Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tìm hiểu sự phân phối thu nhập giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị sản phẩm cá ngừ sọc dưa thành phố nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 96 trang )


i

LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên em gửi lời biết ơn đến ba mẹ là người luôn chăm lo, động
viên, khuyến khích, giúp cho em từng bước trưởng thành và có được như ngày hôm
nay.
Lời cảm ơn tiếp theo, em cũng xin cảm ơn quý thầy cô khoa Kinh Tế Trường
Đại Học Nha Trang đã truyền đạt những kiến thức cũng như những kinh nghiệm
quý báu giúp ích cho em suốt quá trình học tập. Và đặc biệt hơn nữa, em xin gửi
lòng biết ơn cô Phạm Thị Thanh Thủy đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong
suốt thời gian thực tập vừa qua để em có thể hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này.
Tiếp theo em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các chú các bác đi
lưới cản, các chủ nậu vựa trong cảng Hòn Rớ, những cô bán sỉ, lẻ ở các chợ đầu
mối, công ty chế biến … đã tạo điều kiện cho em thu thập tốt số liệu trong quá
trình thực tập.
Và cũng xin gửi lời cám ơn đến bạn bè, anh em, họ hàng và mọi người đã giúp
đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, xin chúc các thầy cô sức khỏe dồi dào, các bạn luôn thành công và
các tác nhân trong chuỗi có được công việc làm ăn tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nha trang, tháng 6 năm
2012

Sinh
viên

Nguyễn Việt Hằng Nga









ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC HÌNH vi
DANH MỤC BẢNG vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
1.1. Chuỗi giá trị 4
1.1.1. Khái niệm về chuỗi giá trị (value chain) 4
1.1.2. Tầm quan trọng của phân tích chuỗi giá trị 9
1.2. Chuỗi cung ứng (supply chain) 9
1.3. Mối quan hệ giữa chuỗi chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng. 10
1.3.1 Sự khác nhau giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng. 10
1.3.2. Mối quan hệ giữa chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị 12
1.4. Mô hình SCP (Structure – Conduct – Performance) 14
1.5. Lợi thế cạnh tranh 16
1.5.1. Lợi thế cạnh tranh theo quan điểm của Michael E. Porter 16
1.5.2. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael E. Porter 17
1.6 Một số quy chế, quy định kiểm soát chất lượng và truy xuất nguồn gốc: 21
1.6.1 Quy chế kiểm tra và chứng nhận chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng
hóa thủy sản 21

1.6.2 Quy định IUU 22
1.7 Các nghiên cứu về chuỗi giá trị các mặt hàng ở Việt Nam 23
CHƯƠNG II 27
THỰC TRẠNG PHÂN PHỐI THU NHẬP GIỮA CÁC TÁC NHÂN TRONG
CHIUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CÁ NGỪ SỌC DƯA 27
2.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu 27

iii

2.1.1. Điều kiện phát triển sản xuất thủy sản 27
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 28
2.2. Tình hình khai thác và tiêu thụ cá ngừ Việt Nam 29
2.2.1. Giới thiệu về cá Ngừ 29
2.2.2. Tình hình khai thác và tiêu thụ cá Ngừ 31
2.2.3. Một số khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm cá ngừ 33
2.2.4. Dự báo sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm cá Ngừ của Việt Nam 35
2.3. Phân tích nhân tố cấu trúc 36
2.3.1. Các tác nhân trong chuỗi cá ngừ Sọc Dưa 37
2.3.2 Tình hình cạnh tranh mặt hàng cá ngừ Sọc Dưa của các tác nhân trong chuỗi
giá trị 42
2.3.3. Quá trình hình thành giá 45
2.4. Phân tích các nhân tố thực hiện 48
2.4.1. Thông tin thị trường 48
2.4.2. Hoạt động thương lượng, giao dịch mua bán giữa các tác nhân trong
chuỗi.
50
2.4.3. Hoạt động truy xuất nguồn gốc xuất xứ của các tác nhân trong chuỗi 52
Ngư dân 52
2.4.4. Vấn đề rủi ro 53
2.4.5. Hoạt động quản lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm của các tác nhân

trong chuỗi. 54
2.5. Phân tích nhân tố kết quả 56
2.5.1. Phân tích chi phí - lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi giá trị cá ngừ Sọc
Dưa tại Nha Trang 56
2.5.1.1 Ngư dân 56
2.5.1.2. Chủ nậu vựa 57
2.5.1.3. Người bán sỉ 58
2.5.1.4. Người bán lẻ 58
2.5.1.5. Công ty chế biến 59

iv

2.5.2. Phân tích sự phân phối thu nhập giữa các tác nhân trong chuỗi 59
CHƯƠNG III 66
GIẢI PHÁP PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP GIỮA CÁC TÁC NHÂN 66
3.1 Giải pháp 1: xây dựng mối liên kết hợp tác giữa các tác nhân trong chuỗi với sự
phối hợp và hỗ trợ của nhà nước 66
3.1.1. Lý do đưa ra giải pháp 66
3.1.2. Phương thức thực hiện 67
3.1.3. Lợi ích của giải pháp 68
3.2. Giải pháp 2: Phát triển mô hình dịch vụ mua bán đảm bảo tính minh bạch về
giá cả và chất lượng sản phẩm 69
3.2.1. Lý do đưa ra giải pháp 69
3.2.2. Biện pháp thực hiện 69
3.2.3. Lợi ích của giải pháp 70
3.3. Giải pháp 3: Nghiên cứu, tìm hiểu về thị trường thế giới nhằm đa dạng hóa sản
phẩm cá ngừ sọc dưa 71
3.3.1. Lý do đưa ra giải pháp 71
3.3.2. Biện pháp thực hiện 72
3.3.3. Lợi ích của giải pháp 72

