Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hop nhat doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 89 trang )

đăng kiểm việt nam
vietnam register
tài liệu tổng hợp nhận biết các bổ sung sửa đổi nghị định th
1988 liên quan của công ớc quốc tế về mạn khô tàu biển 1966
Composite Document Identifying the Adoption of Amendments to the Protocol
of 1988 relating to the International Convention on Load Lines, 1966
Bản sửa đổi
hµ néi - 2009
2
®¨ng kiÓm viÖt nam
vietnam register
tµi liÖu tæng hîp
nhËn biÕt c¸c bæ sung söa ®æi nghÞ ®Þnh th 1988 liªn quan
cña c«ng íc quèc tÕ vÒ m¹n kh« tµu biÓn 1966
COMPOSITE DOCUMENT
IDENTIFYING THE ADOPTION OF AMENDMENTS TO THE
PROTOCOL OF 1988 RELATING TO THE INTERNATIONAL
CONVENTION ON LOAD LINES, 1966
hµ néi, 2009
3
4
Giới thiệu
ủy ban An toàn hàng hải của IMO đã thông qua bổ sung sửa đổi Phụ lục B của
Nghị định th 1988 liên quan của Công ớc quốc tế về mạn khô tàu biển 1966. Bổ
sung sửa đổi này sẽ có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2005 và sẽ đợc áp dụng
đối với các tàu có sống chính đợc đặt vào hoặc sau ngày này.
Để dễ dàng nhận biết đợc những bổ sung sửa đổi trong các qui định, Đăng kiểm
Việt Nam xin giới thiệu tài liệu tổng hợp này với các đoạn văn bản có màu sắc
khác nhau để phân biệt đợc các bổ sung sửa đổi khác nhau:
Bản gốc Công ớc quốc tế về mạn khô tàu biển 1966 đợc in màu đen.
Sửa đổi theo Nghị định th 1988 đợc in màu xanh.


Sửa đổi Nghị định th 1988 (Nghị quyết MSC.143(77)) đợc in màu đỏ.

5
chơng I
qui định chung
Qui định 1
Sức bền và tính ổn định nguyên vẹn của thân tàu tàu
(1) Chính quyền hàng hải phải đảm bảo sức bền kết cấu chung của tàu đủ phù hợp
với chiều chìm ứng với mạn khô đợc ấn định. Những tàu đợc đóng và bảo dỡng
theo đúng qui định của một tổ chức phân cấp tàu đợc Chính quyền hàng hải công
nhận có thể đợc coi là đạt yêu cầu về sức bền.
(2) Một tàu đợc thiết kế, đóng và bảo dỡng theo đúng các qui định của 1 Tổ chức, kể
cả một cơ quan phân cấp đợc Chính quyền hàng hải công nhận hoặc áp dụng các
tiêu chuẩn quốc gia của Chính quyền hàng hải theo qui định 2-1, có thể đợc coi
nh là có sức bền chấp nhận đợc. Các qui định trên phải áp dụng cho tất cả các cơ
cấu, trang bị và lắp đặt đã nêu trong phụ lục này mà các tiêu chuẩn về sức bền và
kết cấu cha đợc đa ra rõ ràng.
(3) Các tàu phải tuân theo một tiêu chuẩn ổn định nguyên vẹn đợc Chính quyền hàng
hải chấp nhận.
Qui định 2
áp dụng
(1) Các tàu tự hành hoặc sà lan, phà hoặc tàu không tự hành khác, phải đợc ấn định
mạn khô phù hợp với các yêu cầu trong các qui định từ 1 đến 40.
(2) Ngoài những mạn khô đợc ấn định theo mục (1) những tàu chở gỗ trên boong có
thể đợc ấn định mạn khô chở gỗ phù hợp với những yêu cầu trong các qui định 41
đến 45.
(3) Các tàu thiết kế để chạy buồm, là chính hoặc phụ, và các tàu kéo/đẩy phải đợc ấn
định mạn khô theo các yêu cầu trong qui định 1 đến 40. của Phụ lục này Chính
quyền hàng hải phải có thể yêu cầu ấn định mạn khô bổ sung.
(4) Tàu vỏ gỗ, composite hoặc các vật liệu khác đã đợc Chính quyền hàng hải phê

