Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

de cuong ktvm2_tailieu ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.52 KB, 38 trang )

Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
ĐỀ CƯƠNG MÔN KINH TẾ VĨ MÔ 2
Câu 1: Trình bày định nghĩa và chứng minh công thức tính GDP ( GDP= C+I+G+X-IM ). So sánh 2 phương
pháp xác định GDP thực tế: theo giá năm gốc và theo chỉ số giá dây chuyền 2
Câu2: Trình bày đồng nhất thức tiết kiệm và đầu tư 3
Câu 3: Chỉ số giá tiêu dùng là gì ? Những hạn chế của nó ? Có thể thay thế chỉ số giá tiêu dùng bằng những loại
chỉ số khác để tính tỷ lệ lạm phát hay không? Nếu có, hãy cho biết đó là chỉ số gì? 4
Câu 4: Mức nhân dụng là gì? Trình bày mối quan hệ giữa tổng sản lượng và mức nhân dụng 5
Câu 5: Trình bày giả thuyết thu nhập tuyệt đối, giả thuyết vòng đời, giả thuyết thu nhập thường xuyên và so
sánh các giả thuyết trên 6
Câu 6 : Xác định chi phí của vốn, lợi ích của việc sở hữu vốn, các yếu tố quyết định đầu tư và hàm số đầu tư. 8
Câu 7: Trình bày tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ đối với đầu tư trong mô hình đầu tư phụ
thuộc vào lãi suất 9
Câu 8: So sánh mô hình cầu tiền Fisher và Cambridge 10
Câu 9: Trình bày mô hình Baumol – Tobin về quản lý tiền mặt 11
Câu 10: Trình bày mô hình cầu tiền của Friedman. So sánh hàm cầu tiền Keynes 12
Câu 11: Trình bày tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế trong trường hợp
cung tiền phụ thuộc vào lãi suất. So sánh với trường hợp cung tiền cố định 13
Câu 12: Trình bày kết cấu của tài khoản thanh toán vãng lai. Xác định hàm xuất khẩu, nhập khẩu và cho biết
các yếu tố tác động đến cán cân thương mại 14
Câu 13: Trình bày kết cấu của tài khoản vốn. Cho biết các yếu tố tác động đến sự lưu động của vốn 15
Câu 14: Cán cân thanh toán quốc tế là gì? Xác định đường BP trên đồ thị. Trình bày 2 trường hợp của đường
BP 16
Câu 15: Trình bày trạng thái cân bằng nội và ngoại 17
Câu 16: Trình bày tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ trong các trường hợp sau 18
- Không có lưu động vốn 18
- Lưu động vốn hoàn hảo 18
- Lưu động vốn không hoàn hảo 18
Câu 17: Xây dựng đường AD trên cơ sở mô hình IS-LM. Trình bày tác động của chính sách tài khóa, chính sách
tiền tệ đối với sự dịch chuyển của đường AD 23
Câu 18: Xây dựng đường tổng cung ngắn hạn thông qua hàm sản xuất 25


Câu 19: Trình bày trạng thái cân bằng trên thị trường lao động. Khi nào cân bằng trên thị trường lao động có thể
thay đổi? Vẽ đồ thị và trình bày sự điều chỉnh trên thị trường lao động 26
Câu 20: Trình bày cú sốc cầu và quá trình tự điều chỉnh 26
Câu 21: Trình bày cú sốc cung và quá trình tự điều chỉnh 27
Câu 22: Tại sao người ta lại ủng hộ chính sách bị động ? Lấy ví dụ chính sách chủ động, bị động? 28
Câu 23: Chính sách được thực hiện theo qui tắc là gì? Tại sao các chính sách trên được thực hiện theo qui tắc?
Lấy một vài ví dụ về chính sách tùy nghi, chính sách theo qui tắc và trình bày quan điểm của anh chị về những
chính sách này 31
Câu 24: Trình bày quy tắc cân bằng ngân sách cho chính sách tài khóa 32
Câu 25: Trình bày 3 qui tắc của chính sách tiền tệ. Anh (chị) ủng hộ qui tắc nào? Vì Sao? 33
Câu 26: Tỷ lệ tiết kiệm tác động như thế nào đến tăng trưởng và trạng thái dừng của nền kinh tế? Có thể làm gì
để tác động đến tỷ lệ tiết kiệm? 34
Câu 27: Trình bày quá trình tiến tới trạng thái vàng 35
Câu 28: Trình bày mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và dân số 36
Câu 29: Tiến bộ công nghệ có vai trò như thế nào đối với trạng thái dừng. Hãy trình bày một số biện pháp
khuyến khích tiến bộ công nghệ 37
Câu 30: Trình bày những vấn đề cơ bản của lý thuyết tăng trưởng mới 38
Trang 1
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu 1: Trình bày định nghĩa và chứng minh công thức tính GDP ( GDP= C+I+G+X-IM ). So sánh 2
phương pháp xác định GDP thực tế: theo giá năm gốc và theo chỉ số giá dây chuyền.
1. Định nghĩa
- GDP là tổng giá trị bằng tiền của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong phạm vi lãnh thổ 1
nước, trong khoảng thời gian hay trong 1 thời kì nhất định thường là 1 năm
- Là thu nhập kiếm được trong phạm vi 1 nước trong 1 năm
2. Chứng minh công thức
- Chi tiêu của các hộ gia đình cho các hàng hóa, dịch vụ cuối cùng (C)
C = C
d
+ C

f
- Chi tiêu của doanh nghiệp cho các hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho đầu tư (I)
I = I
d
+ I
f
- Chi tiêu của chính phủ cho bộ máy quản lý (G)
G = G
d
+ G
f
- Chi tiêu của người nước ngoài cho các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất tại nước đó (X)
==> GDP = C
d
+ I
d
+ G
d
+X = C + I + G + X – ( C
f
+ I
f
+ G
f
)
= C + I + G + X – IM
3. So sánh
- GDP thực tế theo giá năm gốc là giá trị của hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong phạm vi 1
nước tính theo giá của 1 thời kì được lấy làm gốc
t

i
n
i
o
ir
QPGDP

=
=
1
+ Nhược điểm: Thường xuyên phải thay đổi năm gốc và khi quy ước năm gốc mới thì người ta buộc
phải tính lại GDP của các năm trước đó
+ Bên cạnh đó phương pháp này quy cho những sản phẩm có giá hạ xuống theo thời gian 1 tầm quan
trọng quá lớn
- GDP thực tế tính theo chỉ số giá dây chuyền ( chỉ số Fisher )




=
ooo
o
r
QP
QP
x
QP
QP
D
1

111
1
1
( )
r o o r
GDP P Q xD=

+ Là phương pháp tính GDP thực dùng mức trung bình (trung bình nhân) của giá cả của 2 năm kế tiếp
+ Khi tính chỉ số GDP thực cho năm 2 thì lại dùng trung bình giá cả của năm 1 và năm 2
+ Thay vì dùng giá cả cố định của năm gốc, chỉ số này dùng giá cả thay đổi từng năm một, sự thay thế giữa
những sản phẩm gồm trong GDP vì giá tương đối thay đổi không còn là 1 vấn đề
+ Chỉ số này là một chỉ số lượng, cho chúng ta biết tỉ lệ tăng giảm của GDP thực từ năm này sang năm khác.
Với chỉ số dây chuyền, chúng ta có thể tính GDP thực của một năm bằng cách nhân chỉ số của năm ấy trong dây
chuyền với GDP đầu năm
+ Tính GDP thực dùng giá cố định của năm gốc có khuynh hướng quy cho những sản phẩm gồm trong GDP với
giá giảm nhanh và lượng tăng nhiều một tầm quan trọng thái quá
* Thực tế vì năm gốc thường xuyên thay đổi và giá tương đối cũng thay đổi chậm nên kết quả tính toán ở 2
phương pháp trên không khác nhau nhiều
Trang 2
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu2: Trình bày đồng nhất thức tiết kiệm và đầu tư
Tiết kiệm của khu vực tư nhân gồm tiết kiệm của doanh nghiệp và tiết kiệm của cá nhân
S
p
= S
b
+ S
c
Tổng thu của khu vực tư = GNP + GTP + FTP + IPD
GNP: Tổng sản phẩm quốc dân

GTP: Chi chuyển nhượng của chính phủ ( chênh lệch các khoản quyên tặng)
FTP: Chuyển nhượng ròng từ nước ngoài
IPD : Lãi trên nợ của chính phủ ( Lãi do mua trái phiếu chính phủ )
Tổng chi của khu vực tư = CPT + IBT + PT + CSI + C
CPT: Thuế thu nhập doanh nghiệp
IBT: Thuế gián thu
PT: Thuế thu nhập cá nhân
CSI: Các khoản đóng góp an sinh xã hội
 Tiết kiệm khu vực tư = tổng thu khu vực tư – tổng chi khu vự tư
= (GNP+GTP+FTP+IPD)-(CPT+IBT+PT+CSI+C)
S
p
= GNP+FTP-(-(GTP+IPD)+(CPT+IBT+PT+CSI))-C
= GDP+FFP+FTP-T-C
= C+I+G+NX-T-C+Z
FFP: Chênh lệch do thu nhập chuyển từ trong nước ra nước ngoài và ngược lại
T: Thuế ròng
I=(T-G) – (NX+Z)+Sp
(NX+Z): Thằng dư (hay thâm hụt) trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế
Nếu (NX+Z)<0 thì tiết kiệm của khu vực ngoại là một số dương, khoản thâm hụt trong tài khoản vãng lai được
tài trợ bằng vay mượn nước ngoài, trong khoản vốn của cán cân thanh toán quốc tế sẽ có dòng vốn vào
S
g
: tiết kiệm của khu vực chính phủ (khu vực công)
S
f
: tiết kiệm của khu vực ngoại
• Chú ý
(1) S
f