KẾT LUẬN 74
KIẾN NGHỊ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 81










v

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tiếng
Anh
Tiếng Việt
CL
Chất lượng
EC
European Commission
Ủy ban châu Âu
EU
European Union Liên minh châu Âu
FAO

Food and Agricultural
Organisation
Tổ chức lương thực thế giới
Global GAP

Global Good Agricultural.
Practices
Thực hành nông nghiệp tốt
toàn cầu.
GMP
Good Manufactoring Practice
Quy phạm sản xuất tốt.
HACCP
Hazard Analysis and Critical
Control Point.
Phân tích mối nguy và
kiểm soát điểm tới hạn.
ISO
International Organization for

Standardiza
t
ion
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc

t
ế
IUU
Illegal, Unregulated and


Unreported fishing
Hoạt động đánh bắt cá bất hợp


pháp, không có báo cáo
NK

Nhập khẩu
SCP
Structure–Conduct–Performance

VASEP
Vietnam Association of Seafood

Exporters

And

Pr
o
duc
e
rs
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu

Th

y

S

ản

Vi
ệt

N
a
m
VINAFIS

Hiệp hội nghề cá Việt Nam
VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm
WCPFC
Western and Central Pacific
Fisheries Commission
Ủy ban Nghề cá Trung – Tây
Thái Bình Dương
XK

Xuất khẩu





vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Chuỗi giá trị áp dụng cho một doanh nghiệp 6
Hình 1.2: Sơ đồ giá trị tăng thêm trong toàn chuỗi giá trị 8
Hình 1.3: Chuỗi cung ứng hợp nhất 11
Hình 1.4. Chuỗi giá trị mở rộng 13
Hình 1.5. Chuỗi cung ứng tổng quát 14
Hình 1.6. Mô hình 5 lực lượng 18
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc thị trường cá ngừ sọc dưa tại Nha Trang 37
Hình 2.2: Ngư dân tại cảng Hòn Rớ 38
Hình 2.3: Hoạt động của chủ nậu tại cảng Hòn Rớ 39
Hình 2.4. Giá cá thu mua của các nậu vựa và giá xuất khẩu cá cấp đông từ………46
Hình 2.5: Thể hiện Chi phí, lợi nhuận biên, giá trị tăng thêm theo tác nhân kênh 1.60
Hình 2.6: Thể hiện Chi phí, lợi nhuận biên, giá trị tăng thêm theo tác nhân kênh 2.62
Hình 2.7: Thể hiện Chi phí, lợi nhuận biên, giá trị tăng thêm theo tác nhân kênh 3.63
Hình 2.8: Thể hiện Chi phí, lợi nhuận biên, giá trị tăng thêm theo tác nhân kênh 4.64












vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mô hình SCP cho một ngành 15

Bảng 1.2: Các nhân tố của SCP sử dụng trong nghiên cứu 16
Bảng 2.1: Thị trường nhập khẩu cá ngừ Việt Nam đầu năm 2012 32
Bảng 2.2: Chi phí – lợi nhuận của ngư dân 56
Bảng 2.3: Chi phí – lợi nhuận của chủ nậu 57
Bảng 2.4: Chi phí – lợi nhuận của bán sỉ 58
Bảng 2.5: Chi phí - lợi nhuận của người bán lẻ 58
Bảng 2.6: Chi phí – lợi nhuận của công ty chế biến 59
Bảng 2.7: Chi phí, lợi nhuận trên một đơn vị trong chuỗi giá trị kênh 1 60
Bảng 2.8: Chi phí, lợi nhuận trên một đơn vị trong chuỗi giá trị kênh 2 61
Bảng 2.9: Chi phí, lợi nhuận trên một đơn vị trong chuỗi giá trị kênh 3 63
Bảng 2.10: Chi phí, lợi nhuận trên một đơn vị trong chuỗi giá trị kênh 4 64


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu thủy sản lớn của khu
vực và thế giới. Cá ngừ là một trong những mặt hàng được tiêu thụ phổ biến nhất.
Có vị trí được đánh giá cao trên thị trường, nghề khai thác cá ngừ là một ngành
triển vọng trong nền kinh tế ở Việt Nam và là một trong ba mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của thủy sản VN. Tính đến giữa tháng 3/2012, giá trị xuất khẩu cá ngừ của Việt
Nam đạt 101 triệu đô la Mỹ, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm ngoái [13].
Bên cạnh đó thủy sản cũng được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh
Khánh Hòa. Trong đó nghề lưới rê là một trong những nghề chính của ngư dân, sản
phẩm chính của nghề này là đánh bắt con cá ngừ sọc dưa (tên tiếng Anh: Skipjack
tuna, tên khoa học: Katsuwonus pelamis). Việc đánh bắt loài cá này đã tạo ra một
nguồn thu nhập lớn cho ngư dân và còn là nguồn thu đáng kể cho cho nhiều tác
nhân tham gia vào quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm này. Tuy nhiên các

năm gần đây tình hình kinh tế bất ổn gây ra nhiều khó khăn cho các tác nhân tham
gia trong chuỗi giá trị, bên cạnh đó tình hình khai thác cũng gặp nhiều khó khăn
hơn khi sản lượng đánh bắt ngày càng suy giảm, thời tiết bắt đầu chuyển biến phức
tạp hơn. Vì vậy tất yếu dẫn đến tình trạng cạnh tranh ngày càng khốc liệt mà hậu
quả là có thể làm giảm lợi ích đáng kể của một số tác nhân trong chuỗi giá trị. Vì
vậy, để phát triển ngành thủy sản một cách bền vững và có hiệu quả chúng ta cần
phải tối đa hóa giá trị và lợi ích của các tác nhân, hướng đến sự phát triển bền vững
của ngành.
Để đánh giá được những thay đổi trong chuỗi giá trị cũng như là sự thay đổi
thu nhập của các tác nhân trong chuỗi và đề xuất những giải pháp thích hợp cho
việc phát triển ngành này ở Khánh Hòa việc nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu sự phân
phối thu nhập giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị sản phẩm cá ngừ Sọc
Dưa thành phố Nha Trang”. Là đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.


