Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

tài liệu ôn thi vào vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng của các ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.66 KB, 33 trang )

1. Việc thay đổi thời gian khấu hao khi thẩm định tài chính của dự án sẽ làm:
a. Dòng tiền của dự án tăng
b. Dòng tiền của dự án giảm
c. Dòng tiền của dự án không thay đổi
d. Dòng tiền của dự án giảm nếu lãi
2. Dòng tiền của dự án đứng trên danh nghĩa đầu tư (hay quan điểm của ngân hàng) được định nghĩa:
a. Khấu hao và lợi nhuận
b. Khấu hao và lợi nhuận sau thuế
c. Tổng dòng thu bằng tiền trừ đi tổng dòng chi bằng tiền nhưng bao gồm trả nợ gốc và lãi ngân hàng
d. Tổng dòng thu bằng tiền trừ đi tổng dòng chi bằng tiền
3. Ngân hàng sẽ xem xét cho vay dự án khi
a. Dự án có tỉ suất sinh lời cao
b. Dự án có NPV dương
c. Dự án có khả năng trả nợ ngân hàng và IR của chủ đầu tư cao hơn lãi suất cho vay
d. Dự án có khả năng trả nợ ngân hàng và IR của dự án cao hơn tỉ suất sinh lời chung của ngành
4. Tỷ lệ chiết khấu là:
a. Tỷ lệ chiết khấu dòng tiền các năm về hiện tại mà tại đó NPV = 0
b. Lãi suất mong đợi của nhà đầu tư bao gồm cả tỷ lệ lạm phát
c. Lãi suất cho vay
d. Chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án
e. Lãi suất mong đợi của nhà đầu tự đã bao gồm hoặc không bao gồm tỷ lệ lạm phát.
5. Hình thức đầu tư nào dưới đây sẽ ít chịu rủi ro lãi suất nhất
a. Trái phiếu trả lãi một lần khi trả gốc
b. Trái phiếu kho bạc dài hạn
c. Cổ phần ưu đãi
d. Trái phiếu dài hạn của công ty
e. Kỳ phiếu kho bạc ngắn hạn
6. Trong điều kiện đồng tiền của một quốc gia được tự do chuyển đổi khi tỷ giá hối đoái được thả nổi thì
trong dài hạn tỷ giá của đồng bản tệ so với đồng ngoại tệ sẽ tăng nếu
a. Ngân hàng trung ương bán đồng ngoại tệ ra nước ngoài nhiều hơn
b. Luồng vốn ra nước ngoài tăng lên


c. Tỷ lệ lạm phát giảm tương đối so với lạm phát của các quốc gia khác
d. Sản lượng toàn cầu giảm
7. Lãi suất thực thường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa vì
a. Lạm phát
b. Thâm hụt cán cân vãng lai
c. Việc thanh toán cổ tức
d. Khấu hao
8. Bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp là:
a. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong một kỳ báo cáo, thông thường là tháng, quý, năm
b. Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong một kỳ báo cáo, thông thường là tháng, quý, năm.
c. Một loại báo cáo kế toán phản ánh vốn, tài sản và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
d. Không có câu trả lời nào ở trên là đúng
9. Vốn vay ngắn hạn của ngân hàng dùng để:
a. Bổ sung vốn lưu động
b. Bổ sung vốn cố định
c. Mua cổ phiếu góp vốn liên doanh
d. Kinh doanh bất động sản
10. Nguồn vốn dùng để trả nợ trung và dài hạn cho ngân hàng là:
a. Vốn vay ngân hàng khác
b. Khấu hao tài sản cố định và lợi nhuận
c. Doanh thu bán hàng.
11. Để có vốn đầu tư vào dự án mà ngân hàng đã cam kết, ngân hàng sẽ thực hiện biện pháp huy động vốn
nào?
a. Huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
b. Phát hành kỳ phiếu
c. Phát hành trái phiếu
d. Vay vốn trên thị trường liên ngân hàng
12. Để hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng thực hiện biện pháp nào
a. Đồng tài trợ
b. Bán nợ

c. Cơ cấu lại nợ
d. Hạn chế cho vay
13. Thời hạn cho vay
a. Là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm khách hàng hoàn trả
hết nợ gốc và lãi vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
b. Là khoảng thời gian được tính từ khi hợp đồng tín dụng có hiệu lực cho đến thời điểm khách hàng trả hết tiền
gốc và lãi vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
c. Là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu trả nợ cho đến thời điểm hoàn trả nợ gốc và lãi tiền
vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng được ký giữa ngân hàng và khách hàng bao gồm cả thời gian gia
hạn nợ
14. Ngân hàng chuyển toàn bộ số nợ của một hợp đồng tín dụng sang nợ quá hạn trong trường hợp nào sau
đây:
a. Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc (một phần hoặc toàn bộ) mà khách hàng không trả đúng hạn và không được điều
chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc không được gia hạn
b. Khi đến kỳ hạn trả nợ lãi mà khách hàng không trả lãi đúng hạn và không điều chỉnh kỳ hạn nợ lãi hoặc không
được gia hạn nợ lãi.
c. Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc và lãi (kỳ hạn trả nợ lãi cùng với kỳ hạn trả nợ gốc) mà khách hàng không trả nợ
đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc khách hàng không được gia hạn nợ gốc và lãi
d. Tất cả các câu trên
15. Tài sản dùng để bảo đảm tiền vay phải đáp ứng điều kiện nào dưới đây
a. Tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng, quản lý hợp pháp của khách hàng vay hoặc của bên bảo
lãnh
b. Tài sản được phép giao dịch tức là tài sản mà pháp luật cho phép không cấm mua, bán, tặng cho, chuyển
nhượng, chuyển đổi, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác
c. Tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý của khách hàng vay hoặc bên bảo
lãnh tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm
d. Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải mua bảo hiểm tài sản
trong thời hạn bảo đảm tiền vay và phải cam kết chuyển quyền hưởng tiền bồi thường từ tổ chức bảo hiểm cho
ngân hàng
e. Tất cả các điều kiện nêu trên

16. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận giá trị tài sản (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) và thời điểm nào?
a. Khi ký kết hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
b. Khi khách hàng xin vay vốn
c. Khi ngân hàng xử lý tài sản bảo đảm
17. Vận đơn đường biển là:
a. Hợp đồng chuyên chở hàng hoá
b. Chứng từ chứng nhận quyền sở hữu về hàng hoá
c. Chứng từ có thể chuyển nhượng được
d. Tất cả các câu trên
18. Trong điều kiện giao hàng nào dưới đây, trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoá thuộc về bên bán?
a. FOB
b. CIF
c. CFR
d. C&F
19. Trong các chứng từ về vận tải sau, loại chứng từ vận tải nào không chuyển nhượng được?
a. Hợp đồng thuê tàu chuyến
b. Hợp đồng thuê tàu chợ
c. Vận đơn hàng không
d. Cả ba trường hợp trên
20. Khi một trong hai bên mua và bán không tin tưởng vào khả năng thực hiện hợp đồng thì hình thức nào
dưới đây có thể đảm bảo khả năng thực hiện hợp đồng?
a. Bảo lãnh ngân hàng
b. Thư tín dụng dự phòng
c. Thư tín dụng
d. Chỉ có a hoặc b
e. cả a và b
21. Khi nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách phá giá đồng nội tệ thì điều gì sẽ xảy ra?
a. Xuất khẩu tăng
b. Nhập khẩu tăng
c. Nhập khẩu giảm

d. Xuất khẩu giảm
22. Trong điều kiện giao hàng nào dưới đây, rủi ro về hàng hoá thuộc về người mua khi hàng đã được giao
qua lan can tàu?
a. FOB
b. CIF
c. CFR
d. cả a, b và c
e. Không có trường hợp nào
23. Trong cho vay, khách hàng và ngân hàng có thể thoả thuận trong hợp đồng tín dụng về thời gian ân hạn.
Đó là:
a. Thời gian có thể rút vốn vay
b. Thời gian nhất định trong thời hạn vay mà khách hàng chưa phải trả nợ gốc mà chỉ phải trả nợ lãi
c. Thời gian nhất định trong thời hạn vay mà khách hàng chưa phải trả nợ gốc và lãi
d. Không có câu nào đúng
24. Trong các loại tài sản đảm bảo dưới đây, loại nào tốt nhất đối với ngân hàng
a. Đất có giấy tờ hợp pháp tại khu du lịch
b. Nhà tại trung tâm thương mại của thành phố
c. Bảo lãnh của bên thứ ba bất kỳ, kể cả của ngân hàng
d. Số tiết kiệm do chính ngân hàng cho vay phát hành
25. Bạn hãy chọn nhân tố quan trọng để quyết định cho vay
a. Tính khả thi và hiệu quả của khoản vay
b. Doanh nghiệp có khả năng vay vốn ngân hàng khác
c. Doanh nghiệp đầu tư sản xuất mặt hàng mới
d. Tình hình tài chính lành mạnh
e. a, b và c
f. a và d
26. Trong các chỉ tiêu dưới đây, chỉ tiêu nào đánh giá khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp
a. Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản có
b. Doanh thu ròng /Tổng tài sản có
c. Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản có

d. Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu
27. Theo quy định của pháp luật, tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá
a. 15% vốn tự có của tổ chức vay vốn
b. 15% vốn tự có của của tổ chức tín dụng cho vay
c. 15% vốn kinh doanh của tổ chức tín dụng cho vay
d. 15% lợi nhuận hàng năm của tổ chức tín dụng cho vay.
28. Khi sử dụng phương pháp đánh giá dự án bằng giá trị hiện tại thuần (Net Present Value), quyết định
chấp nhận dự án nếu
a. NPV bằng đầu tư ban đầu
b. NPV có thể <0 nhưng IRR (Internal Rate of Return) tối thiểu bằng lãi suất tiền gửi ngân hàng
c. NPV>0
d. Tất cả đều sai
29. Lợi ích của việc đa dạng hoá đầu tư là
a. Giảm độ rủi ro của tập hợp các tài sản đầu tư
b. Tăng tỷ suất lợi nhuận dự kiến trên mỗi tài sản
c. Giảm độ rủi ro của mỗi tài sản
d. Tăng tỷ suất lợi nhuận của tập hợp các tài sản
e. Tất cả đều sai
f. Tất cả đều đúng
30. Vai trò của ngân hàng phát hành
a. Thông báo L/C
b. Kiểm tra hàng hoá
c. Mở và thanh toán L/C
d. Kiểm tra chứng từ
e. a và c
f. c và d
g. a và d
31. Tài khoản tài sản nợ là các tài khoản phản ánh
a. Nguồn vốn của ngân hàng
b. Tài sản của ngân hàng

