Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Lý luận chung về phương thức sản xuất doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.06 KB, 14 trang )



1

a.Phần mở đầu

rong suốt chiều dài của nước ta – việt nam
đã trải qua các phương thức sản xuất kế tiếp
nhau từ thấp đến cao : “công xã nguyên thuỷ, phong
kiến, phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa”.
những phương thức sản xuất đó luôn luôn vận động và
có xu hướng bị đào thải, trong mỗi giai đoạn phát
triển của nước ta và dẫn tới sự ra đời một phương
thức sản xuất mới tiến bộ hơn.hiện nay khi đất nước
bước vào cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô
của nhà nước, đất nước ta đang từng ngày từng giờ
bắt kịp với nhịp độ của khu vực và thế giới. Nhưng
dư âm của phương thức sản xuất phong kiến vẫn còn
tồn tại và đang hiện hữu trong các thành phần mà
đặc biệt là kinh tế nhà nước. đã và đang làm cản
trở và kìm hãm sự phát triển của thành phần kinh tế
đó nói riêng và nền kinh tế nhà nước nói chung.bởi
vậy trước tình hình đó bắt buộc bất kỳ thành phần
kinh tế nào đều phải vận động không ngừng để tồn
tại và có đủ sức cạnh tranh , nhất là khi việt nam
đang ra nhập khối mậu dịch tự do apta hiện nay. để
tồn tại không còn cách nào khác là phải biết vận
dụng lý luận phương thức sản xuất vào thực tế nền
sản xuất của doanh nghiệp mình cho phù hợp. chính
vì vậy mà đã có một doanh nghiệp là nhà máy phích
nước – bóng đèn rạng đông đã nhanh chóng lắm bắt


được cơ chế thị trường và tất yếu phải đổi mới
phương thức sản xuất cũ, thay bằng phương thức sản
xuất mới tiến bộ hơn. do đó đã đảo ngược tình thế,
đưa nhà máy thoát khỏi đóng cửa , không những thế
còn đưa nhà máy phát triển lớn mạnh. Từ thực tế đã
chứng minh cho nên bài tiểu luận này của em đưa ra
việc : “Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân
t



2

tích nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đông”. là
một vấn đề có tính thời sự và cấp bách, bài tiểu
luận của em gồm có nội dung như sau :
chương I : các thành phần của phương thức sản
xuất và mối quan hệ giữa các thành phần đó.
Chương ii :phương thức sản xuất của nhà máy
phích nước- bang đèn rạng đông trước và sau cơ chế
thị trường
Chương iii: ứng dụng phương thức sản xuất ở nhà
máy phích nước – bóng đèn rạng đông.
Vì đây là lần đầu tiên em viết tiểu luận nên
không tránh khỏi thiếu sót. kính mong thầy, cô giáo
góp ý và bổ sung để bài của em được hoàn thiện hơn
. em xin cảm ơn sự hướng dẫn của thầygiáo bộ môn đã
giúp em hoàn thành tốt bài tiểu này.
b.phần nội dung
chương I : các thành phần của phương thức sản

xuất và mối quan hệ giữa các thành phần đó.
I . lực lượng sản xuất
1. thế nào là lực lượng sản xuất ?
lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa
người với tự nhiên . trình độ của lực lượng sản
xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài
người . đó là kết quả của năng lực thực tiễn của
con người trong quá trình tác động vào tự nhiên tạo
ra của cải vật chất, bảo đảm cho sự tồn tại và phát
triển của loài người.
2. các thành phần của lực lượng sản xuất.
a. người lao động
b. tư liệu sản xuất:
 đối tượng lao động
 tư liệu lao động
+ công cụ lao động


3

+ những tư liệu lao động khác cần thiết cho bảo
quản vận chuyển
3. vai trò quyết định của công cụ lao động.
để hiểu hết được vai trò quyết định của công cụ
lao động thì trước hết chúng ta cần phải hiểu tư
liệu lao động là gì?
tư liệu lao động là vật thể hay phức hợp của
vật thể mà con người đặt giữa mình với đối tượng
lao động. chúng dẫn truyền tích cực sự tác động của
con người vào đối tượng lao động.