2


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu sự phân phối thu nhập giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị
sản phẩm cá ngừ Sọc Dưa thành phố Nha Trang. Trên cơ sở đó, đưa ra các khuyến
nghị chính sách và giải pháp thực hiện.
Mục tiêu cụ thể
Phân tích cấu trúc chuỗi giá trị mặt hàng thủy sản cá ngừ Sọc Dưa và vai trò
của các tác nhân trong chuỗi giá trị.
Đánh giá sự phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị.
Đề xuất các khuyến nghị về mặt chính sách nhằm bảo vệ lợi ích chung cho
các tác nhân tham gia trong chuỗi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Điều tra, khảo sát phân tích, đánh giá các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị
cá ngừ sọc dưa tại Nha Trang gồm: ngư dân đánh bắt, nậu vựa, công ty chế biến,
người bán sỉ và người bán lẻ.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu sự phân phối thu nhập của các tác nhân
trong chuỗi giá trị.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn thành phố
Nha Trang với đầy đủ các tác nhân trong chuỗi.
Phạm vi về thời gian: thời gian đánh giá thực trạng từ ngày 24/2/2012 đến
ngày 30/6/2012 và đưa ra giải pháp cho những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với
hình thức phỏng vấn trực tiếp trong năm 2012: 40 mẫu phỏng vấn hộ ngư dân, 2 chủ
nậu lớn tại cảng hòn rớ là Tám Đuộng và Hoàng Long Nhị, 2người bán lẻ, 2 bán sỉ
và 2 công ty chế biến Công ty Tín Thịnh, công ty TNHH 1 thành viên Hoàng Long


3


Nhị.
 Phương pháp luận
- Tiếp cận phân tích theo chuỗi giá trị trên cơ sở áp dụng mô hình
SCP (Structure – Conduct – Performance) để nghiên cứu cho trường hợp chuỗi
giá trị cá Ngừ sọc dưa tại thành phố Nha Trang.
- Áp dụng mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael E. Porter để
phân tích áp lực cạnh tranh của mỗi tác nhân trong chuỗi giá trị.
5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần tổng quan về đề tài, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, mục
lục và phụ lục, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.

Chương 2: Thực trạng phân phối thu nhập giữa các tác nhân trong chuỗi giá
trị sản phẩm cá ngừ Sọc Dưa.
Chương 3: Giải pháp phân phối lại thu nhập giữa các tác nhân












4


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Chuỗi giá trị
1.1.1. Khái niệm về chuỗi giá trị (value chain)
Ngày nay, chuỗi giá trị đang là một vấn đề được nhiều ngành, nhiều đối
tượng chủ thể trong nền kinh tế quan tâm. Vì vậy, chúng ta có rất nhiều khái niệm
cho một chuỗi giá trị của một doanh nghiệp, của một ngành và chuỗi giá trị

hàng hóa toàn cầu. Tuy nhiên, tác giả xin đề cập một số khái niệm chung cho chuỗi
giá trị như sau:
Ý tưởng về chuỗi giá trị hoàn toàn mang tính trực giác. Chuỗi giá trị nói đến
cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc
còn khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến khi phân phối tới
người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng [10]. Tiếp đó, một chuỗi
giá trị tồn tại khi tất cả các tác nhân tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra tối đa
giá trị trong toàn chuỗi.
Định nghĩa này có thể giải thích theo nghĩa rộng hoặc hẹp
Theo nghĩ hẹp: Một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện trong
một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể gồm
có: giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư đầu vào, sản
xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v. Tất cả những hoạt
động này tại thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt
khác mỗi hoạt động lại bổ xung giá trị cho thành phẩm cuối cùng.
Theo nghĩa rộng: Là một phức hợp những hoạt động do nhiều người tham gia
khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân, người
cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành thành phẩm được bán lẻ.
Chuỗi giá trị rộng bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo
các mối liên kết với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến
v.v [10]


5


Chuỗi giá trị là khung mẫu cơ sở để tư duy một cách chiến lược về các hoạt
động trong doanh nghiệp; đồng thời đánh giá chi phí và vai trò tương đối của chúng
trong việc khác biệt hoá. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của các chuỗi theo
thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt

động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của
tất cả các hoạt động cộng lại. Điều quan trọng là không để pha trộn các khái niệm
của chuỗi giá trị với các chi phí xảy ra trong suốt các hoạt động.
Theo đó khi đi qua lần lượt các hoạt động của chuỗi mỗi sản phẩm nhận được
một số giá trị. Các hoạt động chính là các hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi
về mặt vật lý, quản lý sản phẩm cuối cùng để cung cấp cho khách hàng. Các hoạt
động bổ trợ là các hoạt động nhằm hỗ trợ cho các hoạt động chính [14]. Tuy nhiên,
khái niệm chuỗi giá trị mà Michael E. Porter nghiên cứu là chuỗi giá trị của một
doanh nghiệp nhưng nó là khái niệm cơ bản để hiểu được chuỗi giá trị của ngành
hàng.
Mô hình chuỗi giá trị của Porter chia hai mảng hoạt động chính: hoạt động bổ
trợ và hoạt động chính.
Các hoạt động chính [12]
- Hậu cần đến (inbound logistics): những hoạt động này liên quan đến việc
nhận, lưu trữ và dịch chuyển đầu vào sản phẩm, chẳng hạn như quản trị nguyên vật
liệu, kho bãi, kiểm soát tồn kho, lên lịch trình xe cộ và trả lại sản phẩm cho nhà
cung cấp.
- Sản xuất: các hoạt động tương ứng với việc chuyển đổi đầu vào thành sản
phẩm hoàn thành, chẳng hạn như gia công cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo trì thiết
bị, kiểm tra, in ấn và quản lý cơ sở vật chất.
- Hậu cần ra ngoài (outbound logistics): đây là những hoạt động kết hợp với
việc thu thập, lưu trữ và phân phối hàng hóa vật chất sản phẩm đến người mua,
chẳng hạn như quản lý kho bãi cho sản phẩm hoàn thành, quản trị nguyên vật liệu,
quản lý phương tiện vận tải, xử lý đơn hàng và lên lịch trình – kế hoạch.
- Marketing và bán hàng: những hoạt động này liên quan đến việc quảng cáo,


