi phí rẻ. Gần gũi với hình thức này nhưng hiện đại hơn
là dịch vụ cung cấp thông tin giản đơn RSS (Really Simple Syndication), được
hỗ trợ bởi công cụ tập hợp tin tức từ nhiều trang web và phân phối tới người
sử dụng. Hình thức này được xem là có hiệu quả cao hơn so với việc gửi e-
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 15
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
mail nhưng đồng thời có thể giúp tránh được nguy cơ bị công cụ lọc e-mail và

pop-up chặn lại hoặc lạm dụng để phát tán thư rác.
- Quảng cáo banner-logo: Đặt logo hoặc banner quảng cáo trên các
trang web có lượng người truy cập cao hoặc có thứ hạng cao trên Google.Đây
là cách quảng cáo phổ biến nhất và được đánh giá là có hiệu quả cao trong
việc quảng bá thương hiệu, đồng thời nhắm đến khách hàng tiềm năng trên
Internet.
- Text link: Là cách đặt quảng cáo bằng chữ có đường dẫn đến địa chỉ
trang web hoặc sản phẩm, dịch vụ. Lợi ích của hình thức này là khi người sử
dụng truy cập vào các trang tìm kiếm (search engine) nó sẽ tự động cập nhật
trang web của khách hàng lên danh mục được tìm.
- Quảng cáo với từ khóa: Đây được xem là hệ thống quảng cáo có tính
năng thông minh, nhắm chọn vào những từ khóa nhất định. Mỗi trang kết
quả của Google, Yahoo! hoặc Monava của Việt Nam đều có sử dụng hình thức
này. Với bất cứ từ khóa liên quan đến dịch vụ/sản phẩm nào đó các mẩu
quảng cáo sẽ xuất hiện bên phải/trên cùng hoặc dưới cùng màn hình ở các
trang hiển thị kết quả tìm kiếm đầu tiên. Nghĩa là khi khách hàng truy tìm
một từ khóa bất kỳ, các cỗ máy tìm kiếm lập tức mang một nhà tài trợ
(sponsor) có liên quan đặt ngay lên đầu kết quả tìm kiếm.
- Quảng cáo “trả theo hành động”: Được xem là hình thức quảng cáo
mới, một thuật ngữ của Google. Chẳng hạn chỉ khi khách ghé thăm trang web
có mua hàng hoặc điền phiếu thì các nhà cung cấp mới thu phí quảng cáo của
doanh nghiệp. Hình thức này được xem là chỉ có lợi ở môi trường thương mại
điện tử tiên tiến, nơi các giao dịch được thực hiện trực tuyến dễ dàng, tiện lợi
và an toàn.
- Google AdSense: Chủ nhân của một trang web có thể tích hợp phần
mềm này để hiển thị các quảng cáo lên trang của mình dưới dạng văn bản,
hình ảnh hay video, được Google quản lý và tính giá đối với bên đi quảng cáo
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 16
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
trên cơ sở trả cho mỗi click hay 1.000 click và gần đây là cho mỗi hành động.

