Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Luận văn tốt nghiệp đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.24 KB, 64 trang )

Luận văn cuối khóa Mục lục
MỤC LỤC
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Ngân Sơn 25
Hình 2: Quy trình sơ chế thuốc lá của công ty cổ phần Ngân Sơn 27
Trần Thanh Thu – K43/11-02 1
Luận văn cuối khóa Mục lục
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1: Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
Ngân Sơn trong 5 năm gần đây 28
Biểu 4: Bảng phân tích vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển 35
Biểu 5: Hiệu quả SD VLĐ của công ty năm 2008 37
Biểu 6:Tình hình biến động TSCĐ năm 2008 của công ty cổ phần Ngân Sơn
40
Biểu 7:Tình trạng kỹ thuật TSCĐ năm 2008 của công ty cổ phần Ngân Sơn
41
Biểu 8: So sánh hiệu quả VCĐ của công ty năm 2008 với năm 2007 42
Biểu 9: Kết quả HĐKD của công ty trong các năm 2005-2008 43
Biểu 10: Đánh giá các chỉ tiêu sinh lời của công ty giai đoạn 2005- 2008 45
Biểu 11: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu 47
Biểu 12:Các mục tiêu kinh doanh chủ yếu của năm 2009 51
Biểu 13 :Nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty 54
MỤC LỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Ngân Sơn 25
Hình 2: Quy trình sơ chế thuốc lá của công ty cổ phần Ngân Sơn 27
Trần Thanh Thu – K43/11-02 2
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới đã đưa nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế
mới.Một thời gian dài hoạt động theo cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp
các doanh nghiệp quen với tư tưởng làm việc ỷ lại, không quan tâm đến


hiệu quả sản xuất kinh doanh dẫn đến thất thoát vốn, thua lỗ kéo dài ở hầu
hết các doanh nghiệp.
Đại hội Đảng VI năm 1986 tạo ra một bước chuyển mình kỳ diệu
cho nền kinh tế, chấm dứt thời kỳ khó khăn lạc hậu của nhà nước dưới cơ
chế tập trung, mở ra cơ chế thị trường với sự quản lý của nhà nước.
Đặc biệt, việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO
là một bước ngoặt lớn của nền kinh tế.Nó mang lại cho nền kinh tế nước
nhà nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thử thách. Các doanh nghiệp
Việt Nam như “ cá ra biển lớn”, được đặt trong một môi trường mới rộng
lớn với tính cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt.
Cũng giống như bất cứ doanh nghiệp nào, để có thể hoạt động được,
công ty phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và vô cùng quan trọng để
bắt đầu một quá trình kinh doanh. Kế hoạch về vốn là “nền móng”, là cơ sở
cho doanh nghiệp sắp đặt các kế hoạch khác. Tuỳ từng loại hình doanh
nghiệp, tuỳ từng lĩnh vực kinh tế mà nhu cầu về vốn, cơ cấu vốn và cách
thức sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ khác nhau.
Đối với công ty Ngân Sơn, việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh,
xây dựng các định mức và kế hoạch khai thác các nguồn tài trợ vốn kinh
doanh, nhất là vấn đề sử dụng vốn sao cho có hiệu quả luôn được chú trọng
hàng đầu. Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt cả trong và ngoài
nước hiện nay, thị trường truyền thống bị biến động, thị trường mới chưa
sẵn sàng chào đón ,… thì việc lựa chọn nguồn tài trợ vốn kinh doanh, việc
sử dụng vốn có hiệu quả và tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thực
sự là một thử thách đối với công ty nói riêng và với các doanh nghiệp cùng
ngành nói chung.
Xuất phát từ việc nhận biết vai trò, vị trí của vốn kinh doanh đối với
các doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Ngân Sơn ,
được sự giúp đỡ của thầy giáo Vũ Văn Ninh cùng các thầy cô khoa TCDN,
Trần Thanh Thu – K43/11-02 3
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu

sự chỉ bảo ân cần của các anh , các chị trong phòng tài chính - kế hoạch
của công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
Ngân Sơn”. Nội dung của bài này chia làm 3 chương chính:
 Chương 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần Ngân Sơn.
 Chương 2: Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
công ty cổ phần Ngân Sơn năm 2008.
 Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Ngân Sơn.
Đề tài này nhằm mục đích phân tích vai trò của vốn kinh doanh, thực
trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây, những thuận lợi và khó khăn cũng như hiệu quả đạt được, trên cơ sở
đó đưa ra một số kiến nghị góp phần giúp công ty nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.
Trần Thanh Thu – K43/11-02 4
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
CHƯƠNG I: VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh
Theo luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh phổ biến và chủ yếu.Một trong
những đặc điểm quan trọng để phân biệt chủ thể kinh doanh với các tổ chức