6



khuyến mãi, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ giữa các thành viên
trong kênh và định giá.
- Dịch vụ khách hàng: các hoạt động liên quan đến việc cung cấp dịch vụ
nhằm gia tăng hoặc duy trì giá trị của sản phẩm, chẳng hạn như cài đặt, sửa chữa và
bảo trì, đào tạo, cung cấp thiết bị thay thế và điều chỉnh sản phẩm.

Hình 1.1: Chuỗi giá trị áp dụng cho một doanh nghiệp

Các hoạt động bổ
trợ
[12]

- Thu mua: thu mua liên quan đến chức năng mua nguyên vật liệu đầu vào
được sử dụng trong chuỗi giá trị của công ty. Việc này bao gồm nguyên vật
liệu, nhà cung cấp và các thiết bị khác cũng như tài sản, chẳng hạn như: máy móc,
thiết bị thí nghiệm, các dụng cụ văn phòng và nhà xưởng. Những ví dụ này
minh họa rằng các đầu vào được mua có thể liên hệ với các hoạt động chính
cũng như các hoạt động bổ trợ. Đây chính là lý do khiến Michael E. Porter phân
loại thu mua như một hoạt động bổ trợ chứ không phải là hoạt động chính.
- Phát triển công nghệ: “công nghệ” có ý nghĩa rất rộng trong bối cảnh này, vì
theo quan điểm của Michael E. Porter thì mọi hoạt động đều gắn liền với công nghệ,
có thể là bí quyết, các quy trình thủ tục hoặc công nghệ được sử dụng trong tiến
trình hoặc thiết kế sản phẩm. Đa phần các hoạt động giá trị sử dụng một công nghệ


7


kết hợp một số lượng lớn các tiểu công nghệ khác nhau liên quan đến lĩnh vực
khoa học khác nhau.

- Quản trị nguồn nhân lực: đây chính là những hoạt động liên quan đến việc
chiêu mộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển và quản trị thù lao cho toàn thể nhân viên
trong tổ chức, có hiệu lực cho cả các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ.
- Cơ sở hạ tầng công ty: công ty nhìn nhận ở góc độ tổng quát chính là khách
hàng của những hoạt động này. Chúng không hỗ trợ chỉ cho một hoặc nhiều
các hoạt động chính mà thay vào đó chúng hỗ trợ cho cả tổ chức.
Chuỗi giá trị của ngành:
Chuỗi giá trị cho một ngành công nghiệp là một đại diện vật chất của các quá
trình khác nhau có liên quan đến sản xuất hàng hóa (dịch vụ), bắt đầu từ nguyên
liệu ban đầu và kết thúc với giao nhận các sản phẩm hoàn chỉnh (còn được gọi là
chuỗi cung cấp). Chuỗi giá trị cho một ngành công nghiệp gồm các hoạt động chuẩn
bị cho quá trình sản xuất, các hoạt động sản xuất (bao gồm cung ứng các máy móc
thiết bị, hệ thống máy tính, nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm,…) và các hoạt động
thương mại.[16]
Chuỗi giá trị được hiểu là một loạt các chuyển đổi từ nguyên vật liệu (giai
đoạn đầu) đến khi giao sản phẩm/dịch vụ hoàn chỉnh đến người tiêu dùng cuối
cùng (giai đoạn cuối). Trong chuỗi giá trị toàn cầu có sự tham gia của nhiều công
ty và nhiều quốc gia với những chức năng khác nhau; một số cung cấp nguyên vật
liệu, một số sản xuất sản phẩm cuối cùng, và một số chuyển giao sản phẩm
này đến người tiêu dùng cuối cùng [17].
Xuất phát từ các định nghĩa trên, chuỗi giá trị thủy sản được hiểu là sự
liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi, bao gồm nhà cung ứng đầu vào (ngư dân/hộ
nuôi trồng thủy sản và người cung ứng dịch vụ như con giống, thức ăn, thuốc, tín
dụng, kỹ thuật,…), nhà mua bán trung gian, nhà chế biến, nhà nhập khẩu, nhà buôn
bán, nhà bán lẻ và người tiêu dùng thông qua dòng sản phẩm trước và dòng thông
tin phản hồi sau [1].



8



Lập sơ đồ giá trị tăng thêm trong toàn chuỗi giá trị [10]
Một trong những yếu tố cơ bản của việc lập sơ đồ cơ bản chuỗi giá trị là xác
định trên sơ đồ các giá trị về tiền trong suốt chuỗi giá trị. Điều này thể hiện trong
câu hỏi chính: Giá trị thay đổi thế nào trong suốt chuỗi giá trị?
Giá trị là thứ có thể xác định bằng nhiều cách. Cách mô tả dòng tiền đơn giản nhất
là nhìn vào các giá trị được tạo thêm ở mỗi bước của cả chuỗi giá trị. Trừ khoảng
chênh lệch đi thì sẽ biết được khái quát về khoảng thu được ở mỗi giai đoạn khác
nhau. Các thông số kinh tế khác là doanh thu, cơ cấu chi phí, lãi và tỷ suất lợi nhuận
trên vốn đầu tư.

