Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

PHÂN TÍCH báo cáo tài CHÍNH của CÔNG TY sữa VINAMILK (2010 – 2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.91 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA: KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
d&c
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY SỮA VINAMILK (2010 – 2011)
GV HƯỚNG DẪN : LÊ THÙY LINH
SINH VIÊN TH : NHÓM 06
LỚP :CDTD12TH
THANH HÓA THÁNG 11 NĂM 2012
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
DANH SÁCH NHÓM 06
TT
HỌ VÀ TÊN MSSV NHIỆM VỤ
1
HOÀNG THỊ HẰNG 10003383
- Đánh giá tình hình hoạt
động.
- Tổng hợp bài
2
HOÀNG THỊ ANH 10027433 - Giới thiệu về môn học
3
HOÀNG THỊ MỴ 10022663
- Phân tích nhóm chỉ số tổng
quát
4
PHẠM THỊ LIÊN 10014853
- Phân tích nhóm chỉ số khả
năng thanh toán
5
CHU THỊ HƯỜNG 10021233


-Phân tích nhóm cơ cấu tài
chính
6
ĐỖ THỊ NGA 10010233
- Phân tích nhóm chỉ số hiệu
quả
7
TRẦN THỊ THU TRANG 10011353
- Phân tích nhóm chỉ số hoạt
động
8
TRẦN VIỆT THÀNH 10027443
-Những kiến thức trong môn
học
9
LÊ THỊ HUẾ 10024873 -Nhận xét đánh giá môn học
10
ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 10006923
- Tổng quan về công ty sữa
Vinamilk
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
MỤC LỤC
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC
1.1:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN HỌC:
Như các bạn đã biết,trong suốt gần 3năm học qua chúng ta đã học rất
nhiều môn học đặc biệt là các môn chuyên ngành có ý nghĩa thực tiễn rất lớn tạo
tiền đề vững chắc,trang bị kiến thức cho chúng ta để làm việc thực tế.Trong đó

em tâm đắc nhất là môn học:“Tài chính doanh nghiệp”.Bởi vì tài chính là một
trong những yếu tố quan trọng trong sự phát triển của công ty.
Từ năm 2007,nước ta chính thức trở thành thành viêm thứ 150 của tổ
chức Thương mại thế giới (WTO), do đó vấn đề quản trị tài chính doanh nghiệp
là một trong những vấn đề đã và đang được sự quan tâm của các doanh nghiệp
và đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhằm đáp ứng yêu cầu về giáo trình giảng dạy,học tập và nghiên cứu của
sinh viên.PGS.TS Phan Thị Cúc,TS Nguyễn Trung Trực, ThS Đoàn văn Huy,
ThS Đặng thị Trường Giang và ThS Nguyễn Thị Mỹ Phượng đã biên soan nên
cuốn giáo trình: “Tài chính doanh nghiệp” này. Nội dung của giáo trình cung
cấp những kiến thức mới về doanh nghiệp cũng như đã cập nhật những kiến
thức hiện đại về tài chính doanh nghiệp theo thông tư quốc tế.Ngoài ra,các tác
giả cũng đã tham khảo các giáo trình về Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài
chính doanh nghiệp của các Trường đại học thuộc khối ngành kinh tế trong và
ngoài nước.
Trong giáo trình ngoài phần lý thuyết, để giúp các bạn sinh viên và các
bạn đọc có thể nắm vững các ý chính và ứng dụng lý thuyết vào thực hành,giáo
trình còn có phần tóm tắt lý thuyết,các câu hỏi tự luận,trắc nghiệm và bài tập ở
cuối mỗi chương để gợi mở các vấn đề tổng hợp ôn tập,củng cố kiến thức và gợi
mở những vấn đề cần nghiên cứu.(Trích từ phần lời mở đầu-sách “tài chính
doanh nghiệp” của tập thể tác giả:PGS.TS.Phan Thị Cúc- TS.Nguyễn Tung
Trực-ThS. Đoàn Văn Huy-ThS. Đặng Thị Trường Giang và ThS.Nguyễn Thị Mỹ
Phương).
Giáo trình: “Tài chính doanh nghiệp” với những bố cục như sau:
- Chương 1:Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp
- Chương 2: Giá trị tiền tệ theo thời gian
- Chương 3: Quan hệ lợi nhuận rủi ro
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 4
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
- Chương 4: Mô hình định giá tài sản vốn

- Chương 5: Định giá chứng khoán
- Chương 6:Chi phí sử dụng vốn trong doanh nghiệp
- Chương 7: Đầu tư tài sản dài hạn
- Chương 8:Quyết định tồn kho-tồn quỹ và quản lý khoản phải thu
- Chương 9: Đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính
- Chương 10: Thuê hay mua tài sản của doanh nghiệp- Sáp nhập và mua lại
Doanh nghiệp(Mergers and Acquisitions- M&A)- Xu hướng tái cấu trúc doanh
nghiệp
- Chương 11: Phân tích báo cáo tài chính
1.2:NHỮNG KIẾN THỨC CHÍNH TRONG MÔN HỌC
1.2.1:Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
• Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Là một chủ thể quan trọng trong nền kinh tế thị trường,mỗi quốc gia đều
có luật doanh nghiệp riêng biệt của mình.
• Tài chính doanh nghiệp
Tài chính ra đời gắn liền với sự ra đời của tiền tệ và sự hình thành nhà
nước,nên tài chính được xem là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử.
Khái niệm cũng như nội dung của Tài chính doanh nghiệp gắn liền với mỗi
giai đoạn phát triển của nền sản xuất,lưu thông hàng hoá của các quốc gia.Trong
nền sản xuất hàng hoá truyền thống, người ta thường đứng trên giác độ hoạt
động trong nội bộ một doanh nghiệp để xét,sự vận động của doanh nghiệp thông
qua sự vận động của các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp. Đứng trên giác độ
tổng thể hệ thống tài chính thì Tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ sở của hệ
thống tài chính quốc gia là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự
vận động và chuyển hoá các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị,phát sinh
trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, được thể hiện qua quá trình tạo

lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp,nhằm đạt tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận năm cho chư sở hữu.
• Chức năng của tài chính doanh nghiệp
- Tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 5
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
- Chức năng phân phối
- Chức năng giám đốc
• Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Đảm bảo huy động vốn đầy đủ và kịp thời vốn
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh
- Giám sát,kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
• Vị trí của tài chính doanh nghiệp
Là khâu cơ sở của cả hệ thống tài chính vì đây là khâu sáng tạo ra giá trị
mới,sáng tạo ra thuế thu nhập cho xã hội,tạo nguồn thu thuế cho nhà nước mag
thuế lại là nguồn thu chủ yếu của nhà nước để phát triển kinh tế-xã hội.Vì
vậy,việc tạo lập và sử dụng các quỹ hay việc tổ chức quản lý quỹ giữ một vị trí
then chốt trong hoạt động tài chính doanh nghiệp,quyết định sự thành công của
các doanh nghiệp.
• Các loại hình tổ chức, đặc điểm về tài sản và vốn góp của doanh nghiệp ở
Việt Nam theo Luật doanh nghiệp 2005
• Các loại hình tổ chức:
- Phân loại theo loại hình chủ thể kinh doanh
- Phân loại theo góc độ sở hữu tài sản
- Phân loại theo góc độ cung cầu về vốn
• Quản trị tài chính doanh nghiệp
Là một môn khoa học nhằm phân tích các dữ liệu,tìm các nguồn tài
trợ,chọn các hình thức huy động vốn,giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định,chính
sách đầu tư sử dụng vốn trong phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.

• Mục tiêu của doanh nghiệp
- Tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu
- Tạo ra giá trị mới
- Tối đa hoá giá trị hoạt động hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp
Kết luận chung:
Mục tiêu của doanh nghiệp,chức năng,vai trò,vị trí của tài chính doanh
nghiệp, đồng thời cũng cập nhật những kiến thức quản lý tài chính doanh nghiệp
hiện đại trong xu thế hội nhập quốc tế như:quản trị tài chính doanh nghiệp:Các
quyết định chủ yếu của doanh nghiệp,các công cụ trên thị trường tài
chính Nhằm giúp sinh viên áp dụng vào thực tế hoạt động quản trị doanh
nghiệp,các môi trường kinh doanh của doanh nghiệp,các yêu cầu đối với tài
chính doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 6
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
Doanh nghiệp phải dự trữ hàng tồn kho, tồn quỹ tiền mặt hay cho khách
hàng trả chậm, dựa vào các yếu tố nào mà doanh nghiệp có thể ra quyết định tồn
kho, tồn quỹ đảm bảo không
Tóm lại: Mô hình CAPM nhằm mục đích giúp chonhà đầu tư có những dự
báo bổ sung cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình trên thị trường chứng
khoán Việt Nam- Một thị trường mới nổi với những rủi ro và hạn chế.Tuy
nhiên,việc ứng dụng mô hình này sẽ có những hạn chế nhất định trong thực tiễn.
1.2.2: Quản trị tồn kho - tồn quỹ và quản lý khoản phải thu
Mục tiêu: các quyết định tài chính có thể mang lại ngắn hạn và dài hạn,
chương này giới thiệu các loại tài sản ngắn hạn chính và quyết định liên quan
đến các loại tài sản này.
Qua chương này, chúng ta có thể hiểu được tại sao các doanh thiếu hụt cũng
không dư thừa, cũng như cho khách hàng trả chậm ra sao là phù hợp với điều
kiện là mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2.2.1: Quyết định tồn kho
a. Khái niệm, vai trò của quyết định tồn kho.

- Là quyết định dự trữ tạo sự an toàn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp mà kinh doanh mang tính thời vụ.
* Thuận lợi :
- Giúp công ty chủ động trong dự trữ và sản xuất và tiêu thụ.
- Giúp cho quá trình sản xuất tiêu thụ được điều hòa và liên tục.
- Giúp chủ động trong hoạch định sản xuất, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm.
* Khó khăn :
- Phát sinh nhiều chi phí : kho bãi, nhân công, bảo quản ,chi phí cơ hội,chi
phí sử dụng vốn .
Quản trị hàng tồn kho là việc tính toán ,theo dõi ,xem xét,sự đánh đổi lợi ích
và phí tổn của việc lưu kho là thấp.
b. Quản trị và kiểm soát tồn kho
* Chi phí tồn kho
Chi phí tồn kho hàng hóa có thể bao gồm các loại : chi phí tồn trữ ,chi phí
đặt hàng ,chi phí cơ hội và chi phí khác.
* Mô hình sản lượng đặt hàng tối ưu (EOQ-Economic Oder Quantity)
Mô hình EOQ là một mô hình quản trị hàng tồn kho mang tính định
lượng, được sử dụng để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, dựa trên cơ
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 7
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
sở giữa chi phí tồn trữ hàng tồn kho và chi phí đặt hàng có mối liên quan tỷ lệ
nghịch .
* Mô hình tồn kho đúng lúc (JIT – Just In Time)
Hệ thống quản lý hàng tồn kho đúng lúc là một phần của quá trình quản lý
sản xuất nhằm mục đích giảm thiếu chi phí hoạt động và thới gian sản xuất bằng
cách loại bỏ các công đoạn kém hiệu quả.
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 8
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
1.2.2.2: Quản trị và kiểm soát tồn quỹ
a: Mục tiêu - kỹ thuật quản trị tiền mặt