cá nhân khác đó là “ chủ thể kinh doanh có vốn đầu tư kinh doanh”.Vậy
vốn kinh doanh là gi?
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị
toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng hợp lý và có kế hoạch
vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy vốn là tiền đề vững chắc, là điều kiện tiên quyết để bắt đầu
một quá trình sản xuất kinh doanh. Thực chất vốn kinh doanh là giá trị của
cả 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Doanh
nghiệp phải ứng vốn tiền tệ để hình thành nên các yếu tố này, lượng vốn
tiền tệ đó chính là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Những đặc trưng của vốn kinh doanh
Khi nghiên cứu về vốn kinh doanh, có thể hiểu trên nhiều góc độ
khác nhau, nhưng vốn kinh doanh phải mang những đặc trưng sau:
 Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định hay nói cách khác,
biểu hiện của vốn là giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình
trong doanh nghiệp.
Trần Thanh Thu – K43/11-02 5
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
 Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định đủ để bắt
đầu một hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Vốn phải vận động để đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp và vốn có giá trị về mặt thời gian.
 Vốn phải được quản lý chặt chẽ và gắn liền với một chủ sở hữu nhất
định.
 Vốn được coi là một hàng hoá đặc biệt và những người có nhu cầu
có thể mua hoặc bán vốn trên thị trường ( thị trường tài chính).
1.1.1.3. Quá trình luân chuyển của vốn kinh doanh
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình diễn ra thường
xuyên, liên tục, không ngừng.Vốn kinh doanh cũng vận động thường
xuyên, liên tục và lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ. Vốn kinh doanh vận

động không ngừng tạo nên sự tuần hoàn liên tục giữa quá trình sản xuất và
tái sản xuất trong hoạt động của doanh nghiệp. Kỳ luân chuyển vốn có thể
dài hơn hoặc bằng chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Quá trình luân
chuyển của vốn được thể hiện qua sơ đồ sau:
T – H …SX…H- T

Trong quá trình vận động trên, nếu T

> T, doanh nghiệp kinh doanh
có lãi.Ngược lại, khi T >T

doanh nghiệp đã kinh doanh không có hiệu
qủa. Vốn bắt đầu bằng hình thái tiền tệ, tiếp đến là hình thái vật tư hàng
hóa sử dụng trong quá trình sản xuất lao vụ dịch vụ và kết thúc ở hình thái
tiền khi giá trị hàng hoá dịch vụ được thực hiện. Do sự luân chuyển không
ngừng đó mà tại một thời điểm bất kỳ trong hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Vốn kinh doanh có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành kinh doanh khác nhau
mà vốn kinh doanh cũng có những đặc điểm khác nhau.
 Trong lĩnh vực sản xuất thì vốn kinh doanh vận động tuần tự theo sơ
đồ trên
 Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ vốn vận động theo sơ đồ: T- H –
T

Trần Thanh Thu – K43/11-02 6
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
 Trong lĩnh vực tiền tệ sơ đồ vận động của vốn là: T- T

1.1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh
Nếu xét theo vị trí, vai trò và đặc điểm chu chuyển của các bộ phận

khi tham gia vào quá trình SXKD, vốn kinh doanh được chia làm 2 bộ phận
là vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định của doanh nghiệp:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh ứng trước để mua
sắm TSCĐ hữu hình. Qui mô của TSCĐ tuỳ thuộc vào qui mô vốn cố định
song đặc điểm chu chuyển của vốn cố định lại được quyết định bởi sự vận
động của TSCĐ. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, vốn cố định
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất vì TSCĐ tham gia và phát huy tác dụng
trong nhiều kỳ sản xuất tiếp nối nhau. Mặt khác khi TSCĐ tham gia vào
quá trình sản xuất nó không thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu mà chỉ
giảm dần về tính năng công dụng và kéo theo dó là giảm về giá trị nên vốn
cố định được luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo sự
luân chuyển đó, vốn cố định được tách là hai phần:
 Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá
trị của sản phẩm dưới hình thức khấu hao và được tích luỹ lại thành
quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ để tái sản
xuất TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
 Phần giá trị còn lại của TSCĐ được cố định ngay trong bản thân
TSCĐ.
Hai bộ phận này vận động ngược chiều nhau trong các chu kỳ sản
xuất kế tiếp. Kết thúc quá trình vận động ngược chiều đó cũng là lúc TSCĐ
hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng tuần hoàn. Tại
thời điểm đó phần “cố định” đã giảm tới 0 và quĩ khấu hao đã đủ để bù đắp
lại nguyên giá TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vốn cố định chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Do đó qui mô vốn cố định và trình độ
quản lý, sử dụng vốn cố định là những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trần Thanh Thu – K43/11-02 7
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu

-Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ cuả doanh nghiệp đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trong quá trình
chu chuyển, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch một lần và được thu
hồi toàn bộ khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Vốn lưu động hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn SXKD ứng ra để hình thành
nên TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. TSLĐ sản xuất là những vật tư đang trong quá
trình dự trữ sản xuất hay chế biến ) nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay
thế, sản phẩm dở dang,…) có vai trò đảm bảo cho quá trình sản xuất không
bị gián đoạn. TSLĐ lưu thông bao gồm các hàng hoá thành phẩm chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí chờ kết chuyển,
chi phí trả trước. Hai loại TSLĐ này luôn vận động thay thế và chuyển hoá
lẫn nhau trong quá trình SXKD của doanh nghiệp.
Khác với TSCĐ, TSLĐ của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái
biểu hiện khi tham gia vào quá trình kinh doanh. Giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Vì vậy đặc điểm luân
chuyển của vốn lưu động cũng khác so với vốn cố định. Vốn lưu động bắt
đầu từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ. Trong
giai đoạn sản xuất, vốn lưu động tồn tại dưới dạng sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm. Kết thúc sản xuất, vốn lưu động chuyển sang hình thái sản
phẩm chờ tiêu thụ và quay trở lại hình thái tiền ban đầu khi giá trị thành
phẩm được thực hiện. Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách
liên tục nên vốn lưu động cũng vận động không ngừng tạo ra sự chu
chuyển vốn và tại một thời điểm, vốn lưu động có thể tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau, cả trong sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động đòi hỏi công tác tổ chức
quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phải thực sự có hiệu

quả. Muốn vậy trước hết doanh nghiệp phải xác định được sát đúng nhu
cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD. Đây là một
Trần Thanh Thu – K43/11-02 8
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Đảm bảo vừa đủ nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp
tránh được tình trạng ứ đọng vốn cũng như không gây nên sự căng thẳng
giả tạo về nhu cầu vốn, làm gián đoạn quá trình sản xuất. Đồng thời doanh
nghiệp phải có kế hoạch tổ chức khai thác triệt để các nguồn tài trợ cho nhu
cầu vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Luôn chú trọng
nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, sử dụng vốn tiết kiệm nhằm bảo
toàn và phát triển vốn.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để có thể tiến hành các hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần phải có
và có đủ vốn. đảm bảo đủ vốn cho sản xuất là vai trò của tài chính doanh
nghiệp. Tài chính doanh nghiệp phải lựa chọn các phương pháp hình thức
huy động. Thu hút vốn sao cho có thể đáp ứng được nhu cầu vốn một cách
đầy đủ, kịp thời nhưng phả phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Để làm được điều đó cần phải tiến hành phân loại các nguồn vốn khác
nhau, tìm ra những ưu, nhược điểm của từng nguồn, trên cơ sở đó có các
biện pháp huy động vốn thích hợp và hiệu quả. Có 3 cách chủ yếu để phân
loại nguồn hình thành vốn như sau:
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn ta chia thành
 Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được từ chính
hoạt động của bản thân doanh nghiệp.Nguồn vốn này do doanh
nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận để lại và quỹ khấu hao, trong đó chủ
yếu là từ lợi nhuận để lại dưới hình thức lấy từ quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính và nguồn vốn xây dựng cơ bản. Ngoài ra
doanh nghiệp còn có thể huy động một số nguồn vốn kinh doanh
khác, như tiền nhượng bán vật tư không cấn dùng, khoản thu nhập

ròng từ thanh lý tài sản cố định
 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp gồm có:
o Nguồn vốn liên doanh: là số vốn được hình thành từ sự đóng
góp của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật (vật tư, hàng hoá,…).
Trần Thanh Thu – K43/11-02 9
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
o Nguồn vốn đi vay: số vốn này có thể là các khoản vay nợ có
kỳ hạn của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính
khác hoặc là khoản vay thông qua phát hành trái phiếu trên thị
trường vốn.
o Nguồn vốn chiếm dụng: là các khoản vốn phát sinh trong quan
hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đối tượng khác như
người bán, CBCNV, Nhà nước…đây là nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả chi phí sử
dụng vốn. Do đó doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn
này.
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu huy động vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải chủ động tích cực huy động vốn, duy trì nguồn vốn cũ,
tìm kiếm thêm những nguồn vốn mới, có biện pháp hữu hiệu để khai thác
được các lợi thế từ bên ngoài và tận dụng khả năng sẵn có. Đối với những
nguồn vốn bên trong, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng và tiết kiệm
được chi phí sử dụng vốn, song chính vì thế mà thường gây ra tâm lý ỷ lại,
sử dụng vốn kém hiệu quả. Do đó đối với nguồn vốn này, doanh nghiệp
phải theo dõi sát sao tranh để gây ra tình trạng thất thoát vốn.Thêm vào đó,
sự giới hạn về quy mô nguồn vốn cũng gây nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp khi có nhu cầu đầu tư dài hạn.Vì vậy doanh nghiệp nên chủ động
tìm thêm nguồn tài trợ bên ngoài.
Đối với những nguồn vốn bên ngoài, doanh nghiệp cần phải cân
nhắc kỹ ưu và nhược điểm của từng nguồn cũng như tình hình của doanh