Hình 1.2: Sơ đồ giá trị tăng thêm trong toàn chuỗi giá trị
Lập sơ đồ các mối quan hệ và liên kết giữa những tác nhân tham gia trong
chuỗi giá trị [10]
Lập sơ đồ các mối quan hệ và liên kết giữa những tác nhân tham gia trong
chuỗi giá trị. Bắt đầu tổng kết lại những tác nhân tham gia. Bước tiếp theo là phân
tích xem những tác nhân tham gia có những loại quan hệ nào.
Quan hệ thị trường taị chỗ (quan hệ thời điểm): Có những mối quan hệ được
thiết lập “ngay tại chỗ”, có nghĩa là những người tham gia thực hiện một giao dịch
(gồm thỏa thuận giá cả, khối lượng và các yêu cầu khác) chỉ trong thời hạn và phạm
vi của giao dịch cụ thể đó. Đây thường là các dao dịch ở các chợ: người mua và
người bán thỏa thuận với nhau, thỏa thuận được (hoặc không thỏa thuận được) với
nhau và chấm dứt quan hệ.


9


Các mối quan hệ mạng lưới bền bỉ (quan hệ lâu dài): Khi những người tham

gia muốn giao dịch với nhau nhiều lần lập đi lập lại, chúng ta có thể gọi đó là mối
quan hệ mạng lưới bền bỉ. Loại quan hệ này có mức độ tin cậy cao hơn và phụ
thuộc lẫn nhau ở mức độ nhất định. Quan hệ này có thể được chính thức hóa thông
qua hợp đồng, nhưng không nhất thiết.
1.1.2. Tầm quan trọng của phân tích chuỗi giá trị
Khi phân tích chuỗi giá trị cho ta biết tổng thu nhập của chuỗi giá trị thành
những khoản mà các tác nhân khác nhau trong chuỗi giá trị nhận được. Để hiểu
được sự phân phối thu nhập này thì phân tích cuỗi giá trị là cách duy nhất có được
thông tin đó.
Phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ việc các tác nhân được kết nối với
nền kinh tế toàn cầu như thế nào, năng xuất mà các tác nhân phải nâng cao hoạt
động và do đó mà tự đặt mình vào con đường tăng trưởng bền vững.
Phân tích chuỗi giá trị gia tăng của ngành: một ngành có thể được ví như
một doanh nghiệp lớn, mỗi doanh nghiệp trong ngành có thể xem như một bộ phận
của cái doanh nghiệp lớn đó, tham gia vào một số công đoạn để chế biến từ đầu
vào thành đầu ra cung cấp cho thị trường. Ví dụ: trong ngành công nghệ thông tin,
từ linh kiện điện tử sẽ phải trải qua các nhà sản xuất phần cứng, phần mềm, tích
hợp hệ thống, quản trị mạng, quản trị website để cuối cùng cung cấp cho người
dùng những nội dung được đăng tải. Một số ngành có thể có nhiều chuỗi giá trị
gia tăng khác nhau, liên quan đến các sản phẩm khác nhau. Trong mỗi chuỗi giá trị
gia tăng như vậy, phần đóng góp của mỗi công đoạn sẽ có giá trị khác nhau. Phân
tích ngành giúp ta nhìn ra giá trị của mỗi công đoạn, nhận diện xu hướng biến
đổi của từng công đoạn và điều cốt lõi nhất là những yếu tố làm ra giá trị cho
mỗi công đoạn
[18].

1.2. Chuỗi cung ứng (supply chain)
Có rất nhiều định nghĩa về chuỗi cung ứng, Sau đây là một số định nghĩa về
chuỗi cung ứng đã được đưa
ra:

Theo Michael E. Porter (1990) “chuỗi cung ứng là một quá trình chuyển đổi từ


10


nguyên vật liệu thô cho tới sản phẩm hoàn chỉnh thông qua quá trình chế biến và
phân phối tới tay khách hàng cuối cùng” [9].
Bài giảng của GS. Souviron về quản trị chuỗi cung cấp: “Chuỗi cung cấp
là một mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thông qua các mối liên kết phía
trên và phía dưới trong các quá trình và hoạt động khác nhau sản sinh ra giá trị dưới
hình thức sản phẩm dịch vụ trong tay người tiêu dùng cuối cùng” [29].
Theo Ganeshan & Harrison “chuỗi cung ứng là một chuỗi hay một tiến trình
bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ tới tay
người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về
phân phối và các phương tiện để thực hiện thu mua nguyên liệu, biến đổi các
nguyên liệu này qua khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm
này tới tay người tiêu dùng” [30].
Qua các khái niệm về chuỗi cung ứng của các nhà kinh tế ta thấy chuỗi cung
ứng là bao gồm tất cả các hoạt động của các yếu tố liên quan đến việc sản xuất ra
một sản phẩm và đưa sản phẩm đó đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua ở một hoặc
nhiều nhà cung cấp, các bộ phận được sản xuất ở một nhà máy hoặc nhiều hơn,
sau đó được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian và cuối cùng
đến nhà bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí và cải tiến mức
phục vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét đến sự tương tác ở
các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng, cũng được xem như
mạng lưới hậu cần, bao gồm các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho,
các trung tâm phân phối, và các cửa hàng bán lẻ, cũng như nguyên vật liệu, tồn
kho trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ sở.