Mục tiêu của quản trị tiền mặt là tối thiểu hóa lượng tiền mặt mà doanh
nghiệp cầm giữ để sử dụng nhằm duy trì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp một cách bình thường .
b: Hoạch định ngân quỹ
Ngân quỹ tiền mặt là một kế hoạch dùng để xác định nhu cầu chi tiêu và
nguồn thu tiền mặt .Kế hoạch này thường được xây dựng trên cơ sở thời gian
.Yếu tố quan trọng nhất thiết lập được một ngân quỹ tiền mặt có ý nghĩa dựa
trên tính xác thực của những dự báo về doanh số tiêu thụ hàng hóa , sản phẩm
của doanh nghiệp.
c: Mô hình quản trị tiền mặt
Ở đây, khi đề cập đến vấn đề quản trị tiền mặt nghĩa là nói đến việc quản
trị tiền và các khoản tương đương tiền, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng và các loại chứng từ có giá ngắn hạn.Nhằm đến mục tiêu là quyết định tồn
quỹ mục tiêu – liên quan đến việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội và chi phi giao
dịch. Tổng chi phí giữ tiền mặt là tổng chi phí cơ hôi và chi phí giao dịch.
- Mô hình Baumol ( Mô hình EOQ trong quản trị tiền mặt)
- Mô hình Miller-Orr
d: Quản trị thu chi tiền mặt
Hiện nay, việc thanh toán qua hệ thống ngân hàng trở nên rất phổ biến, và
đây cũng là một trong những biện pháp đẩy nhanh tốc độ thu tiền.Doanh nghiệp
có thể mở nhiều tài khoản tại các ngân hàng khác nhau, nên khi nhận thanh toán
qua ngân hàng, người ta thường lựa chọn và yêu cầu chuyển khoản vào tài
khoản nào ở cùng hệ thông ngân hàng với tài khoản của khách hàng, nhằm giảm
thiểu thời gian chuyển tiền và phí chuyển tiền.
e: Quản trị tiền mặt quốc tế
Ta xét đến việc quản trị tiền mặt cua một công ty đa quốc gia với hệ thống
các công ty con trên khắp thế giới,sẽ phức tạp hơn nhiều.
Thứ nhất, mỗi công ty con đặt ở các quốc gia khac nhau,sử dụng đồng
tiền khác nhau, nên chắc chắn rằng để quản trị tiền mặt của công ty đa quốc gia
rào cản đầu tiên gây khó khăn là tỷ giá hối đoái.

GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 9
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
Thứ hai, quy định pháp luật của các quốc gia hoàn toàn khác nhau, ngoại
trừ những điều khoản liên quan mật thiết đến các thông lệ quốc tế.
1.2.2.3: Quản trị khoản phải thu
a: Chính sách bán chịu
* Khái niệm:
Khoản phải thu trong doanh nghiệp bao gồm: Phải thu của khách hàng,
tạm ứng trước và trả trước, phải thu nội bộ, thế chấp, ký cược, ký quỹ, phải thu
khác,… trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là khoản phải thu của khách
hàng.Khoản phải thu chủ yếu liên quan đến chính sách bán hàng trả chậm của
doanh nghiệp.
Trong nội dung của chính sách bán chịu, chung ta sẽ lần lượt xem xet các
vấn đề như sau:
- Tiêu chuẩn bán chịu
- Điều khoản bán chịu
- Rủi ro bán chịu
- Chính sách và quy trình thu nợ
Nói tóm lại đầu tư vào khoản phải thu nghĩa là doanh nghiệp chấp nhận
cho khách hàng chiếm dụng một số vốn của doanh nghiệp thông qua chính sách
tín dụng ( chính sách bán chịu hàng hóa). Chính sách tín dụng trong mỗi giai
đoạn phụ thuộc vào điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp trong giai đoạn đó,
tuy nhiên, phải lưu ý sự đánh đổi giữa sự gia tăng lợi nhuận và gia tăng chi phí
đầu tư vào các khoản phải thu sao cho hiệu quả kinh tế cao nhất.Người ta
thường dựa vào điều kiện bán chịu, thời hạn bán chịu, tỷ lệ chiết khấu và rủi ro
bán hàng trả chậm để tính toán quyết định thay đổi, lựa chọn chính sách tín
dụng.
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 10
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
1.3: ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH

* Mục tiêu:
Chương này giới thiệu một số phương pháp phân tích hòa vốn, và các công
cụ phân tích liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn mang tính dài hạn.
Qua đây, chúng ta có thể hiểu khái niệm và nội dung của đòn bẩy hoạt
động và đòn bẩy tài chính, đồng thời nắm được các nguyên tắc sử dụng các loại
công cụ này trong việc ra quyết định sử dụng nguồn vốn, nhằm tối ưu khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp.
* Nội dung:
Phân tích hòa vốn là một công cụ phân tích tài chính được sử dụng để
nghiên cứu các mối quan hệ giữa Doanh thu, chi phí (chi phí cố định và chi phí
biến đổi) và lợi nhuận trước thuế và lãi vay ( EBIT). Sử dụng công cụ này giúp
doanh nghiệp hoạch định lợi nhuận trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi quy
mô sản xuất kinh doanh hay thay đổi cấu trúc vốn.
Đòn bẩy xuất hiện khi doanh nghiệp sử dụng tài sản hay vốn có chi phí
hoạt động hay chi phí tài chính cố định nhằm tối đa hóa tỷ suất sinh lợi cho
doanh nghiệp.
Đòn bẩy hoạt động xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng tài sản với chi phí
hoạt động cố định, độ nghiêng đòn bẩy hoạt động (độ nghiêng đòn cân định phí-
DOL) là chỉ số đo lường % thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) khi
doanh thu (hay sản lượng) thay đổi 1%. Chi phí hoạt động cố định càng cao thì
DOL càng lớn.
Đòn bẩy tài chính xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng vốn với chi phí hoạt
động cố định, độ nghiêng đòn bẩy tài chính (độ nghiêng đòn cân nợ-DFL) là chỉ
số đo lường % thay đổi tỷ suất lợi nhuận (có thể sử dụng chỉ số EPS hay ROE)
khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi 1%. Chi phí tài chính cố định càng
cao thì DFL càng lớn.
Đòn bẩy tổng hợp (đòn cân tổng hợp) là tổng hợp của 2 đòn bẩy hoạt
đông và đòn bẩy tài chính. Độ nghiêng đòn cân tổng hợp (DTL) là tích số của
hai độ nghiêng đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính (DOL x DFL), nó đo
lường % thay đổi tỷ suất sinh lợi khi doanh thu ( hay sản lượng) thay đổi 1%.


GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 11
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY SỮA VINAMILK
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SỮA VINAMILK
1.1:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK
- Tên công ty: Công ty cổ phần sữa Vinamilk
- Tên tiếng anh: Viet Nam Dairy ProducTS Joint Stock Company
- Tên viết tắt: Vinamilk
- Địa chỉ: 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6- Quận 3- Tp.Hồ Chí
Minh
- Điện thoại: (84.8) 39 300 358 – 39 305 197
- Fax: (84.8) 39 305 206
- Website: www.vinamilk.com.vn
- Gmail:
1.1.1:Tầm nhìn
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng
và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
1.1.2:Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình
với cuộc sống con người và xã hội”
1.1.3:Giá trị cốt lõi
- Chính trực
Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
- Tôn trọng
Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối
tác. Hợp tác trong sự tôn trọng
- Công bằng

Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
- Tuân thủ
Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy
định của Công ty.
- Đạo đức
Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức
1.2:LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CÔNG TY SỮA VINAMILK
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 12
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
1.2.1:Giai đoạn 1976 – 1986 :
- Năm 1976 lúc mới thành lập công ty sữa vinamilk có tên gọi là Công ty
sữa- Cà phê miền Nam
- Năm 1982 Công ty sữa- Cà phê miền Nam được chuyển giao về bộ công
nghiệp thực phẩm và đổi tên là xí nghiệp liên hiệp Sữa- Cà phê - Bánh kẹo
- Năm 1986 công ty được Nhà nước tặng Huân chương lao động hạng Ba .
1.2.2:Giai đoạn 1987 – 2005 :
- Khôi phục nhà máy sữa bột Dielac vào năm 1988.
- Tháng 8/1993 Chi nhánh Hà Nội được thành lập để triển khai mạng lưới
kinh doanh tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc và tháng 6/1995 chi nhánh sữa Đà
Nẵng ra đời phục vụ người tiêu dùng ở các tỉnh Miền trung – Tây Nguyên.
- Tháng 3 năm 1994, nhà máy sữa Hà Nội được khánh thành và đi vào hoạt
động sau 2 năm xây dựng.
- Năm 1991,công ty đã tạo lập vùng nguyên liệu nội địa, đầu tư phát triển
chăn nuôi bò sữa trong nông thôn, thực hiện chủ trương của Đảng về liên minh
Công – Nông, làm cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu Công – Nông nghiệp theo
đường lối kinh tế mới của Đảng. Cuộc “ cách mạng trắng “ đã được hình thành.
- Năm 1991 công ty được tặng Huân chương lao động hạng Nhì
- Năm 1996 được Nhà nước tặng Huân chương lao động Hạng Nhất .
- Năm 2003,công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần hóa
- Xây dựng một số nhà máy mới : Nhà máy sữa Cần Thơ ( tháng 5/2001);

Nhà máy sữa Bình Định ( tháng 5/2003); : Nhà máy sữa Sài gòn ( tháng
9/2003); : Nhà máy sữa Nghệ An ( tháng 6/2005); : Nhà máy sữa Tiên Sơn
( tháng 12/2005).
- Công ty thành lập Xí nghiệp Kho vận sài gòn ( tháng 3/2003)
- Công ty vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu ANH HÙNG LAO
ĐỘNG vào năm 2000 và kết thúc giai đoạn 1996 – 2005 Công ty được tặng
Huân chương Độc lập Hạng Ba .
1.2.3:Giai đoạn 2005 – đến nay :
- Công ty đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây
dựng 5 trang trại bò sữa: Trang trại bò sữa Tuyên Quang ( 2007); Trang trại bò
sữa Nghệ An ( 2009); Trang trại bò sữa Thanh Hóa ( 2010); Trang trại bò sữa
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 13
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
Bình Định ( 2010); Trang trại bò sữa Lâm Đồng ( 2011); với tổng lượng đàn bò
5.900 con.
- Thực hiện có hiệu quả các chứng chỉ ISO và HACCP, xây dựng hệ thống
xử lý nước thải tại tất cả các cơ sở chế biến; phối hợp với địa phương cải thiện
môi trường tự nhiên làm cơ sở thêm Xanh-Sạch-Đẹp.
- Năm 2008-2009 các nhà máy sữa : Thống Nhất, Trường Thọ, Sài gòn
được Bộ Tài nguyên và Môi trường tặng Bằng khen “ Doanh nghiệp Xanh” về
thành tích bảo vệ môi trường.
- Công ty đã khai thông được cửa ngõ hướng tới các thị trường giàu tiềm
năng lớn Bắc Mỹ, Trung đông, Khu vực châu Á, châu Mỹ, Úc, Canada, Pháp,
Nga, Đức, Ba Lan, Cộng hoà Séc, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, Châu Á,
Lào và Kampuchia.
- Xây dựng thêm 2 nhà máy chế biến mới và 2 chi nhánh, xí nghiệp: Nhà
máy Sữa Lam Sơn ( tháng 12/2005); nhà máy Nước giải khát Việt Nam ( 2010);
Xí nghiệp kho vận Hà Nội ( 2010 ), đồng thời đang xúc tiến xây dựng 2 trung
tâm Mega hiện đại tự động hóa hoàn toàn ở Phía Bắc ( Tiên Sơn ) và phía Nam
( Bình Dương ), 2 Nhà máy : sữa bột Dielac2 tại Bình Dương và Nhà máy sữa