Chủ nhân của trang web chấp nhận đăng quảng cáo của Google sẽ được hãng
chia hoa hồng theo tỷ lệ.
- Rich Media/Video: Một hình thức tiềm năng của quảng cáo trên các
phương tiện truyền thông được các chuyên gia kinh tế đánh giá cao với các
video quảng cáo như trên truyền hình. Những địa chỉ tiện lợi và có hiệu quả
cho các loại hình này là các trang web chia sẻ video, hoạt hình, nhạc trực
tuyến và đặc biệt là trò chơi trực tuyến. Các công ty quảng cáo có thể đăng
xen sản phẩm, dịch vụ vào các loại hình này đồng thời xây dựng một số thành
phần tích hợp liên quan đến thương hiệu của họ. Hình thức này được dự báo
có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các loại hình quảng cáo trực tuyến.
3.7) Những lưu ý khi mua quảng cáo trực tuyến
- Cũng giống như bất kỳ phương tiện quảng cáo khác, khi thực hiện
chiến dịch quảng cáo trên mạng bạn phải được lập kế hoạch chiến lược nhằm
đảm bảo tiền bỏ ra được sử dụng hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra.
- Bạn cần trả lời được câu hỏi: Thị trường được nhắm tới có ở trên
mạng không? Và nếu có thì ở chỗ nào trên mạng?. Mặc dù nhiều con số thống
kê về mạng Internet còn chưa thống nhất, nhưng điều không thể phủ nhận là
mạng toàn cầu này có hàng tỉ người sử dụng. Tuy nhiên, nếu không ai trong
số những người vào mạng này nằm trong thị trường mà bạn nhắm tới thì
chiến dịch quảng cáo trên mạng trở nên vô ích.
Hãy điểm qua những thế mạnh của quảng cáo trực tuyến vượt trội so
với quảng cáo truyền thông:
- Phân khúc thị trường rõ ràng: Mỗi website hay công cụ trên Internet
đều có những đối tượng sử dụng nhất định. Việc khảo sát thông tin người sử
dụng được thực hiện khá đơn giản và đáng tin cậy, giúp các doanh nghiệp
định hướng chính xác con đường ngắn nhất dẫn đến khách hàng tiềm năng
của mình. Khách hàng có thể dùng các hình thức như đặt banner ở các site
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 17
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
nổi tiếng, lượng truy cập đông hay lựa chọn quảng cáo Google Adwords và

dịch vụ SEO (tối ưu hóa website trên các công cụ tìm kiếm)…Các hình thức
này giúp cho doanh nghiệp tìm đúng khách hàng mục tiêu.
- Ghi nhận phản ứng khách hàng: Bao nhiêu người nhìn thấy mẫu
quảng cáo sản phẩm của bạn? Bao nhiêu người đã click vào? Họ đã xem
những thông tin gì, lưu lại ở mục nào lâu nhất trong website về sản phẩm?
Tất cả những thông tin quan trọng này chỉ là mơ ước trong quảng cáo truyền
thống, nhưng sẽ hiển thị rất rõ ràng trong bản báo cáo hàng tháng mà doanh
nghiệp nhận được từ website đã đặt banner. Những số liệu này cho phép
doanh nghiệp xác định được thị hiếu khách hàng, từ đó xây dựng chiến lược
quảng cáo lâu dài phù hợp với nhu cầu của họ.
- Sự hỗ trợ của công nghệ mới: Tận dụng những tính chất của công
nghệ số hóa, các nhà quảng cáo có thể tạo những mẫu quảng cáo sống động,
sáng tạo bởi tính chất không giới hạn phương pháp quảng cáo trực tuyến.
Càng sáng tạo, các doanh nghiệp càng có nhiều cơ may thu hút sự chú ý của
khách hàng.
- Chi phí hợp lý: Doanh nghiệp có thể kiểm soát chi phí của mình một
cách tối ưu: chi phí bỏ ra là bao nhiêu và đánh giá kết quả mang lại ngay sau
khi kết thúc chiến dịch như khi sử dụng đặt banner, SEO hay Google
Adwords Nắm được các thông tin này, các doanh nghiệp sẽ cân nhắc trước
khi đưa ra quyết định lựa chọn hình thức cho chiến dịch quảng cáo.
- Sự linh động: doanh nghiệp có thể chủ động được không gian và thời
gian quảng cáo trực tuyến, không phụ thuộc vào khung giờ như hình thức
quảng cáo trên TV hay các phương tiện quảng cáo khác. Điều này giúp cho
doanh nghiệp tạo sự linh hoạt và ứng phó nhanh trong thời đại công nghệ số
hóa.
Dưới đây là bảng so sánh quảng cáo trực tuyến trên tech24 và quảng cáo trên
truyền hình:
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 18
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
Đề mục Tech24.vn Truyền hình

