Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Một số nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn laptop của sinh viên khoa kinh tế và khoa kế toán – tài chính trường đại học nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.16 MB, 93 trang )





i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình, em đã
nhận đƣợc rất nhiều sự đóng góp ý kiến, động viên, giúp đỡ từ phía gia đình, ngƣời
thân, thầy cô, bạn bè,…Chính vì thế, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến tất cả mọi ngƣời.
Đầu tiên, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến Quí thầy cô Trƣờng Đại học Nha
Trang nói chung và khoa Kinh tế nói riêng đã truyền đạt những kiến thức cơ bản và
bổ ích trong suốt quá trình học tập vừa qua của em.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn ThS. Trần Thị Ái Cẩm – Ngƣời trực tiếp
hƣớng dẫn em thực hiện khóa luận này. Cô đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá
trình làm đề tài, giúp em có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đền mình nghiên cứu.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn sinh viên Trƣờng Đại
học Nha Trang, đặc biệt là các bạn sinh viên lớp 50KD1, 50DN2, 51KDDL1,
51KTTS, 51DN1, 52KD1, 52TC, 53DN2, 53TM đã giúp đỡ em thực hiện và hoàn
thiện bản câu hỏi nghiên cứu, giúp em có căn cứ để thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã luôn quan tâm,
động viên em hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!

Nha Trang, tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Đinh Thị Phƣơng








ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa nghiên cứu 3
6. Kết cấu đề tài 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 6
1.1. Tổng quan về Laptop 6
1.1.1. Khái niệm và lịch sử phát triển laptop 6
1.1.2. Đặc điểm laptop 8
1.1.2.1. Bộ xử lý 8
1.1.2.2. RAM 8
1.1.2.3. Ổ đĩa cứng 8
1.1.2.4. Chức năng đồ hoạ 8
1.1.2.5. Màn hình 9

1.1.2.6. Năng lƣợng cung cấp 9
1.1.2.7. Tản nhiệt 9
1.1.2.8. Kết nối mạng 9
1.1.2.9. Bàn phím 9
1.1.2.10. Multimedia 10
1.1.2.11. Một số chức năng thƣờng thấy 10




iii

1.1.3. Đôi nét về thị trƣờng laptop trong những năm gần đây 10
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định tiêu dùng một loại hàng hóa nói chung 12
1.2.1. Những đặc tính ngƣời mua 12
1.2.1.1. Văn hóa 12
1.2.1.2. Xã hội 13
1.2.1.3. Những nhân tố thuộc về cá nhân 14
1.2.1.4. Những nhân tố tâm lý 17
1.2.2. Các nhân tố thuộc về sản phẩm và các tác nhân Marketing 18
1.2.2.1. Sản phẩm 18
1.2.2.2. Giá cả 19
1.2.2.3. Phân phối 19
1.2.2.4. Chiêu thị 19
1.3. Quá trình ra quyết định của ngƣời tiêu dùng 20
1.3.1. Mô hình quá trình ra quyết định của ngƣời tiêu dùng 20
1.3.2. Các giai đoạn trong quá trình quyết định tiêu dùng 21
1.3.2.1. Ý thức nhu cầu 21
1.3.2.2. Tìm kiếm thông tin 21
1.3.2.3. Đánh giá các phƣơng án 21

1.3.2.4. Quyết định mua hàng 22
1.3.2.5. Hành vi sau khi mua 22
1.3. Mô hình nghiên cứu 23
1.3.1. Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua máy ảnh kỹ thuật số
của ngƣời tiêu dùng 23
1.3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất 24
1.3.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 24
1.3.2.2. Giải thích các nhân tố 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Thiết kế nghiên cứu 29
2.1.1. Nghiên cứu sơ bộ 30




iv

2.1.1.1. Mục đích 30
2.1.1.2. Phƣơng pháp 30
2.1.2. Nghiên cứu chính thức 33
2.1.2.1. Mục đích 33
2.1.2.2. Phƣơng pháp 33
2.1.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu. 33
2.1.4. Công cụ phân tích. 34
2.1.4.1. Thang đo 34
2.1.4.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả 37
2.1.4.3. Phƣơng pháp đánh giá độ tin cậy, hệ số Crombach Alpha 37
2.1.4.3. Phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) 37
2.1.4.4. Phƣơng pháp phân tích hồi quy bội 38
Chƣơng 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 39

39
3.2 39
3.3. ’s alpha 43
3.3.1. 43
3.3.2. 44
3.4 46
3.4.1. 46
3.4.2. 47
47
3.4.2.2. 50
3.4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu 50
3.5 h 52
56
3.6.1. 56
3.6.2. 56




v

3.6.3. 56
3.6.3.1. 56
3.6.3.2. – chất lƣợng 57
3.6.3.3. 57
3.6.3.4. 57
3.6.3.5. 57
3.6.3.6. 57
3.6.3.7. 57
3.6.3.8. Thang đo quyết định lựa chọn 58

Chƣơng 4: 59
4 59
4 59
4 60
4 60
4 61
4.2.4. Hạn chế của đề tài nghiên cứu 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
PHỤ LỤC















vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Thang đo thành phần thƣơng hiệu 34
Bảng 1.2: Thang đo thành phần giá cả 35