1.3. Mối quan hệ giữa chuỗi chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng.
1.3.1 Sự khác nhau giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng sản phẩm được coi là chuỗi của các hoạt động từ khâu sản
xuất, qua lưu thông (có thể qua chế biến) và đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động


11


sản phẩm luôn có sự thay đổi về giá cả và có thể có những thay đổi nhất định về
giá trị vì luôn có các chi phí xảy ra trong suốt các hoạt động. Chính vì vậy, các bên
liên quan trong chuỗi cung ứng luôn có được các lợi ích nhất định và sự xung đột
lợi ích giữa các bên liên quan là tính chất tất yếu của chuỗi cung ứng sản phẩm
trong cơ chế kinh tế thị trường [19].
Khái niệm về chuỗi cung ứng xuất hiện từ những năm 60 của thế kỉ XX.
Khi đó, chuỗi cung ứng là đơn lẻ, nhưng khi người ta kết hợp cả việc cung ứng vật
tư, kĩ thuật, nguyên vật liệu,… với việc phân phối sản phẩm, chuỗi cung ứng có
thể hình dung như một đường ống hoặc một cái máng dùng cho dòng chảy của sản
phẩm/vật tư, dịch vụ, thông tin và tài chính từ nhà cung ứng qua nhiều tổ chức,
công ty trung gian cho đến tận người tiêu dùng.

Một chuỗi cung ứng hợp nhất hiện nay có thể mô tả theo hình 1.2 như sau:

Hình 1.3: Chuỗi cung ứng hợp nhất
Theo như sơ đồ trên, một chuỗi cung ứng hợp nhất nối liền từ người
cung ứng đến người bán lẻ - người tiêu dùng thông qua một loạt các đơn vị liên
quan như nhà phân phối, người sản xuất (nhà máy), người bán buôn, nhằm quản
trị ba dòng là: sản phẩm dịch vụ (hàng hóa lưu thông), thông tin liên quan và
cả về mặt tài chính [19].

Trong khi đó, chuỗi giá trị lại là hệ thống các hoạt động, giao dịch và mối


12


quan hệ mô tả quá trình một hàng hóa hoặc một dịch vụ được thu mua, sản xuất và
phân phối. Và mục đích nghiên cứu chuỗi giá trị là nghiên cứu tất cả các hoạt
động liên quan đến việc tạo ra giá trị tại mỗi công đoạn trong quá trình tạo ra giá
trị hoàn chỉnh cho sản phẩm cung cấp cho khách hàng cuối cùng.
Có thể tóm gọn rằng sự khác nhau giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng là:
Trong chuỗi giá trị, người ta quan tâm tới quá trình tạo ra giá trị của sản phẩm;
còn chuỗi cung ứng, người ta quan tâm nhiều hơn đến quá trình lưu thông của sản
phẩm.
1.3.2. Mối quan hệ giữa chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị
Mọi người sử dụng những tên gọi khác nhau cho các chuỗi hoạt động và tổ
chức. Khi người ta nhấn mạnh đến hoạt động sản xuất, họ xem chúng như là
các quy trình sản xuất; khi họ nhấn mạnh đến khía cạnh marketing, họ gọi
chúng là kênh phân phối; khi họ nhìn ở góc độ tạo ra giá trị, họ gọi chúng là chuỗi
giá trị; khi họ nhìn nhận cách thức thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, họ gọi nó là
chuỗi nhu cầu (hay chuỗi cung ứng).
Theo định nghĩa chuỗi cung ứng, với việc khái quát hóa khái niệm chuỗi
cung ứng là đường link liên kết các dòng chảy sản phẩm, dịch vụ, thông tin từ nhà
cung cấp đầu tiên tới khách hàng cuối cùng. Các hoạt động của chuỗi cung ứng như
thu mua nguyên vật liệu, vận chuyển, chuyển hóa các đầu vào thành sản phẩm,
phân phối các sản phẩm tới khách hàng đều tồn tại trong chuỗi giá trị. Hay nói cách
khác chuỗi cung ứng đại diện cho các hoạt động chính của chuỗi giá trị, là tập con
của chuỗi giá trị [15]. Và ở cấp độ tổ chức (doanh nghiệp), chuỗi giá trị là rộng
hơn chuỗi cung ứng vì nó bao gồm tất cả các hoạt động dưới hình thức của các
hoạt động chính và hoạt động bổ trợ. Nhưng khái niệm chuỗi giá trị ban đầu tập

trung chủ yếu vào các hoạt động nội bộ, trong khi chuỗi cung ứng, theo định
nghĩa, tập trung vào cả nội bộ và bên ngoài. Nên nhận định trên có vẻ là sai lầm,
tuy nhiên để làm rõ hơn việc chuỗi cung ứng chính là một phần của chuỗi giá trị,
chúng ta phải mở rộng mô hình chuỗi giá trị ban đầu được mô phỏng như Hình
1.4, tập trung chủ yếu vào các thành phần trong nội bộ ngành, bao gồm nhà cung


13


cấp và khách hàng nằm ở vị trí ngược dòng và xuôi dòng của chuỗi so với tổ chức
trọng tâm. Các cấp độ của nhà cung cấp và khách hàng hình thành cơ sở của chuỗi
giá trị mở rộng hoặc khái niệm doanh nghiệp mở rộng, với tuyên bố rằng sự
thành công của doanh nghiệp mở rộng này chính là chức năng quản lý một cách
hiệu quả nhóm các doanh nghiệp liên kết với nhau qua khách hàng và nhà cung
cấp ở cấp độ đầu tiên ( nghĩa rằng doanh nghiệp chỉ xem xét nhà cung cấp và khách
hàng của mình mà thôi) [12].

