Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hình thành hệ thống phân tích nguyên lý lập luận một số vấn đề về nhập khẩu tư bản p7 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.02 KB, 10 trang )


61

đầu t và trở thành điểm hút mạnh nguồn vốn FDI. Thực tế
này đòi hỏi chúng ta phải đổi mới đồng bộ, khẩn trơng cơ chế
chính sách, nhất là khâu điều hành để thực hiện thắng lợi mục
tiêu thu hút nhiều hơn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI
theo tinh thần nghị quyết đại hội IX của Đảng. Theo hớng
này cần thống nhất về nhận thức, xây dựng chính sách đảm
bảo sự ổn định, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự
án đang hoạt động, mở rộng mục tiêu, quy mô dự án, đa dạng
hoá các hình thức đầu t, phù hợp với quy định của pháp luật
và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
Rồi thế cần phải có những giải pháp đồng bộ, hiệu quả để
thúc đẩy hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài theo hớng
phục vụ tốt hơn công cuộc CNH, HĐH đất nớc.
I. Các giải pháp đẩy mạnh để thu hút vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài.
Thứ nhất: Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bộ máy,
nhà nớc trong sạch, vững mạnh, nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nớc đảm bảo lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý nhà nớc bảo đảm trật tự an ninh xã hội,
ngăn chặn và xử lý thật nghiêm khắc mọi hành vi gây rối, bảo
vệ tốt tính mạng và tài sản của các thành viên trong xã hội.

62

Thứ hai: giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ
tăng trởng, kiềm chế lạm phát và ổn định tiền tệ, giá cả.
Thứ ba: Hoàn thiện môi trờng pháp lý, đảm bảo hấp dẫn
các nhà đầu t nớc ngoài bằng các điều khoản có tính chất u


đãi về mặt lợi ích kinh tế của họ và đảm bảo an toàn về vốn
cho họ. Xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ,
đảm boả thi hành pháp luật nghiêm chỉnh.
Thứ t: Xây dựng chiến lợc hợp tác đầu t với nớc
ngoài trên cơ sở của chiến lợc phát triển kinh tế quốc dân.
Khẩn trơng hoàn htiện quy hoạch tổng thể đối với đầu t trực
tiếp nớc ngoài, trong đó cần có quy hoạch cụ thể về cơ cấu
kinh tế (theo ngành và lãnh thổ), quy hoạch các khu công
nghiệp, các sản phẩm quan trọng
Thứ năm: Phát triển kinh tế thị trờng và thiết lập hệ
thống thị trờng đồng bộ tạo điều kiện cho chính thị trờng
đầu t hoạt động có hiệu quả. Nhanh chóng hình thành thị
trờng tài chính ngân hàng, đáp ứng những đòi hỏi bức bách
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu: Tích cực chủ động tiến hành xúc tiến đầu t, tạo
lập và lựa chọn các đối tác đầu t nớc ngoài, lựa chọn các
hình thức thu hút FDI phù hợp và có hiệu quả, đa dạng và đa

63

phơng hoá trong hợp tác đầu t. Tăng cờng quan hệ ngoại
giao với các nớc theo chủ trơng "Việt Nam muốn làm bạn
với tất cả với các nớc".
Thứ bảy: Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, nhân viên kỹ
thuật và tay nghề theo hớng trang bị kiến thức cơ bản và đào
tạo chuyên sâu.
Thứ tám: Củng cố quản lý nhà nớc đối với hoạt động
FDI, nâng cao năng lực quản lý của các cấp, các ngành, các
địa phơng và đơn vị hợp tác đầu t với nớc ngoài. Phân cấp
quản lý chặt chẽ, đồng bộ, đảm bảo sự tập trung thống nhất,

khắc phục hiện tợng chia cắt phân tán. Cải các thủ tục hành
chính theo hớng nhanh gọn, hiệu quả, đơn giản hoá các thủ
tục tiếp nhận FDI.
Thứ chín: Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ
tầng. Đây không phải là một công việc dễ dàng trong điều kiện
tiềm lực kinh tế của Việt Nam còn nhỏ bé, nhất là nguồn vốn
ngân sách nhà nớc còn hạn chế. Vì vậy, một mặt chúng ta
phải huy động tối đa khả năng của mình, cần tranh thủ sự ủng
hộ của các tổ chức và chính phủ các nớc. Khi cha có đủ điều
kiện phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
thì nên tập trung xây dựng dứt điểm những công trình then
chốt của nền kinh tế.

64

Thứ mời: Phát triển mạnh nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc và sự tham gia của các thành phần kinh
tế, trong đó một mặt phải củng cố kinh tế quốc doanh theo
hớng hiệu quả, đồng thời phải phát triển mạnh kinh tế t nhân
dới nhiều hình thức.
Mời một: Dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng phù
hợp với phân công lao động quốc tế. Một cơ cấu kinh tế mới
chỉ nên tậ trung phát triển mạnh những ngành và lĩnh vực mà
Việt Nam có lợi thế so sánh.
Mời hai: Mở cửa về thông tin trong và ngoài nớc, nhất
là thông tin kinh tế, thị trờng, văn hoá, xã hội, khoa học công
nghệ dới mọi hình thức. Thiết lập một thị trờng thông tin
công bằng đối với mọi thành viên trong xã hội, đảm bảo quyền
đợc thông tin của mọi ngời dân và các doanh nghiệp trong
nền kinh tế.