Bảng 1.3: Thang đo thành phần kiểu dáng 35
Bảng 1.4: Thang đo thành phần cấu hình 35
Bảng 1.5: Thang đo thành phần tính năng 36
Bảng 1.6: Thang đo thành phần chất lƣợng 36
Bảng 1.7: Thang đo thành phần khuyến mại dịch vụ 36
Bảng 1.8: Thang đo thành phần sự tác động của con ngƣời 37
Bảng 1.9: Thang đo quyết định lựa chọn 37
2 , nơi cƣ trú, thu nhập bình quân gia
đình/tháng, mức giá chọn mua 40
Bảng 3: Hệ số Cronbach’s Alpha các thang đo 44
4 kết quả phân tích nhân tố biến độc lập lần 2 48
5 kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc 50
6 51
Bảng 7: Kết quả phân tích hồi qui 53













vii

DANH MỤC HÌNH


Hình 1: Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi của ngƣời mua máy ảnh kỹ thuật số của
ngƣời tiêu dùng 23
Hình 2: S 41
Hình 3: S 41
Hình 4: S 42
Hình 5: S 42





















viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Mô hình quá trình ra quyết định mua hàng 20
Sơ đồ 2: Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua 23
Sơ đồ 3: Mô hình một số nhân tố ảnh hƣởng tới quyết định lựa chọn laptop của sinh
viên khoa KT & KTTC trƣờng Đại học Nha Trang 25
Sơ đồ 4: Qui trình nghiên cứu 29
Sơ đồ 5: Kết quả thảo luận nhóm 31
Sơ đồ 6 một số nhân tố ảnh hƣởng tới họn laptop của sinh viên
khoa KT & KTTC trƣờng Đại học Nha Trang 51
Sơ đồ 7: Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết 55




1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhƣ chúng ta đã biết, công nghệ đang phát triển nhƣ vũ bão trên toàn thế giới,
nó đã từng ngày làm thay đổi và tác động mạnh vào mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế -
xã hội của con ngƣời. Hơn ai hết, những con ngƣời trí thức đều hiểu rõ điều này. Để
theo kịp các nƣớc phát triển trên thế giới, chúng ta cần “ đi tắt đón đầu”, muốn làm
đƣợc điều này chúng ta cần phải trang bị những kiến thức khoa học, nắm bắt những
thông tin mới nhất trên thế giới, những thành tựu khoa học mà nhân loại đã sáng
tạo. Có nhiều cách khác nhau để tiếp cận với nguồn thông tin, tri thức của nhân loại
nhƣ sách, báo, đài, tạp chí, truyền miệng… nhƣng không thể đầy đủ và thuận tiện
nhƣ laptop. Sự ra đời của máy tính xách tay hay con gọi laptop là một bƣớc tiến
vƣợt bậc của công nghệ. Laptop là một trong những công cụ hữu hiệu nhất để chúng
ta tiếp cận với những nguồn thông tin vô cùng giá trị và cần đƣợc nắm bắt kịp thời

mà nếu không làm đƣợc thì chắc chắn chúng ta sẽ bị tụt hậu. Đối với giới trẻ nói
chung và sinh viên nói riêng, điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn. Chỉ cần một chiếc
máy tính đƣợc nối mạng, bạn đã có thể làm chủ đƣợc kho tàng tri thức của nhân
loại. Máy tính đã là một thứ trang bị không thể thiếu trong hành trang của mỗi
ngƣời khi bƣớc vào cuộc sống từ học tập, nghiên cứu đến kinh doanh.
Laptop thực sự ngày càng trở nên gần gũi với con ngƣời hiện đại. Rất nhiều
sinh viên đã tìm đến một chiếc laptop thay vì một chiếc PC cồng kềnh, chiếm diện
tích, không thể cơ động, không thể lƣớt Web bằng Wi-Fi và tất nhiên tiêu thụ điện
năng tốn hơn nhiều lần một chiếc laptop. Laptop giúp ích cho công việc học tập
hiện tại cũng nhƣ công việc sau này rất nhiều và nó cũng là công cụ hỗ trợ học tập
một cách đắc lực cho sinh viên. Hiện nay, máy tính gần nhƣ trở thành một dụng cụ
học tập không thể thiếu của học sinh, sinh viên.
Ngày nay, cùng với những tiến bộ về công nghệ, giá thành đƣợc giảm xuống
trong khi thu nhập của mọi ngƣời đƣợc nâng lên, laptop không còn là một chiếc
máy quá đắt, xa vời. Ngƣợc lại, việc sở hữu một chiếc laptop vô cùng dễ dàng và có
nhiều ƣu đãi. Ngày càng có nhiều sinh viên sở hữu laptop phục vụ cho nhu cầu học




2

tập, nghiên cứu và giải trí của mình. Hơn nữa, cùng với sự xuất hiện ngày càng
nhiều số lƣợng laptop trên thị trƣờng với nhiều mẫu mã, giá cả của nhiều thƣơng
hiệu lớn nhỏ phù hợp với túi tiền của sinh viên. Thêm vào đó, với những chƣơng
trình bán laptop trợ giá, giảm giá, cùng với sự xuất hiện và đang dần lớn mạnh của
laptop mini, hay còn gọi là netbook trả góp đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của
thị trƣờng laptop.
Trong bối cảnh thị trƣờng laptop trong nƣớc ngày càng phát triển, đặc biệt với
đối tƣợng khách hàng là sinh viên, các hãng sản xuất không ngừng tung ra những