c. Cả 2 phương án trên
d. Không có câu nào đúng
32. Khách hàng A dùng sổ tiết kiệm 1000USD mở tại ngân hàng để thế chấp khoản vay và được ngân hàng
chấp nhận. Kế toán theo dõi sổ tiết kiệm trên vào:
a. Tài khoản nội bảng
b. Tài khoản ngoại bảng
c. Không có câu nào đúng
33. Ông A đến ngân hàng mua kỳ phiếu với số tiền là 260 triệu đồng, ông A y/c trích tài khoản tiền gửi thanh
toán của mình để thanh toán. Bạn cho biết, khi hoàn thành hạch toán nghiệp vụ trên thì nguồn vốn của
ngân hàng sẽ:
a. Tăng lên
b. Giảm xuống
c. Không đổi
34. Công ty B được ngân hàng cho vay 600 triệu VND để thanh toán tiền mua NVL cho đối tác của công ty
là công ty D có tài khoản tại cùng ngân hàng. Bạn cho biết, khi kế toán hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trên thì sự biến động của bảng cân đối kế toán sẽ như thế nào?
a. Nguồn vốn tăng, tài sản tăng
b. Nguồn vốn tăng, tài sản giảm
c. Nguồn vốn và tài sản không đổi
35. Người thụ hưởng là người cầm Séc mà tờ séc đó
a. Có ghi tên người được trả tiền là chính mình
b. Không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi cụm từ “trả cho người cầm séc”
c. Đã chuyển nhượng bằng ký hậu cho mình thông qua dãy chữ ký chuyển nhượng liên tục.
d. Tất cả các phương án trên.
36. Công ty A vay tiền của ngân hàng đến ngày trả lãi, công ty A phải trả 50tr VND nhưng trên tài khoản
của công ty chỉ có 30tr. Thanh toán viên hạch toán thu 30tr, phần còn lại cho vào lãi tiền vay khách hàng
chưa trả. Hai bút toán này lần lượt là:
a. Ngoại bảng
b. Nội bảng
c. Một nội bảng và một ngoại bảng

d. Không có câu nào đúng
37. Nghĩa vụ thanh toán Séc chuyển khoản thuộc về
a. Khách hàng phát hành séc
b. Ngân hàng nơi người phát hành séc mở tài khoản
c. Cả A và B
d. Không có câu nào đúng
38. Khi công ty trả lãi cổ tức, bảng cân đối kế toán sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?
a. Tài sản có và vốn chủ sở hữu không thay đổi
b. Tài sản có giảm và vốn chủ sử hữu tăng
c. Tài sản có và tài sản nợ giảm
d. Tài sản có và vốn chủ sở hữu giảm
39. Giá trị trên bảng cân đối kế toán thường dựa trên:
a. Giá trị hiện tại
b. Chi phí lịch sử
c. Giá thị trường
d. Khả năng sinh lợi
40. Hiện tượng lãi suất âm xảy ra:
a. Lãi suất danh nghĩa > tỷ lệ lạm phát
b. Lãi suất danh nghĩa =tỷ lệ lạm phát
c. Lãi suất danh nghĩa < tỷ lệ lạm phát
d. Lãi suất danh nghĩa < tỷ lệ lạm phát
41. ROA (Return on Asset) là một trong các chỉ số quan trọng nhất đánh giá hiệu quả thu nhập của doanh
nghiệp. Theo bạn ROA cho ta thông tin nào quan trọng nhất: (ROA-tỷ suất lợi nhuận = lợi nhuận ròng/tổng
tài sản)
a. Tình trạng thanh khoản của doanh nghiệp
b. Tỷ lệ thu nhập của doanh nghiệp
c. Khả năng quản lý tài chính của doanh nghiệp
d. Hiệu suất, hiệu quả và trình độ quản lý tài sản có của doanh nghiệp
42. Nội dung nào dưới đây diễn tả đúng vai trò của các định chế tài chính trung gian
a. Các định chế tài chính giúp giảm các chi phí giao dịch tài chính

b. Các định chế tài chính giúp các nhà đầu tư đa dạng hóa đầu tư
c. Các định chế tài chính giúp luân chuyển vốn đầu tư sang các tổ chức cần vốn đầu tư
d. Tất cả các nội dung trên đều đúng
43. Lãi suất tăng sẽ … chi phí huy động vốn và …. thu nhập từ các tài sản tài chính của ngân hàng
a. tăng - giảm
b. tăng – tăng
c. giảm – giảm
d. giảm – tăng
44. Việc NHNN Việt Nam phát hành tiền xu và tiền Polymer là dấu hiệu của:
a. Tăng cung tiền cho hệ thống ngân hàng thương mại
b. Thâm hụt cán cân thanh toán
c. Thay đổi cơ cấu tiền mặt trong lưu thông
d. Lạm phát
45. Nguồn vốn chủ sở hữu
a. Là số vốn của các chủ sở hữu của doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán
b. Là số vốn của chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh. Do
đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ
c. Là số vốn thực có trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN
d. Không có câu nào đúng
46. Ngân hàng mua USD, bán DEM cho khách hàng, để tránh rủi ro, về tỷ giá, ngân hàng phải:
a. Mua USD, bán DEM trên thị trường
b. Mua DEM, bán USD trên thị trường
c. Giữ nguyên trạng thái
d. Yêu cầu một ngân hàng khác bảo lãnh
47. Các công ty mua hoặc bán hợp đồng kỳ hạn là để:
a. Huy động vốn cho hoạt động kinh doanh
b. Đầu cơ
c. Tự bảo hiểm
d. Các câu trên đều đúng
48. Nếu tỷ lệ lạm phát ở Mỹ cao hơn ở VN thì khi những điều kiện khác không thay đổi, đồng tiền Việt Nam

sẽ:
a. Tăng giá so với USD
b. Giảm giá so với USD
c. Không thay đổi so với USD
d. Tăng giá so vơi USD và các loại ngoại tệ mạnh khác
e. Giảm gía so vơi USD và các loại ngoại tệ mạnh khác
49. Một thư tín dụng chuyển nhượng có thể được chuyển nhượng
a. Một lần
b. Hai lần
c. Ba lần
d. Nhiều lần
50. L/C ghi ngày phát hành sau ngày on board không được chấp thuận đúng hay sai?
a. Đúng vì theo điều 23 UCP200
b. Sai
c. Đúng vì L/C không có quy định cụ thể
d. Chưa xác định được
51. Thư tín dụng L/C là
a. Cam kết của người mua và trả cho người bán khi nhận được hàng hoá đúng trên hợp đồng đã ký
b. Cam kết của ngân hàng thông báo sẽ trả tiền cho người bán khi nhận được bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với
điều kiện, điều khoản của L/C
c. Cam kết của ngân hàng thông báo sẽ trả tiền cho người bán trên cơ sở chấp thuận của người mua trong trường
hợp chứng từ không hoàn toàn phù hợp với điều kiện, điều khoản của L/C
d. Cả b và c
e. Không có câu nào đúng
Đáp án đề IQ và Trắc nghiệm
Đáp án:
1. c << Dòng tiền của dự án không thay đổi.
Dòng tiền dự án = Dòng tiền thu - Dòng tiền chi. Trong đó:
Dòng tiền hoạt động thuần (NCF): NCF = ∆OEAT + ∆Dep - ∆NWC
OEAT: Lợi nhuận sau thuế

∆Dep: Khấu hao TSCĐ
NWC: Tài sản luân chuyển ròng
Khấu hao tính trong Tổng vốn đầu tư ban đầu, sau đó sẽ được phân chia đều trong từng kỳ của dự án. Do vậy
không tác động đến sự thay đổi của Dòng tiền cả dự án
2. c << Tổng dòng thu bằng tiền trừ đi tổng dòng chi bằng tiền nhưng bao gồm trả nợ gốc và lãi ngân hàng
3. c << Dự án có khả năng trả nợ ngân hàng và IR của chủ đầu tư cao hơn lãi suất cho vay
4. a << Tỷ lệ chiết khấu dòng tiền các năm về hiện tại mà tại đó NPV = 0
5. e << Kỳ phiếu kho bạc ngắn hạn
6. b << Luồng vốn ra nước ngoài tăng lên
7. a << Vì LS danh nghĩa + Tỷ lệ lạm phát = LS thực
8. c << Bảng Tổng kết tài sản là một "bản báo cáo về khả năng tài chính" của một công ty, nêu ra những gì mà
công ty này có và "từ nguồn vốn nào" vào ngày giờ sau chót của năm kế toán và đây là một ngày xác định
9. a << Dùng để bổ sung Vốn lưu động
10. Đáp án là b. Vì: Nguồn trả nợ của khoản vay trung dài hạn đó là:
- Lợi nhuận sau thuế tạo ra từ việc thực hiện dự án
- Khấu hao bằng tài sản hình thành từ vốn của ngân hàng
- Nguồn trả nợ khác.
11. b << Phát hành kỳ phiếu
12. c << Cơ cấu lại nợ
13. a << Thời han cho vay được tính là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho
đến thời điểm khách hàng hoàn trả hết nợ gốc và lãi vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
14. d << Tất cả các ý trên
15. e << Tất cả các điều kiện trên
16. a << Khi ký kết hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
17. d << Tất cả các ý trên
Theo thông lệ Hàng hải Quốc tế (công ước Brussels 1924, điều 1 khoản b) và Bộ luật Hàng hải Việt nam (điều 81
khoản 3) thì vận đơn là cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa người nhận hàng và người chuyên chở. Theo Điều
81 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam, vận đơn B/L có 3 chức năng sau:
- Thứ nhất, vận đơn là “bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận lên tầu số hàng hoá với số lượng, chủng
loại, tình trạng như ghi rõ trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng”. Thực hiện chức năng này, vận đơn là