chính vì thế mà công cụ lao động là hệ thống
xương cốt và bắp thịt của sản xuất . trong quá
trình sản xuất công cụ lao động luôn luôn được cải
tiến . vì vậy nó “là yếu tố độc nhất và cách mạng
nhất trong lịch sử sản xuất”
Bởi vậy có thể nói rằng trình độ phát triển của
tư liệu lao động mà chủ yếu là công cụ lao động là
thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của loài
người . là cơ sở xác định trình độ phát triển của
sản xuất và là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau
giữa các thời đại kinh tế.
4. vai trò quan trọng của người lao động.
Chúng ta đã biết đến vai trò quyết định của
công cụ lao động đối với trình độ phát triển của
sản xuất và với sự phát triển của các thời đại kinh
tế .Thì bên cạnh đó yếu tố kết hợp với công cụ lao
động là lao động của con người có vai trò vô cùng
quan trọng. bởi chính con nguời với trí tuệ , kinh
nghiệm của mình để chế tạo ra tư liệu lao động và
sử dụng nó để thực hiện sản xuất không những thế
người lao động có trình độ khoa học kỹ thuật cao
đáp ứng nhu cầu phát triển của mọi thời đại kinh
tế. Vì vậy cho dù tư liệu lao động có ý nghĩa lớn
lao đến đâu thì cũng không phát huy được tác dụng


4

không thể trở thành lực lượng sản xuất của xã hội
chính vì vậy mà

lê nin viết:
“Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại
là công nhân là người lao động”.
II. Quan hệ sản xuất :
1. thế nào là quan hệ sản xuất ?
quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất .
2. các yếu tố của quan hệ sản xuất .
 quan hệ về tư liệu sản xuất
 quan hệ về tổ chức quản lý
 quan hệ phân phối sản phẩm lao động
3. vai trò của mỗi yếu tố của quan hệ sản xuất
a. quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
trong ba yếu tố của quan hệ sản xuất thì quan hệ
sở hữu về tư liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định
đối với tất cả các quan hệ khác. bởi có hai hình
thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất đó là sở hữu
tư nhân và sở hữu xã hội đây là những quan hệ kinh
tế hiện thực giữa người với người trong xã hội.
b. quan hệ tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm
đối với quan hệ sản xuất thì hai yếu tố này có
vai trò quan trọng góp phần củng cố quan hệ sản
xuất và nó cũng có thể làm biến dạng quan hệ sở
hữu. nói tóm lại hệ thống quan hệ sản xuất thống
trị trong mỗi hình thái kinh tế- xã hội quyết định
bản chất và bộ mặt của hình thái kinh tế- xã hội
ấy.
III. mối quan hẹ giữa lực lượng sản xuất va quan hệ
sản xuất
Trong bất cứ giai đoạn nào của xã hội thì lực

lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn là hai mặt


5

của phương thức sản xuất chúng tồn tại không tách
rồi nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau. hình
thành quy luật xã hội phổ biến của toàn bộ lịch sử
loài người, quy luật về sự phù hợp với quan hệ sản
xuất và tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Trình độ lao động của lực lượng sản
xuất thể hiện ở trình độ phát triển của công cụ lao
động kỹ thuật trình độ và kinh nghiệm, kỹ năng lao
động, quy mô sản xuất, trình độ phân công lao động
trong xã hội. Trình độ của lực lượng sản xuất càng
cao thì phân công lao động càng thể hiện rõ ràng.
cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất ,
quan hệ sản xuất cũng hình thành và biến đổi cho
phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Sự phù
hợp đó là động lực cho lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ . nhưng lực lượng sản xuất thường
phát triển nhanh, còn quan hệ sản xuất có xu hướng
tương đối ổn định. Khi lực lượng sản xuất đã phát
triển lên một trình độ mới , quan hệ sản xuất cũ
không còn phù hợp với nó nữa, trở thành chướng ngại
đối với sự phát triển của nó. sẽ nảy sinh mâu thuẫn
gay gát giữa hai mặt của phương thức sản xuất. Sự
phát triển khách quan đó tất yếu đó dẫn đến việc
xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng một kiểu
quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực

lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất
phát triển.Việc xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay
thế bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là sự
diệt vong của phương thức sản xuất đã lỗi thời và
sự ra đời của một phương thức sản xuất mới. Trong
xã hội có giai cấp đối kháng mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất lỗi thời là
cơ sở khách quan của các cuộc đấu tranh giai cấp,


6

đồng thời cũng là tiền đề tất yếu của các cuộc cách
mạng xã hội.
Chương II: phương thức sản xuất của nhà máy phích
nước – bóng đèn rạng đông trước và sau cơ chế thị
trường
I . phương thức sản xuất trước cơ chế thị trường
Nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đông được
sản xuất và đi vào hoạt động từ năm 1961. trong một
thời gian dài, trong điều kiện nền kinh tế theo cơ
chế kế hoạch hoá tập trung nên sản phẩm của nhà máy
thuộc diện bán hàng phân phối, Nên không gay khó
kghăn về tiêu thụ sản phẩm.
1. lực lượng sản xuất.
đất nước ta vừa mới trải qua hai cuộc chiến
tranh ác liệt lên đã làm cho nền kinh tế bị suy
kiệt trầm trọng. Nhu cầu và khả năng lắm bắt sản
phẩm của người dân không cao vả lại cũng không có
điều kiện để lắm bắt sản phẩm của các nước khác,

trong khu vực lại vừa rẻ lại chất như hàng hoá cùng
loại của trung quốc lên chủ yếu là: “người việt nam
dùng hàng việt nam”. hơn nữa tư liệu lao động đặc
biệt là trang thiết bị máy móc cũ kỹ, lạc hậu chỉ
cho phép tạo ra những sản phẩm có: “chất lượng
không cao, mẫu mã, giá thành không phù hợp với nhu
cầu của người dân”. mặt khác ngưòi lao động chưa có
trình độ chuyên môn, đa phần họ chỉ là công nhân,
nông dân chưa quen sản xuất công nghiệp chỉ có một
số rất ít người có tay nghề.
vì vậy hai yếu tố người lao động, và trang
thiết bị máy móc nay chỉ có thể phù hợp với thực
trạng nền kinh tế nước ta thời đó mà thôi.
2. quan hệ sản xuất
dưới sự quản lý và điều tiết của cơ chế tập
trung bao cấp của nhà nước thì không riêng gì nhà


7

máy phích nước – bóng đèn rạng đông mà các nhà máy
khác cũng trong điều kiện như vậy.
được sự bao bọc của nhà nước từ khâu phân phối
cho tới tiêu thụ sản phẩm.chính hình thức bán hàng
phân phối này đã không gây khó khăn gì cho việc
tiêu thụ. Hơn nữa vì nhà nước quản lý nên không có
sự sở hữu tư nhân ở đây mà chỉ có quan hệ sở hữu
nhà nước tư liệu sản xuất.
Mặt khác về tổ chức quản lý của nhà máy quá
cồng kềnh đồ số về số lượng cán bộ, công nhân mà