sản phẩm hấp dẫn. Nhƣ vậy, làm thế nào để một thƣơng hiệu laptop đƣợc giới sinh
viên biết đến và sử dụng? Sinh viên quyết định lựa chọn laptop theo những tiêu chí
nào? Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn laptop của sinh viên?
Nhằm tìm hiểu, nghiên cứu một số nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn
laptop của sinh viên, làm cơ sở cho các nhà phân phối laptop đề ra cách tiếp cận sản
phẩm của mình với sinh viên nói chung và sinh viên khoa Kinh tế, Kế toán-Tài
chính nói riêng, từ đó tăng doanh số cũng nhƣ tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
(nhà phân phối), đồng thời đƣa ra một số gợi ý giúp các bạn sinh viên muốn sở hữu
một chiếc laptop vừa đáp ứng tốt nhu cầu, vừa hợp túi tiền em đã lựa chọn đề tài: “
Một số nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn laptop của sinh viên khoa
Kinh tế và khoa Kế toán – Tài chính trường Đại học Nha Trang” .
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Có hai mục tiêu:
- Mục tiêu thứ nhất: Tìm hiểu xem sinh viên khoa KT & KTTC
1
trƣờng Đại
học Nha Trang đánh giá một số yếu tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn laptop của họ nhƣ
thế nào.
- Mục tiêu thứ hai: Tìm ra những nhân tố quan trọng nhất để giúp các nhà
sản xuất có những lựa chọn laptop phù hợp để cung cấp cho sinh viên khoa Kinh tế
và khoa Kế toán – Tài chính trƣờng Đại học Nha Trang.


1
KT & KTTC là viết tắt của Kinh tế và Kế toán - Tài chính




3


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tiến hành tại trƣờng Đại học Nha Trang.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Sinh viên khoa Kinh tế và khoa Kế toán – Tài chính
trƣờng Đại học Nha Trang đã, đang và sẽ sử dụng laptop trong tƣơng lai.
- Thời gian: Từ 20/03/2012 – 30/06/2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thực hiện nghiên cứu qua hai bƣớc: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức.
- Mẫu khảo sát là 200 mẫu.
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu trực tiếp bằng bảng câu hỏi.
- Thang đo.
- Trong phân tích dữ liệu, phần đầu là đánh giá đặc tính của biến. Thứ hai là
phân tích Crombach’s Alpha nhằm kiểm tra độ tin cậy của các tham số theo từng
nhóm yếu tố trong mô hình, tiếp đó là phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm thu
nhỏ và tóm tắt các dữ liệu, cuối cùng kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu tố với
quyết định lựa chọn bằng phƣơng pháp hồi quy bội.
- Dữ liệu đƣợc phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0.
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả của đề tài là nguồn thông tin hữu ích cho các nhà cung cấp laptop và
linh kiện hiểu rõ hơn về các yếu tố lựa chọn laptop của sinh viên, từ đó xây dựng
các kế hoạch bán hàng, kế hoạch marketing và thiết lập chiến lƣợc kinh doanh.
Kết quả của đề tài còn là nguồn tài liệu tham khảo cho những ai đang kinh
doanh và muốn kinh doanh trong lĩnh vực này xem sinh viên khoa Kinh tế và khoa
Kế toán – Tài chính trƣờng Đại học Nha Trang là một đối tƣợng khách hàng tiềm
năng sẽ có những chiến lƣợc phù hợp giúp việc kinh doanh của họ tốt hơn.









4

6. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu
Trong chƣơng này sẽ đề cập đến các vấn đề nhƣ:
- Cơ sở hình thành đề tài: nói về sự tiến bộ của công nghệ, thực trạng thị
trƣờng laptop và lý do để hình thành đề tài này. Trả lời câu hỏi: tại sao phải nghiên
cứu nó?
- Mục tiêu nghiên cứu: phần này cho biết đề tài này nghiên cứu nhằm mục tiêu
gì? Trả lời câu hỏi: nghiên cứu để làm gì?
- Phạm vi nghiên cứu: cho biết thời gian và giới hạn nghiên cứu của đề tài này.
- Ý nghĩa nghiên cứu: nhằm trả lời câu hỏi: nghiên cứu nhằm cái gì? Đề tài
này giúp ích cho ai?
- Bố cục chuyên đề: chƣơng này mô tả từ chƣơng I đến chƣơng V đề tài đã nói
gì? Đã đề cập đến vấn đề nào?
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
Trong chƣơng này nói về:
- Giới thiệu tổng quan về các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định tiêu dùng một
loại hàng hóa nói chung, về quyết định lựa chọn laptop nói riêng.
- Đề xuất mô hình nghiên cứu: Một số nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa
chọn laptop của sinh viên khoa Kinh tế và khoa Kế toán – Tài chính trƣờng Đại học
Nha Trang bao gồm: thƣơng hiệu, giá cả, kiểu dáng, cấu hình, tính năng, chất
lƣợng, khuyến mại - dịch vụ, sự tác động của con ngƣời.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng này bao gồm các phần:
- Thiết kế nghiên cứu.

- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu.
- Thang đo.
- Quy trình nghiên cứu.
+ Nghiên cứu sơ bộ.
+ Nghiên cứu chính thức




5

Chƣơng này đƣợc thiết kế để trả lời các câu hỏi: làm cách nào để đạt mục tiêu?
Và cách tốt nhất để thực hiện đề tài này là gì? Đề tài đã sử dụng những số liệu nào?
Phƣơng pháp xử lý và phân tích dữ liệu ra sao?
Chƣơng 3: Kết quả phân tích dữ liệu
Phần này đề cập đến kết quả sau khi thu thập dữ liệu và xử lý, đề tài phân tích
và đƣa ra kết quả mà đề tài muốn hƣớng đến.
Chƣơng 4: Kết luận và kiến nghị
Chƣơng này trình bày các kết quả chủ yếu của đề tài và một số đề xuất cho nhà
cung cấp, phân phối laptop trên địa bàn Nha Trang nếu muốn lấy sinh viên khoa
Kinh tế và khoa Kế toán – Tài chính trƣờng Đại học Nha Trang làm khách hàng
mục tiêu và bản thân sinh viên khoa Kinh tế và khoa Kế toán – Tài chính trƣờng Đại
học Nha Trang.






