Nh vậy: Những yếu tố trên đây có ảnh hởng quan trọng
đến kết quả thu hút vốn FDI. Nhng nếu chỉ có các điều kiện
vật chất của nền kinh tế thì cha đủ. Điểm quan trọng là phải
dung hoà lợi ích của cả hai bên. Vì những mục đích lâu dài của
đất nớc, trong một số trờng hợp chúng ta cũng đành phải
nhợng bộ và chấp nhận hy sinh lợi ích trớc mắt. Chúng ta sẽ
thành công trong hợp tác nớc ngoài nếu chúng ta biết xử lý

65

vấn đề một cách khôn kheó và không để mắc những sai lầm có
tính nguyên tắc.
1. Xây dựng định hớng chiến lợc và quy hoạch tổng
thể về thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Chiến lợc thu hút FDI đợc xem là một hình thức biểu
hiện cụ thể của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất
nớc, phản ánh sự kết hợp hài hoà của việc phát huy nội lực
với phát huy nguồn lực bên ngoài để đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, là cơ sở để xây
dựng các quy hoạch và kế hoạch thu hút FDI theo ngành, lĩnh
vực kinh tế và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, đến nay chúng ta
cha xác định chính thức quy hoạch phát triển đối với một số
ngành chủ chốt, trong khi đó một số ngành tỏ ra có sức hấp
dẫn đối với nhiều nhà đầu t thì gần nh bão hoà về nhu cầu
đầu t. Đây là một trong những lý do tình trạng chừng lại và
giảm sút của đầu t TTNN vào Việt Nam. Để cải thiện tình
hình này, một mặt chúng ta phải cải thiện và tăng tính hấp dẫn
của các văn bản pháp quy thì việc nâng cao chất lợng quy
hoạch thu hút FDI cũng trở nên cần thiết thế nên phải chú
trọng công tác dự báo, cập nhật thông tin thị trờng trong

nớc, quốc tế, đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch về kế
hoạch đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch các bộ, ngành và

66

địa phơng trong việc thu hút FDI. Cần xây dựng danh mục
kêu gọi dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài trong 5 năm tới. Điều
này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t nớc
ngaòi trong việc lựa chọn dựáan đầu t. Mặt khác công khai
làm căn cứ cho các ngành, địa phơng tính toán chủ động
trong kêu gọi vốn đầu t một cách hợp lý, có hiệu quả, giải toả
đợc những bất hợp lý trong cơ cấu đầu t nớc ngoài theo
kinh tế, kỹ thuật, và vùng lãnh thổ vừa qua.
Để xây dựng chiến lợc tốt phải dựa trên cơ sở xác định
một cách khoa học các yếu tố cần thiết để có một cơ cấu kinh
tế CNH, HĐH thích hợp với yêu cầu phát triển của đất nớc
trong tơng lai. Đã đến lúc chúng ta phải xem xét kỹ lỡng
hơn trong việc phê duyệt các dự án đầu t. Đối với vấn đề này
một mặt chúng ta có những chính sách u đãi tơng xứng hơn
với mức độ chênh lệch về các điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở
hạ tầng Giải pháp bổ sung nhằm khắc phục tình trạng này là
một mặt nhà nớc ta tìm cách huy động các nguồn ODA, cùng
với vốn ngân sách nhằm chủ động đầu t vào những vùng,
những ngành kinh tế, cơ sở hạ tầng Mặt khác tiếp tục nghiên
cứu bổ sung các chính sách u đãi thoả đáng đối với các dự án
đầu t vào lĩnh vực công nghệ cao, lĩnh vực công nghiệp chế
biến (trong đó chú ý hơn cho công nghiệp chế biến nông, lâm,

67


thuỷ sản) đầu t vào các vùng có cơ sở hạ tầng cha phát triển
điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn, vùng xâu, vùng xa.
2. Cải thiện môi trờng đầu t.
Cải thiện môi trờng đầu t đợc thực hiện trong cả 5
năm (luật pháp, cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính, môi trờng
kinh doanh, hệ thống trọng tài và toà án).
a. về vấn đề thủ tục hành chính và phát triển cơ sở hạ
tầng.
Giải quyết về thủ tục hành chính: những trở ngại về thủ
tục hành chính đang là một nhân tố cản trở quá trình thu hút
FDI. Môi trờng đầu t có đợc cải thiện hay không, theo ý
kiến của đại bộ phận các nhà đầu t nớc ngoài và doanh
nghiệp trong nớc, chính là có cải cách đợc bộ máy nhà
nớc, giảm thiểu đợc thủ tục hành chính không cần thiết
giảm thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian hình thành và triển khai
dự án đầu t Do vậy chính phủ cần dành nhiều thời gian để
chỉ đạo có hiệu lực hơn công việc cải cách hành chính, cần có
các hình thức khen thởng và kỷ luật nghiêm minh đối với
những cá nhân và tổ chức trong viẹec thực hiện chủ trơng
quan trọng và có ý nghĩa thời sự trọng đại này.