Chi phí quảng cáo
- Chi phí thấp, khoảng: 2.000.000VND/tuần
- Chi phí rất cao, có thể là:150.000.000VND/phút
Thời gian quảng cáo Thời gian quảng cáo dài: Tính theo tuần, tháng,
quý, năm Thời gian quảng cáo ngắn: Chỉ tính theo phút, giây
Phạm vi quảng cáo Toàn thế giới nơi có kết nối Internet. Toàn quốc nơi
có phủ sóng truyền hình.
Người xem quảng cáo Tập trung, đúng đối tượng Phân tán, số lượng
đông, nhưng phần nhiều không quan tâm đến quảng cáo vì họ không có nhu
cầu, họ xem để giải trí.
Thời điểm xem quảng cáo Bất kỳ thời điểm nào trong ngày, truy cập
vào website là thấy quảng cáo Cố định tại thời điểm phát sóng, theo chương
trình lên lịch trước
Tính chủ động khi xem quảng cáo Xem quảng cáo tự nguyện và chủ
động, khả năng giao dịch thành công sẽ cao Xem quảng cáo bị động, có thể
gây phản cảm, khán giả thường chuyển kênh khi đến quảng cáo
Lượng thông tin truyền tải Thông tin về sản phẩm, dịch vụ, thương
hiệu, năng lực truyền tải nhiều, không giới hạn Thông tin bị giới hạn do thời
gian và chi phí
Hình thức truyền tải thông tin Phong phú: Bài viết, hình ảnh, video clip,
âm thanh, đường link, file đính kèm, có thể gửi catalog Hạn chế: Hình ảnh, âm
thanh
Hình thức liên hệ ngoài điện thoại, Fax và liên hệ trực tiếp Có thêm các
phương thức liên hệ qua email, tin nhắn riêng, Yahoo Messenger, Voice chat
Không có
Xu hướng mới Chuyển sang làm việc trên máy tính và mạng Internet
nhiều hơn Mạng Internet đang dần thay thế truyền hình, xu hướng quảng cáo
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 19
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
cũng như vậy

Hậu quảng cáo Thông tin vẫn có thể được lưu lại lâu dài và dễ dàng tìm
thấy bởi Google Thông tin không được phát lại trừ khi ký hợp đồng và thanh
toán chi phí quảng cáo mới
Chương 2: Thực trạng thị trường quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam
1) Tổng quang về E-marketing:
- Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ với tốc độ phát triển Internet đáng
kinh ngạc kể từ khi bắt đầu có Internet năm 1997. Hiện tại có khoảng 25,1
triệu người sử dụng Internet, tốc độ tăng trưởng khoảng 30% mỗi năm và có
thể lên tới 47 triệu người vào năm 2013. Tỷ lệ người tham gia các mạng xã
hội lên tới 16,12 triệu tức là 77,5% tổng số người dùng Internet.
Tin tức, báo mạng chiếm vị trí rất quan trọng trong đời sống trực tuyến
khi có tới 89% lượng truy cập rơi vào các trang báo điện tử, 82% sử dụng các
công cụ tìm kiếm, 73% chat và dịch vụ email được khai thác ở mức 58%
- Game trực tuyến cũng là điểm hấp dẫn do đặc điểm dân số trẻ. Có tới
57% thanh thiếu niên tại các thành phố thường xuyên tham gia các trang
game online.
- Tốc độ phát triển về băng thông Internet cũng giúp cho các hình thức
giải trí như nghe nhạc (67%), xem video trực tuyến (43%), download/upload
ảnh (30%), webcam (21%) phát triển mạnh. Các trang thông tin dành cho
lứa tuổi teen đạt tới hàng triệu pageviews mỗi tháng càng khẳng định vai trò
ngày càng quan trọng của lứa tuổi này tới sự phát triển của Internet Việt
Nam .
- Blog cũng có sức hấp dẫn rất lớn đối với giới trẻ khi có khoảng 55%
thanh niên trong lứa tuổi 15 đến 25 sở hữu blog cho riêng mình.
2) Tiềm năng của nghành quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam :
2.1) Quảng cáo trực tuyến
- Năm 2009, thị trường quảng cáo trực tuyến của Việt Nam đạt khoảng
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 20
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
15,5 triệu USD. So với năm 2008 thì mức tăng trưởng đạt khoảng 71%, và