không có hình thức tinh giản bộ máy sản xuất. Vì
thế mà quan hệ sản xuất ở đây chỉ là nhân tố bị
động dưới sự quản lý của nhà nước, số lượng tập thể
thì đông nhưng sức mạnh tập thể thì không có mà sức
mạnh cá nhân thì càng không có.
chính vì vậy mà cả hai yếu tố lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất chỉ có thể đáp ứng đòi hỏi
trước mắt của nhân dân ta về sự thiếu thốn sản phẩm
mà chưa kể đến nhu cầu và thị hiếu của người dân.
II. phương thức sản xuất sau cơ chế thị trường
Từ 1980-1990 sau khi chuyển sang cơ chế thị
trường dưới sự tràn ngập của sản phẩm của nước
ngoài đặc biệt là của trung quốc về “ chất lượng
cao, mẫu mã đẹp và giá thành rẻ” thì sản phẩm của
nhà máy không còn đáp ứng được nhu cầu của người
dân. lên kinh tế của nhà máy đã trở lên thua lỗ
nhiều lúc đã phải ngừng hoạt động một thời gian dài
(6 tháng liền) làm cho công nhân và cán bộ nhà máy
trở lên bi quan dẫn tới mất đoàn kết nội bộ.
1. lực lượng sản xuất
trong giai đoạn này thì với công nhân chủ yếu
là nông dân , quân nhân không có trình độ chuyên
môn. vì vậy mà tay nghề và trình độ của công nhân


8

không thể đáp ứng được nhu cầu đói hỏi của sản xuất
nữa.
hơn nữa máy móc quá cũ lạc hậu không cho phép

tạo ra những sản phẩm “có chất lượng cao, mẫu mã
đẹp, hấp dẫn ,giá rẻ” . vả lại nhiên liệu sản xuất
thấp, có chất lượng kém như dây tóc bóng đèn , dẫn
tới tuổi thọ ngắn, khả năng giữ nhiệt của phích
nước rất kém. Do vậy mà sản phẩm không thể đáp ứng
được nhu cầu của người dân . tất cả những yếu tố đó
đã đưa sản phẩm của nhà máy tới chỗ không có sức
cạnh tranh với hàng ngoại nhập (trung quốc) đang
tràn ngập thị trường khi đó .
2. quan hệ sản xuất
sau khi nhà nước ta chuyển sang cơ chế thị
trường bởi nhận thấy cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp không còn phù hợp nữa.hình thức bán hàng phân
phối đã bị xoá bỏ và không còn tồn tại nữa,đã đưa
nhà máy vào tình trạng phải tự tìm đầu ra cho sản
phẩm, phải tự vận động để tồn tại .hơn nữa bộ máy
sản xuất lớn với số lượng lớn công nhân và cán bộ
có tay nghề không thích hợp với điều kiện sản xuất
.
chính vì vậy mà khó khăn lại càng khó khăn hơn
nhà máy rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài
(năm 1960 là 16 tỷ đồng)
nói tóm lại nguyên nhân cơ bản dẫn tới thực
trạng nhà máy làm ăn thua lỗ là do lực lượng sản
xuất chỉ cho phép tạo ra những sản phẩm không đáp
ứng được nhu cầu người dân “do tính cạnh tranh của
sản phẩm không cao”. quan hệ sản xuất với “ số
lượng cán bộ công nhân quá nhiều không có trình độ
và tay nghề cao”.



9

Chính hai thành phần này đã làm cho nhà máy bị
lung lay trong tình trạng đóng cửa trước cơ chế thị
trường .
Chương III: ứng dụng phương thức sản xuất ở nhà
máy phích nước –bóng đèn dạng đông .
I .ứng dụng lực lượng sản xuất
1. người lao dộng
trước tình hình đó nhà máy dã quyết định đào
tạo lại ,bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng
chuyên môn cho những công nhân còn lại ở nhà máy.
đào tạo đội ngũ nhân lực có trình độ cao - đưa lao
động ra nước ngoài để học hỏi tiếp thu kinh nghiệm
quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh
2. tư liệu lao động
đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ sản xuất và
trang thiết bị máy móc phù hợp với điều kiện sản
xuất, trình độ lao động nguyên liệu trong nước, đẩy
mạnh phát triển phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật vào sản xuất và quản lý để nâng cao chất
lượng hạ giá thành sản phẩm, cải tiến mẫu mã hàng
hoá , tất yếu phải đổi mới máy móc thiết bị và công
nghệ sản xuất. nhất là việc nhà máy đã quyết định
mua và sử dụng các thiết bị hiện đại nhất của trung
quốc để có sức cạnh tranh với hàng hoá cùng loại
của nước ngoài đang tràn ngập thị trường nội địa (
nhất là hàng trung quốc) đang làm lũng đoạn thị
trường việt nam. Mặt khác nhà máy đã tổ chức huy