nghiệp mình để lựa chọn hình thức huy động phù hợp. Việc sử dụng vốn
vay có tác động giống như đòn bẩy tài chính và vốn vay càng nhiều thì
doanh nghiệp càng có lợi khi chỉ đóng góp một lượng vốn ít nhưng lại được
sử dụng một lượng tài sản lớn. Đặc biệt khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận
trên tiền vay lớn hơn so với tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận dành cho
chủ sở hữu sẽ gia tăng rất nhanh. Do vậy doanh nghiệp phải cố gắng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn để có thể đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn đồng
thời phải có những biện pháp để phòng các rủi ro khi nền kinh tế có những
thay đổi bất lợi đối với doanh nghiệp.
Trần Thanh Thu – K43/11-02 10
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
- Căn cứ vào quan hệ sở hữu, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành hai loại là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
 Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh
nghiệp tự bổ sung và vốn tài trợ của nhà nước (nếu có).
 Nợ phải trả: là những khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm các khoản nợ vay ngân hàng và các tổ
chức tài chính khác, tiền vay từ phát hành trái phiếu và các khoản
chiếm dụng tạm thời như khoản phải trả cho người bán, phải trả cho
CNV,…
Thường thì các doanh nghiệp phải kết hợp cả hai nguồn vốn này mới
đảm bảo được nhu cầu vốn cho SXKD. Kết cấu hợp lý của 2 nguồn vốn
này được dựa trên tình hình chung của nền kinh tế, đặc điểm ngành nghề và
tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn của doanh
nghiệp gồm có nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
 Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể tạm
thời sử dụng trong thời hạn dưới 1 năm để đáp ứng những nhu cầu
có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng
hoặc các tổ chức tín dụng và các khoản vốn doanh nghiệp được tạm
thời chiếm dụng.
 Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn tương đối ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng lâu dài, gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay
nợ dài hạn. doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, mua sắm
hình thành nên TSCĐ và đáp ứng một phần nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý huy động được các
nguồn vốn phù hợp với thời hạn sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn của
doanh nghiệp mình. Mặt khác, trên cơ sở xác định số vốn cần có, các nhà
quản lý lập kế hoạch tài chính, kế hoạch khai thác nguồn vốn và kế hoạch
sử dụng vốn để đạt hiệu quả cao nhất.
Trần Thanh Thu – K43/11-02 11
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp
Nền kinh tế thị trường là một guồng máy khổng lồ với nhiều thành
phần cùng đan xen hoạt động. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế đó, các
doanh nghiệp phải năng động sáng tạo, bám lấy thị trường, ứng dụng khoa
học công nghệ mới vào sản xuất, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đa dạng
hoá thành phẩm và phấn đấu hạ giá thành. vì thế doanh nghiệp cần phải có
vốn. Vốn là tiền đề, là cơ sở của sản xuất kinh doanh và việc sử dụng vốn
có hiệu quả có ý nghĩa quyết định đối với sự tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp. Do đó trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp phải
luôn coi trọng việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là với quy mô vốn hiện có, bằng sự kết hợp hàng loạt
các biện pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và tài chính doanh nghiệp có thể đạt

được lợi nhuận tối đa cho mình. như vậy sử dụng vốn có hiệu quả hay
không phản ánh trình độ quản lý SXKD của doanh nghiệp cao hay thấp.
Song điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và nhu cầu của thị
trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng khó khăn đòi hỏi
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Một đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh phải tạo ra được ngày
càng nhiều đồng doanh thu và lợi nhuận; một mặt vừa nhằm củng cố vị trí
của doanh nghiệp, mặt khác tạo cơ sở để doanh nghiệp mở rộng hoạt động
kinh doanh trong tương lai. Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với
doanh nghiệp và trên tầm vĩ mô, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó
tăng khả năng phát triển của doanh nghiệp lại có vai trò quyết định đến sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Qua sự phân tích trên cho thấy việc tổ chức đảm bảo vốn cho hoạt
động SXKD quyết định trực tiếp đến sự sống còn và tương lai phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải xác định chính
xác nhu cầu vốn kinh doanh và tổ chức huy động vốn có hiệu quả. Đồng
Trần Thanh Thu – K43/11-02 12
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
thời từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm đạt được các mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Đích đến cuối cùng của các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp khi
nghiên cứu vốn kinh doanh là đề xuất được những phương hướng, những
biện pháp sát đáng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.Muốn
vậy, phải tiến hành xem xét và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Xét về mặt khách quan
Hiệu quả sử dụng vốn KD của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của sự
biến động thị trường (lạm phát,lãi suất, chính sách của chính phủ…) và
những rủi ro bất thường trong kinh doanh. Khi nền kinh tế có lạm phát, sức

mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến giá cả vật tư hàng hoá tăng lên, nếu
doanh nghiệp không kịp thời điều chỉnh các loại tài sản đó thì sẽ làm cho
vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền
tệ. Mặt khác những rủi ro khó lường trước được như sự bất ổn của thi
trường, thiên tai, hoả hoạn… cũng ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
 Xét về mặt chủ quan
Việc xác định nhu cầu vốn hay việc lựa chọn phương án đầu tư cũng
là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Vốn
được xác định thừa hay thiếu, các sản phẩm sản xuất ra không phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng đều làm giảm hiệu quả của đồng vốn được sử
dụng.
Ngoài ra cơ cấu vốn bất hợp lý cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn. Bởi vì vốn đầu tư vào nhiều vào những tài sản không
cần sử dụng thì không những không phát huy được tác dụng trong quá trình
SXKD mà còn bị hao hụt, mất mát dần làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Việc sử dụng lãng phí vốn, nhất là vốn lưu động như: mua các loại
vật tư không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật và chất lượng qui định, không tận dụng hết các loại phế phẩm, phế
Trần Thanh Thu – K43/11-02 13
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
liệu cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Trình độ quản lý của doanh nghiệp yếu kém, hoạt động kinh doanh
thua lỗ kéo dài làm vốn bị thâm hụt dần sau mỗi chu kỳ sản xuất dẫn đến
hiệu quả sử dụng vốn giảm.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để hạn chế những thiệt hại do chúng
gây nên, các doanh nghiệp cần xem xét, nghiên cứu chi tiết từng nhân tố
một, nhăm giảm tới mức thấp nhất những hậu qủa xấu có thể xảy ra đáp

ứng kịp thời và đầy đủ nhu cấu vốn cho sản xuất, đồng thời làm cho hiệu
quả sử dụng vốn ngày càng tăng.
1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh kỳ này là một bước cần
thiết để doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế của doanh nghiệp
mình và đề ra những phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kỳ tiếp theo. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, người ta sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1.2.3.1 .Các chỉ tiêu đánh giá kết cấu vốn của doanh nghiệp
Mỗi chỉ tiêu cho phép nhận biết được kết cấu vốn của doanh nghiệp,
tổng số nợ của doanh nghiệp trong tổng vốn, từ đó giúp doanh nghiệp và
các bộ phận liên quan đánh giá được mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp và cân nhắc những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng là một căn
cứ để doanh nghiệp ra các quyết định về huy động và sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh trong kỳ sau.
Trần Thanh Thu – K43/11-02 14
Tổng số nợ của doanh nghiệp
Hệ số nợ =
Tổng số vốn của doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ
sở hữu
=
Tổng số vốn của doanh nghiệp
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành
và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn

được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh
lời của đồng vốn kinh doanh.Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối, để đánh giá
đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, cần phải sử
dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh
doanh.
 Vốn kinh doanh:
o Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:
Vkd
DTT
Lv
=
Trong đó:
+ DTT: Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ
+
VKD
: Vốn kinh doanh bình quân đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao
nhiêu vòng hay mấy lần.Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu suất vốn kinh doanh
càng cao.
o Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh
doanh( hay tỷ suất sinh lời của tài sản)
EROA
=
Vkd
EBIT
Trong đó:
+ ROA
E:
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh( hay
tỷ suất sinh lời của tài sản)

+ EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
+
Vkd
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Trần Thanh Thu – K43/11-02 15
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc kinh doanh
o Tỷ suất lợi nhuận sau thuế sau vốn kinh doanh:
Vkd
NI
ROA =
Trong đó:
+ ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
+ NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
+
Vkd
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
o Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
E
NI
ROE =
Trong đó:
+ ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
+ NI: Lợi nhuận sau thuế
+ E : Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ

tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu.
 Vốn cố định
o Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định=
VCĐ
DTT
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng trong kỳ
o Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Trần Thanh Thu – K43/11-02 16
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định=
NGTSCĐ
DTT
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép
đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
o Hệ số huy động vốn cố định:
 Vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động=
VLĐLĐ
DTT
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ VLĐ quay được mấy vòng.
Vòng quay hàng tồn kho=
HTKBQ
DTT
Vòng quay các khoản phải thu=
NPTBQ
DTT
1.3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh
1.3.1. Các nguyên tắc cần quán triệt trong tổ chức sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh là một trong những vai trò chủ yếu
của quản trị tài chính doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
hoạt động, đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do đó công
tác sử dụng vốn phải được tiến hành một cách cu đáo, có hệ thống và phải
tuân theo những nguyên tắc nhất định, cụ thể như sau:
Một là: Đảm bảo vốn được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Sau khi
đã huy động đầy đủ và kịp thời số vốn cần thiết thì vấn đề đặt ra là phải sử
dụng vốn như thế nào để đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Điều đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm số vốn đã huy động được. Tiết
kiệm không có nghĩa là cắt xén vốn ở các khâu mà là đáp ứng nhu cầu vốn
Trần Thanh Thu – K43/11-02 17
Số vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanhHệ số huy
động vốn cố
định
=
Số vốn cố định hiện có của doanh nghiệp
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
hợp lý với mức tiêu dùng vốn thấp nhất có thể. Doanh nghiệp phải làm thế
nào hạn chế được sự hao phí từng đồng vốn nhưng vẫn đảm bảo hoạt động
sản xuấtkinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục. Mặt khác phải có biện
pháp để nâng cao tối đa hiệu quả kinh tế của mỗi đồng vốn được sử dụng.
Có như thế nới mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhấ.
Hai là: Đảm bảo sự phân phối hợp lý trong từng khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh. Việc phân bổ vốn cho từng khâu đã được dự tính khi
lập kế hoạch sử dụng vốn. Sự phân bổ vốn hợp lý thể hiện ở sự hợp lý về
số lượng vật tư sự trữ, về thời gian vốn nằm ở các khâu sản xuất và lưu
thông, về sự tương ứng giữa lượng vật tư tiêu dùng với nhiệm vụ SXKD,…

tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, lãng phí, vốn chậm luân chuyển đồng thời
không để xảy ra tình trạng thiếu vốn, làm gián đoạn quá trình sản xuất. Có
như vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mới cao.
Ba là: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đượcbảo toàn và phát
triển trong hoạt động SXKD. Trong quá trình sử dụng vốn phải được bảo
toàn cả về số lượng lẫn chất lượng. Như ta đã biết giá trị từng bộ phận của
vốn kinh doanh được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm sản xuất ra dưới
nhiều hình thức khác nhau.
Điều đó có nghĩa là sự hao mòn dần giá trị vốn cố định và vốn lưu
động phải luôn được bù đắp bằng sự tăng lên của giá trị sản phẩm. doanh
nghiệp không được để xảy ra tình trạng thất thoát vốn, đồng thời phải có
những biện pháp hữu hiệu để đối phó với những biến động của môi trường
kinh doanh bất lợi cho nguồn vốn của doanh nghiệp. Mặt khác vốn kinh
doanh của doanh nghiệp phải luôn được phát triển, hay nói cách khác phải
đảm bảo duy trì và tăng cường sức mua của vốn. Chú trọng đổi mới trang
thiết bị, bảo dưỡng duy tu TSCĐ đúng chế độ, sử dụng đúng định mức và
tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. Như thế hiệu quả sử dụng vốn lưu
động được nâng cao đẫn đến hiệu quả SXKD cũng sẽ được nâng cao.
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh
nghiệp cần căn cứ vào điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các
Trần Thanh Thu – K43/11-02 18
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
biện pháp thích ứng để quản lý từng thành phần vốn kinh doanh.Sau đây là
một số biện pháp chủ yếu mà doanh nghiệp cần chú ý trong quá trình quản
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ nhất: Xác định sát đúng nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho
hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó lập kế hoạch huy động
các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn. Hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián

đoạn quá trình sản xuất hay phải đi vay bổ sung với lãi suất cao. Nếu có
vốn tạm thời chưa được sử dụng thì doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý
linh hoạt không để tình trạng vốn chết, không phát huy được hiệu quả của
đồng vốn.
Công việc đầu tiên cần phải làm là doanh nghiệp phải xác định chính
xác nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến
hành bình thường và liên tục, từ đó có kế hoạch huy động vốn kịp thời và
đầy đủ. Doanh nghiệp phải tránh xác định nhu cầu vốn quá cao hay quá
thấp. Nếu quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả
năng tiềm tàng; vật tư hàng hoá tồn đọng nhiều; số vốn thừa tham gia vào
hoạt động SXKD không mang lại hiệu quả cao, vốn chậm luân chuyển nên
hiệu suất sử dụng vốn thấp; chi phí không cần thiết phát sinh làm tăng giá
thành sản phẩm trong khi doanh nghiệp lại có thể để mất cơ hội đầu tư khác
có khả năng mang lại hiệu quả cao hơn. Nếu nhu cầu vốn kinh doanh được
xác định là quá thấp sẽ gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động của doanh
nghiệp, làm gián đoạn quá trình sản xuất dẫn đến những thiệt hại ngừng sản
xuất; doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và khó thực hiện các hợp
đồng đã ký. Trường hợp này cũng không mang lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh như mong muốn. Bởi vậy cho nên, việc xác định chính xác nhu cầu
vốn là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Xác định sát đúng nhu cầu vốn là niệm vụ cơ bản được đặt ra cho
doanh nghiệp. Với một khối lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch dự
tính, theo nhu cầu thị trường và khả năng hiện có của doanh nghiệp đòi hỏi
doanh nghiệp phải làm thế nào để tổ chức vốn hợp lý nhằm đạt hiệu quả
cao. Nói cách khác là doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
đảm bảo sản xuất vẫn bình thường và phát huy tối đa sức mạnh của đồng
vốn. Xác định đúng nhu cầu vốn không những là cơ sở để tổ chức huy động
Trần Thanh Thu – K43/11-02 19
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
vốn mà còn là cơ sở để doanh nghiệp áp dụng các phương thức và biện