Đà Nẵng. Dự kiến các nhà máy này sẽ đi vào hoạt động cuối năm 2012.
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 14
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
1.3. MỤC TIÊU
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến
lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
* Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực
mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt
Nam
* Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy
tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến
lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người
Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng
Việt Nam
* Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng
nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ
lực VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng
nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người
* Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại
các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông
thôn và các đô thị nhỏ;
* Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương
hiệu dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam”
để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm
tới;
* Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng
tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản
phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung
của toàn Công ty;
* Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp;

* Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững
mạnh và hiệu quả.
* Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định,
chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy
1.4: SẢN PHẨM KINH DOANH
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 15
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
- Vinamilk: Sữa tươi,kem,sữa chua ăn,sữa chua uống,sữa chua men sống,
pho mai
- DIELAC: Dành cho bà mẹ,dành cho trẻ em,dành cho người lớn.
- V-Fresh: Nước ép trái cây,trà các loại,nước nha đam
- Sữa đặc: Sữa ông thọ, Ngôi sao Phương Nam
1.5: CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI
Vinamilk vạch ra Chiến lược trong thời gian tới là phấn đấu trở thành 1
trong 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới với doanh số 3 tỷ USD vào năm
2017 (Vinamilk hiện đang ở vị trí thứ 68).
Bên cạnh đó, Cty tiếp tục đầu tư mở rộng nhà máy nhằm tăng công suất
đáp ứng nhu cầu phát triển dài hạn của thị trường: tối đa và tối ưu hóa công suất
của các nhà máy hiện hữu, đầu tư xây dựng nhà máy mới với công nghệ tiến tiến
nhất thế giới nhằm duy trì chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, luôn đảm
bảo thiết bị và công nghệ sử dụng tại Vinamilk luôn luôn hiện đại và tiên tiến
nhất thế giới.
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 16
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
PHẦN 2: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ
2.1. NHÓM CHỈ SỐ TỔNG QUÁT
2.1.1. Chỉ số tỷ trọng TSNH
+Tỷ trọng tài sản ngắn hạn = = = 0.5962
+ tỷ trọng tài sản ngắn hạn (2010) = = 0.5397
+ Tỷ trọng tài sản ngắn hạn (2011) = = 0.5962

- Tỷ trọng TS ngắn hạn năm 2011 tăng 0.0565 (0.5962-0.5397) so với năm 2010
do các nhân tố sau.
• Nhân tố tài sản ngắn hạn :
Mức độ tác động của nhân tố tài sản ngắn hạn vào chỉ số tỷ trọng tài sản
ngắn hạn năm 2011 so với năm 2010
∆1= - = 0 ,3231
• Nhân tố tổng tài sản
Mức độ tác động của nhân tố tổng vào chỉ số tỷ trọng tài sản ngắn hạn của
năm 2011 so với năm 2010
∆2 = - = - 0,2666
 ∆= ∆1 + ∆2 = 0,3231- 0,2666 =0.0565
Nhận xét:
a. Do TSNH năm 2011 (9 279 160 021 716 đ ) tăng 3 474 780 161 000 đ
so với năm 2010 (5 804 397 860 378 đ ) nên tỷ trọng TSNH năm 2011 tăng 0,
3231đ so với năm 2010.
b. Do tổng TS năm 2011(15 564 318 125 515 đ) tăng 4 810 011 500 000
đ so với năm 2010 (10 754 306 626 329 đ) nên tỷ trọng TSNH năm 2011 giảm
0,2666 đ so với năm 2010.
c. Cả 2 nhân tố tác động đồng thời làm tỷ trọng TSNH năm 2011 tăng
0.0565 đ so với năm 2010.
2.1.2: Chỉ số tỷ trọng VCSH
a. Tỷ trọng: VCSH =
- Tỷ trọng VCSH (2011) = = 0,7975
- Tỷ trọng VCSH (2010) = = 0,7393
Tỷ trọng VCSH năm 2011 tăng 0,0582đ ( 0,7975 – 0,7393) so với năm
2010 là do các nhân tố sau :
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 17
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
 Nhân tố VCSH
Mức độ tác động của nhân tố VCSH vào chỉ số tỷ trọng VCSH năm 2011

so với năm 2010
∆1 = - = 0,4149
 Nhân tố tổng nguồn vốn
Mức độ tác động của nhân tố tổng nguồn vốn năm 2011 so với năm 2010
∆2 = - = - 0,3567
• ∆ = ∆1 + ∆2 = - 0,0582
Nhận xét:
a. Do VCSH năm 2011 (12 412 148 182 440 đ) tăng 4 461 191 893 000đ so với
năm 2010 ( 7 950 956 287 870 đ) nên tỷ trọng VCSH năm 2011 tăng 0,4149đ so
với năm 2010.
b. Do tổng nguồn vốn năm 2011 (15 564 318 125 515 đ) tăng 4 810 011 500 000đ
so với năm 2010 là (10 754 306 626 329 đ) nên tỷ trọng VCSH năm 2011 giảm
0,3567 đ so với năm 2010.
c. Cả 2 nhân tố trên tác động đồng thời làm tỷ trọng VCSH năm 2011 giảm
0,0582đ so với năm 2010.
2.2. NHÓM CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
2.2.1. Chỉ số khả năng thanh toán tổng quát
Ktq =
Ktq (2011) = = 4,937772
Ktq (2010) = = 3,8362
Chỉ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2011 tăng 1,1015 đ (4,9377 –
3,8362) do các nhân tố sau:
• Nhân tố tổng tài sản
Mức tác động
∆1 = - = 1,7159
• Nhân tố tổng nợ phải trả
Mức độ tác động
∆2 = = - 0,6144
• ∆ = ∆1 + ∆2 = 1,1015
Nhận xét:

GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 18
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
a. Do tổng tài sản năm 2011 là (15 564 318 125 515 đ) tăng 4 810 011 500 000 đ
so với năm 2010 là (10 754 306 626 329 đ) nên chỉ số khả năng thanh toán tổng
quát tăng 1,7159 đ so với năm 2010.
b. Do nợ phải trả năm 2011 (3 152 169 943 075 đ) tăng 348 819 605 000 đ so với
năm 2010 là (2 803 350 338 459 đ) nên khả năng thanh toán tổng quát giảm
0,6144 đ so với năm 2010.
c. Cả 2 nhân tố trên tác động đồng thời làm chỉ số thanh toán tổng quát năm 2011
tăng 1,1015đ so với năm 2010.
Ý nghĩa:
Chỉ số này cho biết 1 đồng nợ doanh nghiệp có 4,9377 đồng tài sản để
thanh toán. Doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt.
2.2.2. Chỉ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
Kndh =
Kndh (2011) = = 39,63
Kndh (2010) = = 30,99
Khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp năm 2011 tăng 8,64đ
(39,63 – 30,99) so với năm 2010 do các nhân tố sau:
• Nhân tố TSDH
Mức tác động
∆1 = = 8,37
• Nhân tố nợ dài hạn
Mức tác động
∆2 = = 0,27
 ∆ = ∆1 + ∆2 = 8,64
Nhận xét:
a. Do TSDH năm 2011 là (6 285 158 103 799 đ) tăng 1 335 249 338 000 đ so với
năm 2010 là (4 949 908 765 951đ) nên chỉ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
tăng 8,37 so với năm 2010.

b. Do nợ dài hạn năm 2011 là (158 577 153 768 đ) giảm 1 126 664 100 đ so với
năm 2010 là (159 703 817 806 đ) nên chỉ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
tăng 0,27đ so với năm 2010.
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 19
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
c. Do cả 2 nhân tố tác động đồng thời làm chỉ số thanh toán nợ dài hạn tăng 8,64 đ
so với năm 2010.
Ý nghĩa:
Chỉ số này nói lên 1 đồng tài sản của DN có 39,63 đ TS dài hạn thanh
toán. Điều đó chứng tỏ DN có khả năng thanh toán nợ dài hạn tốt.
2.2.3. Chỉ số thanh toán hiện hành.
Chỉ số thanh toán hiện hành =
Năm 2011 = = 3 ,0997
Năm 2010 = = 2,0705
Chỉ số thanh toán hiện hành năm 2011 tăng 1,0292 so với năm 2010
Nhận xét :
a,Do TSNH năm 2011 là (9 279 160 021 716 đ) tăng 3 474 762 161 000 đ với
năm (2010 5 804 397 860 378 đ) nên chỉ số thanh toán hiện hành năm 2011 tăng
1,2395 đ so với năm 2010.
b, do nợ NH năm 2011 là (2 993 592 789 307đ) tăng 190 179 451 000đ so với
năm 2010 là (2 803 350 338 459đ) nên chỉ số thanh toán hiện hành giảm 0,2103
đ so với năm 2010.
c,Cả 2 nhân tố tác động đồng thời nên làm chỉ số thanh toán hiện hành năm
2011 tăng 1,0292 đ so với năm 2010.
Số liệu thanh toán hiện hành cuối năm 2011 tăng 1,0292 đ so với năm
2010 hay 102,92%. Điều đó cho thấy đây là một gia tăng lớn trong khả năng
thanh toán hiện hành, chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
công ty vinamilk là rất cao. Qua tỷ số trên ta thấy năm 2011 công ty đã sử dụng
các khoản nợ ngắn hạn nhiều hơn năm 2010 là 2 803 350 338 459 đ để sản
xuất.Tài sản NH của công ty cũng tăng 9 279 160 021 716 đ tăng cao hơn các

khoản nợ ngắn hạn nên làm tỷ số thanh toán hiện hành tăng so với năm
2010.Tuy nhiên phân tích chỉ số này còn hạn chế chưa đánh giá chính xác khả
năng thanh toán ngắn hạn của công ty vì trong tài sản lưu động có giá trị hàng
tồn kho chuyển đổi thành tiền chậm.
2.2.4 Chỉ số thanh toán nhanh (Rq)
Rq =
Rq 2011 = = 2,0352
Rq 2010 = = 1,2598
Chỉ số thanh toán nhanh năm 2011 tăng 0,7754 (2,0352 -1,2598) so với
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 20
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
năm 2010
Nhận xét :
a, Do TSNH năm 2011 (9 279 160 021 716đ) tăng 3 474 762 161 000đ so với
năm 2010 là (5 804 397 860 378đ) nên chỉ số thanh toán nhanh 2011 tăng
1,2395đ so với năm 2010.
b, Do hàng tồn kho năm 2011 là (3 186 792 095 368đ) tăng 914 142 203 000đ
so với năm 2010 là (2 272 650 052 063đ) nên chỉ số thanh toán giảm 0,3261đ so
với năm 2010.
c, Do Nợ NH năm 2011 là 2 993 592 789đ tăng 190 179 451 000đ so với năm
2010 là 2 803 350 338 459đ nên chỉ số thanh toán nhanh giảm 0,1382đ so với
năm 2010.
d,Cả 3 nhân tố tác động đồng thời làm chỉ số thanh toán nhanh năm 2011 tăng
0,7754đ so với năm 2010.
Rq > 1. 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,0352 đ . Như vậy công
ty có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh
cho khách hàng.
 Năm 2011 có khẳ năng thanh toán nhanh cao hơn năm 2010 là 77,54%.
Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cao. Việc loại giá trị
hàng tồn kho của công ty ra khỏi khả năng thanh toán băng tài sản lưu động, làm