6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về Laptop
1.1.1. Khái niệm và lịch sử phát triển laptop
2

Laptop hay còn gọi là máy tính xách tay là một máy tính cá nhân gọn nhỏ có
thể mang xách đƣợc. Nó thƣờng có trọng lƣợng nhẹ, tùy thuộc vào hãng sản xuất và
kiểu máy dành cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Chiếc laptop đầu tiên ra đời năm 1981 với hình dáng một chiếc vali lớn nặng
hơn 9 kg. Đƣợc sáng chế bởi Adam Osborne và đặt tên là Osborne 1. Năm 1989
đánh dấu sự lột xác đầu tiên của laptop với dáng dấp của những chiếc laptop hiện
đại, nhỏ gọn (trọng lƣợng chỉ hơn 3kg một chút) hơn nhiều so với chiếc laptop đầu
tiên. Cùng với sự phát triển của công nghệ, theo thời gian laptop dần đƣợc cải tiến

với tốc độ xử lý nhanh hơn, kiểu dáng đẹp mắt, nhỏ gọn và ngày càng tích hợp thêm
nhiều tính năng hiện đại.
Một số hình ảnh minh họa cho từng thời điểm phát triển của laptop



Osborne 1, laptop đầu tiên, ra đời
năm 1981 với hình dáng một chiếc vali
lớn nặng hơn 9 kg



Năm 1989 đánh dấu sự "lột xác"
đầu tiên của laptop. Compaq LTE mang
dáng dấp của những chiếc laptop hiện
đại, nhỏ gọn hơn nhiều so với Osborne 1
(trọng lƣợng hơn 3kg một chút).

2
Nội dung phần này tham khảo tại




7




ThinkPad series 700 (1992),

laptop có trackpad đầu tiên. Trackpad
hay còn gọi là pointing stick trên series
700 giúp ngƣời sử dụng di chuyển con
trỏ một cách chính xác.




Apple PowerBook series 500
(1993) mẫu hoàn chỉnh của laptop hiện
đại. Đây là laptop đầu tiên có
touchpad, hệ thống xử lý âm thanh 16-
bit, hệ thống loa stereo và rất nhiều điều
mới mẻ khác đã trở thành phổ thông trong
laptop hiện đại.


HP Pavilion dv2000 (2006) mở
đầu cho xu hƣớng laptop thời trang với
thiết kế đẹp, vỏ máy đen bóng, sử dụng
công nghệ sơn phủ bề mặt độc đáo HP
Imprint với những họa tiết lƣợn sóng
hay hình rồng tinh tế




Asus Eee PC 701 (2007) là sản
phẩm tiên phong cho trào lƣu laptop
mini hay còn gọi là netbook.






8



Apple MacBook Air (2008) khiến
thị trƣờng phải định nghĩa lại laptop siêu
di động. Chiếc máy này đã phải đánh đổi
một số cổng kết nối thiết bị ngoại vi để
có thân máy "mảnh dẻ" và trọng lƣợng
siêu nhẹ, khoảng 1,4 kg.

1.1.2. Đặc điểm laptop
3
Chiếc laptop có đầy đủ các thành phần cơ bản của một máy tính cá nhân thông
thƣờng. Tuy nhiên laptop với một không gian nhỏ gọn nên các đặc điểm sau có sự
khác biệt so với các máy tính cá nhân.
1.1.2.1. Bộ xử lý
Bộ xử lý đƣợc thiết kế riêng với sự chú trọng vào hiệu năng và tiết kiệm năng
lƣợng, chúng có thể thay đổi tốc độ làm việc tuỳ theo yêu cầu của hệ thống.
1.1.2.2. RAM
Laptop sử dụng loại RAM (So-DIMM) dành riêng, chúng ngắn hơn (và thƣờng
rộng hơn) các thanh RAM (Long-DIMM) thông thƣờng cho máy tính cá nhân để
bàn. Một chiếc laptop thƣờng đƣợc thiết kế hai khe cắm RAM (mà thƣờng thì khi
sản xuất chúng chỉ đƣợc gắn RAM trên một khe để ngƣời dùng có thể nâng cấp).
1.1.2.3. Ổ đĩa cứng

Ổ đĩa cứng của laptop là loại ổ (2,5") có kích thƣớc nhỏ hơn các ổ cứng của
máy tính thông thƣờng (3,5"),
1.1.2.4. Chức năng đồ hoạ
Thƣờng đƣợc tích hợp trên các chipset hoặc tích hợp trên bo mạch chủ. Đa
phần các laptop phổ thông và tầm trung sử dụng chức năng đồ hoạ tích hợp trên
chipset và sử dụng bộ nhớ đồ hoạ chia sẻ từ RAM hệ thống. Các laptop cao cấp bộ
xử lý đồ hoạ có thể đƣợc tách rời và gắn trực tiếp trên bo mạch chủ, chúng có thể có
RAM riêng hoặc sử dụng một phần RAM của hệ thống.