duyệt hoặc những tàu do đặc điểm kết cấu của chúng nên việc áp dụng các qui
định trong Phụ lục này trở thành không hợp lý hoặc không thực tế thì việc ấn định
mạn khô sẽ do Chính quyền hàng hải qui định.
(5) Các qui định 10 đến 26 của Phụ lục này phải áp dụng cho tất cả các tàu đợc ấn
định mạn khô tối thiểu. Những qui định này có thể đợc giảm nhẹ cho tàu đợc ấn
định mạn khô lớn hơn mạn khô tối thiểu nếu Chính quyền hàng hải xét thấy các
điều kiện an toàn đợc đảm bảo.
(6) Qui định 22(2) và qui định 27 chỉ áp dụng cho các tàu có sống chính đợc đặt hoặc
ở giai đoạn đóng mới tơng tự vào hoặc sau ngày Nghị định th 1988 liên quan của
Công ớc quốc tế về Mạn khô, 1966 có hiệu lực.
6
(7) Tàu mới không phải là các tàu nêu ở mục (6), sẽ áp dụng hoặc qui định 27 của
Công ớc này (đã đợc bổ sung sửa đổi) hoặc qui định 27 của Công ớc quốc tế về
Mạn khô, 1966 (đợc thông qua ngày 5 tháng 4 năm 1966), theo sự quyết định của
Chính quyền hàng hải.
(6) Nếu mạn khô mùa hè ấn định đợc tăng sao cho chiều chìm tơng ứng không lớn
hơn chiều chìm theo mạn khô mùa hè tối thiểu tính cho tàu, nhng với đờng boong
mạn khô giả định nằm dới boong mạn khô thực tế một đoạn ít nhất bằng chiều cao
thợng tầng tiêu chuẩn, điều kiện ấn định mạn khô theo các qui định 12, 14-1 đến
20, 23, 24 và 25, nếu áp dụng, cho boong mạn khô thực tế có thể xem nh là cho
một boong thợng tầng.
(7) Trừ khi có qui định khác, các qui định trong Phụ lục này phải áp dụng cho các tàu
đợc đặt sống chính hoặc ở giai đoạn đóng mới tơng tự vào hoặc sau ngày 01
tháng 01 năm 2005.
(8) Đối với các tàu đợc đặt sống chính hoặc ở giai đoạn đóng mới tơng tự trớc ngày 01
tháng 01 năm 2005, Chính quyền hàng hải phải đảm bảo rằng các yêu cầu áp
dụng Công ớc quốc tế về mạn khô tàu biển, 1966, đã đợc sửa đổi bởi Nghị định
th liên quan 1988, đã đợc thông qua tại Hội nghị quốc tế về Hệ thống hài hoà kiểm
tra và cấp giấy chứng nhận, 1988, phải thoả mãn.
(9) Tàu cao tốc đáp ứng các yêu cầu của Bộ luật quốc tế về an toàn cho tàu cao tốc,