biên lai nhận hàng của người chuyên chở cấp cho người xếp hàng. Tuy nhiên, B/L không phải là một hợp đồng vận
tải vì chúng chỉ có một bên (người vận chuyển) ký .
- Thứ hai, “vận đơn gốc là chứng từ có giá trị, dùng để định đoạt và nhận hàng” hay nói đơn giản hơn vận đơn là
chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hoá ( Document of title) ghi trong vận đơn. Vì vậy, vận đơn có thể mua bán,
chuyển nhượng được. Chính vì chức năng đặc biệt này mà việc thay thế B/L bằng thủ tục EDI là việc rất khó khăn
hiện nay.
- Thứ ba, vận đơn đường biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường biển đã được
ký kết.
B/L được lập thành một số bản gốc, thường là ba (03), gọi là “Bộ vận đơn gốc” và giao cho người gửi hàng. Trên
các bản gốc, người ta in hoặc đóng dấu các chữ "Original". Chỉ có bản gốc (original) B/L, loại vận đơn đã xếp
hàng lên phương tiện vận chuyển (shipped), mới có chức năng nhận hàng tại cảng đến. Nếu một bản chính đã được
người nhập khẩu dùng để nhận hàng, các bản chính khác tự động hết giá trị.
Ngoài “Bộ vận đơn gốc”, người vận chuyển có thể phát hành một số bản sao theo yêu cầu của người gửi hàng, trên
đó ghi chữ "Copy" và “Non-Negotiable”. Các bản “Copy” này là “Bản chính” (khác với bản gốc), không có giá trị
pháp lý như bản gốc, không chuyển nhượng được, chúng chỉ dùng trong các trường hợp: thông báo giao hàng,
kiểm tra hàng hóa, thống kê hải quan .v.v . .
18. b << CIF (Cost/ Insurance / Freight)
Bên bán hàng theo các điều kiện giá CIF cần phải có bảo hiểm đơn có thể chuyển nhượng được để bảo chứng (tiền
đảm bảo) cho các rủi ro trong quá trình vận chuyển từ các nhà bảo hiểm
19. c << Vận đơn hàng không ko thể chuyển nhượng được
1) Phương thức thuê tầu chợ (liner charter)
Tầu chợ là tầu chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định, ghé qua những cảng nhất định theo một lịch
trình định trước.
Tầu chợ hoạt động trên tuyến đường nhất định nên người ta còn gọi là tầu định tuyến. Lịch chạy tầu thường được
các hãng tầu công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng để phục vụ khách hàng.
Ðặc điểm tầu chợ
Căn cứ vào hoạt động của tầu chợ, chúng ta có thể rít ra những đặc điểm cơ bản của tầu chợ như sau:
* Tầu chợ thường chở hàng bách hoá có khối lượng nhỏ.
* Cấu tạo của tầu chợ phức tạp hơn các loại tầu khác
* Ðiều kiện chuyên chở do các hãng tầu quy định và in sẵn trên vận đơn đường biển để phát hành cho người gửi

hàng.
Phương thức thuê tầu chợ
Thuê tầu chợ hay người ta còn gọi là lưu cước tầu chợ (liner booking note).
Thuê tầu chợ là chủ hàng (shipper) trực tiếp hay thông qua người môi giới (broker) yêu cầu chuyển tầu (ship
owner) giành cho mình thuê một phần chiếc tầu để chuyên chở háng hoá từ cảng này đến cảng khác.
Mối quan hệ giữa người thuê với người cho thuê trong phương thức thuê tầu chợ được điều chỉnh bằng một chứng
từ được gọi là vận đơn đường biển.
=> Hợp đồng thuê tàu chợ có thể mua bán, chuyển nhượng được
2) Phương thức thuê tầu chuyến (voyage charter)
Hợp đồng thuê tầu chuyến là một dạng của hợp đồng thuê tầu, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng thuê
tầu chuyến như sau:
Hợp đồng thuê tầu chuyến là hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường biển, trong đó người chuyên chở cam kết
sẽ chuyên chở hàng hoá từ một hay một số cảng này đến một hay một số cảng khác giao cho người nhận còn
người thuê tầu cam kết sẽ thanh toán cuớc phí theo đúng như thoả thuận của hợp đồng.
Người chuyên chở (carrier) trong hợp đồng thuê tầu chuyến có thể là chủ tầu (ship-owner) nhưng cũng có thể
không phải là chủ tầu mà chỉ là người thuê tầu của người khác để kinh doanh lấy cước.
Còn người thuê tầu để chuyên chở hàng hoá có thể là người xuất khẩu và cũng có thể là người nhập khẩu theo điều
kiện và cơ sở giao hàng được áp dụng trong hợp đồng mua bán ngoại thương.
Song trên thực tế người thuê tầu và người cho thuê tầu rất ít khi trực tiếp ký hợp đồng với nhau.
=> Hợp đồng thuê tàu chuyến có chể chuyển nhượng được.
3) Vận đơn hàng không (Airway bill)
AIRWAY BILL is a bill of lading and contract between the shipper and the airline for delivery of goods to a
specified location, and sometimes with specified delivery date/time. Non-negotiable, but serves as receipt from the
airline to prove that goods were received.
VẬN ĐƠN HÀNG KHÔNG Là vận đơn đồng thời là hợp đồng giữa bên gửi hàng và hãng hàng không về việc gửi
hàng đến một địa điểm quy định, đôi khi có quy định cả ngày/giờ giao hàng. Tuy không thể dùng để giao dịch, vận
đơn hàng không được coi là biên lai của hãng hàng không xác nhận việc đã nhận hàng hàng hoá để vận chuyển.
Vận đơn hàng không bao gồm một số chức năng như sau:
+ Là bằng chức của một hợp đòng vận tải đã được ký kết giữa người chuyên chở và người gửi hàng
+ Là bằng chứng của việc người chuyên chở hàng không đã nhận hàng

+ Là giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không
+ Là chứng từ kê khai hải quan của hàng hoá
+ Là hướng dẫn cho nhân viên hàng không trong quá trình phục vụ chuyên chở hàng hoá
Không giống chư vận tải đường biển, trong vận tải hàng không, người ta không sử dụng vận đơn có thể giao dịch
dược (như Airway bill này nè !), hay nói cách khác vận đơn hàng không không phải là chứng từ sở hữa hàng hoá
như vận đơn đường biển thông thường.
Nguyên nhân của điều này là do tốc độ vận tải hàng không rất cao, hành trình của máy bay thường kết thúc và
hàng hoá được giao ngay ở nơi đến một khoảng thời gian dài trước khi có thể gửi chứng từ hàng không từ người
xuất khẩu qua ngân hàng của họ tới ngân hàng của người xuất khẩu để rồi ngân hàng của người nhập khẩu gửi cho
người nhập khẩu.
Vì những lý do trên mà vận đơn hàng không thường không có chức năng sở hữu hàng hoá.
Vận đơn hàng không có thể do hãng hàng không phát hành, cũng có thể do người khác không phải do hãng hàng
không ban hành.
=> Vận đơn hành không (Airway bill) không ghi đich danh chủ sở hữu hàng hóa => Ko thể chuyển nhượng được
THÔNG TIN THÊM VỀ VẬN ĐƠN HÀNG KHÔNG
Căn cứ vào người phát hành, vận đơn được chia làm hai loại:
- Vận đơn của hãng hàng không (Airline airway bill):
Vận đơn này do hãng hàng không phát hành, trên vận đơn có ghi biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên
chở ( issuing carrier indentification).
- Vận đơn trung lập ( Neutral airway bill):
Loại vận đơn này do người khác chứ không phải do người chuyên chở phát hành hành, trên vận đơn không có biểu
tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở. Vận đơn này thường do đại lý của người chuyên chở hay người
giao nhận phát hành.
Căn cứ vào việc gom hàng, vận đơn được chia làm hai loại:
- Vận đơn chủ (Master Airway bill-MAWB)
Là vận đơn do người chuyên chở hàng không cấp cho người gom hàng có vận đơn nhận hàng ở sân bay đích. Vận
đơn này dùng điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở hàng không và người gom hàng và làm chứng từ
giao nhận hàng giữa người chuyên chở và người gom hàng.
- Vận đơn của người gom hàng (House airway bill-HAWB)
Là vận đơn do người gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng từ họ để các chủ hàng lẻ có vận đơn đi