3
Nội dụng phần này tham khảo tại




9

1.1.2.5. Màn hình
Màn hình của những chiếc laptop ngày nay luôn thuộc loại màn hình tinh thể
lỏng, chúng đƣợc gắn trực tiếp với thân máy và không thể tách rời. Một số chiếc
thiết kế màn hình quay đƣợc và gập lại che đi bàn phím - kết hợp với thể loại này thƣờng
là màn hình cảm ứng. Hiện giờ ngƣời ta đã chế tạo đƣợc một loại laptop có thể tháo rời
màn hình.
1.1.2.6. Năng lƣợng cung cấp
Nguồn sử dụng lƣới điện dân dụng của laptop đƣợc thiết kế bên ngoài khối
máy để tiết kiệm không gian. Nguồn là một trong những bộ phận quan trọng nhất
của laptop. Năng lƣợng cung cấp cho laptop khi không sử dụng nguồn điện dân dụng
là pin.
1.1.2.7. Tản nhiệt
Thiết kế tản nhiệt trong laptop thƣờng là: Các thiết bị tỏa nhiệt (CPU, chipset

cầu bắc, bộ xử lý đồ hoạ (nếu có) đƣợc gắn các tấm phiến tản nhiệt, chúng truyền
nhiệt qua các ống dẫn nhiệt sang một khối tản nhiệt lớn mà ở đây có quạt cƣỡng bức
làm mát. Các thiết bị còn lại đƣợc tản nhiệt trên đƣờng lƣu thông gió (theo cách bố
trí hợp lý) hút gió vào trong vỏ máy (thông qua các lỗ thoáng) để đến khối tản nhiệt
chung để thổi ra ngoài bằng quạt.
1.1.2.8. Kết nối mạng
Đa phần laptop hiện nay đều đƣợc tích hợp sẵn bộ điều hợp mạng không dây
theo các chuẩn thông dụng (802.11 a/b/g hoặc các chuẩn mới hơn: n ) cùng với các
bộ điều hợp mạng Ethernet (RJ-45) thông thƣờng. Hình thức kết nối Internet quay
số hiện nay đang dần đƣợc thay thế bằng các đƣờng truyền tốc độ cao (ví
dụ: ADSL) nhƣng các máy tính xách tay vẫn thƣờng đƣợc tích hợp
các modem (quay số). Không ít máy tính xách tay còn đƣợc tích hợp sẵn bộ điều
hợp bluetooth.
1.1.2.9. Bàn phím
Bàn phím laptop thƣờng không tuân theo tiêu chuẩn của các bàn phím máy
tính cá nhân thông thƣờng, phần phím số (Num Lock) thƣờng đƣợc loại bỏ mà để




10

thay thế nó bằng cách sử dụng các phím có vị trí tƣơng tự để thay thế. Ngoài các
phím chức năng thƣờng thấy (nhƣ F1, F2 đến F12) trên các bàn phím thông dụng
của máy tính cá nhân, laptop còn có có một loạt các phím chức năng dành riêng
khác, các phím này thƣờng là chức năng thứ hai của các phím thƣờng và chỉ đƣợc
kích hoạt sau khi đã bấm phím chuyển đổi, phím chuyển đổi thƣờng có ký hiệu Fn.
1.1.2.10. Multimedia
Loa luôn đƣợc tích hợp sẵn trên laptop nhƣng chúng có chất lƣợng và công suất thấp.
Webcam, Micro cũng thƣờng đƣợc tích hợp ở một số laptop sản xuất những

năm gần đây. Chúng có công dụng giúp ngƣời sử dụng có thể hội họp trực tuyến
hoặc tán ngẫu thông qua mạng Internet.
1.1.2.11. Một số chức năng thƣờng thấy
Chức năng khôi phục nhanh: Để khôi phục hệ thống nhanh nhất khi xảy ra
lỗi, laptop thƣờng đƣợc thiết kế các hình thức khôi phục hệ thống thông qua các bộ
đĩa CD hoặc DVD, hoặc bằng một nút từ dữ liệu lƣu sẵn trên ổ cứng.
Nhận dạng vân tay: Để tăng mức độ bảo mật, một số máy tính xách tay đƣợc
trang bị hệ thống nhận dạng (sinh trắc học) vân tay, ngƣời sử dụng chỉ có thể khởi
động hệ thống nếu máy nhận ra đúng vân tay của chủ sở hữu máy tính (với vân tay
đƣợc lƣu sẵn trên máy).
1.1.3. Đôi nét về thị trƣờng laptop trong những năm gần đây
4
Cùng với những tiến bộ về công nghệ, giá thành đƣợc giảm xuống trong khi
thu nhập của mọi ngƣời đƣợc nâng lên, chiếc laptop ngày càng trở thành công cụ
không thể thiếu đối với doanh nhân, giới công chức và cả giới học sinh sinh viên.
Năm 2008, 2009, nền kinh tế Mĩ bị khủng hoảng và lan ra các nền kinh tế lớn,
nhỏ toàn cầu. Là một phần của kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hƣởng
và gặp phải nhiều khó khăn. Lạm phát tăng khiến sức cầu giảm cả trong sản xuất và
tiêu dùng, nhiều doanh nghiệp đã phải cắt giảm sản xuất kinh doanh, thu hẹp qui mô
do chi phí sản xuất tăng, đặc biệt là lãi vay ngân hàng. Tuy nhiên, trong khi tất cả
các mặt hàng khác còn phải vật lộn khó khăn do ảnh hƣởng của nền kinh tế suy yếu