đợc uỷ ban an toàn hàng hải của Tổ chức thông qua năm 2000 tại nghị quyết
MSC.97(73) (Bộ luật HSC 2000) và đợc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận theo các
qui định của Bộ luật đợc xem nh thoả mãn các yêu cầu của Phụ lục này. Các giấy
chứng nhận và giấy phép cấp theo Bộ luật HSC 2000 sẽ có hiệu lực và đợc công
nhận nh các giấy chứng nhận cấp theo Phụ lục này.
Qui định 2-1
ủy quyền cho các Tổ chức đợc công nhận
Các Tổ chức, kể cả các cơ quan phân cấp, đợc nêu trong điều 13 của Công ớc và qui
định 1(2) phải áp dụng các hớng dẫn đợc Tổ chức thông qua bằng Nghị quyết A.739(18),
có thể đợc Tổ chức bổ sung sửa đổi, và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã đợc Tổ chức thông
qua bằng nghị quyết A.789(19), có thể đợc Tổ chức bổ sung sửa đổi với điều kiện các bổ
sung sửa đổi đó đợc thông qua, có hiệu lực phù hợp với các qui định trong điều VI của
Nghị định th này.
Qui định 3
Định nghĩa thuật ngữ dùng trong các phụ lục
(1) Chiều dài
(a) Chiều dài (L) tính bằng 96% chiều dài đờng nớc ở 85% chiều cao mạn lý
thuyết nhỏ nhất đo từ mặt trên của sống chính, hoặc bằng chiều dài tính từ
mép trớc của sống mũi đến trụ lái cũng trên đờng nớc này, lấy giá trị nào lớn
hơn.
7
(b) Đối với tàu không có trụ lái, chiều dài (L) đợc tính bằng 96% đờng nớc tại
85% chiều cao mạn lý thuyết nhỏ nhất.
(c) Nếu đờng bao của sống mũi lõm bên trên đờng nớc tại 85% chiều cao mạn
lý thuyết nhỏ nhất, thì cả điểm mút trớc của chiều dài toàn bộ và mép trớc
của sống mũi đều phải đợc xác định bằng cách chiếu thẳng góc tới đờng n-
ớc đó từ điểm lõm nhất của đờng sống mũi (bên trên đờng nớc) (xem hình
3.1).
(d) Nếu tàu đợc thiết kế có sống chính nghiêng, đờng nớc để đo chiều dài song
song với đờng nớc thiết kế tại 85% chiều cao mạn lý thuyết nhỏ nhất Dmin,

bằng cách vẽ một đờng song song với sống chính tàu (gồm cả gót ky) tiếp
tuyến với đờng cong lý thuyết của mép boong mạn khô. Chiều cao mạn lý
thuyết nhỏ nhất là khoảng cách thẳng đứng đo từ mặt trên của sống chính
tới đỉnh xà ngang boong mạn khô tại mạn tàu tại điểm tiếp xúc (xem hình
3.2).
(2) Đờng vuông góc. Đờng vuông góc mũi và đuôi phải đợc tính tại điểm đầu và điểm
cuối của chiều dài (L). Đờng vuông góc mũi phải trùng với mép trớc của sống mũi
nằm trên đờng nớc dùng để đo chiều dài (L).
(3) Giữa tàu. Giữa tàu là điểm giữa của chiều dài (L).
(4) Chiều rộng. Trừ khi có qui định khác, chiều rộng (B) là chiều rộng lớn nhất của
tàu, đợc đo tại giữa tàu tính tới đờng sờn lý thuyết nếu thân tàu bằng kim loại và tới
mặt ngoài của thân tàu nếu thân tàu bằng vật liệu khác.
8

(5) Chiều cao mạn lý thuyết
(a) Chiều cao mạn lý thuyết là khoảng cách thẳng đứng đo từ mặt trên của sống
đáy tới đỉnh xà ngang boong mạn khô tại mạn tàu. Trên những tàu vỏ gỗ
hoặc composite khoảng cách này đợc đo từ mép dới đờng thép ván với sống
đáy. Nếu phần dới của tàu có dạng lõm hoặc có đặt tấm ván dày sát sống
đáy thì chiều cao của mạn sẽ đo từ giao điểm của đoạn đáy phẳng kéo dài
cắt mặt bên của sống đáy.
(b) Trên những tàu có mép boong lợn tròn, chiều cao mạn lý thuyết sẽ đo từ
giao điểm của các đờng boong và mạn lý thuyết kéo dài nh là mép boong
gấp góc.
(c) Nếu boong mạn khô chạy theo bậc thang và phần nhô lên của boong kéo
dài qua điểm cần đo chiều cao mạn lý thuyết thì chiều cao mạn lý thuyết đợc
đo đến một đờng chuẩn kéo dài từ phần thấp của boong và song song với
phần boong nhô lên.
(6) Chiều cao để tính mạn khô (D)
(a) Chiều cao để tính mạn khô (D) là chiều cao lý thuyết ở giữa tàu, cộng với