nhận hàng ở nơi đến. Vận đơn này dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ và
dùng để nhận hàng hoá giữa người gom hàng với các chủ hàng lẻ.
Nhìn chung, chúng ta có thể hình dung quá trình gom hàng trong lĩnh vực hàng không như sau:
Tại sân bay đích, người gom hàng dùng vận đơn chủ để nhận hàng từ người chuyên chở hàng không, sau đó chia
lẻ hàng, giao cho từng người chủ hàng lẻ và thu hồi vận đơn gom hàng mà chính mình phát hành khi nhận hàng ở
đầu đi.
Nội dung của vận đơn hàng không
Vận đơn hàng không được in theo mẫu tiêu chuẩn của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA (IATA standard
form). Một bộ vận đơn bao gồm nhiều bản, trong đó bao gồm 3 bản gốc (các bản chính) và các bản phụ.
Mỗi bản vận đơn bao gồm 2 mặt, nội dung của mặt trước của các mặt vận đơn giống hệt nhau nếu không kể đến
màu sắc và những ghi chú ở phía dưới khác nhau, ví dụ bản gốc số 1 thì ghi chú ở phía dưới là “bản gốc số 1 dành
cho người chuyên chở phát hành vận đơn”, còn bản số 4 thì lại ghi là “bản số 4, dùng làm biên lai giao hàng”.
Mặt sau của bản vận đơn khác nhau, ở những bản phụ mặt sau để trống, ở các bản gốc là các quy định có liên quan
đến vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không.
20. e << Cả Bảo lãnh NH & Thư TD dự phòng
Câu này, bạn Vespa có chọn là c. Nhưng mình nghĩ khác, cả 3 hình thức: L/C, L/C dự phòng & Bảo lãnh ngân
hàng đều là những cam kết bảo đảm khả năng hợp đồng cho người phát hành L/C (bên mua hàng - bên nhập
khẩu).
Nếu đáp án là c thì vẫn chưa là điều kiện đảm bảo tốt nhất ở đây. Nếu tớ là Bên bán hàng (Bên xuất khẩu) sẽ chọn
e - Là bên mua hàng có sự đảm bảo tốt nhất, vừa có bảo lãnh vừa có Cam kết thực hiện của NH => Gần như hợp
đồng đó hoàn toàn không có rủi ro.
1) Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý được phát hành bởi một tổ chức tài chính (thông thường là ngân
hàng), nhằm cung cấp một sự bảo đảm trả tiền cho một người thụ hưởng trên cơ sở người thụ hưởng phải đáp ứng
các điều khoản trong tín dụng thư.
2) Bảo lãnh ngân hàng là một công cụ mà các nhà kinh doanh thường sử dụng để tăng cường sự bảo đảm đối với
nghĩa vụ trong các hợp đồng kinh tế, đặc biệt là trong bối cảnh môi trường kinh doanh có rủi ro cao như hiện nay.
Người yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh phải ký hợp đồng với ngân hàng, trong đó nêu quyền và nghĩa vụ
của bên yêu cầu và của ngân hàng đối với khả năng buộc phải thanh toán một kim ngạch nào đó theo thư bảo lãnh.
Trong trường hợp người được bảo lãnh không trả được nợ hay thậm chí không muốn trả nợ thì ngân hàng buộc
phải thanh toán số tiền đã bảo lãnh.

3) Thư tín dụng dự phòng (Standby Letter of Credit): Là cam kết của một ngân hàng với Bên thụ hưởng Thư tín
dụng dự phòng về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng của ngân hàng đó trong trường hợp
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn.
21. a << Tăng xuất khẩu
Phá giá đồng nội tệ là việc làm giảm giá trị của đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ so với mức mà chính phủ đã
cam kết duy trì trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định. (Phá giá VND nghĩa là giảm giá trị của nó so với các ngoại tệ
khác như USD, EUR )
Sử dụng biện pháp phá giá tiền tệ có thể nâng cao năng lực cạnh tranh một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so
với cơ chế để nền kinh tế tự điều chỉnh theo hướng suy thoái. Điều này kích thích các DN trong nước tăng cường
xuất khẩu ra nước ngoài để thu về ngoại tệ.
22. a << FOB
Free On Board (FOB) hay còn có nghĩa là miễn trách nhiệm trên Boong tàu nơi đi. (Bên bán hàng chỉ chịu rủi ro
và chi phí đem hàng đến cảng, trước khi hàng hóa xếp lên tàu)
=> Bên mua hàng phải chịu toàn bộ các rủi ro diễn ra khi hàng hóa vượt qua lan can tàu tại cảng xếp hàng.
23. c << Thời gian ân hạn
Thời gian ân hạn là thời gian mà bên cho vay hỗ trợ bên đi vay bằng hình thức: Không phải trả nợ gốc, không phải
trả lãi Thời gian này cụ thể do 02 bên đàm phán với nhau, và căn cứ vào tình hình thực tế của dự án.
- Đối với cho vay 1 dự án, thời gian ân hạn thông thường ít nhất phải bằng thời gian đầu tư xây dựng, lúc đó DN
mới ra được sản phẩm bán hàng và có tiền trả nợ cho Ngân hàng.
Vấn đề vốn gốc và lãi phải trả trong thời gian ân hạn có phải trả hay không đôi khi tùy thuộc vào cam kết trong
"Hợp đồng tín dụng". Có các trường hợp sau:
+ Vấn đề vốn gốc thì bạn không phải trả trong thời hạn ân hạn,nhưng vốn gốc sẽ được chia đều cho những kỳ hạn
còn lại.Tiền lãi tùy theo có được ân hạn hay không.
+ Nếu gốc và lãi đều được ân hạn thì số tiền lãi phát sinh trong các kỳ hạn được ân hạn sẽ được cộng dồn để trả 01
lần vào kỳ hạn trả nợ đầu tiên.
+ Nếu tiền lãi không được ân hạn thì bạn phải trả lãi theo các kỳ đã được tính và xác định trong hợp đồng tín dụng.
THÔNG TIN THÊM:
Thời gian ân hạn theo nghĩa từ điển tài chính kinh tế là: khoảng thời gian bổ sung mà bên cho vay cho phép bên
vay trả nợ mà không bị phạt (Nếu vượt quá thời gian này sẽ bị phạt)
Grace period : The additional period of time a lender or insurance policy issuer provides for a borrower to make

payment on a debt without penalty.
24. d << Sổ tiết kiệm do chính NH cho vay phát hành
Trong câu này, mình chọn đáp án d vì: Ngân hàng luôn ưa thích Tài sản đảm bảo là tài sản có tính thanh khoản cao
nhất, dễ kiểm soát tình hình dư nợ
25. f << a và d
Ngân hàng sẽ quyết định cho vay 1 khách hàng dựa trên nhiều yếu tố, trong đó có 2 yếu tố chính:
Tính khả thi và hiệu quả của khoản vay
Tình hình tài chính lành mạnh
26. c << Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản có
27. b << 15% vốn tự có của của tổ chức tín dụng cho vay (Mục I Điều 128 của Dự thảo Luật Các TCTD)
28. c << NPV>0
29. a << Giảm độ rủi ro của tập hợp các tài sản đầu tư
30. g << a & d.
Ngân hàng phát hành L/C (Issuing bank) có 2 chức năng là thông báo mở L/C & kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng
từ (The correctness of document)
31. a << Nguồn vốn của ngân hàng.
32. ( Ko thuộc chuyên ngành kế toán ngân hàng, trả lời mấy câu này khó quá trời)
33. c << Không đổi
34.
35. d << Tất cả các phương án trên
36.
37. b << Ngân hàng nơi người phát hành séc mở tài khoản
Séc chuyển khoản là loại séc mà người ký phát séc ra lệnh cho ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để
chuyển trả sang một tài khoản khác của một người khác trong hoặc khác ngân hàng. Séc chuyển khoản không thể
chuyển nhượng được và không thể lĩnh tiền mặt được.
38. d << Tài sản có và vốn chủ sở hữu giảm
39. a << Giá trị hiện tại
40. c << Lãi suất danh nghĩa < tỷ lệ lạm phát
Điển hình là vào tháng 2 năm 2008, khi lãi suất trần cho vay chỉ là 11% thì tỷ lệ lạm phát là 15%. Như vậy lãi suất
thực âm 4%/năm

41. d << Hiệu suất, hiệu quả và trình độ quản lý tài sản có của doanh nghiệp
42. d << Tất cả các nội dung trên đều đúng
43. a << tăng - giảm.
Lãi suất và chi phí huy đồng vốn tăng >< Giảm thu nhập từ các tài sản tài chính của NH
44. a << Tăng cung tiền cho hệ thống ngân hàng thương mại
45. b << Là số vốn của chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả sản xuất kinh
doanh. Do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ
Trong bảng Cân đối kế toán, bên TS Nợ gồm: I - Nợ & Các khoản phải trả ; II - Nguồn vốn chủ sở hữu => nó ko là
các khoản nợ
46. b << Mua DEM, bán USD trên thị trường
47. d << Các câu trên đều đúng
48. b << Giảm giá so với USD
49. a << Một lần
50. d << Chưa xác định được
Điều 23 UCP 600: "Ngày phát hành Airway bill là ngày giao hàng trừ khi chứng từ vận tải hàng không có ghi ngày
giao hàng thực tế. trong trường hợp này ngày ghi trong ghi chú đó được coi là ngày giao hàng thực tế."
51. a << Cam kết của người mua và trả cho người bán khi nhận được hàng hoá đúng trên hợp đồng đã ký
Câu 1: Công việc của chuyên viên Quan hệ khách hàng (1 điểm) *
a. Cho vay
b. Huy động
c. Bán thẻ tín dụng
d. Phát triển tài khoản khách hàng và các dịch vụ liên quan khác
Đáp án: d (hoặc tick đồng thời a,b,c/ a,b,c,d)
Câu 2: Để xác định dòng tiền của Doanh nghiệp, Ngân hàng phải xem xét đến: (1 điểm) *
a. Báo cáo tài chính
b. Sao kê tài khoản ngân hàng hoặc sổ tiền mặt
c. Hợp đồng kinh tế đầu ra đầu vào + hóa đơn
d. Cả ba đáp án đều đúng
Đáp án: d (BCTC để tính toán dòng tiền trên sổ sách; sao kê + hợp đồng KT để xem xét tính có thật và thực tế của
dòng tiền)