cho khả năng than toán các khoản nợ ngắn hạn giảm so với tỷ số hiện thời của
công ty vinamilk nhưng nó đã phản ánh đúng thực chất khả năng thanh toán
bằng tài sản lưu động.Điều này giúp công ty vinamilk tăng uy tín về khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn một cách nhanh chóng.
Đánh giá :
Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản lưu
động là rất cao. Năm 2011 tăng cao so với năm 2010. Đảm bảo việc chi trả các
khoản nợ thanh toán ngay. Với nhóm chỉ tiêu thanh toán đứng ở góc độ ngân
hàng sẻ sẳn sàng chập nhận các khoản tín dụng, đưng ở góc độ các đối tác kinh
doanh thì sẳn sang ký kết hợp đồng với công ty vì uy tín trả nợ của công ty trong
ngắn hạn là rất cao vì vậy công ty sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh và thu nhiều lợi
nhuận hơn.
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 21
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
2.3. NHÓM CƠ CẤU TÀI CHÍNH
2.3.1. Tỷ số nợ
Tỷ số nợ =
Chỉ số nợ 2011 =
Chỉ số nợ 2010 = = 0,2607
Tỷ trọng nợ năm 2011 giảm 0,0582 đồng ( 0,2025- 0,2607) so với năm
2010
Nhận xét :
Năm 2010:1 đồng giá trị tài sản được tài trợ bằng 0,2607 đồng nợ. công ty
kinh doanh đạt hiệu quả nên việc sử dụng nợ là thấp luôn đảm bảo khả năng chi
trả nợ của công ty. Tỷ trọng nợ chiếm cơ cấu nguồn vốn của công ty ít, làm
giảm chi phí. Và qua nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh khoản hiệu quả hoạt động
của công ty là rất tốt. Vì vậy mà các khoản nợ của công ty luôn thấp.
Năm 2011: 1 đồng giá trị tài sản được tài trợ bằng 0,2025 đồng nợ. Tỷ số
nợ của công ty năm 2011 thấp hơn năm 2010 là 5,82% ,điều này cho thấy giá trị
tài sản được tài trợ bằng nợ phải trả là thấp hơn. Nhưng khoản nợ phải trả của

công ty lại cao hơn năm 2010. Giá trị tài sản của công ty ngày càng gia tăng
chứng tỏ công ty luôn có khả năng trả nợ bằng tài sản cao.
2.3.3. Chỉ số tài trợ
Chỉ số tài trợ =
Năm 2011 =
Năm 2010 =
Tỷ trọng tài trợ năm 2011 tăng 0,0582 (0,7975 – 0,7393) so với năm 2010
Nhận xét:
Năm 2010: tỷ lệ <1, nợ phải trả bỏ ra của công ty nhỏ hơn VCSH bỏ ra.
Công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán bằng chính nguồn VCSH.
Năm 2011: tỷ lệ nợ <1, nợ phải trả của công ty nhỏ hơn VCSH bỏ ra.
Trong cả 2 năm tỷ số này đều <1,năm 2011 tỷ lệ này giảm 9,87%. Điều này
chứng tỏ công ty sử dụng nợ có hiệu quả và các khoản nợ đều được đảm bảo
chi trả. Nguồn vốn CSH tăng cao lợi nhuận nhiều mặt khacstoongr nợ phải trả
củng tăng nhưng vẩn còn nhỏ so với VCSH.
2.4. NHÓM CHỈ SỐ VỀ HIỆU SUẤT HOẠT ĐỘNG
2.4.1. Vòng quay tài sản .
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 22
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
VTS = .
VTS 2011 = = 1,4020
VTS2010 = = 1,4374
Năm 2010 một đồng tài sản bỏ ra tạo được 1, 4734 đ DT thuần . Giá trị tài
sản bình quân của công ty tham gia vào sản xuất lớn hiệu quả tham gia sản xuất
cao tạo ra doanh thu thuần lớn.
Năm 2011 một đồng tài sản bỏ ra tạo được 1,4020 đ doanh thu. Việc sử
dụng toàn bộ tài sản của công ty năm 2011 giảm 7,14% so với năm 2010. Tuy
nhiên năm 2011 tạo ra nhiều doanh thu hơn năm 2010 là 5 976 248 520 000 đ.
Mặt khác giá trị tổng tài sản năm 2011 tăng 4 810 011 500 000 đ so với năm
2010.