=I-(S
g
+S
p
)
Nếu đầu tư của khu vực tư nhân lớn hơn tiết kiệm quốc dân (S
d
=S
g
+S
p
) thì phải được tài trợ bằng tiền tiết
kiệm của khu vực nước ngoài, sẽ có khoản thâm hụt trong tài khoản vãng lai
(2) S
g
=(I-S
p
) – S
f
S
g
<0 và (I-S
p
) >0 => S
f
tăng
Nếu ngân sách nhà nước thâm hụt và thặng dư của khu vực tư không đủ tài trợ cho ngân sách thì phải được
tài trợ bằng tiết kiệm của khu vực nước ngoài, sẽ có khoản thâm hụt trong tài khoản vãng lai
Trang 3
I = S

g
+S
f
+S
p
: Đồng nhất thức tiết kiệm và đầu tư
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu 3: Chỉ số giá tiêu dùng là gì ? Những hạn chế của nó ? Có thể thay thế chỉ số giá tiêu dùng bằng
những loại chỉ số khác để tính tỷ lệ lạm phát hay không? Nếu có, hãy cho biết đó là chỉ số gì?
1. Khái niệm
- CPI đo giá trung bình của giỏ hàng hóa tiêu dùng đặc trưng của 1 hộ gia đình ở thành thị
- CPI là tỉ số phản ánh giá của 1 giỏ hàng hóa tiêu dùng trong những năm khác nhau so với giá của giỏ hàng
hóa đó ở năm gốc


=
oo
o
QP
QP
CPI
1
2. Các hạn chế khi sử dụng CPI để đo lường lạm phát:
- CPI có xu hướng phóng đại mức tăng giá và đánh giá thấp mức giảm giá của các hàng hóa và dịch vụ được
tính trong giỏ hàng hóa tiêu dùng ( Thực tế nếu 1 hàng hóa tăng giá nhiều hơn so với hàng hóa khác thì
người tiêu dùng sẽ nghĩ đến phương án thay thế nó vì vậy số lượng hàng hóa đó sẽ giảm đi trong quá trình
tiêu dùng và ngược lại )
- CPI chỉ xác định sự thay đổi giá của những hàng hóa cố định nhưng trên thực tế do tiến bộ khoa học kĩ thuật
chủng loại hàng hóa thay đổi theo thời gian, có nhiều sản phẩm mới ra đời và người tiêu dùng có cơ hội để
lựa chọn những sản phẩm thay đổi nhưng điều này không được phản ánh trong CPI

- CPI dẫn đến những sai lầm trong quá trình thực hiện chính sách kinh tế vì nó thổi phồng sự gia tăng giá cả
làm cho chính phủ chi quá nhiều cho các chương trình trợ cấp gây ra khủng hoảng chế độ BHXH ( Người
làm việc phải nộp BHXH cao hơn trong khi những người nghỉ hưu thì nhận được trợ cấp nhiều hơn do dùng
CPI để đo lường lạm phát)
 Vì vậy một số nhà kinh tế khuyên không nên dùng CPI để đo lường lạm phát
Có thể thay thế CPI bằng các chỉ số PPI ( chỉ số giá sản xuất ), D ( chỉ số điều chỉnh lạm phát ) để tính lạm phát
Trang 4
Q
o
: Lượng hàng hóa trong giỏ
P
o :
Giá của hàng hóa ở năm gốc
P
1
: Giá của hàng hóa đó ở năm nghiên cứu
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu 4: Mức nhân dụng là gì? Trình bày mối quan hệ giữa tổng sản lượng và mức nhân dụng
1. Khái niệm
- Mức nhân dụng là những người nằm trong lực lượng lao động và đang làm việc tại các cơ sở, xí nghiệp
- Những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao đọng chưa có việc làm nhưng đang mong muốn
tìm kiếm việc làm
Công thức nhân dụng: N=L(1-u)
N: Mức nhân dụng
L: Tổng số người trong lực lượng lao động
u= U/ L: Tỉ lệ thất nghiệp (U: Số người thất nghiệp )
• Thực tế số giờ làm việc trung bình đánh giá chính xác hơn mức nhân dụng vì có những đối tượng làm
việc rất ít thời gian nếu đưa vào số người có việc làm thì không hoàn toàn chính xác
2. Mối quan hệ giữa tổng sản lượng và mức nhân dụng
* Sản lượng tiềm năng Y* là mức tổng sản phẩm được xác định khi thị trường lao động ở trạng thái toàn

dụng nhân công ( trạng thái cân bằng thị trường lao động), là mức tổng sản lượng của nền kinh tế trong dài
hạn. Nhưng trong ngắn hạn không có lý do gì để chúng ta cho rằng mức giá hiện thực P bằng mức giá dự
đoán Pe, mức nhân dụng hiện thực bằng mức nhân dụng toàn dụng và GDP hiện thực bằng GDP toàn dụng
hay GDP tiềm năng. Nếu GDP hiện thực thấp hơn GDP toàn dụng thì tỉ lệ thất nghiệp hiện thực cao hơn tỉ lệ
thất nghiệp tự nhiên. Tỉ lệ thât nghiệp tự nhiên là tỉ lệ thất nghiệp với GDP toàn dụng hay tiềm năng. Nếu
GDP hiện thực cao hơn GDP tiềm năng thì nền kinh tế bị áp lực lạm phát.Nền kinh tế ở trong trạng thái toàn
dụng khi GDP hiện thực bằng GDP tiềm năng
* Tính chất của nền kinh tế ở sản lượng tiềm năng
- Huy động 75-85% lao động, công suất máy móc
- Sản lượng tối đa huy động 100% lao động và máy móc
Trang 5
Y*
N
d
(W/P)
N
s
(W/P
e
)
Wo/P
e
o
N*
N*: Mức lao động toàn dụng vì công nhân muốn làm việc
với suất tiền lượng thực Wo/Po đều có việc làm
N
s
(W/P
e

): hàm cung lao động
N
d
(W/P) : hàm cầu lao động
W/P suất tiền lượng hiện thực
W/P
e
suất tiền lượng hiện thực dự đoán
P: Mức giá tổng quát hiện thực
P
e
: Mức giá tổng quát dự đoán
W: Suất tiền lượng danh nghĩa
W/P
Y
Y=f(N)
L
N
KL: Một mục tiêu quan trọng của chính sách kinh tế vĩ mô là duy trì sản lượng thực tế gần
bằng hoặc tương đương sản lượng tiềm năng bởi thực tế cho thấy nếu sản lượng thực tế nhỏ
hơn sản lượng tiềm năng thất nghiệp gia tăng. Nếu sản lượng thực tế lớn hơn sản lượng tiềm
năng thì gây áp lực lạm phát
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu 5: Trình bày giả thuyết thu nhập tuyệt đối, giả thuyết vòng đời, giả thuyết thu nhập thường xuyên và
so sánh các giả thuyết trên
1. Lý thuyết thu nhập tuyệt đối Keynes (1936)
Hàm số tiêu dùng Keynes được xác định dựa trên các giả thiết sau:
- Xu hướng tiêu dùng cận biên là mức tiêu dùng tăng thêm khi thu nhập tăng lên 1 đơn vị (MPC, 0<MPC<1)
- Xu hướng tiêu dùng bình quân là tỉ số giữa tiêu dùng và thu nhập (APC, APC=C/Y) có xu hướng giảm khi
thu nhập tăng ( tốc độ tăng tiêu dùng chậm hơn tốc độ tăng thu nhập). Keynes cho rằng tiết kiệm là hàng xa

xỉ, ông cho rằng tiết kiệm của người giàu cao hơn người nghèo
- Thu nhập là nhân tố quan trọng chủ yếu quyết định tiêu dùng ( các nhà kinh tế học trước đó đặc biệt coi
trọng vai trò của lãi suất đối với tiêu dùng vì họ cho rằng lãi suất cao hơn khuyến khích tiết kiệm và hạn chế
tiêu dùng)
C : Mức tiêu dùng tối thiểu
Y: Thu nhập
MPC: Xu hướng tiêu dùng cận biên
- Nhận xét:
+ MPC là độ dốc của hàm số tiêu dùng
+ Là độ dốc của các đường nối từ gốc tọa độ đến mỗi điểm trên đồ thị
APC = C/Y = C /Y + MPC
+ Lãi xuất không xuất hiện trong hàm tiêu dùng vì nó có ít tác động đối với tiêu dùng
+ Thu nhập càng cao tiêu dùng và tiết kiệm càng tăng
2. Giả thuyết vòng đời Ando-Modigliani
a. Giả thuyết
- Một nguyên nhân quan trọng làm cho thu nhập biến động trong cả đời người đó là việc nghỉ hưu. Người ta
đều ngừng làm việc ở độ tuổi trên 60 và thu nhập của họ giảm khi nghỉ hưu vì không muốn mức sống giảm
mạnh người ta phải tiết kiệm khi còn trẻ và đang làm việc
- Một người dự định sẽ sống thêm T năm nữa, hiện đang có của cải W dự kiến anh ta sẽ làm việc trong R
năm, thu nhập Y/ năm
Như vậy người tiêu dùng có thể chia nguồn lực cả đờ mình cho T năm còn lại để có mức sống ổn định
trong cả đời
C= (W+R.Y)/T
C = (1/T) . W + (R/T) . Y
 Nhận xét: Nếu các cá nhân trong nền kinh tế đều có kế hoạch chi tiền giống nhau thì hàm tiêu
dùng hầu như giống với hàm tiêu dùng của mỗi cá nhân, nó cho thấy tiêu dùng phụ thuộc vào 2
yếu tố: Của cải và Thu nhập
Hàm tiêu dùng có dạng
b. Ý nghĩa
Trang 6