Câu 3: Tại sao phải Ký hợp đồng thế chấp (công chứng) và đăng ký giao dịch đảm bảo (tài sản là Quyền sử
dụng đất) (1 điểm) *
a. Xác định giao dịch có thật và hợp pháp.
b. Phong tỏa tài sản và xác định thứ tự ưu tiên khi có tranh chấp về quyền xử lý tài sản thế chấp.
c. Tính được chính xác giá trị tài sản đảm bảo
d. Đáp án a và b
e. Đáp án a; b và c
Đán án: d - việc ký HĐTC công chứng + DKGDĐB chỉ để xác định 2 yếu tố a,b; yếu tố c do sự thỏa thuận giữa 2
bên KH - NH
Câu 4: Hồ sơ nào không có trong hồ sơ pháp lý của Công ty TNHH (1 điểm) *
a. Đăng ký kinh doanh
b. Mã số thuế
d. Điều lệ
e. Biên bản họp Hội đồng quản trị
f. Quyết định bổ nhiệm Giám đốc
Đáp án đúng: e - Công ty TNHH không có HĐQT vì thế ko có BB họp HĐQT (công ty TNHH chỉ có HĐ Thành
viên nên biên bản sẽ là BB Họp HĐTV)
Câu 5: Chuyên viên Quan hệ Khách hàng cần có kiến thức gì? (1 điểm) *
a. Kiến thức về chính sách và sản phẩm của Ngân hàng
b. Kiến thức về thị trường và đối thủ cạnh tranh
c. Kiến thức về luật dân sự, luật đất đai, luật hôn nhân
d. Cả 3 đáp án trên đều đúng.
Đáp án đúng: d (hoặc tick đồng thời cả a,b,c/ a,b,c,d)
Câu 6: Nêu nội dung nguyên tắc 5C trong tín dụng. Theo các Anh/Chị nguyên tắc nào là quan trọng nhất?
(1,5 điểm) *
Câu này thì đơn giản, ai cũng biết rồi, về nguyên tác công thức 5C các bạn xem cại đây:
/>Về ý nguyên tắc nào quan trọng nhất:
- Khẳng định: Nguyên tắc nào cũng quan trọng, mỗi nguyên tắc cấu phần nên một khía cạnh của tín dụng, thiếu
một trong nguyên tắc đó món vay đều không thực hiện được (về lý thuyết).
- Đưa ra 1 nguyên tắc bạn thấy quan trọng nhất và giải thích được tại sao nó quan trọng,

Câu 7: Trong trường hợp khách hàng nổi nóng tại quầy giao dịch, với cương vị là Chuyên viên quan hệ KH
có mặt ở đó, anh/chị sẽ làm gì? Giải thích? (2 điểm) *
1. Lắng nghe(tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía KH) –
2. Xác nhận thông tin phản hồi từ phía KH (xin lỗi KH về sự bất tiện do đã dẫn đến hành động phàn nàn của
KH)
3. Bổ sung và xử lý thông tin cho KH (giải thích rõ các vấn đề liên quan đến hành động phàn nàn của KH, không
đổ lỗi cho KH, bên thư 3 hoặc cấp dưới)
4. Ngay lập tức, đưa ra một giải pháp để giải quyết vấn đề của KH, trong trường hợp để giải quyết vấn đề cần
phối hợp vơi các bên liên quan hoặc phòng ban khác thì cần liên lạc ngay để giải quyết. Nếu cần thời gian hãy hẹn
KH một lịch hẹn có cụ thể ngày, giờ để trả lời KH.
5. Báo cáo (cấp trên) – Trong trường hợp KH không hài lòng với các giải quyết của bạn hoặc bạn không đủ thẩm
quyền giải quyết/phối hợp giải quyết vấn đề của KH, bằng một thái độ nhã nhặn, gợi ý KH có thể gặp cấp cao hơn.
6. Lời chào tạm biệt + chúc tốt lành đối với KH.
Một số lưu ý:
- Không tranh cãi với KH
- Không để KH phàn nàn, nói to chỗ đông người (mời KH vào phòng riêng);
- Mời nước; luôn giữ thái độ nhã nhặn;
- Không để KH đi lại nhiều, nếu có thể hãy gọi các phòng ban hoặc lãnh đạo đến nơi KH đang trao đổi;….
Câu 8: Anh/chị hiểu thế nào về thuật ngữ "Bán hàng chủ động (proactive selling)"? (1,5 điểm) *
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, thì bán hàng chủ động là việc người bán chủ động tìm đến/tìm hiểu
nhu cầu KH (dùng kỹ năng đặt câu hỏi, gợi mở KH nói ra nhu cầu của mình => Từ nhu cầu của KH, tìm ra
đâu là điểm mấu chốt quyết định vấn đề, đâu là mốt quan tâm thật sự của KH => Đưa ra giải pháp tốt nhất
cho KH dựa trên cái NH có, gắn chặt đặc tính của sản phẩm với mong muốn về nhu cầu của KH và thực
hiện bán hàng (trong trường hợp nhu cầu vượt phạm vi của người bán thì chuyển giao KH cho bên liên
quan ).
Thuật ngữ bán hàng chủ động được nhấn mạnh thể hiện sự chủ động của người bán, không để KH "loay hoay" với
nhu cầu của chính bản thân mình.
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Long Thanh gửi hồ sơ đến chi nhánh NHCT Bình Thuận đề nghị vay 55 tỉ
đồng VLĐ với thời hạn 5 tháng để thực hiện phương án thu mua, chế biến XK hạt điều, niên vụ 2002. Sau khi
thẩm định, NH đã xđ được các số liệu sau:

- Số lượng hạt điều thô dự kiến mua:11.000 tấn
- Giá thu mua:6.500.000đ/tấn
- Chi phí vận chuyển: 70.000 đ/tấn
- Chi phí chế biến, bán hàng, đóng gói:500.000đ/tấn
- Vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án: 30%
- Thời gian luân chuyển hàng hoá bình quân của đơn vị:3 tháng
- Thời gian thu hồi vốn của p/án:4 tháng
- Giá trị tài sản thế chấp của công ty:75 tỷ
Yêu cầu :
A(C) có chấp nhận đề nghị của khách hàng về mức vay và thời hạn vay k? Giải thích?
Biết rằng:
- NH đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của KH
- Giải thiết các nội dung về đk vay vốn, thủ tục coi như đầy đủ, đạt y/cầu
- Cty thuộc diện phải thực hiện bảo đảm bằng tài sản đối với khoản vay. theo quy định của NHCT mức cho vay tối
đa ko đc vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm
Đáp án của tui
- Mức cho vay tối đa = 70% x TSTC = 70% x 75 = 52,5 tỉ < mức đề nghị: 55 tỉ. Do đó không chấp nhận mức vay
đề nghị của Cty Long Thành.
- Vì thời gian thu hồi vốn của phương án là 4 tháng < thời hạn vay đề nghị : 5 tháng. Do đó ko chấp nhận thời hạn
vay đề nghị của Cty Long Thành. => Thời hạn cho vay: 4 tháng
- HMTD = Nhu cầu VLĐ – VCSH tham gia
= ( Chi phí SXKD/ Vòng quay VLĐ ) – VCSH tham gia
- Chi phí SXKD= 11.000 x ( 6.500.000+500.000+ 70.000) = 11.000x 7.070.000 = 77,77 tỉ
- Vòng quay VLĐ = 12/Thời gian luân chuyển HH bq = 12/3 = 4 vòng
- VCSH tham gia = 30% x Nhu cầu VLĐ = 30% x (77,77/4) = 5,83275 tỉ
=> HMTD = 77,77/4 – 5,83275 = 13,60975 tỉ
Do đó chỉ cho Cty Long Thành vay với HMTD: 13,60975 tỉ với thời hạn cho vay là: 4 tháng
Các lỗi được liệt kê theo phân mục hồ sơ trong 1 hồ sơ tín dụng
Hồ sơ pháp lý:
Thu thập hồ sơ pháp lý không/chưa đầy đủ hoặc thu thập bản photo hoặc photô có dấu sao y của công ty không

công chứng (trừ điều lệ và các biên bản họp do chính công ty phát hành): Ví dụ không thu thập Đăng ký kinh
doanh, mã số thuế, photo CMND của Giám đốc Doanh nghiệp, kế toán trưởng (nếu có), Biên bản họp của Hội
đồng quản trị/Hội đồng thành viên… Kiểm tra giám đốc DN hoặc khách hàng cá nhân có nằm trong đối tượng bị
hạn chế hoặc không được cho vay theo quy định hay không?
• Nội dung Biên bản họp HĐQT/HĐTV chưa đầy đủ: ví dụ thiếu 1 hoặc một vài nội dung trong các nội dung
sau:
• Nội dung về việc quyết định vay vốn tại ngân hàng.
• Nội dung về việc quyết định uỷ quyền cho người đại diện ký các giao dịch.
• Nội dung về việc quyết định quyền mang TS thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bên thứ 3 làm tài sản đảm
bảo cho khoản vay của doanh nghiệp tại Ngân hàng
• Nội dung về việc quyết định cam kết trả nợ thay (nếu có).
• Chú ý thời gian và tổng hạn mức ủy quyền cho người được ủy quyền trong mọi điều kiện khi giao dịch tại
ngân hàng.
Khi thay đổi hạn mức cấp tín dụng/bảo lãnh, không bổ sung biên bản họp Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên
thống nhất về việc nâng hạn mức tín dụng/bảo lãnh
Không thu thập điều lệ công ty, hoặc điều lệ Cty không hợp lệ, thiếu các chữ ký của cổ đông sáng lập trên tất cả
các trang của Điều lệ, hoặc điều lệ công ty mới là bản dự thảo.
Không thu thập biên bản góp vốn (trong trường hợp vốn chủ sở hữu trên đăng ký (hoặc báo cáo tài chính) lớn hơn
trên điều lệ công ty.)
Chú ý về nhiệm kỳ của hội đồng quản trị (hội đồng thành viên) đã hết hạn tính tới thời điểm ký các biên bản họp
liên quan đến việc vay vốn tại ngân hàng theo quy định trên điều lệ. Hoặc điều lệ công ty quy định thời hạn hoạt
động của công ty - tính tới thời điểm vay vốn đã hết thời hạn hoạt động - mà không có nghị quyết bổ sung của Hội
đồng quản trị/thành viên công ty về việc kéo dài thời gian hoạt động của công ty.
Dùng sai mẫu Biên bản họp (Hội đồng quản trị dùng của Hội đồng thành viên hoặc ngược lại).
Đăng ký kinh doanh thiếu ngành nghề đang hoạt động hoặc chưa có giấy phép hoạt động trong những lĩnh vực đặc
biệt như: y tế, bất động sản, xuất nhập khẩu
Hồ sơ tài chính:
Không thu thập đủ BCTC qua các năm (03 năm gần nhất)
BCTC có độ tin cậy kém: số liệu không khớp giữa các năm, giữa các mục. Có sự bất thường trong số liệu về lợi
nhuận và nguồn vốn kinh doanh, các khoản phải thu, phải trả khác. Tính toán một số chỉ tiêu, thể hiện tình hình tài