chiều dày của tấm mép boong mạn khô chiều dày của tấm tôn boong tại
mạn. , nếu có, cộng thêm T(L S)/L nếu boong mạn khô có bọc trên mặt,
trong đó:
T là chiều dày trung bình của lớp bọc nằm bên ngoài các lỗ khoét trên
boong;
S là chiều dài tổng cộng của các thợng tầng nh định nghĩa trong mục (10)
(d) của qui định này.
(b) Chiều cao để tính mạn khô (D) của một tàu có mép boong lợn tròn với bán
kính lớn hơn 4% chiều rộng (B) hoặc trên tàu có phần mạn trên hình dáng
không bình thờng là chiều cao tính mạn khô của một tàu mà sờn giữa với
các mạn phẳng đứng có cùng độ cong ngang boong và diện tích mặt cắt của
phần trên bằng diện tích mặt cắt phần trên của sờn giữa thực tế của tàu.
(7) Hệ số béo
(a) Hệ số béo C
b
đợc tính bằng:
C
b
=
1
dBL

trong đó:
là thể tích phần ngâm nớc lý thuyết, không kể các phần nhô ra, phần
phụ thêm đối với tàu vỏ kim loại, và đo tới mặt ngoài vỏ bao nếu vỏ tàu
bằng vật liệu khác, cả hai trờng hợp thể tích này tính theo chiều chìm
lý thuyết d
1
; và
d

1
bằng 85% chiều cao mạn lý thuyết nhỏ nhất.
(b) Khi tính hệ số béo với tàu nhiều thân, chiều rộng toàn phần (B) đợc định
nghĩa trong mục (4) sẽ đợc dùng không phải là chiều rộng của một thân đơn.
9
(8) Mạn khô. Mạn khô đợc ấn định là khoảng cách thẳng đứng đo ở giữa tàu từ mép
trên của đờng boong tới mép trên của đờng nớc chở hàng tơng ứng.
(9) Boong mạn khô.
(a) Thông thờng boong mạn khô là boong liên tục cao nhất chịu đựng thời tiết
và sóng gió. Boong này có các phơng tiện đóng thờng xuyên tất cả các lỗ
khoét nằm trên khu vực lộ thời tiết và các lỗ khoét bên dới boong này trên
mạn tàu đợc lắp các phơng tiện thờng xuyên đóng kín nớc.
(b) Boong thấp hơn coi là một boong mạn khô
Trên tàu có boong mạn khô bị gián đoạn, đờng thấp nhất của phần boong
để trần và đờng kéo dài song song với phần cao của boong sẽ đợc xem là
boong mạn khô.
Theo yêu cầu của chủ tàu và nếu đợc Chính quyền hàng hải chấp nhận, một
boong thấp hơn có thể đợc coi là boong mạn khô với điều kiện là boong này
theo chiều dọc của tàu phải liên tục ít nhất từ buồng máy tới vách chống va
và liên tục theo chiều rộng của tàu.
(i) Nếu boong thấp hơn này có bậc, đờng thấp nhất của bong này và đ-
ờng kéo dài của nó song song với phần cao của boong, sẽ đợc coi là
boong mạn khô.
(ii) Nếu 1 boong thấp hơn đợc lấy làm boong mạn khô, phần thân tàu kéo
dài trên boong mạn khô đợc coi nh thợng tầng khi áp dụng những điều
kiện để ấn định và tính mạn khô. Mạn khô đợc tính từ boong này.
(iii) Nếu 1 boong thấp hơn đợc lấy làm boong mạn khô, boong này ít nhất
phải có sống khung hợp lý tại các mạn tàu và tại mỗi vách ngang kín
nớc kéo dài tới boong cao nhất, trong khu vực chở hàng. Chiều rộng
các sống khung này phải không đợc ảnh hởng tới kết cấu và hoạt