C = C + MPC . Y
C
C
Y
C = C + MPC . Y
Độ dốc cho biết APC
W: của cải
Y: thu nhập
α
: Xu hướng tiêu dùng cận biên từ của cải
β
: Xu hướng tiêu dùng cận biên từ thu nhập
YWC
βα
+=
YWC
βα
+=
W.
α
Y
C
Rút ra từ công thức
APC = C/Y =
W.
α
/ Y +
β
(*)
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải

- Trên đồ thị với mức của cải cho trước thì đồ thị cắt trục tung tại 1 điểm không cố định nó phụ thuộc vào
của cải
- Từ công thức (*)
+ Trong ngắn hạn tổng của cải không đổi, nó chỉ được chuyển từ người này sang người khác nên APC giảm
khi thu nhập tăng.
+ Trong dài hạn cả của cải và thu nhập đều tăng nên tỉ số
W
/Y không đổi nên APC không đổi
- Hàm số tiêu dùng theo vòng đời gần giống hàm tiêu dùng theo lý thuyết thu nhập tuyệt đối tuy nhiên trong
dài hạn khi của cải tăng lên thì đồ thị sẽ dịch chuyển lên trên ngăn cản APC dẫn đến APC không đổi khi thu
nhập tăng
- Nếu người tiêu dùng điều hòa chi tiêu trong cả đời anh ta sẽ tiết kiệm và tích lũy của cải trong những năm
làm việc, sau đó chi tiêu số tiền tiết kiệm được và của cải khi đã nghỉ hưu
3. Giả thuyết thu nhập thường xuyên Friedman
a. Giả thuyết
- Coi thu nhập hiện tại Y là tổng của các bộ phận cấu thành bao gồm: thu nhập thường xuyên Y
p
và thu nhập
tạm thời Y
t
- Friedman cho rằng tiêu dùng trước hết phụ thuộc vào thu nhập thường xuyên vì người tiêu dùng có thể sử
dụng tiết kiệm và vay nợ khi có sự thay đổi tạm thời trong thu nhập. Như vậy người tiêu dùng chi tiêu phần
lớn thu nhập tạm thời
b. Ý nghĩa
APC = C/Y = (
α
.Y
p
)/Y
Như vậy APC phụ thuộc vào tỉ số giữa thu nhập thường xuyên và thu nhập hiện tại

- Khi thu nhập hiện tại tạm thời tăng lớn hơn thu nhập thường xuyên: APC tạm thời giảm
- Khi thu nhập hiện tại tạm thời tăng nhỏ hơn thu nhập thường xuyên: APC tạm thời tăng
 Nhận xét: Trong thực tế các hộ gia đình có mức thu nhập thường xuyên cao thì thường tiêu dùng nhiều hơn
tương ứng nếu mọi biến động của thu nhập hiện tại đều bắt nguồn từ bộ phận thu nhập thường xuyên thì
người ta không thể quan sát sự khác nhau về APC giữa các hộ gia đình nhưng 1 số biến đổi trong thu nhập
có nguồn gốc từ thu nhập tạm thời không làm thay đổi tiêu dùng và hộ gia đình có thu nhập tăng cao thì có
APC thấp hơn
+ Trong ngắn hạn: thời điểm có thu nhập cao là những thời điểm có APC thấp
+ Trong dài hạn: biến động của thu nhập đều bắt nguồn từ thu nhập thường xuyên và APC không thay đổi
Trang 7
Y = Y
p
+ Y
t
Y
p
: là bộ phận thu nhập dự kiến tiếp tục tồn tại trong tương lai
Y
t:


bộ phận thu nhập dự kiến là không kéo dài
C =
α
. Y
p
α
: hệ số không đổi
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu 6 : Xác định chi phí của vốn, lợi ích của việc sở hữu vốn, các yếu tố quyết định đầu tư và hàm số đầu


1. Xác định chi phí của vốn
- Tài sản vốn gồm: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, công trình, tiền sửa sang, bảo dưỡng, hàng tồn kho (sản phẩm
dở dang, sản phẩm chưa được tiêu thụ, hàng mua trên đường đi, nguyên vật liệu được tập kết),
 Xét 1 doanh nghiệp cho thuê vốn, doanh nghiệp này chỉ mua hàng hóa dưới dạng đầu tư và cho thuê
- Lợi ích của việc sở hữu vốn là doanh thu từ việc cho các doanh nghiệp sản xuất thuê. Doanh nghiệp cho thuê
vốn nhận được giá thuê vốn mà các doanh nghiệp sử dụng vốn trả cho mỗi đơn vị vốn được thuê = R/P
- Chi phí của việc sở hữu vốn bao gồm:
+ Khi doanh nghiệp mua 1 đơn vị vốn và cho thuê thì nó mất đi phần lãi suất có thể nhận được nếu gửi tiền để
mua đơn vị vốn đó vào ngân hàng hoặc nếu doanh nghiệp vay tiền để mua tài sản vốn thì nó sẽ phải trả lãi suất
cho khoản vay đó
Gọi P
k
là giá của tài sản vốn (giá 1 đơn vị vốn)
i: lãi suất ngân hàng
==> Chi phí lãi suất : i . P
k
+ Trong khi doanh nghiệp thuê vốn thì giá của tài sản vốn có thể thay đổi theo giá thị trường, nếu tài sản vốn lên
giá thì doanh nghiệp có lãi vì giá tài sản vốn tăng và ngược lại
 chi phí cho sự thay đổi giá thị trường của tài sản vốn
k
P∆−
+ Trong khi cho thuê, vốn bị hao mòn dần gọi là khấu hao
 Chi phí khấu hao
k
P.
δ
(
δ
là tỉ lệ khấu hao)

 Tổng chi phí của việc sở hữu vốn
i . P
k

k
P∆−
+
k
P.
δ
=
Như vậy chi phí của sở hữu vốn phụ thuộc vào giá tài sản vốn, lãi suất, tỉ lệ thay đổi của vốn (
k
P∆−
/ P
k
)
c. Giả sử giá của hàng hóa đầu tư tăng cùng nhịp độ với giá của các hàng hóa khác. Ta có
g
p
=
/
K K
P P∆
Mặt khác i
r
= i
n
- g
p

 Chi phí sở hữu vốn là P
k
(i
r
+
δ
)
Như vậy chi phí sở hữu vốn phụ thuộc vào giá tài sản vốn, lãi suất thực tế và tỉ lệ khấu hao
Để biểu thị chi phí của vốn bằng giá tương đối so với những hàng hóa khác, dùng chi phí thực tế của vốn
(P
k
/ P )(i
r
+
δ
)
 Như vậy chi phí thực tế của vốn phụ thuộc vào giá tương đối của tài sản vốn, lãi suất thực tế, tỉ lệ khấu
hao, tỉ lệ tăng giảm và tỉ lệ biến thiên của vốn
3. Hàm số đầu tư
- Hàm số đầu tư là hàm chỉ ra mức độ phản ứng của đầu tư ròng đối với động cơ đầu tư. Hàm đầu tư cho biết
tổng chi tiêu về đầu tư cố định vào kinh doanh là tổng của đầu tư ròng và đầu tư thay đổi phần vốn bị hao
mòn
Đầu tư ròng
K∆
= MPK – (P
k
/ P) (i
r
+
δ

),
δ
. K : Bù đắp hao mòn
- Đầu tư cố định vào kinh doanh phụ thuộc vào sản phẩm cận biên của vốn, chi phí thực tế về vốn và lượng
khấu hao
Trang 8
Hàm đầu tư: I= I
n
[MPK – (P
k
/ P) (i
r
+
δ
)] +
δ
. K = I
n
.
K∆
+
δ
. K
i
I
Đầu tư phụ thuộc vào lãi suất, sự gia tăng lãi suất thực là gia tăng chi
phí thực tế vốn làm giảm lợi nhuận thu được từ việc sở hữu vốn dẫn
đến giảm động cơ tích lũy vốn, hàm đầu tư tỉ lệ nghịch với lãi suất
Nhận xét: Theo thời gian quá trình điều chỉnh vốn diễn tả như sau
MPK>(P

k
/ P )(i
r
+
δ
) thì khối lượng vốn tăng và MPK giảm dần
MPK<(P
k
/ P )(i
r
+
δ
) thì khối lượng vốn giảm và MPK tăng dần
Quá trình điều chỉnh dừng lại khi MPK= P
k
/ P )(i
r
+
δ
)
Tốc độ điều chỉnh đến trạng thái dừng phụ thuộc vào chi phí chế tạo,
cung ứng và lắp đặt các tài sản vốn
P
k
(i
k
P∆−
/ P
k
+