chính không tốt, chẳng hạn vốn lưu động ròng âm, các tỷ suất thanh toán < tỷ lệ an toàn…
BCTC không có chữ ký GĐ, dấu Cty, dấu giáp lai…
BCTC thiếu thành phần: ví dụ: thiếu BC lưu chuyển tiền tệ hoặc Thuyết minh BCTC.
Không thu thập tờ khai thuế từng tháng
Không thu thập bảng kê các hoá đơn đầu ra/đầu vào
Không thu thập hồ sơ chứng minh năng lực tài chính: Các hợp đồng đầu ra/vào, hồ sơ các dự án đã thực hiện (nếu
có) (kèm hóa đơn GTGT…), hợp đồng tín dụng, sao kê trả nợ trong quá khứ tại ngân hàng hoặc ngân hàng khác
Hoặc các hợp đồng đầu vào/đầu ra thể hiện sự phụ thuộc của khách hàng vay vốn vào 1 hoặc 1 số đối tác (về đầu
vào hoặc đầu ra)…
Đối với KH vay là cá nhân hoặc hộ kinh doanh: không thu thập đầy đủ chứng minh thu nhập (sổ sách bán hàng,
hóa đơn nộp thuế môn bài, VAT (nếu có), các loại bảng kê hàng hóa bán ra, nhập vào, tồn kho - nếu kinh doanh cá
thể; xác nhận thu nhập, sao kê tài khoản (có con dấu của ngân hàng phát hành - nếu là cá nhân không kinh doanh).
Nguồn trả nợ không ổn định (chẳng hạn thu nhập biến động theo doanh số: như làm đại lý bảo hiểm…, hoặc
nguồn trả nợ không chắc chắn (từ bán nhà…)
Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ, khả năng tài chính của khách hàng cá nhân có nhà đất, tài sản cho thuê: chưa
chứng minh được quyền sở hữu hợp pháp tài sản của khách hàng đối với tài sản cho thuê, bán: VD: giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, đăng ký sử dụng máy móc; thiếu hợp đồng cho thuê, bán
Hạch toán sai bản chất của chi phí trong bảng chi tiết phát sinh tài khoản. Thiếu chi tiết tài khoản "nhạy cảm" như
các khoản phải thu, phải trả (khác)
Hồ sơ vay vốn:
Giấy đề nghị vay vốn ghi không đầy đủ thông tin, hoặc thiếu dấu Cty (với DN), hoặc thiếu chữ ký người đồng trả
nợ (với thể nhân), hoặc có sau ngày viết tờ trình, 2 màu mực, thiếu chữ ký, thông tin của người đồng trách nhiệm
(nếu có) hoặc bỏ qua thông tin về người đồng khách nhiệm mà không có xác nhận độc thân.
Check CIC: không check thông tin người đồng trả nợ, hoặc với Cty TNHH 1 thành viên không check thông tin cá
nhân chủ Cty, hoặc check sau thời điểm trình ban tín dụng/ban giám đốc.
Báo cáo thẩm định tín dụng, thẩm định rủi ro không đóng dấu giáp lai hoặc bị tẩy xóa. Thẩm định không kỹ dẫn
đến tính toán thời hạn cho vay không hợp lý, số tiền cho vay không hợp lý… hoặc không phát hiện ra những rủi ro
trong hoạt động của khách hàng…
Phần phê duyệt chỉ có chữ ký, không đóng dấu chức danh người phê duyệt, không dấu ngân hàng. Kiểm tra mức
phán quyết.

Nội dung HĐTD và HĐTC không liên kết chặt chẽ với nhau:
• Điều khoản về đảm bảo tiền vay trong HĐTD không liên kết đến HĐTC, hoặc điều khoản nghĩa vụ đảm
bảo trong HĐTC không liên kết đến HĐTD, hoặc dẫn chiếu chi tiết về tài sản trên HĐTD sai khác so với
tài sản trên HĐTC - sai khác có thể là sai toàn bộ, một phần, thiếu toàn bộ hoặc thiếu 1 phần.
• Khi có thay đổi về TSĐB, hoặc giá trị TSĐB, hoặc nghĩa vụ đảm bảo: không ký phụ lục HĐTD/HĐTC.
• Hợp đồng thế chấp, tín dụng có các điều khoản chưa hoàn thành (về ngữ pháp, câu từ do bị chỉnh sửa, cut -
paste).
• Phương án kinh doanh chưa đúng với thực tế. Ví dụ: Nhu cầu vốn lưu động tính toán dựa trên số liệu
quá khứ không phù hợp với nhu cầu của khách hàng ghi trên giấy đề nghị vay vốn.
Dùng sai mẫu phương án kinh doanh kiêm đề nghị vay vốn.
Xử lý nghiệp vụ chưa chính xác:
• Thay đổi hạn mức TD lại ký HĐTD HM mới thay vì PL HĐTD
• Trong trường hợp khách hàng vay theo món, giải ngân làm nhiều KƯNN nhưng các KƯNN này không có
chung một ngày đáo hạn. (Do chuyên viên không rút ngắn thời gian cho vay của những KƯNN sau - chú ý
xem hạch toán core). Trường hợp Hợp đồng hạn mức, quy định thời gian vay của mỗi KƯNN trên hợp
đồng không khớp với trên KƯNN.
Hồ sơ giải ngân:
Áp dụng lãi suất cho vay không đúng quy định
Tờ trình giải ngân không dấu giáp lai
KƯNN không dẫn chiếu đầy đủ HĐTD và các phụ lục đính kèm
KƯNN không ghi ngày rút vốn, ngày đến hạn, không ghi mục đích sử dụng vốn.
KƯNN thiếu dấu chức danh người đại diện NH, dấu ngân hàng.
Trường hợp giải ngân tài trợ nhập khẩu. Lỗi thường gặp là: Giải ngân không lưu HĐ ngoại và tờ khai hàng nhập
(đối với TTQT), không lưu HĐ nội, lưu chậm hoá đơn VAT (đối với HĐ nội) - trường hợp giải ngân tài tợ nhập
khẩu, nếu giải ngân trước khi có Tờ khai hải quan (trước khi thông quan) thì chỉ cần có Tờ khai Hải quan, TT
chuyển tiền; còn trong trường hợp tài trợ sau khi có tờ khai cần thu thập thêm: phiếu nhập kho (không công ty
hoặc kho ngoại quan), xác nhận công nợ (chưa thanh toán) với bên mua lô hàng đó - nếu hàng bán ngay không
nhập kho.
Giải ngân không lưu các chứng từ thanh toán: UNC, giấy lĩnh tiền mặt…người thụ hưởng trên các UNC không
phù hợp với Phương án vay vốn.

Các khoản vay trung, dài hạn: không lưu lịch trả nợ đính kèm tại HSTD
Lưu ý các trường hợp giải ngân bằng tiền mặt đối với doanh nghiệp thì ngoài giấy lĩnh tiền mặt cần thêm các hồ
sơ sau: (để chứng minh vốn sử dụng đúng mục đích)
• Trích lục sổ quỹ tiền mặt (có nội dung người nhận tiền mặt tại ngân hàng nộp tiền mặt về quỹ công ty trong
ngày)
• Phiếu chi/ hoặc thu - của bên cung cấp dịch vụ cho khách hàng về việc đã nhận số tiền đó trong ngày hoặc
biên bản giao nhận tiền.
• Kèm theo: Biên bản nghiệm thu công trình đã xây dựng và chấp nhận thanh toán của khách hàng với đối
tác - nếu là xây dựng; hóa đơn GTGT/ phiếu nhập kho - hoặc biên bản giao nhận hàng đối với trường hợp
nhập hàng. Các mục đích khác tương tự, cung cấp giấy tờ chứng minh được việc sử dụng vốn đúng mục
đích.
• Nên có biên bản kiểm tra khách hàng ngay trước và sau thời điểm giải ngân.
Đối với trường hợp giải ngân cho doanh nghiệp, mục đích sử dụng vốn đã hình thành (hóa đơn GTGT có trước
ngày giải ngân từ 30 ngày trở lên) nên thu thập thêm: Phiếu nhập kho hàng hóa, Hợp đồng kinh tế có phương thức
trả chậm, xác nhận công nợ tại thời điểm giải ngân, biên bản kiểm tra (hoặc phiếu cam kết hoặc bảng kê hàng tồn
kho) chứng minh việc hàng hóa chưa được tiêu thụ tại thời điểm giải ngân.
Trường hợp hàng đối tượng của mục đích sử dụng vốn hình thành trong tương lai tại thời điểm giải ngân nhưng
lại đã hình thành đã thời điểm kiểm tra. Lỗi thường gặp là chỉ lưu đơn thuần hóa đơn (có sau ngày giải ngân) - nếu
là hoạt động thương mại, sai phạm là: tại thời điểm giải ngân không có căn cứ giải ngân.
Hồ sơ TSĐB:
Biên bản định giá TSĐB thiếu chữ ký của 1 trong các thành phần: Khách hàng, người định giá, cấp phê duyệt
HĐTC không liên kết với HĐTD, hoặc khi có những thay đổi không ký PL HĐTC
Dùng sai mẫu HĐTC đối với TS hình thành trong tương lai
Nhập kho bản gốc HS TSĐB không lưu bản photo tại HSTD
Đối với TSĐB là ôtô: thiếu Thông báo gửi CSGT, Bảo hiểm hết hạn, Không/chưa chuyển quyền bảo hiểm hoặc
chưa nhập kho chuyển quyền bảo hiểm.
Biên bản bàn giao hồ sơ tài sản đảm bảo được nhận từ người không phải là chủ sở hữu của tài sản, hoặc không có
giấy ủy quyền của chủ sở hữu tài sản.
Kiểm tra xem đến thời điểm giải ngân, TSBĐ đã được giải chấp tại NH khác chưa
Đăng ký giao dịch đảm bảo chưa kịp thời, thời điểm đăng ký giao dịch đảm bảo sau thời điểm giải ngân, tài sản