phần lớn (khoảng 80%) là hình thức thông qua hình thức bán ô quảng cáo
(banner).
- Đánh giá của những nhà phân tích đưa ra cho thấy, nhịp độ tăng
trưởng của thị trường quảng cáo Internet Việt Nam trong vòng 2-3 năm tới
sẽ đứng ở mức khoảng 50%/năm. Như vậy có nghĩa là thậm chí không cần sự
ảnh hưởng của “dự án lớn” được đề xuất, đến năm 2012 thị trường sẽ đạt con
số khoảng 31,5 triệu USD. Trong quá trình phát triển thị trường, phần trăm
của hình thức bán ô quảng cáo sẽ giảm đi, nhưng không quá nhiều.
- Việt Nam hiện giờ là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng
số lượng người dùng đứng đầu thế giới. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê
tháng 7/2010, số người sử dụng Internet tại thời điểm cuối tháng 7/2010 đạt
25,1 triệu người.
- Theo kế hoạch quốc gia, Internet sẽ phủ đến khoảng 70% dân số đất
nước vào năm 2015, có nghĩa là tại thời điểm đó số lượng người sử dụng
Internet sẽ vào khoảng 40 triệu người. Ngoài ra, Việt Nam có nhiều doanh
nghiệp nhỏ và vừa, đối tượng phù hợp nhất với quảng cáo trên các công cụ
tìm kiếm trực tuyến.
2.2)Thương mại điện tử của Việt Nam đang dần bùng nổ
- Đại diện các cơ quan quản lý và chuyên gia dự báo khẳng định,
thương mại điện tử của Việt Nam còn nhiều cơ hội để phát triển, khi lĩnh vực
thanh toán trực tuyến được chú trọng.Thương mại điện tử (TMĐT) của Việt
Nam đang phát triển mạnh mẽ và dần trở thành phương thức kinh doanh
không thể thiếu của doanh nghiệp.
- Ngày càng nhiều doanh nghiệp ứng dụng loại hình này để tìm kiếm cơ
hội kinh doanh, tìm đối tác, mở rộng thị trường, giảm chi phí, tiết kiệm thời
gian
- Các chuyên gia cũng cho rằng, để TMĐT Việt Nam phát triển đúng
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 21
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
khả năng cần sự đi tiên phong của lĩnh vực thanh toán trực tuyến. Được biết

đến khá nhiều vào năm 2008 với sự lớn mạnh của các cổng thanh toán điện
tử như PayNet, VinaPay, Mobivi, Payoo , nhưng thanh toán trực tuyến vẫn là
một lĩnh vực khá mới mẻ. Đặc biệt, hoạt động ứng dụng các mô hình thanh
toán trực tuyến mới chỉ triển khai ở một vài doanh nghiệp lớn, trong một số
lĩnh vực hàng không, du lịch.
- Hiện tại Việt Nam có khoảng 28 ngân hàng triển khai hệ thống thẻ và
chuyển mạch quốc giá, có thể chia sẻ mạng lưới máy ATM. Nhiều công ty cung
cấp dịch vụ như: Telco, Game online, FPT Telecom, Vietnam Airlines, Jetstar
Pacific Airlines cũng đã chuyển sang sử dụng các phương thức thanh toán
điện tử, trực tuyến qua Internet.
- Đại diện OnePay cho biết, trong gần 2 năm triển khai dịch vụ tại Việt
Nam , số lượng khách hàng tăng 200%/năm, tăng trưởng giao dịch trên
15%/tháng và trên 150%/năm. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)
cũng cho hay, hiện có 10 doanh nghiệp ký kết hợp đồng chính thức với VIB,
chấp nhận cho thanh toán các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ bằng “Ví
điện tử Mobivi”
3 )Thị trường quảng cáo trực tuyến Việt Nam qua những năm gần đây
3.1) Thị trường những năm trước
- Công ty Nghiên cứu Thị trường Cimigo vừa công bố bản báo cáo chi
tiết doanh thu quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam . Quy mô thị trường quảng
cáo trực tuyến ở Việt Nam ước đạt 278 tỉ VNĐ (tương đương 15,5 triệu đô-la
Mỹ). năm 2009
- “Dù vẫn còn non trẻ, nhưng thị trường quảng cáo Việt Nam đã tăng
trưởng 71% so với năm 2008”, ông Lukas Mira, giám đốc trực tuyến của
Cimigo nhận xét. Đây là lần đầu tiên một nguồn dữ liệu đáng tin cậy về đề tài
quảng cáo trực tuyến được công bố ở Việt Nam .
- Trong những năm trước quảng cáo qua mạng vẫn chiếm một phần rất
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 22
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
nhỏ trong tổng đầu tư quảng cáo, và con số này thấp hơn so với các nước