δ
)
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu 7: Trình bày tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ đối với đầu tư trong mô hình đầu tư
phụ thuộc vào lãi suất
Theo lý thuyết đầu tư, đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố: sản phẩm cận biên của vốn, lãi suất, tỷ lệ khấu
hao ngoài ra đầu tư còn phụ thuộc vào thu nhập do
- Khi số lượng lao động được thu hút vào quá trình sản xuất tăng lên làm tăng MPK , thu nhập quốc dân càng
tăng thì càng khuyến khích đầu tư
- Nếu lợi nhuận hiện tại tăng sẽ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất
a. Chính sách tài khóa
b. Chính sách tiền tệ
Trang 9
i*
i
1
LM
1
LM
i
E
*
E
1
Y
Y
1
i*
i
1

IS
2
IS
1
LM
Y*
- Giả sử nền kinh tế cân bằng tại E*
- Việc chính phủ tăng chi tiêu làm đường IS dịch
sang phải IS
1
->IS
2
, điểm cân bằng ban đầu E* dịch
sang điểm cân bằng mới E
1
lãi suất và thu nhập đều
tăng
- Lãi suất tăng làm giảm đầu tư
- Thu nhập tăng kích thích đầu tư lớn hơn
So với mô hình của Keynes thì hiện tượng tháo lui đầu
tư do lãi suất tăng mô tả đầu tư trong dài hạn, trong
ngắn hạn việc tăng chi tiêu có thể làm tăng đầu tư thông
qua sự thay đổi tạm thời của thu nhập
KL: Tác động của chính sách tài khóa đối với đầu tư
không rõ ràng
E
*
E
1
Y

Y
1
IS
Y*
- Giả sử nền kinh tế cân bằng tại E*
- Chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng làm
đường LM dịch chuyển sang phải đến LM1, điểm
cân bằng mới tại E1 ứng với lãi suất i1 giảm và thu
nhập Y1 tăng
- Lãi suất giảm làm tăng đầu tư
- Thu nhập tăng kích thích đầu tư lớn hơn
KL: Tác động của chính sách tiền tệ đối với đầu tư
là rõ ràng
LP = k.P.Q
LP = k.P.Q
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu 8: So sánh mô hình cầu tiền Fisher và Cambridge
1. Mô hình lý thuyết khối lượng tiền tệ ( Fisher)
Khẳng định chức năng của tiền là 1 công cụ trao đổi, trong mô hình này mua và bán là 2 phía của 1 hoạt
động giao dịch
- Trong nền kinh tế, giá trị của tổng chi (tổng mua) = giá trị của tổng thu (tổng bán)
+ Tổng thu (P. Q) là tích số của lượng hàng hóa và dịch vụ giao dịch với mức giá
+ Tổng chi (M.V) là tích số của lượng tiền tệ giao dịch với vận tốc lưu thông tiền tệ
V: vận tốc lưu thông tiền tệ là tốc độ tiền sang tay trong một thời kỳ. V phụ thuộc vào yếu tố cơ chế như sự thay
đổi hệ thống tài chính tín dụng. Một nền kinh tế sử dụng ít tiền mặt thì có vận tốc lưu thông tiền tệ cao và ngược
lại.
- Fisher giả định rằng trong ngắn hạn V là hằng số vì theo ông yếu tố cơ chế thay đổi rất chậm
- Tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa tỉ lệ thuận với mức cung tiền nghĩa là thay đổi cùng 1 tỉ lệ với khối
lượng tiền tệ
+ Nếu Q là hằng số thì phương trình trên là phương trình mức giá

+ Nếu P là hằng số thì phương trình trên là phương trình sản lượng
- Fisher đưa ra giả thiết Q không đổi bằng sản lượng tiềm năng thì phương trình trên trở thành phương trình xác
định mức giá
+ Phương trình trên cho thấy khối lượng tiền M được dùng để xác định mức giá khi khối lượng tiền tăng thì giá
cũng tăng với cùng 1 tỉ lệ
+ Phương trình trên có dạng của 1 hàm sản xuất trong đó khối lượng tiền là yếu tố sản xuất và GDP
n
là sản
lượng
 Ý nghĩa: Phương trình xác định khối lượng tiền mà 1 nền kinh tế cần có để sản xuất ra 1 khối lượng sản
phẩm nhất định
2.Mô hình Cambridge
Hàm cầu về tiền có dạng
k : Hệ số phản ánh sự lựa chọn của dân chúng đối với việc giữ tiền mặt
k = Tiền mặt / tổng giá trị tài sản (bao gồm cả phiếu ghi nợ)
Giả sử k và Q là hằng số
Q : Sản lượng tiềm năng
Ở trạng thái cân bằng tiền tệ: MS = LP => MS = k.P.Q => (1/ k) . MS = P.Q
Như vậy mức giá chung được xác định bởi mức cung tiền và thay đổi cùng tỉ lệ với mức cung tiền
3. KL:
- Hai mô hình trên đều có điểm chung đó là
+ Mức giá tổng quát được xác định bởi cung tiền và thay đổi cùng 1 tỉ lệ với sự thay đổi của cung tiền
+ Chính sách tài khóa không có tác động đối với sản lượng
- Nhưng lại khác nhau ở nền tảng lý thuyết
+ Mô hình Fisher xem xét sự liên hệ kĩ thuật về khối lượng tiền và sản lượng
+ Mô hình Cambridge xem xét sự lựa chọn của dân chúng về khối lượng tiền họ giữ trong giao dịch hay nói
cách khác mô hình Cambridge tiêu biểu sự áp dụng của lý thuyết tổng quát về hàm cầu
Trang 10
M.V = P.Q = GDP
n

M.V = P.Q
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu 9: Trình bày mô hình Baumol – Tobin về quản lý tiền mặt
 Giả sử 1 cá nhân có kế hoạch chi tiêu số thu nhập Y trong tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng 1 cách đều đặn
trong 1 năm
- Chi phí phát sinh từ việc đến ngân hàng bao gồm chi phí đi lại và thời gian bị mất gọi chung là chi phí giao
dịch F/1 lần
- Lãi suất ngân hàng i
- Các trường hợp xảy ra:
+ Anh ta có thể quyết định đến ngân hàng vào đầu năm rút toàn bộ số tiền nói trên và chi tiêu khi cần. Như vậy
anh ta sẽ không nhận được tiền lãi nhưng lại giảm thiểu chi phí giao dịch
+ Anh ta có thể đến ngân hàng khi cần mua 1 thứ gì đó, rút đúng số tiền mà mình cần, như vậy anh ta có lãi tối
đa nhưng chi phí giao dịch lại rất lớn
 Người này cần phải đưa ra quyết định đến ngân hàng bao nhiêu lần trong 1 năm để vừa có lãi lại vừa tốn ít
chi phí
 Phân tích
- Nếu anh ta chỉ đến ngân hàng 1 lần thì số tiền trung bình mà anh ta giữ là Y/2, tiền lãi bị bỏ qua sẽ là (Y/2) .
i, chi phí giao dịch F
- Nếu anh ta đến ngân hàng 2 lần, số tiền anh ta giữ trung bình là Y/4, tiền lãi bỏ qua là (Y/4) . i, chi phí giao
dịch 2F
-Nếu hành động hợp lý thì anh ta sẽ lựa chọn số lần đến ngân hàng sao cho tiền lãi bổ sung từ lần đến ngân
hàng đó đúng bằng chi phí giao dịch
Bảng cho biết số lần tới ngân hàng
Số lần đến ngân hàng Số tiền gửi trung bình Tiền gửi bị bỏ qua Chi phí giao dịch
1 Y/2 Y/2 . i F
2 Y/4 Y/4 . i 2F
3 Y/6 Y/6 . i 3F
4 Y/8 Y/8 . i 4F
N Y/(2N) Y/(2N) . i N.F
Ta có

tổng chi phí của việc gửi tiền vào ngân hàng = tiền lãi bị bỏ qua + chi phí giao dịch
C

= (Y/2N) .i +N.F tiến tới nhỏ nhất
Số lần đến ngân hàng tối ưu lãi:
. 1
( )' . 0
2
Y i
C F
N
= − + =

=>
*
.
2
Y i
N
F
=
Mức gửi tiền bình quân ở trạng thái tối ưu
KL: Hàm cầu tiền LP =
*
2 2
Y FY
N i
=
- Cầu tiền tăng khi chi phí giao dịch và thu nhập tăng
- Cầu tiền giảm khi lãi suất tăng

- Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ thay đổi làm giảm chi phí giao dịch => cầu tiền giảm theo thời gian
Trang 11
Y/4
Y/2
Số tiền
Thời gian (năm)
1
Y/2
Y
Thời gian
1năm
6 tháng
Y
*
2 2
Y FY
N i
=
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu 10: Trình bày mô hình cầu tiền của Friedman. So sánh hàm cầu tiền Keynes
1. Mô hình cầu tiền của Friedman
Mô hình Friedman được xác định dựa trên quan điểm tiền là 1 sản phẩm lâu bền và so sánh nó với các loại tài
sản tài chính khác. Theo Friedman khối lượng tiền thật mà soanh nghiệp và người tiêu dùng muốn giữ là 1 hàm
số của lãi suất dự đoán của những của cải có thể thay thế cho tiền và thu nhập thường xuyên
I
s
: Là lợi tức thực tế dự kiến của cổ phiếu
I
b
: Là lợi tức thực tế của trái phiếu

gp
e
: tỉ lệ lạm phát dự kiến
Y
p
: thu nhập thường xuyên
- Nếu i
s
hoặc i
b
tăng thì dự trữ tài sản có lợi hơn cho nên cầu tiền giảm còn nếu gp
e
tăng cầu tiền giảm vì lạm
phát cao giữ tiền không có lợi
- Thu nhập thường xuyên tăng thì lạm phát tăng
2. So sánh với mô hình của Keynes
Hàm cầu tiền của Keynes có thể được xem như một trường hợp đơn giản của hàm cầu tiền Friedman, sự
khác biệt của 2 hàm cầu tiền thể hiện ở chỗ
Tiêu chí so sánh Keynes Friedman
Khái niệm thu nhập
trong hàm cầu tiền
- Thu nhập là thu nhập
thực tế hiện tại
- Thu nhập là thu nhập thường xuyên
Lãi suất
Biến lãi suất trong hàm cầu
tiền là lãi suất danh nghĩa.
Tiền không có lãi suất do
đó nếu lãi suất trên phiếu
nợ tăng thì chi phí cơ hội

giữ tiền tăng, với thu nhập
hiện thực không đổi thì cầu
tiền giảm
Lãi suất bao gồm lãi suất thực mà ngân hàng
trả trên tài khoản không kỳ hạn và lãi suất
ngầm dưới hình thức dịch vụ mà ngân hàng
làm cho người giữ tiền. Sản phẩm có thể
thay thế cho tiền nên lợi suất dự đoán trên
sản phẩm tức tỉ lệ lạm phát dự đoán so sánh
với lợi suất dự đoán trên tiền là 1 biến số
xác định cầu tiền, sự thay đổi của khối tiền
tệ có thể tác động trực tiếp đối với tổng cầu
và sản lượng hay thu nhập
Chi phí cơ hội giữ tiền Chỉ chú ý đến phiếu nợ là
của cải có thể thay thế cho
tiền => lãi suất trên phiếu
nợ ảnh hưởng chi phí cơ
hội giữ tiền
Cả phiếu nợ và chứng chỉ cỏ phần đều có
thể thay thế tiền
Hàm cầu tiền tệ Là 1 hàm số không ổn định Là 1 hàm ổn định, hệ số co giãn của cầu tiền
với lãi suất không đáng kể thì vận tốc lưu
thông tiền tệ có thể tiên đoán được và khối
tiền tệ là 1 biến số chủ yếu xác định tổng
cầu
Phạm vi sử dụng Có thể sử dụng để giải thích
nhu cầu M1
Giải thích nhu cầu giữ M2, M3 bởi vì
những loại này bao gồm các loại tiền gửi lãi
suất cao nên sự thay đổi lãi suất quyết định

cơ cấu giữ tiền
Trang 12
LP = f(i
s
, i
b
, gp
e
, Y
p
)
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu 11: Trình bày tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế trong trường
hợp cung tiền phụ thuộc vào lãi suất. So sánh với trường hợp cung tiền cố định
1. Chính sách tài khóa
2. Chính sách tiền tệ
Trang 13
Y
Y
2
Y
1
Y
o
IS
E
2
E
1
E

o
i
3
i
2
i
1
i
LM mới
IS
1
LM cũ
Giả sử thị trường hàng hóa và tiền tệ cân bằng tại E
o
. Chính phủ sử dụng chính sách tài khóa mở rộng,
tăng chi tiêu làm IS dịch phải IS ->IS
1
. Lúc này
điểm cân bằng dịch chuyển tới điểm cân bằng mới:
-
Mức cung tiền không phụ thuộc vào mức lãi
suất i, điểm cân bằng mới là E
1
. Sản lượng tăng
từ Y
o
->Y
1
-
Mức cung tiền phụ thuộc vào mức lãi suất i thì

điểm cân bằng mớ tại E2. Sản lượng tăng từ Y
o

-> Y
2
KL: Ta nói chính sách tiền tệ phụ thuộc vào lãi
suất tác động mạnh hơn
Y
Y
1
LM
1
mới
LM
1

LM cũ
LM mới
IS
Y
2
Y
o
E
2
E
o
E
1
i

1
i
2
i
o
i
Sự dịch chuyển theo phương ngang của đường LM
mới và đương LM cũ bằng nhau
Giả thiết thị trường hàng hóa và tiền tệ cân bằng tại
Eo. Chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng
làm đường LM cũ và LM mới dịch chuyển sang
phải đến LM1 cũ và LM1 mới, xác định điểm cân
bằng mới. Lúc này điểm cân băng mới:
-
Mức cung tiền không phụ thuộc vào mức lãi
suất i, điểm cân bằng mới là E
1
. Sản lượng tăng
từ Y
o
->Y
1
-
Mức cung tiền phụ thuộc vào mức lãi suất i thì
điểm cân bằng mớ tại E2. Sản lượng tăng từ Y
o

-> Y
2
KL: Hiệu lực của chính sách tiền tệ trong trường

hợp mức cung tiền phụ thuộc vào lãi suất i có tác
động yếu hơn
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu 12: Trình bày kết cấu của tài khoản thanh toán vãng lai. Xác định hàm xuất khẩu, nhập khẩu và cho
biết các yếu tố tác động đến cán cân thương mại
1. Tài khoản thanh toán vãng lai
a. Định nghĩa: Tài khoản thanh toán vãng lai ghi chép các luồng buôn bán hàng hóa và dịch vụ, các khoản thu
nhập ròng khác từ nước ngoài
b. Kết cấu: Gồm 2 bên nợ và có
Có(+) (dòng tiền vào) Nợ(-) (Dòng tiền ra)
Giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu Giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu
Xuất khẩu ròng = Cán cân thương mại
Thu nhập của công dân nước đó tại
nước ngoài
Thu nhập của công dân nước ngoài tại nước đó
Thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài
Viện trợ từ nước ngoài
Các khoản viện trợ ra nước ngoài và
đóng góp cho các tổ chức quốc tế
Chuyển nhượng ròng từ nước ngoài
2. Hàm xuất khẩu, nhập khẩu
a. Hàm xuất khẩu
- Xuất khẩu (X) phản ánh nhu cầu nhập khẩu của nước ngoài
- Xuất khẩu phụ thuộc vào
+ Thu nhập nước ngoài, thu nhập ngoại quốc Y
f
+ Tỷ giá hối đoái: e; tỉ giá hối đoái tăng thì xuất khẩu giảm và ngược lại
+ Giá tương đối của hàng hóa trong nước và nước ngoài xác định bằng tỉ số giá trong nước và nước ngoài (P/P
f
)

- Hàm xuất khẩu có dạng
b. Hàm nhập khẩu
- Nhập khẩu phản ánh nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ở nước ngoài của người dân nước đó
- Nhập khẩu phụ thuộc vào
+ Thu nhập quốc dân: Y
+ Tỉ giá hối đoái: e
+ Giá tương đối của hàng hóa trong nước và nước ngoài (P/P
f
)
- Hàm nhập khẩu có dạng:
Trang 14
X= f( Y
f
, e, P/P
f
)
IM= f( Y, e, P/P
f
)
KL: Tài khoản thanh toán vãng lai cụ thể ở đây là cán cân thương mại phụ thuộc vào
thu nhập ngoại quốc, thu nhập quốc dân và tỉ giá hối đoái thực tế
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu 13: Trình bày kết cấu của tài khoản vốn. Cho biết các yếu tố tác động đến sự lưu động của vốn
1. Định nghĩa
Tài khoản vốn ghi chép các giao dịch trong đó tư nhân hoặc chính phủ cho vay hoặc đi vay. Các hoạt động
này phần lớn được thực hiện dưới dạng mua hoặc bán tài sản
2. Kết cấu
Có (+) Nợ (-)
- Đầu tư nước ngoài
- Vay của chính phủ và công dân nước ngoài