trên đăng ký giao dịch bảo đảm không đúng với tài sản thực tế. Có trường hợp phần mô tả được lưu trên trang rời
so với trang có dấu của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và không có dấu giáp lai…
Đối với tài sản đảm bảo là hàng tồn kho luân chuyển: Trong trường hợp thuê kho của bên thứ 3: Hợp đồng thuê
kho chưa chặt chẽ, chưa quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên, chưa thẩm định năng lực của bên cho
thuê kho, chưa có sự độc lập giữa khách hàng, bên cho thuê kho và bên bảo vệ kho. Thiếu báo cáo hàng tồn kho
định kỳ hoặc không có báo cáo hàng tồn kho định kỳ. Lưu ý: Trong mọi trường hợp, chuyên viên cần xác định
được rõ đâu là tài sản đảm bảo của ngân hàng trong kho hàng của Doanh nghiệp bằng cách thường xuyên kiểm tra
kho hàng và dán niêm phong (nếu có).
Khi kiểm tra kho hàng thường không nên thông báo trước quá 4 tiếng, đề phòng trường hợp kho hàng giả.
TSBĐ là hàng tồn kho cũng phải có bảo hiểm, ng thụ hưởng là NH cho vay, giá trị bảo hiểm phải cao hơn hoặc
bằng số tiền cho vay, thời hạn bảo hiểm phải dài hơn hoặc bằng thời hạn cho vay.
Đối với tài sản là Cổ phiếu hoặc giấy tờ có giá khác: Kiểm tra đột xuất kho, bóc phong bì tài sản kiểm đếm ngay
tại chỗ. Có trường hợp không có hoặc có không đủ hoặc tài sản không đúng như mô tả. Kiểm tra danh mục các
loại CK được phép cầm cố. Tính toán lại giá trị các GTCG (cộng cả gốc và lãi) so với số tiền cho vay (cả gốc và
lãi)
Đối với tài sản là nhà đất: Thiếu ảnh chụp, sơ đồ đường đi, CMND + sổ HK của chủ sở hữu (nếu là tài sản của
bên thứ 3). Đối với TS của bên thứ 3, kiểm tra xem có phải là TS của cán bộ tham gia thẩm định/phê duyệt khoản
vay hay không? Kiểm tra ở phần sau của GCN QSD đất xem đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính chưa?
Định giá không đúng quy định (…), định giá quá cao so với thực tế. Không theo dõi sát sao giá trị của TSBĐ để có
biện pháp kịp thời như giảm dư nợ hoặc yêu cầu tăng TSBĐ (trong trường hợp giá trị trường của TSBĐ biến động
giảm…)
Thiếu giấy phép xây dựng kèm biên bản kiểm tra công trình đã hoàn thành - xem có làm đúng như giấy phép xây
dựng hay ko? (đối với trường hợp định giá giá trị nhà không được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
và quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở)
Hồ sơ khác:
Biên bản kiểm tra sau vay: sơ sài, không đảm bảo đúng định kỳ theo qui định, thiếu chữ ký Khách hàng, hoặc
không có biên bản kiểm tra sau vay.
Nên đi kiểm tra tình hình kinh doanh của một số khách hàng, có trường hợp nhà máy đã bị dừng hoạt động do một
số lý do…
Hướng dẫn thẩm định tư cách KH, phân tích tài chính & phương án vay của KHDN

Đây là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước thẩm định này sẽ hạn chế
được rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng. Việc thẩm định khách hàng và phân tích hồ sơ và phương án
vay vốn do chuyên viên phân tích tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện với sự phối hợp của chuyên
viên khách hàng có liên quan.
Mục đích của việc thẩm định khách hàng và phương án vay vốn là đánh giá khả năng hoàn vốn vay
cho Ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện chính xác về khách hàng.
Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung thẩm định không chi tiết, đầy đủ, việc đánh
giá phân tích khách hàng không khách quan và chính xác, từ đó dẫn đến các quyết định sai lệch
của cấp Lãnh đạo phê duyệt đối với khách hàng và gây ra rủi ro cho Ngân hàng.
Tuỳ theo khách hàng và phương án vay vốn, khi thẩm định, Chuyên viên phân tích tín dụng có thể
sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau: xem xét trên hồ sơ, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với
khách hàng, xuống kiểm tra thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với
các nguồn thông tin khác như: từ bạn hàng; đối thủ cạnh tranh; các cơ quan quản lý; các ngân
hàng thông qua mối quan hệ và qua CIC; khách hàng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ
để đánh giá khách hàng được chính xác, khách quan. Trong các trường hợp phức tạp, Chuyên viên
phân tích tín dụng có thể làm tờ trình báo cáo Ban Tổng giám đốc, Giám đốc Chi nhánh thuê các cơ
quan tư vấn thực hiện việc thẩm định. Nội dung của thẩm định khách hàng gồm:
1. Thẩm định về tư cách của khách hàng
a. Thẩm định tư cách khách hàng: Trên cơ sở các hồ sơ do khách hàng cung cấp, Chuyên viên phân
tích tín dụng có trách nhiệm tìm hiểu tư cách của khách hàng như có đủ năng lực dân sự, năng lực
hành vi dân sự hay không, được thành lập và hoạt động có đúng quy định không, người đại diện
pháp nhân đã đúng thẩm quyền chưa và đối chiếu với các qui định của pháp luật hiện hành để
xem xét khách hàng có đủ điều kiện kinh doanh và vay vốn hay không.
b.Đánh giá uy tín, năng lực và tư cách của người vay vốn hoặc người đại diện pháp nhân: cần tìm
hiểu rõ về người vay vốn (hoặc người đại diện pháp nhân), về các khía cạnh: tư cách đạo đức, trình
độ và kinh nghiệm quản lý, các chức vụ đã trải qua, tác phong lãnh đạo và uy tín trong quan hệ với
các ngân hàng cũng như với các đối tác khác trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên việc tìm hiểu
cần tiến hành khéo léo và tế nhị.
c. Xem xét lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp để rút ra những điểm mạnh,
điểm yếu của khách hàng.

2. Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh:
Mục tiêu của phần thẩm định này là tìm hiểu và làm rõ các khía cạnh liên quan đến quá trình sản
xuất, kinh doanh của khách hàng một cách đầy đủ nhất để từ đó có kết luận về tình hình sản xuất
kinh doanh của khách hàng như lĩnh vực kinh doanh có phù hợp với tình hình hiện tại và tương
lai, chủng loại sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ dùng cho đối tượng tiêu thụ nào, khả năng phát
triển thị trường và đối thủ cạnh tranh từ đó đánh giá khả năng tồn tại và phát triển của khách
hàng để có quyết định cho việc cấp tín dụng một cách chính xác.
Việc đánh giá cần phải xem xét các khía cạnh sau:
o Lĩnh vực kinh doanh: Cần xem xét lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, hiểu biết và kinh
nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực đó (thường được thể hiện bằng các hợp đồng đã thực
hiện hoặc doanh số của hoạt động kinh doanh này), những ưu thế của khách hàng trong lĩnh
vực đó. Nếu là lĩnh vực kinh doanh mới cần tìm hiểu khả năng cạnh tranh hoặc khả năng
chiếm lĩnh thị trường hoặc khả năng bán hàng của khách hàng vay vốn.
o Sản phẩm: Khách hàng sản xuất, kinh doanh mặt hàng gì, nhu cầu của xã hội về loại mặt
hàng đó tại thời điểm xem xét và có thể dự báo trong tương lai, năng lực sản xuất và chất
lượng sản phẩm, kinh nghiệm của khách hàng trong sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó. Ưu
thế của sản phẩm mà khách hàng đang kinh doanh so với các đối thủ khác như thế nào, kể
cả phương thức bán hàng.
o Thị trường: Tìm hiểu các thị trường chính và đối tác của doanh nghiệp (đầu vào và đầu ra),
phương thức bán hàng và định hướng mở rộng thị trường trong tương lai, các hình thức hỗ
trợ khách hàng, đại lý.
o Đối thủ cạnh tranh: Xem xét các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp, các lợi thế
và hạn chế của doanh nghiệp so với các đối thủ.
o Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp để thực hiện 4 điểm nêu trên như cách tổ chức
các phòng ban, chức năng và quyền hạn của từng phòng ban, phương thức quản lý
o Thiết bị, công nghệ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất phải xem xét đến công nghệ sản
xuất đang sử dụng thuộc loại công nghệ nào, những ưu nhược điểm của Công nghệ đó, máy
móc thiết bị ra sao có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, của thị trường về mẫu mã,
chất lượng, số lượng không.
Khi đánh giá tình hình sản xuất của khách hàng phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng loại