cùng khu vực Đông Nam Á. “Để tiếp cận với một người dùng Internet, các nhà
quảng cáo chỉ mới chi 50 cents (tương đương 10.000VNĐ) mỗi năm. Trung
Quốc chi gấp 15 lần con số này”, ông Brian Pelz, đồng sáng lập Vinagame và
thành viên của ban điều hành IAB, nhận xét.
- Trong nửa năm đầu 2009, các quảng cáo banner, bao gồm cả rich
media chiếm khoảng 90% ngân sách dành cho marketing online. Phần 10% ít
ỏi còn lại chia cho các hình thức khác như search, mobile, e-mail… Những nhà
làm quảng cáo thích các quảng cáo banner hơn vì những yếu tố như hình ảnh
đẹp mắt, câu chữ chuyển động và thông điệp được lặp lại. Banner cũng dễ
thiết kế, dễ hiểu, dễ chấp nhận hoặc từ chối. Ngược lại, hình thức quảng cáo
online ít được chú ý nhất tại Việt Nam là quảng cáo qua công cụ tìm kiếm
(search engine marketing – SEM).
- SEM bao gồm hai phương thức nhằm đưa thông điệp đến đúng người
dùng vào đúng thời điểm khi họ sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm thông
tin. Hình thức quảng cáo này không có những hình ảnh đẹp mắt, đầy màu sắc
mà chỉ có chữ. Vì thế, nó chưa thực sự thu hút sự chú ý của những người làm
quảng cáo tại Việt Nam . Tại nước ta, ngân sách chia cho quảng cáo qua
display và SEM ngược hẳn so với những quốc gia khác trên thế giới.
- Theo kết quả nghiên cứu số người sử dụng internet để đọc tin tức trực
tuyến đã tăng từ 89% trong năm 2008 lên 97% trong năm 2009. Đọc tin tức
trực tuyến hiện là hoạt động online phổ biến nhất ở tất cả các nhóm tuổi và
giới tính.
- Trong khi đó, chơi game trực tuyến là hoạt động phổ biến thứ hai với
tỷ lệ gần 50% người tham gia, trong đó chiếm đa phần là nam giới.
Dưới đây là một số kết quả quan trọng khác trong cuộc nghiên cứu:
- Xu hướng truy cập internet tại gia đình đã tăng từ 66% năm 2008 lên
71% năm 2009 để trở thành hình thức truy cập internet phổ biến nhất.
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 23
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
- Tỷ lệ truy cập từ internet cafe đã giảm từ 53% năm 2008 xuống còn