pháp kinh tế tài chính vào sản xuất nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao
nhất.
Xác định nhu cầu vốn cũng là một trong những yêu cầu của công tác
quản lý vốn vì muốn cho sản xuất đạt hiệu quả ngày càng cao thì việc xác
định nhu cầu vốn nhất thiết phải đặt ra ngay sau khi kết thúc một chu kỳ
SXKD. Điều này không thể không làm vì các bộ phận của vốn kinh doanh
được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm dưới nhiều hình thức khác nhau.
TSCĐ - hình thái hiện vật của vốn cố định, bị hao mòn dần theo sự tăng
dần của thời gian sử dụng, giá trị của nó sẽ giảm dần và bằng 0 khi TSCĐ
không còn sử dụng được nữa. Vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm làm ra và kết thúc vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ
sản xuất. Vì thế để chu kỳ sản xuất tiếp theo đạt hiệu quả cao cần phải đầu
tư đổi mới TSCĐ và đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn lưu động bổ sung. Mà
doanh nghiệp chỉ có thể làm được điều đó trên cơ sở kế hoạch nhu cầu vốn
đã được xác định trước.
Tuy nhiên việc xác định nhu cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
phải được dựa trên những căn cứ nhất định. Trước hết đó là quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp tỷ lệ
thuận với quy mô kinh doanh và sự thay đổi của quy mô kinh doanh. Nếu
doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hay đầu
tư phát triển chiều sâu thì tất yếu phải trang bị kỹ thuật hiện đại, đổi mới
máy móc thiết bị và tăng thêm nguồn vốn lưu động. Cũng có thể doanh
nghiệp chuyển sang thị trường mới hay thu hẹp sản xuất thì nhu cầu vốn lại
giảm xuống. Chính vì vậy doanh nghiệp phải có kế hoạch xác định nhu cầu
vốn cần thiết và có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, phát huy tối đa tác dụng
của từng đồng vốn trong hoạt động của mình.
Bên cạnh đó, việc xác định nhu cầu vốn cũng phải dựa trên mức cầu
về nguyên vật liệu dự trữ và sản xuất trên thị trường và giá cả của từng loại
vật tư hàng hoá để điều chỉnh cho phù hợp. Mặt khác doanh nghiệp phải
phấn đấu sử dụng tiết kiệm vốn, sắp xếp thời gian vốn nằm trong các giai

đoạn của quá trình sản xuất như vậy hiệu quả sử dụng vốn mới cao.
Trần Thanh Thu – K43/11-02 20
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
Ngoài ra trình độ quản lý của doanh nghiệp, nhất là việc bảo toàn và
phát triển vốn cũng là một nhân tố quan trọng tác động đến việc xác định
nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tổ chức tốt
quá trình sản xuất, giám sát việc sử dụng vốn hợp lý, đúng định mức và
linh hoạt xử lý các tình huống bất thường xảy ra thì mới mang lại hiệu quả
cao. đồng vốn bỏ ra phải đảm bảo quay vòng nhanh và đồng bộ, vốn phải
luôn được bảo toàn và phát triển nhằm đạt tới hiệu quả sử dụng cao nhất.
Xác định được nhu cầu vốn, vấn đề tiếp theo là công tác tổ chức huy
động các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn đó. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay, có rất nhiều hình thức và phương pháp huy động vốn.
Doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp, hình thức phù hợp để đáp ứng
được nhu cầu vốn mà chỉ phải trả chi phí sử dụng vốn thấp nhất nhằm tăng
cao hơn lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn cũng
được nâng cao vì lợi nhuận cao sẽ làm tăng doanh lợi vốn.
Thứ hai: Lựa chọn các hình thức, phương pháp huy động vốn tích
cực; chủ động khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong để đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và giảm được chi phí sử dụng
vốn; đồng thời tận dụng linh hoạt các nguồn vốn thích hợp bên ngoài cho
các phương án đầu tư lớn. Vì thế đòi hỏi người quản lý phải xác định được
mức độ sử dụng nợ vay có hiệu quả nhất. Không để xảy ra tình trạng vật tư
hàng hóa kém phẩm chất, tài sản không cần sử dụng chiếm tỷ trọng lớn
trong khi doanh nghiệp vẫn phải đi vay vốn bên ngoài với lãi suất cao, làm
giảm hiệu quả SXKD.
Thứ ba: Phải có phương án đầu tư hiệu quả. Doanh nghiệp phải nắm
chắc hiệu quả đầu tư, nguồn tài trợ, quy trình công nghệ, tình hình cung cấp
nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm trước khi bắt đầu một quá
trình đầu tư. Để đảm bảo cho sự phù hợp về máy móc thiết bị, sự hợp lý về