và với chính khách hàng trong các giai đoạn trước để thấy được những thành công, hạn chế của
khách hàng trong thời gian qua, nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay hạn chế đó từ đó đánh giá
khả năng phát triển của khách hàng trong thời gian tới.
3. Phân tích tình hình tài chính:
Việc đánh giá khách hàng theo góc độ định tính là nhằm tìm hiểu ý muốn hoàn trả của người vay.
Còn mục đích của việc phân tích tài chính của khách hàng là xem xét khả năng thực tế của doanh
nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của khách hàng về nguồn vốn
chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, hàng hoá tồn kho, cơ cấu tài sản lưu động và cố
định đến thời điểm hiện tại là phân tích định lượng, từ đó có kết luận về thực trạng khách hàng có
khả năng hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng hay không.
Tình hình tài chính phải được xem xét một cách tỷ mỉ và có hệ thống ít nhất trong hai năm liên tục
(trừ trường hợp khách hàng mới thành lập) để rút ra kết luận tình hình tài chính có lành mạnh hay
không. Khi phân tích tình hình tài chính của khách hàng thường xét đến các chỉ tiêu sau:
o Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Đây là chỉ số rất quan trọng đối với ngân hàng khi
xem xét cho khách hàng vay vốn, nó cho ta biết khả năng trả nợ của khách hàng đối với các
khoản nợ đến hạn. Để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng thường sử dụng các hệ
số sau:
* Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ (Nợ ngắn hạn + Nợ DH đến hạn phải
trả). (1)
* Khả năng thanh toán nhanh = (Tiền + Các khoản phải thu) /(Nợ ngắn hạn + Nợ DH đến
hạn phải trả). (2)
* Khả năng thanh toán tức thời = Tiền/(Nợ ngắn hạn + Nợ DH đến hạn phải trả). (3)
* Vốn lưu động ròng = (Vốn CSH + nợ trung, dài hạn) – Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Chỉ tiêu vốn lưu động ròng là số vốn lưu động tự có mà doanh nghiệp thường xuyên có, đây là
nguồn bổ sung của doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ khi đến hạn. Nếu vốn lưu động ròng
của doanh nghiệp âm chứng tỏ doanh nghiệp đã dùng vốn ngắn hạn vào đầu tư TSCĐ, điều này sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của khách hàng.
Cần lưu ý:
- Khi áp dụng công thức (1) ta cần xem xét cụ thể từng khoản mục trong bảng tổng kết tài sản của
doanh nghiệp và loại bỏ các khoản hàng chậm luân chuyển, các khoản phải thu, tạm ứng khó đòi.

- Các khoản phải thu trong công thức (2) chỉ tỉnh đến các khoản có khả năng thu hồi được trong
ngắn hạn.
o Doanh thu: Cần phân tích tổng doanh thu về mức độ tăng trưởng và tỷ trọng doanh thu của
mỗi loại mặt hàng như: doanh thu trong nội địa; doanh thu với nước ngoài như hàng XK,
NK, doanh thu hàng uỷ thác. Qua phân tích doanh thu kết hợp với những phân tích trong
phần thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh để rút ra kết luận về những thành công,
hạn chế của doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mặc khác, cần phân tích tổng doanh thu của từng quý, từng tháng để xác định được
những thời điểm hoạt động mạnh của Công ty và so sánh với hoạt động của cùng kỳ năm
trước, điều này rất quan trọng đặc biệt là đối với những doanh nghiệp hoạt động sản xuất
theo mùa vụ.
o Hiệu quả: Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể sử
dụng một số chỉ tiêu sau đây.
* Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng doanh thu/Tổng tài sản (4)
Hệ số này cho ta biết mỗi đơn vị tài sản trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Nếu tỷ số này
càng cao chứng tỏ doanh nghiệp khai thác tốt lượng tài sản đang quản lý và ngược lại.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Tổng doing thu/Giá trị còn tại của TSCĐ (5)
* Lợi nhuận: Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả hoạt động quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả (bị lỗ),
Chuyên viên phân tích tín dụng phải tìm ra đâu là nguyên nhân gây lỗ, các biện pháp hạn chế và
khắc phục lỗ trong thời gian tiếp theo.
Trên cơ sở chỉ tiêu về lợi nhuận ta tính được các tỷ suất lợi nhuận và so sánh các thời kỳ với nhau
cũng như so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành để đánh giá.
* Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu = Lợi nhuận ròng/Tổng doanh thu (6)
* Tỷ suất lợi nhuận/Vốn CSH = Lợi nhuận ròng/Vỗ CSH (7)
Chỉ số này cho biết hiệu quả của việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn và
việc cắt giảm bớt chi phí để tăng lợi nhuận vì có nhiều doanh nghiệp mặc dù tổng doanh thu tăng
nhanh nhưng lợi nhuận tăng rất thấp hoặc không tăng, khi đó cần tìm hiểu và phân tích những
nguyên nhân của hiện tượng trên.
Tuy nhiên, đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

thường phản ánh thấp hơn thực tế hoạt động để tránh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, nên khi tìm
hiểu Chuyên viên khách hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo thực để có cơ sở phân
tích một cách chính xác.
o Mức độ độc lập về tài chính:
Mức độ độc lập về tài chính cho chúng ta thấy khả năng tài chính của doanh nghiệp khi không có
nguồn tài trợ từ bên ngoài. Nếu mức độ độc lập tài chính cao thì doanh nghiệp ít phụ thuộc vào
nguồn vốn bên ngoài và mức độ rủi ro thấp. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp chỉ hoạt động bằng vốn tự
có thì sẽ bị hạn chế rất nhiều đến khả năng mở rộng kinh doanh và lợi nhuận. Để đánh giá mức độ
độc lập về tài chính của doanh nghiệp ta thường căn cứ vào tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất tự tài trợ cho
ta biết tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn (8)
Tỷ suất tự tài trợ càng cao thì mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
o Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn:
Trong quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ liên tục biến động cả về qui
mô và cơ cấu.
Thông thường, khi tổng tài sản tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng sản xuất kinh doanh và
kết quả là doanh thu, lợi nhuận cũng tăng theo. Trường hợp tổng tài sản tăng nhưng doanh thu
không tăng phải tìm hiểu nguyên nhân có thể do TSCĐ mới đưa vào hoạt động hoặc doanh thu
không tăng nhưng lợi nhuận tăng có thể do quản lý về tài chính tốt hơn, giảm chi phí Những
trường hợp tổng tài sản tăng mà doanh thu, lợi nhuận không tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp đang bị giảm sút giảm phải tìm hiểu nguyên nhân và xu hướng thay đổi kèm theo
các giải pháp.
Phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy mỗi loại tài sản chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng tài sản,
mức độ biến động của mỗi loại tài sản trong kỳ để đánh giá chất lượng tài sản có của doanh nghiệp.
Khi phân tích tài sản cần quan tâm đến mức độ đầu tư vào tài sản cố định:
Tỷ suất đầu tư = Giá trị còn lại của TSCĐ/Tổng tài sản (9)
Chỉ số này quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng vì nó
thể hiện được năng lực máy móc, thiết bị có đáp ứng được yêu cầu sản xuất hay không.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì chỉ số này thường thấp.
o Các khoản nợ ngân hàng:

Qua việc xem xét các khoản nợ của doanh nghiệp với các ngân hàng khác (nếu có) phần nào thể
hiện được uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đồng thời đây là cơ sở để cân đối khả năng
trả nợ khi tính toán thời gian vay.
Khi xem xét các khoản nợ này đặc biệt quan tâm đến các khoản nợ khó đòi, nợ khoanh, nợ quá hạn
(nếu có) và phải tìm hiểu, giải trình rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
o Các khoản phải thu, phải trả:
Các khoản phải thu cho ta thấy số vốn doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Các khoản phải thu
phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và phương thức bán hàng của doanh nghiệp. Điều quan trọng
khi xem xét các khoản phải thu là phải đánh giá khả năng thu hồi, đánh giá về mức độ uy tín của
các bạn hàng và đặc biệt lưu ý đến các khoản nợ đọng kéo dài và các khoản dự phòng không thu
được.
Nợ phải trả là nguồn vốn chiếm dụng của các đối tác. Xét về mặt lợi ích thì doanh nghiệp không
phải trả lãi cho nguồn vốn này nhưng nếu các khoản phải trả quá lớn thì có thể dẫn đến mất khả
năng thanh toán. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp có các khoản nợ dây dưa kéo dài thì cần xem xét lại
uy tín.
Cân đối các khoản phải thu với các khoản phải trả cho ta thấy doanh nghiệp là đối tượng bị chiếm
dụng vốn hay là người đi chiếm dụng. Đây là một cơ sở để tính nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
o Tồn kho
Cần xem xét tình hình biến động xuất - nhập và tồn kho cả nguyên liệu và hàng hoá của Công ty.
Các số liệu này phản ánh chi tiết và chính xác tình hình kinh doanh của khách hàng, nó cho ta thấy
mặt hàng nào nhập nhiều, mặt hàng nào nhập ít, mặt hàng nào dễ bán, mặt hàng nào khó bán, lượng
tồn kho là bao nhiêu và đặc biệt cần tìm hiểu trong số hàng tồn kho có bao nhiêu là hàng ế chậm
luân chuyển, bao nhiêu hàng kém chất lượng.
o Chu kỳ kinh doanh:
Việc xác định chu kỳ kinh doanh của Công ty giúp cho việc xác định được thời hạn vay trung bình
cho các khoản vay ngắn hạn.
o Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân
o Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/Các khoản phải thu bình quân
o CK KD (ngày) = (360/Số vòng quay hàng tồn kho) + (360/Số vòng quay các khoản phải
thu)

(Số bình quân được lấy trung bình của đầu kỳ + cuối kỳ hoặc trung bình theo quý nếu khách hàng
cung cấp báo cáo tài chính theo quý).
Thông qua chỉ tiêu chu kỳ kinh doanh sẽ đánh giá được mức độ quay vòng vốn, thời gian dự trữ
hàng trung bình, khả năng và thời gian thu hồi được các khoản phải thu. Nếu chu kỳ kinh doanh
càng ngắn chứng tỏ Công ty sử dụng vốn tốt, không để tồn kho và uy tín cao. Thường chu kỳ kinh
doanh của Thương mại là < 3 tháng ; Sản xuất khoảng 6 - 9 tháng và Xây dựng có thể kéo dài 9 - 12
tháng. Trường hợp chu kỳ kinh doanh của khách hàng dài hơn mức trung bình, phải tìm hiểu và
trình bày được nguyên nhân thể hiện đặc thù của khách hàng và phải mang tính chủ động.
Tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp ta sẽ chú trọng phân tích yếu tố này hay yếu tố khác.
Ngoài các khía cạnh trên có thể phân tích bổ sung các khía cạnh khác (như chi phí, tài sản cố
định ) để có thể đánh giá một cách chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng

×