4
Nội dụng phần này tham khảo tại , và một số trang khác.




11


thì thị trƣờng máy tính xách tay vẫn tăng trƣởng mạnh mẽ. Theo công ty nghiên cứu
thị trƣờng DisplaySearch, trào lƣu thay thế máy tính để bàn bằng máy xách tay
chính là “đòn bẩy” thúc đẩy thị trƣờng laptop tăng trƣởng. Một động lực nữa là sự
xuất hiện của laptop mini, hay còn gọi là netbook. Thị trƣờng netbook đã có sự góp
mặt của các tên tuổi lớn, nhƣ Asus, Dell, HP và cả Lenovo
Nghiên cứu cho thấy trong năm 2009, sản lƣợng máy tính xách tay đã tăng gấp
đôi, với doanh số tăng hơn 70% so với năm 2008. Trong bản dự báo quý mới nhất
về sản lƣợng máy tính, hãng phân tích và nghiên cứu thị trƣờng công nghiệp
DisplaySearch cho biết, trong năm 2009, sản lƣợng netbook đã tăng từ 16,4 triệu
chiếc năm 2008 lên 33,3 triệu chiếc năm 2009, đạt 103%. Thu nhập từ laptop cũng
tăng đáng kể, đạt 72% với 11,40 tỷ USD so với con số 6,65 tỉ năm 2008. Báo cáo
cũng ghi nhận sự tăng trƣởng thị phần của máy tính xách tay, theo đó thị phần thu
nhập so với tổng thu nhập từ máy tính xách tay đã tăng lên 11,7% trong quý III năm
2009. Nhiều chuyên gia dự đoán, xu thế này sẽ tiếp tục phát triển trong năm 2010.
Năm 2010, doanh số laptop quý I lập kỉ lục trong 8 năm qua. Nhờ sức mua
netbook tăng mạnh, sản lƣợng máy tính xách tay bán ra thị trƣờng trong 3 tháng đầu
năm 2010 tăng 43% - mức tăng cao nhất trong suốt 8 năm qua. Toàn bộ doanh số
laptop trong quý I năm 2010 tăng 21% đạt 36,1 tỉ USD.
Bên cạnh đó, Vietnamnet ra ngày 26/12/2011 có nhận định: Đối với mặt hàng
máy tính xách tay, Việt nam là một trong những thị trƣờng dồi dào và tiềm năng.
Thị trƣờng Việt Nam với hơn 86 triệu dân với tỉ lệ máy tính trong các hộ gia đình
mới chỉ khoảng 7% đang tạo ra rất nhiều cơ hội cho các nhà cung cấp. Thế giới di
động cho biết số lƣợng laptop họ bán ra liên tục tăng trong những tháng cuối năm
2011. Tháng 9/2011, Thế Giới Di Động bán ra 10 ngàn laptop và tháng 10/2011 số
lƣợng laptop bán ra hơn 12 ngàn chiếc. Nhiều chuyên gia dự báo, mức tăng trƣởng
của thị trƣờng máy tính xách tay là khoảng 30%/năm trong những năm tới.
Tuy nhiên, gần đây do sự phát triển của máy tính bảng đã và đang dần làm thị
trƣờng laptop co hẹp lại. Nhƣng cũng có nhiều nhận định cho rằng dù doanh số sụt
giảm nhƣng máy tính bảng vẫn khó lòng thay thế laptop trong một sớm một chiều.





12

Đặc biệt đối với khách hàng là sinh viên, học sinh. Nhu cầu mua máy tính của học
sinh, sinh viên trong nƣớc rất lớn. Máy tính giờ gần nhƣ trở thành một dụng cụ học
tập không thể thiếu của học sinh, sinh viên. Chiếc laptop vẫn luôn là sự lựa chọn
hàng đầu bởi sự gọn nhẹ, tiện lợi và phù hợp với thu nhập của đại đa số các gia đình Việt.
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định tiêu dùng một loại hàng hóa nói chung
1.2.1. Những đặc tính ngƣời mua











Hình 1: Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi của ngƣời mua
(Giáo trình quản trị Marketing – Lê Thế Giới)
1.2.1.1. Văn hóa
Giá trị văn hóa là những niềm tin đƣợc kế thừa và lƣu trữ, những niệm tin ấy
làm cho thái độ và cách xử thế của cá nhân có tính đặc thù. Nó đƣợc thể hiện trong
cách hiểu biết, cách mua, cách sử dụng hàng hóa hay dịch vụ và ƣớc muốn của họ
về những sản phẩm tốt hơn hoặc những sản phẩm chƣa từng có.
a. Nền văn hóa

Nền văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi
của một ngƣời. Một đứa trẻ khi lớn lên sẽ tích luỹ đƣợc một số những giá trị, nhận
thức, sở thích và hành vi thông qua gia đình của nó và những định chế then chốt
khác.
Văn hoá

-Nền văn hoá
-Nhánh văn hoá
-Tầng lớp xã
hội
Xã hội

-Nhóm tham
khảo
-Gia đình
-Vai trò,địa vị
Cá nhân
-Giới tính
-Tuổi và giai
đoạn của chu kỳ
sống
-Nghề nghiệp
-Hoàn cảnh kinh
tế
-Phong cách
sống
-Nhân cách và ý
niệm bản thân

Tâm lý


-Nhu cầu và
động cơ
-Nhận thức
-Tri thức
-Niềm tin và
thái độ


NGƢỜI
MUA




13

b. Nhánh văn hóa
Mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên những đặc
điểm đặc thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành viên của nó. Các
nhánh văn hóa tạo nên những khúc thị trƣờng quan trọng, và những ngƣời làm
Marketing thƣờng thiết kế các sản phẩm và chƣơng trình Marketing theo các nhu
cầu của chúng. Hành vi mua sắm của một cá nhân sẽ chịu ảnh hƣởng của những đặc
điểm nhánh văn hóa của cá nhân đó.
c. Tầng lớp xã hội
Hầu nhƣ tất cả các xã hội loài ngƣời đều thể hiện rõ sự phân tầng xã hội. Sự
phân tầng này đôi khi mang hình thức, một hệ thống đẳng cấp theo đó những thành
viên thuộc các đẳng cấp khác nhau đƣợc nuôi nấng và dạy dỗ để đảm nhiệm những
vai trò nhất định. Các tầng lớp xã hội là những bộ phận tƣơng đối đồng nhất và bền
vững trong xã hội, đƣợc xếp theo thứ bậc và gồm những thành viên có chung những