68

Cơ sở hạ tầng yếu kém. Những bất cập của yếu tố quản lý
cần sớm đợc khắc phục. Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam nh đờng
sá, cầu, bến cảng, sân bay, điện nớc, thông tin liên lạc đã
đợc u tiên đầu t và có nhiều thay đổi sâu sắc, góp phần
quan trọng vào việc phát triển ở Việt Nam trong thời gian qua.
Tuy nhiên so với các nớc trong khu vực các nớc công nghiệp
phát triển thì cơ sở hạ tầng ở Việt Nam còn rất lạc hậu. Trong

những năm tới cũng nh lâu dài, đầu t vào cơ sở hạ tầng vẫn
đợc nhà nớc khuyến khích đầu t nhiều nguồn vốn từ ngân
sách nhà nớc, nguồn vốn ODA, nguồn vốn tự có từ các doanh
nghiệp nhng cũng cần nghiên cứu thu hút nguồn vốn t nhân
trong nớc góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng hiện
đại, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Theo "phân tích thơng mại và đầu t Việt Nam" của uỷ
ban Châu Âu những việc mà Việt Nam làm đả cải thiện môi
trờng đầu t là "cải cách hành chính và thể chế cần thiết để
hoạt động cho các Công ty đầu t nớc ngoài là những vấn đề
quan trọng hơn rất nhiều so với các khuyến khích tài chính mà
chính phủ đa ra, giảm tói đa bệnh quan bên và sự áp dụng các
quy định mọt cách tuỳ tiện sự thay đổi các nguyên tắc ra quyết
định trong hội đồng quản trị đối với các liên doanh, xoá bỏ sự
phân biệt đối xử với các Công ty đầu t nớc ngoài về giá dịch
vụ cơ sở hạ tầng và các dịch vụ khác".

69

b. Hoàn thiện hệ thống luật liên quan đến hoạt động
đầu t nớc ngoài và các chính sách có liên quan.
Xây dựng hệ thống pháp luật hấp dẫn thông thoáng, rõ
ràng, ổn định và mang tính cạnh tranh cao so với các nớc
trong khu vực. Triển khai việc nghiên cứu dễ tiến tới xây dựng
một bộ luật đầu t chung cho cả đầu t trong nớc và ĐTNN.
Hoàn chỉnh hệ thống páhp lý chung về kinh tế để tạo lập môi
trờng kinh tế ổn định, bình đẳng, sớm ban hành luật về kinh
doanh bất động sản, luật cạnh tranh và chống độc quyền
Luật đầu t doanh nghiệp
Hiện nay chúng ta đã có luật "luật đầu t nớc ngoài" luật

khuyến khích đầu t trong nớc nhng chúng ta cha có luật
cạnh tranh, luật chống phá giá nên mức độ điều chỉnh pháp
luật còn có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp nhiều
khi còn có sự phân biệt và thiếu nhất quát trong các quy định
về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các doanh nghiệp trong nớc với
các doanh nghiệp trong nớc với các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài. Đặc biệt quan trọng là sự cha hoàn thiện của
hành lang pháp lý, sự "vắng bóng" của một hệ thống văn bản
hoàn chỉnh để quản lý các doanh nghiệp liên doanh nghiệp nói
riêng và các doanh nghiệp có vốn đầu t Việt Nam nói chung.
Cần nhấn mạnh sự quản lý doanh nghiệp có vốn đầu t nớc

70

ngoài hiện nay cha chặt chẽ. Chúng ta cha có những quy
định cụ thể cũng nh tổ chức hoàn chỉnh về quản lý doanh
nghiệp FDI sau khi cấp giấy phép. Để khắc phục tình trạng
trên haynói cách khác là để xoá đi những khoảng tối trong bức
tranh toàn cảnh đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cần phải kết
hợp rất nhiều giải pháp: Thứ nhất, cần tăng cờng việc quản lý,
giám sát các hoạt động của các doanh nghiệp FDI. Thứ hai,
cần tăng cờng công tác kiểm định và nâng cao vai trò giám
định của tổ chức giám định tại Việt Nam. Thứ ba, cần sớm
khắc phục tình trạng chồng chéo, thống nhất giữa các văn bản
pháp luật liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp FDI.
Thứ t, cần mở rộng hơn nữa các loại hình doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài. Thứ năm là cần nghiên cứu và cân nhắc
kỹ lỡng hớng chọn cán bộ lãnh đạo cho nhà nớc Việt Nam
trong các doanh nghiệp FDI. Ngoài tất cả các phơng pháp nói
trên, trong trờng hợp các doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng

thua lỗ kéo dài thì nhà nớc cố gắng duy trì hoạt động của các
doanh nghiệp này bằng các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện
tháo gỡ khó khăn, cùng các doanh nghiệp thảo luận và khắc
phục.
Đổi mới hoàn thiện các chính sách

×