động của tàu. Mọi bố trí của các sống này phải thoả mãn các yêu cầu
về kết cấu.
(c) Boong mạn khô không liên tục, boong mạn khô có bậc.
(i) Nếu có đoạn lõm dài hơn 1 m trên boong mạn khô và kéo dài tới hai
mạn tàu, đờng thấp nhất của boong lộ và đờng kéo dài của nó song
song với phần cao của boong thì đợc coi là boong mạn khô.
(ii) Nếu một đoạn lõm trên boong mạn khô không kéo dài tới hai mạn tàu,
phần cao nhất của boong đợc xem là boong mạn khô (Xem hình 3.3).
(iii) Những đoạn lõm không kéo dài từ mạn này tới mạn kia tại một boong
nằm dới boong lộ, đợc xem là boong mạn khô, có thể không tính đến
nếu các lỗ khoét trên boong thời tiết có thiết bị đóng kín thời tiết.
(iv) Phải lu ý các lỗ tiêu nớc trên những đoạn lộ và mặt thoáng ảnh hởng
đến tính ổn định của tàu.
10
(v) Các qui định nêu trong tiểu mục (i) đến (iv) không nhằm áp dụng cho
các tàu nạo vét, sà lan chở đất và các loại tàu tơng tự khác có khoang
hàng lớn không có nắp, từng trờng hợp sẽ đợc xem xét cụ thể.
(10) Thợng tầng
(a) Thợng tầng là một kết cấu có boong nằm trên boong mạn khô, kéo dài từ
mạn này sang mạn kia hoặc vách bên của thợng tầng nằm cách mạn tàu
không quá 4% chiều rộng (B).
(b) Một thợng tầng kín là một thợng tầng có:
(i) vách xung quanh có kết cấu đủ bền;
(ii) các lối qua lại, nếu có, trên những vách này đợc lắp các cửa thoả mãn
yêu cầu trong qui định 12;
(iii) tất cả các lỗ khác ở hai bên hoặc hai đầu thợng tầng đợc lắp phơng
tiện đóng kín nớc có hiệu quả.
Thợng tầng giữa hoặc thợng tầng đuôi đợc coi là thợng tầng đóng kín
chỉ khi nào thuyền viên có lối đi lại thay thế hiệu quả từ bất kỳ vị trí nào
trên boong lộ cao nhất hoặc cao hơn tới buồng đặt máy móc hoặc

những buồng làm việc khác nằm trong những thợng tầng này vào bất
cứ lúc nào, khi tất cả các lỗ trên vách đóng kín.
(c) Chiều cao thợng tầng là chiều cao thẳng đứng nhỏ nhất đo tại vách bên từ
mép trên xà ngang boong thợng tầng đến mép trên của xà ngang boong
mạn khô.
(d) Chiều dài của thợng tầng (S) là chiều dài trung bình của phần thợng tầng
nằm trong phạm vi chiều dài (L).
(e) Thợng tầng giữa. Một thợng tầng giữa là một thợng tầng không kéo dài đến
đờng vuông góc mũi và đuôi.
(f) Thợng tầng đuôi. Một thợng tầng đuôi là một thợng tầng từ đờng vuông góc
đuôi tới một điểm nằm sau đờng vuông góc mũi. Đờng vuông góc đuôi có
thể bắt đầu từ một điểm nằm sau đờng vuông góc lái.
11

(g) Thợng tầng mũi. Một thợng tầng mũi là một thợng tầng từ đờng vuông góc
mũi tới một điểm nằm trớc đờng vuông góc đuôi. Thợng tầng mũi có thể bắt
đầu từ một điểm nằm trớc đờng vuông góc mũi.
(h) Thợng tầng toàn bộ. Một thợng tầng toàn bộ là một thợng tầng, ít nhất, từ đ-
ờng vuông góc mũi tới đờng vuông góc đuôi.
(i) Boong sinh hoạt dâng cao. Một boong sinh hoạt dâng cao là một thợng
tầng từ đờng vuông góc đuôi về phía mũi, nói chung có chiều cao nhỏ hơn
chiều cao của thợng tầng thông thờng, và có vách trớc nguyên vẹn (cửa sổ
loại không mở đợc với nắp chống bão hiệu quả và nắp bắt bu lông) (xem
hình 3.4). Nếu vách trớc không đảm bảo tính nguyên vẹn do có các cửa và
các lỗ cho ngời đi lại, thợng tầng đợc coi là thợng tầng đuôi.
(11) Tàu có boong trơn nhẵn. Tàu có boong trơn nhẵn là tàu không có thợng tầng trên
boong mạn khô.
(12) Kín thời tiết. Kín thời tiết có nghĩa là trong bất cứ điều kiện thời tiết nào trên biển n-
ớc cũng không thể lọt vào trong tàu.
(11) Boong thợng tầng. Một boong thợng tầng là một boong tạo thành biên trên của th-