giá trị, mối quan tâm và hành vi.
1.2.1.2. Xã hội
Quyết đinh mua hàng của ngƣời tiêu dùng cũng chịu ảnh hƣởng của những yếu
tố nhƣ các nhóm tham khảo, gia đình và vai trò của địa vị xã hội.
a. Nhóm tham khảo
Nhóm tham khảo của một ngƣời bao gồm những nhóm có ảnh hƣởng trực tiếp
(mặt đối mặt) hay gián tiếp đến thái độ hay hành vi của ngƣời đó. Những nhóm có
ảnh hƣởng trực tiếp đến một ngƣời gọi là những nhóm thành viên. Đó là những
nhóm mà ngƣời đó tham gia và có tác động qua lại. Có những nhóm là nhóm sơ
cấp, nhƣ gia đình, bạn bè, hàng xóm láng giềng, và đồng nghiệp, mà ngƣời đó có
quan hệ giao tiếp thƣờng xuyên. Các nhóm sơ cấp thƣờng là có tính chất chính thức
hơn và ít đòi hỏi phải có quan hệ giao tiếp thƣờng xuyên hơn.
b. Gia đình
Các thành viên trong gia đình là nhóm tham khảo quan trọng có ảnh hƣởng lớn
nhất. Ta có thể phân biệt hai gia đình trong đời sống ngƣời mua. Gia đình định
hƣớng gồm bố mẹ của ngƣời đó. Do từ bố mẹ mà một ngƣời có đƣợc một định




14

hƣớng đối với tôn giáo, chính trị, kinh tế và một ý thức về tham vọng cá nhân, lòng
tự trọng và tình yêu. Ngay cả khi ngƣời mua không còn quan hệ nhiều với bố mẹ,
thì ảnh hƣởng của bố mẹ đối với hành vi của ngƣời mua vẫn có thể rất lớn.
Một ảnh hƣởng trực tiếp hơn đến hành vi mua sắm hàng ngày là gia đình riêng
của ngƣời đó. Gia đình là một tổ chức mua hàng tiêu dùng quan trọng nhất trong xã
hội và nó đã đƣợc nghiên cứu rất nhiều năm. Những ngƣời làm Marketing quan tâm
đến vai trò và ảnh hƣởng tƣơng đối của chồng, vợ và con cái đến việc mua sắm rất
nhiều loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Vấn đề này sẽ thay đổi rất nhiều đối với

các nƣớc và các tầng lớp xã hội khác nhau.
c. Vai trò và địa vị
Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị. Ngƣời ta lựa chọn những sản phẩm thể
hiện đƣợc vai trò và địa vị của mình trong xã hội. Những ngƣời làm Marketing đều
biết rõ khả năng thể hiện địa vị xã hội của sản phẩm và nhãn hiệu. Tuy nhiên, biểu
tƣợng của địa vị thay đổi theo các tầng lớp xã hội và theo cả vùng địa lý nữa.
1.2.1.3. Những nhân tố thuộc về cá nhân
Những quyết định của ngƣời mua cũng chịu ảnh hƣởng của những đặc điểm cá
nhân, nổi bật nhất là tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống, nghề nghiệp, hoàn cảnh
kinh tế, lối sống, nhân cách và ý niệm của ngƣời đó.
a. Giới tính
Giới tính là yếu tố cá nhân đầu tiên có ảnh hƣởng tiên quyết đến quyết đinh
tiêu dùng. Do những đặc điểm tự nhiên, phụ nữ và đàn ông có nhu cầu tiêu dùng
khác nhau và cách lựa chọn hàng hóa cùng khác nhau. Các nghiên cứu cho thấy,
nếu quyết định lựa chọn hàng hóa của phụ nữ căn cứ vào giá cả, hình thức, mẫu mã
của hàng hóa thì đàn ông lại chú trọng đến công nghệ, uy tín của hàng hóa.
b. Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống
Ngƣời ta mua những hàng hóa và dịch vụ khác nhau trong suốt cuộc đời mình.
Họ ăn thức ăn cho trẻ sơ sinh trong những năm đầu tiên, phần lớn thực phẩm trong
những năm lớn lên và trƣởng thành và những thức ăn kiêng cữ trong những năm




15

cuối đời. Thị hiếu của ngƣời ta về quần áo, đồ gỗ và cách giải trí cũng tùy theo tuổi
tác.
Việc tiêu dùng cũng đƣợc định hình theo giai đoạn của chu kỳ sống của gia
đình. Những ngƣời làm Marketing thƣờng hay chọn các nhóm của chu kỳ sống làm

thị trƣờng mục tiêu của mình.
Một số công trình mới đây đã xác định các giai đoạn tâm lý của chu kỳ sống.
Những ngƣời lớn tuổi đã trải qua những thời kỳ hay những biến đổi nhất định trong
quá trình sống. Ngƣời làm Marketing theo dõi rất sát những hoàn cảnh sống luôn
thay đổi, ly hôn, góa bụa, tái giá, và tác động của những thay đổi đó đến hành vi
tiêu dùng.
Đối với sản phẩm cùng công dụng phục vụ cho các thị trƣờng theo độ tuổi
khác nhau, sản phẩm phải thay đổi về mẫu mã, kích thƣớc, màu sắc, bao bì cho phù
hợp với từng lứa tuổi. Đông thời tuổi tác cũng là một yếu tố cần đƣợc quan tâm khi
đƣa ra các chiến lƣợc quảng cáo khuyến mãi.
c. Nghề nghiệp
Nghề nghiệp của một ngƣời cũng ảnh hƣởng đến cách thức tiêu dùng của họ.
Những ngƣời có nghề nghiệp khác nhau sẽ có nhu cầu tiêu dùng khác nhau ngay từ
những hàng hóa chính yếu nhƣ quần áo, giày dép, thức ăn…đến những loại hàng
hóa khác nhƣ: Mĩ phẩm, máy tính, điện thoại…
d. Hoàn cảnh kinh tế
Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động rất lớn từ hoàn cảnh kinh tế của ngƣời
đó. Hoàn cảnh kinh tế của ngƣời ta gồm thu nhập có thể chi tiêu đƣợc của họ (mức
thu nhập, mức ổn định và cách sắp xếp thời gian), tiền tiết kiệm và tài sản (bao gồm
cả tỷ lệ phần trăm tài sản lƣu động), nợ, khả năng vay mƣợn, thái độ đối với việc
chi tiêu và tiết kiệm. Một ngƣời đang ở tình trạng kinh tế khả quan (thu nhập cao,
tài sản nhiều) họ có thể lựa chọn và mua những sản phẩm có giá trị cao hoặc đắt
tiền, khác so với những ngƣời nghèo khó.