Giá trị tổng tài sản của công ty tăng lên rất cao cho thấy công ty đang mở
rộng quy mô sản xuất và cũng chính vì lượng TS tham gia sản xuất lớn nên DT
của công ty là rất cao.tất cả các nguồn hình thành tài sản của công ty vinamilk
năm 2011 đều tăng so với năm 2010.
2.4.4 Vòng quay hàng tồn kho
Vtk =
Vtk 2011 = = 6,8475
Vtk 2010 = = 6,9721
 Vòng quay hàng tồn kho năm 2011 giảm 0,1246đ so với năm 2010 do 2 nhân
tố :
• Nhân tố doanh thu thuần
Mức tác động
∆1 = - = 2,6296
• Nhân tố hàng tồn kho bình quân
∆2 = - = -2,7542
 ∆1=∆1 +∆2= -0,1246
Nhận xét:
a, Do lợi nhuận sau thuế năm 2011 là 4 166 604 997 301 tăng 750 769 082 000đ
so với năm 2010 là 3 595 835 915 774đ.
b, Do tổng doanh thu năm 2011 là 21 821 403 188 983 tăng 5 976 248 520 000đ
so với năm 2010 là 15 845 154 669 949đ.
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 23
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
c, Do cả 2 nhân tố trên tác động đồng thời làm tỉ suất sinh lợi trên doanh thu
năm 2011 giảm 3,6% so với năm 2010.
Năm 2010 phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho tốt. Trong năm 2010
vòng quay hàng tồn kho nhanh đạt 6,9721 vòng/năm. Vòng quay tạo ra nhiều lợi
nhuận, giảm chi phí, giảm hao hụt về vốn và tồn đọng.
Năm 2011 vòng quay hàng tồn kho đạt 6,8475 vòng / năm. Phản ánh mức
quản lý hàng tồn kho tốt.

 Trong năm 2011 tốc độ vòng quay hàng tồn kho giảm 12,46% so vói năm
2010, tuy giảm nhưng không đáng kể. Điều này vẩn chứng tỏ công ty quản lý
hàng tồn kho vẫn có hiệu quả cao. Cả hai năm đều có vòng quay hàng tồn kho
nhanh dẩn đến tạo ra nhiều lợi nhuận giảm thiểu chi phí giảm hao hut.
• Đánh giá:
Các tỷ số phản ánh được hoạt động kinh doanh của công ty là hiệu quả,
việc quản lý của các nguồn phải thu phải tốt, giá trị tài sản của công ty tăng lên,
tốc độ sxsp nhanh có chất lượng cao với công nghệ hiện đại. Vì vậy mà doanh
thu của công ty tăng đáng kể, tăng rất nhanh. Với những khó khăn của nền kinh
tế nhưng việc sử dụng hiệu quả các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực có trình độ
cao, sự quản lý tốt giúp công ty đạt doanh thu trên 20000 tỷ đồng, đóng góp cho
ngân sách nhà nước 778 367 649 176 đồng.
2.4.5. Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân = các khoản phải thu bình quân / doanhthu bình
quân một ngày.
Doanh thu bình quân ngày = DT hàng năm / 360.
Kỳ thu tiền bình quân năm 2010 = = 25,43
Kỳ thu tiền bình quân năm 2011 = = 35,09.
Phản ánh công ty bán chịu rất nhiều , có nhiều khoản phải thu . Doanhn
thu bình quân một ngày là rất lớn, hiệu quả kinh doanh tốt. Mặc dù có nhiều
khoản phải thu : phải thu khách hàng, nội bộ phải thu khác… nhưng công ty vẫn
quản lý nợ tốt trong vòng 35 ngày có thể thu hồi các khoản nơ.
Năm 2011 các khoản phải thu của công ty nhiều hơn so với năm 2010 nên
doanh thu bình quân ngày tăng. Hiệu quả quản lý các khoản nợ cao hơn năm
trước.
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 24
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
2.5. NHÓM VỀ TỶ SỐ HIỆU QUẢ.
2.5.1 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS).
ROS =

ROS 2011 = = 19,
ROS 2010 = = 22,69%
Năm 2010 một đồng doanh thu tạo ra 0,2269 đ lợi nhuận ròng. Công ty
Kinh doanh đạt hiệu quả và dựa vào nhóm chỉ tiêu đã phân tích ở trên cho ta
thấy chi phí công ty bỏ ra thấp nên lợi nhuận mang lại cho công ty cao.
Năm 2011 một đồng doanh thu tạo ra 0,1909 đ lợi nhuận ròng. Năm 2011
có lợi nhuận tạo ra từ doanh thu thấp hơn 0,036 đ. Tuy doanh thu tạo ra thấp hơn
nhưng không đáng lể. Lợi nhuận ròng của công ty vẩn cao. Công ty hoạt đông
có hiệu quả. Vòng quay tài sản, doanh thu của công ty năm 2011 thấp hơn năm
2010 .
2.5.2: Tỷ suất sinh lợi trên tổng TS
ROA =
= 26,77%
= = 33,44 %
Năm 2010 một đồng tài sản tạo ra 0,3344 đ lợi nhuận ròng.Tỷ trọng tài
sản tham gia vào sản xuất lớn và hiệu quả của nó cao cho nên lợi nhuận ròng
được tạo ra nhều. Hiệu quả hoạt động ngày càng được nâng cao.
Năm 2011 một đồng tài sản bỏ ra tạo được 0,2677 đ lợi nhuận ròng. Cùng
một đồng tài sản bỏ ra thì lợi nhuận ròng được tạo ra của công ty năm 2011
giảm 6,67%. Dựa vào tỷ số nợ trên tài sản bình quân cao, chi phí cao doanh thu
tao ra nhiều , hiệu quả sử dụng tài sản đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong năm
2011 cao hơn năm 2010, lợi nhuận ròng được tạo ra nhiều, lợi ích dành cho
doanh nghiệp, các cổ đông cao.
2.5.3. Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu.
ROE =
ROE 2011 = = 33,57%
ROE 2010 = = 49,80%.
Năm 2010 một đồng vốn CSH tạo ra 0,4980 đ lợi nhuận ròng . Nguồn vốn
CSH lớn đầu tư SXKD mà các chi phí phải trả bằng vốn CSH thấp nên lợi
nhuận thu được nhiều.

GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06 Trang 25

×