kết cấu TSCĐ và chi phí sử dụng vốn thấp nhất, đồng thời nguyên vật liệu
phải được cung cấp đầy đủ khi cần và sản phẩm làm ra phải có sức cạnh
tranh và được thị trường chấp nhận.
Thứ tư: Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu
thụ, không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, tạo
Trần Thanh Thu – K43/11-02 21
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
sự ăn khớp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị
hiện có. Bên cạnh đó phải tổ chức tốt công tác bán hàng, công tác thanh
toán và thu hồi nợ, nhằm giảm tối đa thành phẩm trong kho.
Thứ năm: Chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh và thực
hiện tốt công tác thanh toán công nợ. Doanh nghiệp phải chủ động có kế
hoạch thu hồi tiền bán hàng, hạn chế tình trạng vốn bị chiếm dụng dẫn đến
doanh nghiệp phải đi vay ngoài với lãi suất cao khi phát sinh nhu cầu vốn
bổ sung. Hơn nữa vốn bị chiếm dụng rất dễ trở thành nợ khó đòi khi khách
hàng gặp rủi ro, làm thất thoát vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là kinh
doanh trong cơ chế thì trường. Do đó để chủ động phòng ngừa, doanh
nghiệp cần mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp
khi có rủi ro xảy ra.
Thứ sáu: Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt
động kinh doanh để góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh.Đặc biệt cần chú trọng đến công tác quản lý tài sản cố định.lựa chọn
phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý.Quản lý chặt chẽ và sử
dụng có hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định.Thực hiện tốt việc sửa chữa
lớn tài sản cố định cùng với việc hiện đại hóa tài sản cố định để tăng thêm
sức cạnh tranh của doanh nghiệp.Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế
chấp, cầm cố tài sản của doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản có thể áp dụng để nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Song tuỳ thThuộc vào
từng lĩnh vực kinh tế, tuỳ thuộc từng loại hình doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào
điều kiện thị trường, căn cứ vào các biện pháp chung đó mỗi doanh nghiệp
tự lựa chọn cho mình một phương hướng biện pháp cụ thể có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trần Thanh Thu – K43/11-02 22
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN SƠN
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Ngân Sơn
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần Ngân Sơn
Tên giao dịch quốc tế: NGAN SON JOINT STOCK COMPANY
Công ty Cổ phần Ngân Sơn, tiền thân là Công ty Nguyên liệu Thuốc
lá Bắc, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Thuốc lá
Việt Nam (Vinataba), được thành lập theo Quyết định số 1987/QĐ-TCCB
ngày 20 tháng 7 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh doanh và xuất khẩu nguyên liệu
thuốc lá.
Ngày 13 tháng 5 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký Quyết
định số 1738/QĐ-TCCB về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty
Nguyên liệu Thuốc lá Bắc thành Công ty Cổ phần Ngân Sơn.
Ngày 4 tháng 7 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký Quyết
định số 2203/QĐ-TCCB sửa đổi khoản 4 Điều 1 Quyết định số 1738/QĐ-
TCCB ngày 13 tháng 5 năm 2005 về việc phê duyệt phương án và chuyển
Công ty Nguyên liệu Thuốc lá Bắc thành Công ty Cổ phần Ngân Sơn.
Công ty Cổ phần Ngân Sơn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh Công ty Cổ phần số 0103009019 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 31 tháng 08 năm 2005, đăng ký thay đổi lần
thứ 1 ngày 08 tháng 09 năm 2006 với số vốn điều lệ là 39.331.000.000

đồng.
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty có hệ
thống các chi nhánh quản lý đầu tư, gieo trồng và thu mua nguyên liệu ở
hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Ngân Sơn
2.1.2.1. Chức năng
Trần Thanh Thu – K43/11-02 23
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009019
thay đổi lần thứ 1 ngày 8 tháng 9 năm 2006 do Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp thì Công ty hiện đang hoạt động các ngành, nghề kinh
doanh sau:
Trồng trọt, thu mua, chế biến và tiêu thụ nguyên liệu thuốc lá và các sản
phẩm nông nghiệp;
Kinh doanh thuốc lá bao, nguyên liệu, phụ liệu phục vụ cho ngành thuốc
lá;
Xuất nhập khẩu các mặt hàng nông, thủy, hải sản và hàng tiêu dùng;
Sản xuất và mua bán vật tư nông nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ
thực vật và nguyên liệu làm thuốc) và các sản phẩm nhựa;
Kinh doanh kho bãi, kinh doanh dịch vụ kho vận, kho ngoại quan;
Kinh doanh các hoạt động dịch vụ: ăn uống, nhà hàng. Lữ hành nội địa,
lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao gồm
kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar).
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Trong các năm qua, nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của Công ty là
đầu tư gieo trồng, thu mua, chế biến và bán nguyên liệu thuốc lá cho thị
trường nội địa và xuất khẩu. Ngoài ra, Công ty còn tiến hành sản xuất, kinh
doanh bình bơm,thuốc lá bao,kinh doanh vật nuôi lâm sản và thực hiện các
dịch vụ: ủy thác nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Là một công ty cổ phần, bộ máy quản lý của công ty tuân theo hình
thức tổ chức của công ty cổ phần.Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao
gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc,ban kiểm soát.
 Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông
có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của
công ty.Đại hội đồng cổ đông thông qua định hướng phát triển của
công ty.Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần từng loại được
chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ
Trần Thanh Thu – K43/11-02 24
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
phần.Đây cũng là tổ chức có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên của Hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát.
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác của công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.Hiện nay hội
đồng quản trị của công ty có… thành viên

Hình 1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Ngân Sơn
 Giám đốc: là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị.Giám đốc là người
Trần Thanh Thu – K43/11-02 25

×