Hình 1.4. Chuỗi giá trị mở rộng
Quản trị chuỗi cung ứng được xem như một đường ống hoặc dây dẫn điện
nhằm quản trị một cách hữu hiệu và hiệu quả dòng sản phẩm/nguyên liệu, dịch vụ,
thông tin và tài chính từ nhà cung cấp của nhà cung cấp xuyên qua các tổ chức/
công ty trung gian nhằm đến với khách hàng của khách hàng hoặc một hệ thống
mạng lưới hậu cần giữa nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng. Chúng ta
có thể xem chi tiết hơn ở hình 1.5 [12].



14




Hình 1.5. Chuỗi cung ứng tổng quát
Với sơ đồ chuỗi cung ứng mở rộng ở trên, chúng ta có thể thấy với sự liên
kết dọc chặt chẽ của nhà cung cấp, khách hàng với doanh nghiệp trong chuỗi cung
ứng cộng với các hoạt động bổ trợ sẽ tạo nên một chuỗi giá trị bền vững. Vậy có thể
nói rằng mối quan hệ giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng là rất mật thiết. Chuỗi
cung ứng là những hoạt động làm tiền đề tạo ra giá trị cho chuỗi giá trị.
1.4. Mô hình SCP (Structure – Conduct – Performance)
Mô hình cạnh tranh trong kinh tế học tổ chức, gọi tắt là IO (Industrial
Organization), được tổng quát hóa thông qua mối quan hệ giữa cơ cấu ngành
(Structure of industry), vận hành hay chiến lược ( Conduct/ straytery) của doanh
nghiệp và kết quả kinh doanh (Performnce) của ngành, còn gọi là mô hình SCP
(Structure- Conduct- Performance) hay mô hình Bain-Masson. Điểm then chốt của
mô hình SCP là kết quả kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào cơ cấu của ngành mà các
doanh nghiệp đang cạnh tranh với nhau. Cơ cấu của ngành quyết định hành
vi (chiến lược kinh doanh) của doanh nghiệp và điều này sẽ dẫn đến kết quả
kinh doanh ngành. Mô hình này cũng giúp chúng ta phân tích kết quả kinh doanh
của ngành (các doanh nghiệp trong ngành) và nhận dạng tiềm năng của từng ngành
kinh doanh (các ngành khác nhau có hiệu quả kinh doanh khác nhau) [20].
Mô hình SCP chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa ba yếu tố cấu trúc thị trường, sự
vận hành và kết quả thực hiện thị trường. Cấu trúc thị trường và sự vận hành thị
trường ảnh hưởng đến kết quả thực hiện thị trường. Ngược lại, kết quả thị trường sẽ
tác động trở lại đến cấu trúc và sự vận hành thị trường trong dài hạn. Kết quả thị
trường phụ thuộc vào sự vận hành thị trường của những người bán và người mua
thông qua các chính sách định giá, chủng loại sản phẩm, đầu tư phương tiện sản
xuất. Sự vận hành thị trường ảnh hưởng chi phối ngược lại cấu trúc thị trường
bao gồm ảnh hưởng đến số lượng và quy mô sản xuất kinh doanh của những



15


người bán và người mua, các kênh marketing, mức độ khác biệt
hóa sản phẩm, sự
tồn tại hay không của các rào cản gia nhập và xuất ngành [11].




Các nhân tố trong cấu trúc SCP được thể hiện trong Bảng 1.1 [4]
Bảng 1.1. Mô hình SCP cho một ngành.
Nhân tố cấu trúc Nhân tố thực hiện Nhân tố kết quả
- Những trung gian trong hệ
thống kênh marketing;
- Những cản trở gia nhập v
à
ra khỏi ngành;
- Sự tham gia của người m
ua
và người bán;
- Phân loại chất lượng;
- Phân tích thông tin thị
trường;
- Cấu trúc kênh thị trường;
- Tiến trình xác lập giá;
- Nguyên tắc điều phối th

trường.
- Hoạt động mua

vào;
- Hoạt động bán ra;
- Vận chuyển;
- Dự trữ;
- Thương lượng;
- Tiến hành;
- Thông tin;
- Tài chính / rủi ro;
- Chiến lược thươ
ng
mại chung để tăn
g
hiệu quả marketing
- Sự thích hợp của sản
phẩm liên quan đến thị
hiếu của khách hàng.
- Hiệu quả của dịch vụ
cung ứng:
+ Tỉ lệ lợi nhuận li
ên
quan đến chênh lệch
biên
tế giữa giá và
chi phí
marketing;
+ Phân tích chi phí g
iao
dịch (tìm kiếm thị trường
;
thương lượng và kí hợ

p
đồng);
+ Phân tích khác biệt v

giá và dao động về g

theo thời vụ;
+ Tham gia thị trường
.
Phân tích sự năng độn
g
của thị trường.
C
ấu trúc
thị trường
V
ận h
ành
thị trường
K
ết quả thự
c

hiện thị trường


16




Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu và những hạn chế về số liệu nghiên cứu n
ên
đề tài chỉ đề cập đến các nhân tố chính như trong bảng 1.2
Bảng 1.2: Các nhân tố của SCP sử dụng trong nghiên cứu

Nhân tố cấu trúc (S) Nhân tố thực hiện (C) Nhân tố kết quả (P)

Những tác nhân trung gian
trong hệ thống marketing
.
Tình hình cạnh tranh m
ặt
hàng cá ngừ sọc dưa.
Quá trình hình thành giá.
Thông tin thị trường
Hoạt động mua vào.
Hoạt động bán ra.
Thương lượng.
Các thể chế, chính sách
liên quan.
Rủi ro
Phân tích giá trị tăng

thêm và giá trị tạo ra

để nhận biết đâu là giá

trị kinh tế được tạo
ra
trong một chuỗi giá


trị.