ợng tầng.
(12) Tàu có boong trống. Tàu có boong trống là tàu không có thợng tầng trên boong
mạn khô.
(13) Kín thời tiết. Kín thời tiết có nghĩa là trong bất cứ điều kiện biển nào nớc cũng
không thể lọt vào trong tàu.
(14) Kín nớc. Kín nớc có nghĩa là khả năng ngăn chặn hiệu quả nớc lọt qua kết cấu
theo bất kỳ hớng nào dới áp lực của cột nớc lớn nhất có thể phải chịu.
(15) Hố tụ nớc. Một hố tụ nớc là bất cứ vùng nào trên boong thời tiết, nơi nớc có thể
đọng lại. Hố tụ nớc đợc coi là khu vực boong giới hạn ở hai phía hoặc nhiều hơn
bởi các kết cấu boong.
12

Hình 3.4
Qui định 4
Đờng boong
Đờng boong là một đờng nằm ngang dài 300 mm và rộng 25 mm. Nó phải đợc kẻ ở giữa
tàu trên hai mạn, và mép trên của nó thông thờng phải chạy qua giao điểm của mặt trên
boong mạn khô kéo dài với mặt ngoài của vỏ (nh minh hoạ ở hình 1) (nh minh hoạ ở hình
4.1), tuy nhiên đờng boong có thể đợc lấy chuẩn theo một điểm cố định khác trên tàu nh-
ng mạn khô phải đợc điều chỉnh thích hợp. Vị trí điểm chuẩn và đặc điểm của boong mạn
khô trong mọi trờng hợp phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế.
Qui định 5
Dấu mạn khô
Dấu mạn khô là một vòng tròn có đờng kính ngoài 300 mm (12 inches) và chiều rộng 25
mm (1 inch), có một đờng nằm ngang dài 450 mm (18 inches) và rộng 25 mm (1 inch) cắt
ngang, mép trên của đờng này chạy qua tâm vòng tròn. Tâm của vòng tròn đặt tại giữa
tàu và phía dới mép trên đờng boong một đoạn bằng với mạn khô mùa hè ấn định theo
phơng thẳng đứng (nh minh hoạ ở hình 2) (nh minh hoạ ở hình 6.1).
Qui định 6
Những đờng dùng với dấu mạn khô

(1) Các đờng chỉ đờng nớc chở hàng ấn định theo các qui định này phải là các đờng
nằm ngang dài 230 mm (9 inches) và rộng 25 mm (1 inch) về phía mũi tàu, nếu
không có qui định khác, và vuông góc với đờng thẳng đứng rộng 25 mm (1 inch)
cách tâm vòng tròn một đoạn 540 mm (21 inches) về phía mũi tàu (nh minh hoạ ở
hình 2) (nh minh hoạ ở hình 6.1).
(2) Những đờng nớc chở hàng sau đợc dùng:
13

Hình 4.1 Đờng boong
(a) Đờng nớc chở hàng mùa hè đợc qui ớc là mép trên của đờng thẳng qua tâm
vòng tròn và đờng này có ghi chữ S.
(b) Đờng nớc chở hàng mùa đông đợc qui ớc bằng mép trên của đờng đợc ghi
chữ W.
(c) Đờng nớc chở hàng mùa đông Bắc Đại tây dơng đợc qui ớc bằng mép trên
của đờng đợc ghi chữ WNA.
(d) Đờng nớc chở hàng nhiệt đới đợc qui ớc bằng mép trên của đờng đợc ghi
chữ T.
(e) Đờng nớc chở hàng nớc ngọt mùa hè đợc qui ớc là mép trên của đờng ghi
chữ F. Đờng nớc chở hàng nớc ngọt mùa hè đợc vẽ về phía đuôi tàu của đ-
ờng thẳng đứng . Mức chênh lệch giữa đờng nớc chở hàng nớc ngọt mùa hè
và đờng nớc chở hàng mùa hè cũng là mức hiệu chỉnh các đờng nớc chở
hàng khác khi tàu chở hàng nớc ngọt.
(f) Đờng nớc chở hàng nhiệt đới nớc ngọt đợc qui ớc là mép trên của đờng đợc
ghi chữ TF và đợc vẽ về phía đuôi tàu của đờng thẳng đứng .
(3) Nếu mạn khô chở gỗ đợc ấn định phù hợp với các qui định này thì phải kẻ thêm
các đờng nớc chở hàng gỗ ngoài các đờng nớc bình thờng. Những đờng này là
những đờng nằm ngang dài 230 mm (9 inches) và rộng 25 mm (1 inch) về phía
đuôi tàu, nếu không có qui định khác, và vuông góc với một đờng thẳng đứng rộng
25 mm (1 inch) cách tâm vòng tròn 540 mm (21 inches) về phía đuôi tàu (nh minh
hoạ ở hình 3) (nh minh hoạ ở hình 6.2).