động vốn một cách sáng tạo, việc mua dây truyền
công nghệ cao, thiết bị hiện đại đòi hỏi phải có
ngay một số vốn rất lớn mà nhà máy trong tình trạng
như vậy nên việc vay vốn ngân hàng rất khó khăn và
phức tạp. do vậy mà nhà máy đã quyết định để công
nhân tham gia đóng góp ý kiến.


10

chính vì vậy mà nguồn vốn của nhà máy được tích
luỹ từ quỹ khen thưởng, và số tự có của công nhân
chưa dùng đến cho công ty vay. Vì thế mà trong một
thời gian ngắn năm 1994 công ty đã có một số vốn
rất lớn 20 tỷ đồng để giải quyết vấn đề đổi mới máy
móc, thiết bị, dây truyền công nghệ cao.
(năm 1992 là công ty phích nước – bóng đèn rạng
đông )
II quan hệ sản xuất
Nhà máy đã phát huy trí tụê tập thể, củng cố tổ
chức sắp xếp bộ máy sản xuất tinh giản bộ máy cán
bộ, công nhân được chọn làm khâu “đột phá”.Lãnh đạo
nhà máy đã nhanh chóng giảm số cán bộ và công nhân
có trình độ và tay nghề không thích hợp với điều
kiện sản xuất. Nhưng việc tinh giản bộ máy luôn
luôn là vấn đề phức tạp, để tránh xảy ra thắc mắc
có thể dẫn tới mất đoàn kết nội bộ, cũng như tránh
tinh giản một cách thô bạo mà lãnh đạo nhà máy đã
tổ chức “ hội nghị diên hồng” để báo cáo trước đảng
viên và quần chúng về tình hình khó khăn của nhà

máy chiến lược sản xuất kinh doanh trong thời gian
tới và yêu cầu cấp bách phải giảm bớt số lượng cán
bộ , công nhân để củng cố bộ máy giảm nhẹ hoạt động
có hiệu quả và đề nghị mọi công nhân cán bộ trong
nhà máy có thể hiến kế để giải quyết vấn đề bằng
phương pháp dựa vào trí tuệ tập thể.sau các buổi
thảo luận con số người tình nguyện xin nghỉ việc
lên tới 680 người .bộ máy tổ chức sản xuất tới nhà
máy đều hoàn toàn mới đã tạo tiền đề cho sự đổi mới
của các việc tiếp theo.chỉ với việc chủ trương và
biện pháp củng cố tổ chức sắp xếp bộ máy, giảm bớt
lao động như trên. đã đưa nhà máy thoát khỏi sự
khủng hoảng trầm trọng và đưa nhà máy ngày càng
tiến cao và xa hơn.


11

III. kết quả đạt được của nhà máy phích nước – bóng
đèn Rạng đông
Với việc ứng dụng thành công các thành phần của
phương thức sản xuất mới. Là lực lượng sản xuất với
máy móc trang thiết bị cao, và cán bộ công nhân có
trình độ chuyên môn cao. Quan hệ sản xuất được điều
chỉnh sao cho phù hợp với nhà máy và cơ chế thị
trường, đã đưa nhà máy tới những thành công bước
đầu.
Năm 1994: công ty với
 doanh thu tăng : 11 lần
 nộp ngân sách nhà nước tăng : 33 lần