16


e. Phong cách sống
Phong cách sống là cách thức sống, cách sinh hoạt, cách làm việc, cách xử sự
của một ngƣời đƣợc thể hiện ra trong hành động, sự quan tâm, quan niệm và ý kiến
của ngƣời đó đối với môi trƣờng xung quanh. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện
một con ngƣời trong quan hệ với môi trƣờng của mình.
Phong cách sống của một ngƣời ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng của ngƣời
đó. Có ba nhóm phong cách sống:
- Những ngƣời tiêu dùng định hƣớng theo nguyên tắc: hành động dựa vào
niềm tin và thái độ của bản thân, ƣa thích những nhãn hiệu có giá trị, chất lƣợng.
- Những ngƣời tiêu dùng định hƣớng định vị: quan tâm trƣớc tiên đến niềm tin
và thái độ của ngƣời khác, chuộng những nhãn hiệu có uy tín.
- Những ngƣời tiêu dùng định hƣớng xã hội: hoạt động của họ có tính chất
cộng đồng, là những ngƣời tìm kiếm cảm giác mạnh, thích những sản phẩm có tính
hoạt động nhƣ vợt, banh tennis, cây golf, ván trƣợt tuyết.
Phong cách sống của khách hàng đôi khi đƣợc nhà tiếp thị sử dụng nhƣ một
chiêu thức phân khúc thị trƣờng.
f. Nhân cách và ý niệm bản thân
Mỗi ngƣời đều có một nhân cách khác biệt có ảnh hƣởng đến hành vi của
ngƣời đó. Ở đây nhân cách có nghĩa là những đặc điểm tâm lý khác biệt của một
ngƣời dẫn đến những phản ứng tƣơng đối nhất quán và lâu bền với môi trƣờng của
mình. Nhân cách thƣờng đƣợc mô tả bằng những nét nhƣ tự tin có uy lực, tính độc
lập, lòng tôn trọng, tính chan hòa, tính kín đáo và tính dễ thích nghi. Nhân cách có
thể là một biến hữu ích trong việc phân tích hành vi của ngƣời tiêu dùng, vì rằng có
thể phân loại các kiểu nhân cách và có mối tƣơng quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân
cách nhất định với các lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu. Ví dụ, một công ty máy
tính có thể phát hiện ra rằng nhiều khách hàng triển vọng có tính tự tin rất cao, có
uy lực và tính độc lập. Điều này gợi ý phải sử dụng những nội dung nhất định trong
quảng cáo máy tính.





17

Nhiều ngƣời làm Marketing đã sử dụng một khái niệm gắn liền với nhân cách
là ý niệm về bản thân (hay hình ảnh về mình). Linda có thể thấy mình rất hoàn hảo
và đáng đƣợc hƣởng cái tốt nhất. Bà thích một máy tính cũng có những phẩm chất
nhƣ vậy. Nếu máy tính compaq đƣợc quảng cáo và định giá cho những ngƣời muốn
thứ tốt nhất, thì hình ảnh của nhãn hiệu đó sẽ tƣơng xứng với hình ảnh của bản thân
bà. Những ngƣời làm Marketing phải cố gắng xây dựng hình ảnh nhãn hiệu tƣơng
xứng với hình ảnh bản thân của thị trƣờng mục tiêu.
1.2.1.4. Những nhân tố tâm lý
Tâm lý cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới quyết định của ngƣời tiêu
dùng. Trong kinh doanh, muốn cạnh tranh thành công điều cần thiết là doanh
nghiệp phải hiểu đƣợc tâm lý của ngƣời tiêu dùng.
a. Nhu cầu và Động cơ
Nhu cầu là một thuộc tính tâm lý, là những điều mà con ngƣời đòi hỏi để tồn
tại và phát triển. Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con ngƣời cũng có nhiều
nhu cầu. Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc
tâm lý.
Tại những thời điểm khác nhau, ngƣời ta lại bị thôi thúc bởi những nhu cầu
khác nhau. Con ngƣời sẽ cố gắng thỏa mãn trƣớc hết là những nhu cầu quan trọng
nhất. Khi ngƣời ta đã thoả mãn đƣợc một nhu cầu quan trọng nào đó thì nó sẽ không
còn là động cơ hiện thời nữa, và ngƣời ta lại cố gắng thỏa mãn nhu cầu quan trọng
nhất tiếp theo.
b. Nhận thức
Một ngƣời có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn đề ngƣời có động cơ đó
sẽ hành động nhƣ thế nào trong thực tế còn chịu ảnh hƣởng từ sự nhận thức của
ngƣời đó về tình huống lúc đó.

Nhận thức đƣợc định nghĩa là "một quá trình thông qua đó cá thể tuyển chọn,
tổ chức và giải thích thông tin tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung
quanh". Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào những tác nhân vật lý, mà còn phụ

×