(4) Các đờng nớc chở hàng gỗ sau đây sẽ đợc dùng:
(a) Đờng nớc chở gỗ mùa hè đợc qui ớc là mép trên của đờng thẳng có ghi chữ
LS.
(b) Đờng nớc chở gỗ mùa đông đợc qui ớc bằng mép trên của đờng đợc ghi chữ
LW.
(c) Đờng nớc chở gỗ mùa đông Bắc Đại tây dơng đợc qui ớc bằng mép trên của
đờng đợc ghi chữ LWNA.
(d) Đờng nớc chở gỗ nhiệt đới đợc qui ớc bằng mép trên của đờng đợc ghi chữ
LT.
(e) Đờng nớc chở gỗ nớc ngọt mùa hè đợc qui ớc là mép trên của đờng ghi chữ
LF. Đờng nớc chở hàng nớc ngọt mùa hè đợc vẽ về phía mũi tàu của đờng
thẳng đứng. Mức chênh lệch giữa đờng nớc chở gỗ nớc ngọt mùa hè và đờng
nớc chở gỗ mùa hè cũng là mức hiệu chỉnh các đờng nớc chở gỗ khác khi tàu
chở hàng trong nớc ngọt.
(f) Đờng nớc chở gỗ nhiệt đới nớc ngọt đợc qui ớc là mép trên của đờng đợc ghi
chữ LTF và đợc vẽ về phía mũi tàu của đờng thẳng đứng.
(5) Nếu do đặc điểm, tính chất hoạt động của tàu thuyền hoặc tuyến đờng hoạt động
bị hạn chế một vài đờng nớc theo mùa không áp dụng, có thể không cần kẻ.
(6) Nếu tàu đợc ấn định mạn khô lớn hơn mạn khô tối thiểu đến mức đờng nớc chở
hàng nằm ngang tầm hoặc thấp hơn đờng nớc chở hàng theo mùa thấp nhất ứng
14
với mạn khô tối thiểu theo Công ớc Nghị định th này, chỉ cần kẻ đờng nớc chở
hàng nớc ngọt.
(7) Trên thuyền buồm, chỉ cần vẽ đờng nớc chở hàng nớc ngọt và đờng nớc chở hàng
mùa đông Bắc Đại tây dơng (hình 4).
(7) Nếu đờng nớc chở hàng mùa Đông Bắc đại tây dơng đợc trùng với đờng nớc chở
hàng mùa đông tơng ứng với một đờng thẳng đứng, đờng nớc này sẽ đợc ghi chữ
W.
(8) Các đờng nớc chở hàng thay thế/bổ sung bởi các công ớc quốc tế khác đang có
hiệu lực có thể đợc kẻ vuông góc với đờng thẳng đứng về phía đuôi tàu qui định

trong mục (1) của Qui định này.
Hình 6.1 Dấu mạn khô và các đờng dùng với dấu này
15
Mạn khô mùa hè
tối thiểu
Phía mũi
Đờng boong
Hình 6.2 Dấu mạn khô chở gỗ và các đờng dùng với dấu này
Qui định 7
Ký hiệu của cơ quan ấn định mạn khô
Ký hiệu của cơ quan ấn định mạn khô có thể viết kề bên vòng tròn mạn khô phía trên đ-
ờng nằm ngang chạy qua tâm vòng tròn hoặc trên và dới vòng tròn. Ký hiệu này nhiều
nhất không quá bốn chữ đầu để nhận ra tên của cơ quan, mỗi chữ có chiều cao 115 mm
(4.5 inches) và chiều rộng 75 mm (3 inches).
Qui định 8
Chi tiết khi kẻ dấu mạn khô
Vòng tròn, đờng nớc chở hàng và chữ phải đợc sơn màu trắng hoặc màu vàng trên nền
màu sẫm hoặc màu đen trên nền màu sáng và phải đợc đính cố định vào hai bên mạn
tàu đúng theo yêu cầu của Chính quyền hàng hải. Các dấu hiệu phải đợc nhìn thấy rõ
ràng, và nếu cần, phải dùng những biện pháp đặc biệt để đạt đợc mục đích này.
Qui định 9
Thẩm tra việc kẻ dấu mạn khô
Chỉ khi nào cán bộ hoặc thanh tra thực hiện qui định của điều 13 Công ớc này đã xác
nhận dấu mạn khô là đúng và đợc đính cố định ở các mạn tàu thì tàu đó mới đợc trao
Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế (1966).
16
Chơng II
Các điều kiện ấn định mạn khô
Qui định 10
Những tài liệu hớng dẫn phải cung cấp cho Thuyền trởng