42% năm 2009.
Số lượng người mua hàng qua mạng cũng đã tăng từ 4% năm 2008 lên
11% năm 2009.
- Các mạng xã hội đang tiếp tục phát triển mạnh tại VN. Trong đó, các
hoạt động chia sẻ nội dung và tham gia các diễn đàn trực tuyến hiện đang là
hình thức hoạt động phổ biến.
- Nghiên cứu của Cimigo cho thấy 50% người sử dụng Internet tại Việt
Nam đồng ý rằng họ có thể chọn rất nhiều sản phẩm khác nhau trên Internet.
Tuy nhiên, chỉ có 15% cho rằng mua hàng trên mạng là an toàn. Điều
này cho thấy các nhà quảng cáo trực tuyến hiện nay vẫn chưa khai thác mạnh
kênh này cũng như không tạo niềm tin nơi khách hàng. Rõ ràng, lĩnh vực này
vẫn còn rất rộng lớn và đầy tiềm năng, chờ các nhà khai thác mới.
3.2) Một số đánh giá của năm 2010 và dự báo
- Doanh thu quảng cáo trực tuyến (QCTT) tại Việt Nam dự báo đạt
130-150 triệu USD vào năm 2010 - chiếm 1,5% thị trường quảng cáo. Tuy
nhiên, thị trường này vẫn còn khá sơ khai và nhiều tiềm năng. Thứ nhất, số
người sử dụng Internet ở Việt Nam đang tăng mạnh (theo thống kê của Bộ
TT &TT tính đến tháng 7/2010 đạt 25,1 triệu người ) tỷ lệ người sử dụng
phần lớn là giới trẻ, đang tạo sức hấp dẫn lớn cho các nhà quảng cáo hướng
tới đối tượng khách hàng này.Thứ hai, khi tình hình kinh tế khó khăn và ngân
sách bị cắt giảm, rất nhiều doanh nghiệp sẽ hướng tới các giải pháp quảng
cáo và tiếp thị tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế hơn, và Internet là lựa chọn
lý tưởng nhờ lợi thế kết nối với một số lượng người sử dụng lớn với chi phí
thấp. Chúng tôi dự đoán phần lớn doanh thu của QCTT trong những năm tới
sẽ đến từ ngân sách quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo truyền thống.
- Theo kết quả điều tra Net Index, gần 70% người sử dụng Internet ở
Việt Nam có độ tuổi từ 15-30. Đây là nhóm tuổi có tỷ lệ đông nhất ở Việt Nam
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 24
Chuyên đề môn học Quản trị Marketing GVHD: Lê Duy Thành
hiện nay. Người tiêu dùng trẻ là đối tượng khách hàng mục tiêu của rất nhiều

các thương hiệu vì đây là lứa tuổi dễ tiếp cận những xu hướng mới nhất cũng
như tốc độ nắm bắt công nghệ mới nhanh nhạy nhất. Sự cộng hưởng của hai
yếu tố này sẽ khiến QCTT trở nên ngày càng hấp dẫn với các doanh nghiệp
đang muốn khai thác thế mạnh của thị trường tiêu thụ trẻ đầy tiềm năng ở
Việt Nam .
- Các chuyên gia trong ngành đánh giá rằng thị trường này tại Việt
Nam hiện đang ở vào giai đoạn như ở Nhật Bản cách nay tám năm và như
Thái Lan cách đây ba năm. Người dân Nhật sử dụng rất nhiều công cụ tìm
kiếm, một phần do đây cũng là quốc gia có tỷ lệ người dân truy cập Internet
vào loại cao nhất trên thế giới. Chính vì điều này, Nhật cùng với Mỹ đang trở
thành những thị trường mà loại hình quảng cáo trực tuyến kể trên trở nên
bão hòa.
- Người truy cập Internet tại Việt Nam hiện sử dụng nhiều công cụ tìm
kiếm của các nhà cung cấp dịch vụ trong và ngoài nước như Google, Yahoo,
Xalo, Socbay… Tuy nhiên, các nhà cung cấp hầu như chưa có doanh thu mà
mới chỉ có Google và Yahoo khai thác được thị trường này. Theo ước tính của
giới chuyên gia, hiện Google chiếm thị phần tới 80-90% tại Việt Nam . Hãng
này cũng vừa mới đưa ra một kết quả nghiên cứu cho biết mỗi ngày có
khoảng 25 triệu lượt người sử dụng công cụ tìm kiếm tại Việt Nam so với 11
triệu lượt của năm ngoái.
- Với việc bùng nổ công nghệ 3G tại thị trường VN trong thời gian gần
đây, số lượng người dùng truy cập internet bằng điện thoại đã tăng đột biến.
Cụ thể chỉ trong vòng mấy tháng đầu năm 2010, số lượng người sử dụng 3G
đã tăng gấp ba lần so với cuối năm 2009.
- Theo thống kê của Hãng phân tích thị trường AC Nielsen, quảng cáo
banner hiện chiếm tới 80% quảng cáo trực tuyến tại thị trường Việt Nam .
Hãng phân tích này nhận định, trong thời gian tới, tỷ lệ quảng cáo banner sẽ
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Châu – MSSV: 10008513 - Lớp: CDQT12TH 25

×