- Đầu tư ra nước ngoài
- Cho chính phủ và công dân nước ngoài vay
3. Các yếu tố tác động đến sự lưu chuyển vốn
Sự lưu động vốn giữa 1 nươc và 1 nước khác phụ thuộc vào quyết định của nhà đầu tư về việc mua và bán
của cải trên thị trường quốc tế để có tổ hợp của cải tối ưu. Sự lưu động vốn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Lãi suất trong nước so với lãi suất nước ngoài ( Nếu lãi suất trong nước cao hơn so với lãi suất nước ngoài
thì sẽ khuyến khích luồng vốn vào và ngược lại)
- Dự đoán về sự thay đổi tỉ giá
- Tình hình chính trị
Giả thiết coi lãi suất nước ngoài là một hàng số thì luồng vốn vào chỉ phụ thuộc vào lãi suất trong nước
F = f(i)
F: luồng vốn vào ròng tính bằng nội tệ đầu tư nước ngoài vào trong nước trừ đi đầu tư ra nước ngoài
Trang 15
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu 14: Cán cân thanh toán quốc tế là gì? Xác định đường BP trên đồ thị. Trình bày 2 trường hợp của
đường BP
1. Định nghĩa cán cân thanh toán quốc tế (BP)
Là bản kết toán tổng hợp các luồng buôn bán hàng hóa và dịch vụ, các luồng chu chuyển vốn và tài sản giữa
chính phủ và công dân 1 nước với chính phủ và công dân của các nước khác trên thế giới
2. Xác định đường BP trên đồ thị
Cán cân thanh toán quốc tế (BP) cân bằng khi( tài khoản vốn + tài khoản vãng lai = 0) nghĩa là khi có thâm
hụt hoặc thặng dư tài khoản vãng lai thì phải bù trừ bằng thặng dư hoặc thâm hụt tài khoản vốn tương ứng
Giả sử Y
f
, e không đổi, BP chỉ phụ thuộc vào Y, i
- Khi Y tăng -> IM tăng -> NX giảm -> tài khoản vãng lai CA thâm hụt. Để BP cân bằng thì tài khoản vốn
thặng dư ( tăng nguồn vốn vào) -> i tăng
- Khi Y giảm -> IM giảm -> NX tăng -> tài khoản vãng lai CA thặng dư. Để BP cân bằng thì tài khoản vốn
thâm hụt ( giảm nguồn vốn vào) -> i giảm
3. Hai trương hợp của đường BP

a. Trương hợp 1: Lưu động vốn hoàn hảo
b. Trương hợp 2: Lưu động vốn hoàn toàn bất động
Trang 16
Y
Y
o
A
x
D
x
C
x
B
BP
i
o
i
Thâm hụt
Thặng dư
- Trên đồ thị đường BP có độ dốc đường là tập
hợp tất cả các trạng thái cân bằng của cán cân
thanh toán quốc tế (A) phù hợp với các tổ hợp của
lãi suất i và thu nhập Y
- Những điểm phía dưới đường BP thì cán cân
thanh toán quốc tế ở trạng thái thâm hụt( B,C)
- Những điểm phía trên đường BP thể hiện thặng
dư cán cân thanh toán (D)
- Sự thay đổi tỉ giá hôi đoái dẫn đến sự dịch
chuyển của đường BP trên đồ thị
Nếu sự lưu động vốn càng nhạy cảm với lãi

suất, đường BP càng thoải.
Trong trường hợp tài sản tài chính trong và
ngoài nước có thể thay thế hoàn hảo thì lãi suất và
tài khoản vốn hoàn toàn chi phối cán cân thanh
toán quốc tế. Nếu lãi suất trong nước lớn hơn lãi
suất thế giới thì luồng vốn vào cực lớn -> thặng
dư cán cân thanh toán quốc tế và ngược lại.
Đường BP trên đồ thị là đường nằm ngang
Y
i
o
i
Thặng dư
Thâm hụt
BP
Y
o
Thặng

BP
Y
i
Thâm
hụt
- Y
o
thể hiện thu nhập cân bằng
- Trong trường hợp này sự lưu động vốn không
còn chịu tác động của lãi suất khi đó tài khoản
vãng lai CA hoàn toàn chịu chi phối của BP.

- Nếu như Y tăng cán cân thanh toán thâm hụt
và ngược lại
- Đường BP trên đồ thị là đường thẳng đứng
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu 15: Trình bày trạng thái cân bằng nội và ngoại
Sự cân bằng nội và ngoại được xác định trên cơ sở 3 đường IS, LM và BP
Đường IS: biểu thị cân bằng trên thị trường hàng hóa
Đường LM: Biểu thị cân bằng trên thị trường tiền tệ
Đường BP : Biểu thị cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
Quá trình điều chỉnh thu nhập và cán cân thanh toán quốc tế hoàn toàn tùy thuộc vào hệ thống tỉ giá hối đoái
4. Điều kiện tỉ giá hối đoái cố định
- Nhưng đôi khi mức sản lượng mới Y
1
là không mong muốn (nếu Y
o
là sản lượng tiềm năng), việc giảm mức
cung tiền có thể gây ra tình trạng suy thoái. Để tránh tình trạng trên NHTW có thể thực hiện theo 1 trong 2
cách:
+ NHTW vừa bán dự trữ ngoại tệ vừa tham gia nghiệp vụ thị trường mở bằng cách mua tín phiếu, trái phiếu từ
công chúng nhưng kết quả là cán cân thanh toán tiếp tục thâm hụt và NHTW vẫn tiếp tục phải bán dự trữ ngoại
tệ. Cách này chỉ có ý nghĩa tạm thời vì dự trữ ngoại tệ sẽ giảm dần
+ NHTW chấp nhận để cho tỉ giá giảm xuống 1 mức nhất định và vẫn bán ngoại tệ
(LM
o
-> LM
2
) , tỉ giá hối đoái giảm, xuất khẩu tăng, đầu tư nước ngoài tăng, đường IS
o
và BP dịch phải tới IS
1


và BP
1
xác định điểm cân bằng mới tại E
2
tương ứng mức sản lượng Y
o
5. Điều kiện tỉ giá hối đoái thả nổi
Trang 17
E
1
Y
1
Y
IS
1
Y
1
Y
o
- Tại điểm cân bằng nội E
o
thì cán cân thanh toán thâm
hụt, luồng vốn chảy ra ngoài nước, cung ngoại tệ nhỏ
hơn cầu ngoại tệ, tỉ giá hối đoái tăng. Để giữ cho tỉ
giá hối đoái không đổi, ngân hàng bán dự trữ ngoại tệ
(mua nội tệ) làm mức cung tiền(nội tệ) giảm
-> đường LM
o
dịch chuyển sang trái đến LM

1
, xác định vị
trí cân bằng mới E
1
nền kinh tế đạt được cân bằng nội và
ngoại ứng với thu nhập Y
1
và lãi suất i
1
LM
1
E
2
LM
2
BP
1
E
1
i
1
IS
o
LM
o
BP
E
o
i
o

Y
IS
1
Y
o
Tại điểm cân bằng nội E
o
thì cán cân thanh toán thâm hụt,
luồng vốn chảy ra ngoài nước, cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu
ngoại tệ, tỉ giá hối đoái tăng. Điều này đồng nghĩa với
việc đồng tiền nội tệ đang bị mất giá so với thị trường
nước ngoài. Khi đó giá cả của hàng hóa trong nước sẽ rẻ
tương đối so với thị trường nước ngoài. Do vậy lượng
hàng tiêu thụ ở nước ngoài sẽ tăng lên -> xuất khẩu tăng,
cung ngoại tệ tăng, tỉ giá hối đoái giảm dần làm cán cân
bớt thâm hụt, IS
o
và BP dịch phải. Quá trình điều chỉnh
diễn ra cho đến khi
IS
o
-> IS
1
, BP -> BP
1
xác lập điểm cân bằng mới tại E1
với mức sản lượng tương ứng Y
1
và lãi suất i
1

BP
1
i
1
IS
o
LM
o
BP
E
o
i
o
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu 16: Trình bày tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ trong các trường hợp sau
- Không có lưu động vốn
- Lưu động vốn hoàn hảo
- Lưu động vốn không hoàn hảo
1. Trường hợp không có lưu động vốn (BP là đường thẳng đứng)
a. Trong điều kiện tỉ giá hối đoái cố định
 Chính sách tài khóa
 Chính sách tiền tệ
b. Điều kiện tỉ giá hối đoái thả nổi
 Chính sách tài khóa
Trang 18
i
BP
LM
1
IS

1
IS
E
1
E
o
E*
Y
Y
1
Y
o
i
o
LM
Ban đầu điểm cân bằng tại Eo
Giả sử mức sản lượng Y
o
< Y
1
, chính phủ áp dụng
chính sách tài khóa mở rộng tăng chi tiêu G
-> đường IS dịch phải đến IS
1
xác định điểm cân bằng
mới tại E
1
Tại E
1
cán cân thanh toán thâm hụt -> tỉ giá hối đoái

giảm, ngân hàng bán ngoại tệ, mức cung tiền (nội tệ)
giảm, đường LM dịch trái đến LM
1
, điểm cân bằng
mới tại E* ứng với sản lượng Y
o
KL: Chính sách tài khóa không có hiệu quả
LM
1
Y
Ban đầu điểm cân bằng tại Eo
Giả sử mức sản lượng Y
o
< Y
1
, chính phủ áp dụng
chính sách tiền tệ mở rộng tăng cung tiền
-> đường LM dịch phải đến LM
1
xác định điểm cân
bằng mới tại E
1
Tại E
1
cán cân thanh toán thâm hụt -> tỉ giá hối đoái
giảm, ngân hàng bán ngoại tệ, mức cung tiền (nội tệ)
giảm, đường LM dịch chuyển về vị trí ban đầu
KL: Chính sách tiền tệ không có hiệu quả
i
1

i
BP
IS
E
1
E
o
Y
1
Y
o
i
o
LM
Ban đầu điểm cân bằng tại E
o
Chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng làm
đường IS dịch phải đến IS
1
xác định điểm cân bằng
mới tại E
1
. Tại E
1
cán cân thanh toán thâm hụt, tỉ giá
hối đoái giảm, xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm ->
đường BP dịch phải đồng thời xuất khẩu ròng tăng,
tổng cầu tăng -> đường IS
1
tiếp tục dịch phải thêm 1