 lãi(7 tỷ đồng )so với năm 1990 là ( lỗ 16
tỷ đồng)
 thu nhập bình quân theo đầu người tăng: 5,5
người
và cứ như vậy vị trí của công ty ngày càng
được củng cố, đứng vững và tồn tại lâu dài trên thị
trường vịêt nam
tháng 1 năm 1999 tăng so với năm 1990 như
sau:
 giá trị tổng sản lượng : 5,96 lần
 doanh thu tiêu thụ : 14,73 lần
 nộp ngân sách nhà nước: 63,96 lần
 thu nhập bình quân : 9, 06 lần
 vốn kinh doanh : 11,75 lần
như vậy từ chỗ có nguy cơ bị đóng cửa, sau 10
năm nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đông đã trở
thành một công ty lớn mạnh có tiếng trong và cả
ngoài nước. Từ chỗ một doanh nghiệp bên bờ vực phá
sản như
phích nước – Bóng đèn rạng đông, đã khôi phục
lại vị thế của mình nhờ vào đổi mới tổ chức trong


12

nhà máy, trình độ người lao động được chuyên môn
cao. áp dụng máy móc hiện đại cho năng xuất và chất
lượng mẫu mã đẹp đã đưa doanh nghiệp tồn tại lớn
mạnh để đủ sức chiếm lĩnh thị trường việt nam.


c. phần kết luận
Bằng thực tế hiện nay của công ty phích nước-
bóng đèn rạng đông chúng ta đã biết được những kết
quả đáng tự hào mà công ty đã đạt đựơc. nhờ sự
nhanh trí của lãnh đạo nhà máy, đã lắm bắt được cơ
chế thị trường để nhà máy có đủ sức tồn tại và cạnh
tranh.
Nhà máy đã vận dụng thành công lý luận phương
thức sản xuất trong triết học vào thực tế thực
trạng của nhà máy trước ngưỡng cửa của cơ chế thị
trường và đã đạt được những thành công không phải
một doanh nghiệp nào cũng có thể đạt được. đó là
những tiêu thức có thể thoả mãn được bất cứ một
khách hàng khó tính nào về “chất lượng, mẫu mã, giá
cả phù hợp túi tiền của người tiêu dùng”.
Theo quan điểm của cá nhân em:
Nếu bất cứ một thành phần kinh tế nào biết vận
dụng lý luận của phương thức sản xuất một cách có
sáng tạo vào thực tiễn nền sản xuất của doanh
nghiệp mình . Trên cơ sở kinh nghiệm của nhà máy
phích nước – bóng đèn rạng đông, thì chắc chắn rằng
doanh nghiệp đó sẽ vượt qua được những “thách thức
và khó khăn” trước ngưỡng cửa của cơ chế thị
trường. Và đặc biệt là khi việt nam đang ra nhập
khối mậu dịch tự do “ apta” hiện nay.




13








Mục lục
a. phần mở đầu 1
b. phần nội dung 2
chươngI: các thành phần của phương thức sản xuất
và mối quan hệ giưã các thành phần đó 2
I. lực lượng sản xuất 2
II. quan hệ sản xuất 3
III. mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất 4
chươngII: phương thức sản xuất của nhà máy phích
nước – rạng đông trước và sau cơ chế thị trường 5
I. phương thức sản xuất trước cơ chế thị trường 5
II. phương thức sản xuát sau cơ chế thị trường 6
chươngIII: ứng dụng phương thức sản xuất ở nhà máy
phích nước – bóng đèn rạng đông 7
I: ứng dụng lực lượng sản xuất 7
II: ứng dụng quan hệ sản xuất 8
III: kết quả được ở nhà máy phích nước – bóng đèn
rạng đông hiện nay 9
C. phần kết luận 10


14



tài liệu tham khảo

1. Giáo trình triết học mác-lênin do thạc
sỹ.PGS phạm văn duyên và nhà giáo nguyễn đăng quang
chủ biên xuất bản tháng 1 năm 2002
2. những tình huống trong kinh trong kinh doanh
và quản lý (viện nghiên cứu quản lý và kinh doanh –
trường đại học quản lý và kinh doanh hà nội) xuất
bản năm 2002


×