Đối với kênh phân phối cá ngừ sọc dưa, việc phân tích giá trị tăng thêm
dựa vào chi phí sản xuất, chi phí gia tăng và lợi nhuận biên đối với mỗi thành viên
trong kênh phân phối bao gồm ngư dân, nậu vựa, người bán buôn, người bán lẻ, cơ
sở chế biến. Qua việc phân tích chi phí gia tăng, giá trị tăng thêm và lợi nhuận biên
nhằm làm rõ mức phân chia lợi nhuận cho từng thành viên trong kênh.
1.5. Lợi thế cạnh tranh
1.5.1. Lợi thế cạnh tranh theo quan điểm của Michael E. Porter
Về cơ bản, lợi thế cạnh tranh phát sinh từ các giá trị mà doanh nghiệp có thể
tạo ra cho người mua, giá trị này phải lớn hơn các chi phí của doanh nghiệp đã phải
bỏ ra. Giá trị là mức mà người mua sẵn lòng thanh toán, và một giá trị cao hơn
(superior value) xuất hiện khi doanh nghiệp chào bán các tiện ích tương đương
nhưng với mức giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh; hoặc cung cấp các tiện ích độc
đáo và người mua vẫn hài lòng với mức giá cao hơn bình thường. Có 2 loại lợi thế
cạnh tranh cơ bản: Chi phí tối ưu (cost leadership) và khác biệt hóa (differentiation).
Michael E. Porter chỉ rõ “lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở bản thân mỗi
hoạt động, mà còn ở cả mối liên kết giữa các hoạt động với nhau, với các hoạt


17


động của nhà cung ứng và cả các hoạt động của khách hàng nữa”. Hay nói cách
khác việc tạo nên lợi thế cạnh tranh cần phải dựa trên các mối liên kết dọc trong
một doanh nghiệp, trong một ngành hay còn gọi là sự liên kết các đối tượng trong
chuỗi cung ứng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành.
1.5.2. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael E. Porter

Mô hình cạnh tranh hoàn hảo giả thiết rằng tỷ suất lợi nhuận và mức độ rủi
ro là cân bằng giữa các doanh nghiệp và giữa các ngành trong nền kinh tế. Tức
là các doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ ngành nào của nền kinh tế nào cũng đều
có tỷ suất lợi nhuận tiềm năng và mức độ rủi ro như nhau do cơ chế tự điều tiết
của cạnh tranh. Các doanh nghiệp trong môi trường có mức lợi nhuận thấp và độ
rủi ro cao sẽ có xu hướng rút lui và tìm đến ngành có tiềm năng lợi nhuận cao hơn
và ít rủi ro hơn. Tuy nhiên, nhiều mô hình nghiên cứu gần đây lại khẳng định
các ngành kinh doanh khác nhau có khả năng sinh lợi khác nhau, sự khác biệt này
có nguyên nhân từ các đặc tính cấu trúc của ngành hay sức ép của ngành.[8]
Mô hình Năm lực lượng của Porter được xuất bản lần đầu tiên trên tạp chí
Harvard Business Review năm 1979 với nội dung tìm hiểu yếu tố tạo ra lợi
nhuậntrong kinh doanh. Mô hình này được xem là công cụ hữu dụng và hiệu quả
để tìm hiểu nguồn gốc lợi nhuận. Quan trọng hơn cả, mô hình này giúp các nhà
chiến lược đang tìm kiếm ưu thế nổi trội hơn các đối thủ có thể sử dụng mô hình
này nhằm hiểu rõ hơn bối cảnh của ngành kinh doanh mình đang hoạt động. Và
các doanh nghiệp còn sử dụng mô hình này để phân tích xem họ có nên gia
nhập một thị trường kinh doanh nào đó, hoăc hoạt động trong một thị trường nào
đó không. Tuy nhiên vì môi trường kinh doanh ngày nay mang tính “động”, nên
mô hình này còn được áp dụng để tìm kiếm trong một ngành nhất định các khu vực
cần cải thiện để sản sinh nhiều lợi nhuận hơn.
Trong mô hình này, Porter đã mô hình hóa các ngành kinh doanh và cho
rằng ngành kinh doah nào cũng phải chịu tác động của năm lực lượng cạnh tranh
như trong Hình 1.6.[8]


18



Hình 1.6. Mô hình 5 lực lượng của Michael E. Porter

Mỗi một yếu tố trong năm lực lượng này lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác, mà bản thân các yếu tố đó cũng cần phải được nghiên cứu để tạo ra bức tranh
đầy đủ về sự cạnh tranh trong một ngành. Sự tác động qua lại giữa năm lực lượng
quyết định một ngành hấp dẫn như thế nào đối với các chủ thể kinh doanh ở trong
đó. Qua việc phân tích năm lực lượng này các ngành, các doanh nghiệp sẽ xác định
những lợi thế của mình so với đối thủ để tận dụng và phát triển.
Khách hàng:
Khách hàng là một phần của doanh nghiệp, khách hàng bao gồm: người tiêu
dùng cuối cùng, các
nhà
phân phối (bán buôn, bán lẻ), các nhà mua công nghiệp, và
người mua hàng cho các tổ chức nhà nước hoặc tổ chức xã hội.
Khách hàng luôn tạo ra áp lực về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi theo
của doanh nghiệp. Chính họ điều khiển áp lực cạnh tranh trong ngành thông qua
quyết định mua hàng. Khách hàng tạo ra áp lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp thể
hiện ở quy mô khách hàng, vị thế đàm phán giá cả, tầm quan trọng của sản
phẩm bao gồm sự khác biệt hóa và khả năng thay thế của sản phẩm khác. Ngoài

×