đoạn nữa tới IS
2
. Lúc này nền kinh tế cân bằng tại E*
ứng với sản lượng Y*.
KL: Tại E* ứng với Y* tài khoản vãng lai không
đổi, thu nhập tăng phản ánh chi tiêu chính phủ và
chi tiêu hộ gia đình tăng. Vậy chính sách tài khóa
không tác động đến các hoạt động kinh tế ở bên
ngoài
IS
2
E*
BP
1
i
BP
IS
1
IS
E
1
E
o
Y
Y*
Y
o
i
o
LM

KL: Trong điều kiện tỉ giá hối đoái cố định thì chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
không có hiệu quả
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
 Chính sách tiền tệ
2. Trường hợp lưu động vốn hoàn hảo
Đường BP nằm ngang và chỉ có 1 đường BP trong các hình vẽ (chỉ có sự thay đổi lãi suất i mới tác động đến
BP nên tỉ giá không ảnh hưởng đên BP )
a. Trong điều kiện tỉ giá cố định
 Chính sách tài khóa
 Chính sách tiền tệ
b. Điều kiện tỉ giá hối đoái thả nổi
 Chính sách tài khóa
Trang 19
BP
1
Y
Y*
Y
Ban đầu điểm cân bằng tại E
o
Chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng làm
đường LM dịch phải đến LM
1
xác định điểm cân bằng
mới tại E
1
. Tại E
1
cán cân thanh toán thâm hụt, tỉ giá
hối đoái giảm, xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm ->

đường BP dịch phải, tổng cầu tăng làm đường IS dịch
phải đến IS
1
xác định điểm cân bằng mới tại E* ứng
với sản lượng Y*.
KL: Tại E* ứng với Y* tài khoản vãng lai không đổi,
thu nhập tăng phản ánh chi tiêu chính phủ và chi tiêu
hộ gia đình tăng. Vậy chính sách tiền tệ không tác
động đến các hoạt động kinh tế ở bên ngoài
LM
1
E*
i
BP
IS
1
E
1
E
IS
LM
KL: Trong điều kiện tỉ giá hối đoái thả nổi thì chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
là các công cụ dùng để theo đuổi mục tiêu của chính sách kinh tế trong nước
Y
Y
o
Y*
BP
E
o

LM
1
E*
i
IS
1
E
1
IS
LM
Giả sử nền kinh tế cân bằng tại Eo
Chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng,
đường IS dịch phải đến IS1 xác định cân bằng
nội tại E1, cán cân thanh toán thặng dư -> tỉ giá
hối đoái tăng, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại
tệ, cam kết giữ tỉ giá ổn định NHTW phải mua
ngoại tệ làm tăng mức cung tiền (nội tệ) ->
đường LM dịch phải đến LM1 xác lập điểm cân
bằng mới tại E* ứng với mức sản lượng Y*>Yo
KL: Chính sách tài khóa có hiệu quả
i
Giả sử nền kinh tế cân bằng tại Eo
Chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng,
đường LM dịch phải đến LM1 xác định cân
bằng nội tại E1, cán cân thanh toán thâm hụt ->
tỉ giá hối đoái giảm, cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu
ngoại tệ, cam kết giữ tỉ giá ổn định NHTW phải
bán ngoại tệ làm giảm mức cung tiền (nội tệ) ->
đường LM dịch chuyển về vị trí ban đầu
KL: Chính sách tiền tệ không có hiệu quả

Y
Y
o
Y*
BP
E
o
LM
1
E
1
IS
LM
Giả sử nền kinh tế cân bằng tại Eo
Chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng
-> đường IS dịch phải đến IS1 xác định điểm cân
bằng mới tại E1 -> cán cân thanh toán thặng dư ->
cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ -> tỉ giá hối
đoái tăng -> đồng tiền nội tệ tăng giá tức là đắt
tương đối so với đồng tiền nước ngoài -> giá hàng
hóa đắt tương đối so với thị trường nước ngoài ->
xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng -> tổng cầu giảm
-> đường IS dịch chuyển về vị trí ban đầu
KL: Chính sách tài khóa không có hiệu quả
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
 Chính sách tiền tệ
3. Trường hợp lưu động vốn không hoàn hảo
a. Điều kiện tỉ giá hối đoái cố định
 Chính sách tài khóa
* Lưu động vốn tương đối thấp ( đường BP dốc hơn đường LM )

* Lưu động vốn tương đối cao ( đường LM dốc hơn đường BP )
Trang 20
i
i
i
Y
Y
o
Y*
BP
E
o
E
1
IS
LM
IS
1
Giả sử nền kinh tế cân bằng tại Eo
Chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng -> đường
LM dịch phải đến LM
1
xác định điểm cân bằng (nội)
mới tại E
1
-> cán cân thanh toán cân thâm hụt -> cung
ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ -> tỉ giá hôi đoái giảm ->
đồng nội tệ mất giá -> giá cả hàng hóa trong nước rẻ
tương đối so với thị trường nước ngoài -> xuất khẩu
tăng, nhập khẩu giảm -> tổng cầu tăng -> đường IS dịch

phải đến IS
1
xác lập điểm cân bằng tại E* nằm trên
đường BP, cán cân thanh toán cân bằng, sản lượng tăng
từ Yo -> Y*
KL: Chính sách tiền tệ có hiệu quả
E*
LM
1
Y
Y
o
Y*
BP
E
o
E
1
IS
LM
IS
1
E
1
E*
IS
LM
1
Y
Y

o
Y*
BP
E
o
LM
IS
1
Y
1
Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại Eo
Chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở
rộng làm đường IS dịch phải đến IS
1
xác định
cân bằng nội tại E
1
. Tại E
1
cán cân thanh toán
thâm hụt -> cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại
tệ -> tỉ giá hối đoái giảm. Để giữ tỉ giá cố
định, NHTW bán ngoại tệ để giảm cung tiền
(nội tệ) -> đường LM dịch trái đến LM
1
xác
lập cân bằng mới tại E* ứng với sản lượng
Y*>Yo
KL: Chính sách tài khóa có hiệu quả
BP

Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại Eo
Chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng làm
đường IS dịch phải đến IS
1
xác định cân bằng nội tại
E
1
. Tại E
1
cán cân thanh toán thanh toán thặng dư ->
cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ -> tỉ giá hối đoái
tăng. Để giữ cho tỉ giá hối đoái cố định NHTW mua
ngoại tệ làm tăng cung tiền (nội tệ) -> đường LM dịch
phải đến LM
1
xác lập điểm cân bằng mới E* ứng với
mức sản lượng Y*>Y
o
KL: Chính sách tài khóa có hiệu quả. Hiệu quả
hơn trường hợp lưu động vốn thấp
i
E
1
E*
IS
LM
1
Y
Y
o

Y*
E
o
LM
IS
1
Y
1
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
 Chính sách tiền tệ
* Lưu động vốn tương đối thấp ( đường BP dốc hơn đường LM )
* Lưu động vốn tương đối cao ( đường LM dốc hơn đường BP )
b. Tỉ giá hối đoái thả nổi
 Chính sách tài khóa
* Lưu động vốn tương đối thấp ( đường BP dốc hơn đường LM )
* Lưu động vốn tương đối cao ( đường LM dốc hơn đường BP )
Trang 21
IS
1
Y
o
BP
i
1
i
o
i
Y
1
E

1
E
o
LM
1
Y
Y
o
LM
IS
Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại Eo
Chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng ->
đường LM dịch phải đến LM
1
xác định điểm cân bằng
nội tại E
1
. Tại E
1
cán cân thanh toán thâm hụt -> cung
ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ -> tỉ giá hối đoái giảm.
Để giữ tỉ giá cố định, NHTW bán ngoại tệ làm giảm
cung tiền (nội tệ) -> đường LM
1
dịch chuyển trở về vị
trí ban đầu LM. Nền kinh tế trở lại trạng thái cân bằng
ban đầu
KL: Chính sách tiền tệ không có hiệu quả
BP
Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại Eo

Chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng ->
đường LM dịch phải đến LM
1
xác định điểm cân bằng
nội tại E
1
. Tại E
1
cán cân thanh toán thâm hụt -> cung
ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ -> tỉ giá hối đoái giảm.
Để giữ tỉ giá cố định, NHTW bán ngoại tệ làm giảm
cung tiền (nội tệ) -> đường LM
1
dịch chuyển trở về vị
trí ban đầu LM. Nền kinh tế trở lại trạng thái cân bằng
ban đầu
KL: Chính sách tiền tệ không có hiệu quả
i
E
o
E
1
LM
1
Y
LM
IS
Y
1
Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E

o
Chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở
rộng làm đường IS dịch phải đến IS
1
xác định
cân bằng nội tại E
1
. Tại E
1
lãi suất tăng, thu
nhập tăng, cán cân thanh toán thâm hụt ->
cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ -> tỉ giá
hối đoái giảm, đồng nội tệ mất giá -> hàng
hóa trong nước rẻ tương đối so với thị trường
nước ngoài -> xuất khẩu tăng, nhập khẩu
giảm, đường BP dịch phải đến BP
1
, tổng cầu
tăng -> đường IS
1
dịch chuyển đến IS
2
xác lập
điểm cân bằng mới tại E
2
ứng với sản lượng
Y
2
>Y
o

KL: Chính sách tại khóa có hiệu quả
BP
Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại Eo
Chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng làm
đường IS dịch phải đến IS
1
xác định cân bằng nội tại
E
1
. Tại E
1
cán cân thanh toán thanh toán thặng dư ->
cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ -> tỉ giá hối đoái
tăng -> đồng nội tệ tăng giá -> hàng trong nước đắt
tương đối so với thị trường nước ngoài -> xuất khẩu
giảm, nhập khẩu tăng -> đường BP dịch trái đến BP1,
tổng cầu giảm -> đường IS1 dịch trái về IS2 xác lập
vị trí cân bằng mới tại E* với sản lượng Y*>Y
o
KL: Chính sách tài khóa có hiệu quả. Hiệu quả
kém hơn trường hợp lưu động vốn thấp
BP
E
2
E
1
Y
2
Y
Y

1
i
o
i
1
i
2
i
IS
Y
o
E
o
LM
IS
1
IS
2
BPBP
1
BP
1
Y
1
i*
Y*
E*
i
o
i

1
IS
2
i
E
1
IS
Y
Y
o
E
o
LM
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
 Chính sách tiền tệ
* Lưu động vốn tương đối thấp ( đường BP dốc hơn đường LM)
* Lưu động vốn tương đối cao (đường LM dốc hơn đường BP)
Trang 22
Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E
o
Chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng
-> đường LM dịch phải đến LM
1
xác định
điểm cân bằng nội tại E
1
. Tại E
1
cán cân thanh
toán thâm hụt -> cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu

ngoại tệ -> tỉ giá hối đoái giảm-> đồng tiền
nội tệ mất giá -> giá cả của hàng hóa trong
nước rẻ tương đối so với thị trường nước
ngoài -> xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm ->
đường BP dịch phải đên BP
1
, tổng cầu tăng ->
đường IS dịch phải đến IS
1
xác lập vị trí cân
bằng tại E* ứng với mức sản lượng Y*>Y
o
KL: Chính sách tiền tệ có hiệu quả
i
Y
Y*
E*
LM
1
BP
E
1
Y
1
i
o
i
1
IS
Y

o
E
o
LM
IS
1
BP
BP
1
Y
1
Y
o
BP
1
i*
Y*
E*
i
o
i
1
IS
1
i
E
1
IS
Y
E

o
LM
BP
LM
1
Giả sử nền kinh tế cân bằng tại E
o
Chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng ->
đường LM dịch chuyển đến LM
1
xác định điểm cân
bằng nội tại E
1
. Tại E
1
cán cân thanh toán thâm hụt
-> cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ
-> tỉ giá hối đoái giảm -> đồng tiền nội tệ mất giá
-> hàng hóa trong nước rẻ tương đối so với thị
trường nước ngoài -> xuất khẩu tăng, nhập khẩu
giảm -> đường BP dịch phải đến BP
1
, tổng cầu tăng
-> đường IS dịch chuyển đến IS1 xác lập vị trí cân
bằng nền kinh tế tại E* ứng với sản lượng Y*>Y
o
KL: Chính sách tiền tệ có hiệu quả
KL: Trong trường hợp lưu động vốn không hoàn hảo điều kiện tỉ giá hối đoái thả nổi thì
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có hiệu quả
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải

Câu 17: Xây dựng đường AD trên cơ sở mô hình IS-LM. Trình bày tác động của chính sách tài khóa,
chính sách tiền tệ đối với sự dịch chuyển của đường AD
1. Xây dựng đường AD
Mô hình IS-LM là mô hình xác định tổng sản lượng được xây dựng trên cơ sở mức giá không đổi. Nếu giá thay
đổi thì để xác định sản lượng cân bằng ta cần phải xác định chính xác 2 đại lượng là tổng cầu và tổng cung. Khi
giá cả thay đổi thì mức cung tiền thực tế thay đổi, dần tới sự dịch chuyển của đường LM. Vậy sự thay đổi mức
giá gây ra sự thay đổi của 2 yếu tố: Sản lượng (Y) và Lãi suất (i)
2. Tác động của chính sách tài khóa và tiền tệ đối với sự dịch chuyển của AD
a. Tác động của chính sách tài khóa
Trang 23
IS
LM
1
LM
i
Y
E
o
E
1
Y
o
Y
1
i
o
i
1
P
AD

Y
E
o
E
1
Y
o
Y
1
P
o
P
1
Hình vẽ cho thấy
- Khi giá tăng, mức cung tiền thực giảm (MSr = MSn/P) làm
LM dịch chuyển sang trái tới LM1, sản lượng giảm từ Yo
-> Y1
- Khi giá tăng mức cung tiền thực giảm, lãi suất tăng làm
đầu tư giảm -> tổng cầu AD giảm
o Nếu LM càng dốc thì AD càng thoải
o Nếu IS càng dốc thì AD càng dốc
 Hàm số tổng cầu có dạng
t: Thuế suất
AD = f(P, G, t, MS, i)
IS
LM
i
Y
E
o

E
1
Y
1
Y
o
i
o
i
1
IS
1
P
AD
1
AD
Y
E
o
E
1
Y
o
Y
1
P
o
Giả sử ban đầu xác định tại Eo (i
o
, Y

o
)
Giả sử chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở
rộng, tăng chi tiêu hoặc giảm thuế, tổng cầu tăng ->
đường AD và IS cùng dịch chuyển sang phải đến
AD
1
và IS
1
, cân bằng mới thiết lập tại E
1
. Tại E
1
sản
lượng tăng, lãi suất tăng nhưng mức giá không đổi
KL: Y tăng, i tăng, P không đổi
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
b. Tác động của chính sách tiền tệ
Trang 24
IS
LM
i
Y
E
o
E
1
Y
1
Y

o
i
o
i
1
P
AD
1
AD
Y
E
o
E
1
Y
1
Y
o
P
o
Giả sử ban đầu xác định tại Eo (i
o
, Y
o
)
Giả sử chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ mở
rộng, tăng mức cung tiền MS -> đường LM dịch
phải đến LM
1
, lãi suất giảm i

o
-> i
1
nên đầu tư tăng
-> tổng cầu tăng -> đường AD dịch chuyển đến AD
1
xác lập cân bằng mới tại E
1
. Tại E
1
sản lượng tăng
từ Y
o
->Y
1
, lãi suất giảm i
o
->i
1
, giá P
o
không đổi
KL: Y tăng, i giảm, P không đổi
LM
1
Sinh viên: Bùi Sỹ Trung – Lớp KTB47ĐH2 – Đại học Hàng Hải
Câu 18: Xây dựng đường tổng cung ngắn hạn thông qua hàm sản xuất
Hàm sản xuất có dạng Y= f(K,L)
Trong ngắn hạn K không đổi -> Y= f(L)
Khi số lượng lao động được sử dụng càng nhiều thì sản lượng càng tăng nhưng đến 1 mức nào đó sản lượng

tăng với tốc độ giảm dần do sự chi phối của quy luật lợi suất giảm dần. Trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi, để đạt được lợi nhuận tối đa thì doanh nghiệp phải sử dụng lao động theo nguyên tắc phần đóng góp của
người lao động bổ sung đúng bằng tiền lương thực tế mà doanh nghiệp phải trả cho lao động đó
MPL = W
r
= W
n
/P
Hàm cầu lao động của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ giữa số lượng lao động doanh nghiệp mong muốn sử
dụng tại mỗi mức tiền lương thực tế
Hàm cầu lao động L
o
= f (W
n
/P)
Mức lương thực tế càng thấp, doanh nghiệp sẽ thuê thêm nhiều lao động, số lao động được thuê ngày càng
nhiều, sản lượng sản xuất ngày càng tăng
Trang 25
0
Y
1
Y
o
E
1
E
o
W
n
/P

D
L
L
E
o
E
1
L
1
L
o
W
o
/P
1
W
o
/P
o
LL
1
L
o
Y=f(L)
0
P
AS (đường tổng cung ngắn hạn)
P
1
Y

E
o
E
1
Y
1
Y
o
P
o
Giả thiết W
n
không đổi, P tăng
Giả sử tiền lương W
n
không đổi thì giá tăng làm tiền
lương thực tế giảm -> tăng cầu lao động -> tăng sản
lượng
Vậy giá càng tăng thì sản lượng càng lớn
KL: Tổng cung là hàm số phụ thuộc vào P và W
n
AS = f (P, W
n
)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×