(1) Thuyền trởng của mỗi tàu mới phải đợc cung cấp đủ tài liệu hớng dẫn, theo mẫu
đợc duyệt, để có thể bố trí hàng hoá và dằn tàu nhằm tránh những ứng suất không
thể chấp nhận phát sinh trong kết cấu thân tàu, với điều kiện là qui định này
không cần áp dụng cho những chiều dài, thiết kế hoặc loại tàu cụ thể nào mà
Chính quyền hàng hải xét thấy không cần thiết.
(2) Thuyền trởng của mỗi tàu mới cha đợc cấp Tài liệu hớng dẫn cung cấp cho
Thuyền trởng phải theo mẫu đợc phê duyệt bởi Chính quyền hàng hải hoặc một cơ
quan đợc công nhận. Thông báo ổn định, theo yêu cầu của Công ớc quốc tế về an
toàn sinh mạng con ngời trên biển và hớng dẫn xếp tải liên quan tới sức bền tàu
nếu mục (1) yêu cầu, phải luôn có trên tàu cùng với xác nhận rằng các thông báo
hớng dẫn đã đợc Chính quyền hàng hải phê duyệt. đang có hiệu lực phải đợc cấp
đủ tài liệu đợc phê duyệt về ổn định của tàu trong các điều kiện hoạt động khác
nhau. Bản sao tài liệu này phải nộp cho Chính quyền hàng hải.
(2)(3) Mỗi Tàu không yêu cầu phải tiến hành thử nghiêng lệch sau khi đóng theo Công -
ớc quốc tế về an toàn sinh mạng con ngời trên biển đang có hiệu lực phải:
(a) phải thử nghiêng lệch, để xác định lợng chiếm nớc và vị trí trọng tâm thực tế
của tàu không;
(db) nếu Chính quyền hàng hải chấp nhận, có thể miễn giảm thử nghiêng lệch
khi áp dụng số liệu về thông tin ổn định chuẩn từ kết quả thử nghiêng lệch
của loạt tàu cùng loại thoả mãn yêu cầu của Chính quyền hàng hải rằng các
thông tin về ổn định có thể tin cậy;
(c) nếu Chính quyền hàng hải cho rằng quá trình thử nghiêng lệch là không thực
tế, tin cậy hoặc kết quả cha chính xác bởi qui mô, bố trí, sức bền của thân
tàu, các đặc trng tàu không đợc xác định bằng bản tính trọng lợng và đợc
kiểm nghiệm lại bằng việc kiểm tra tàu không.
(bd) cung cấp tài liệu đó* cho Thuyền trởng sử dụng khi cần thiết, tra cứu nhanh
và đơn giản để có đợc các hớng dẫn chính xác nh tính ổn định của tàu trong
mọi trạng thái khi cần thiết trong hành trình thông thờng; và
(ce) có sẵn trên tàu thông báo ổn định của tàu với xác nhận rằng thông báo này
đã đợc Chính quyền hàng hải phê duyệt.

(4) Nếu có bất cứ sự thay đổi nào ảnh hởng đáng kể tới tải trọng hoặc thông báo ổn
định cung cấp cho thuyền trởng, phải cung cấp tài liệu đã đợc sửa đổi. Nếu cần
thiết, tàu phải đợc thử lại nghiêng lệch.
* Tham khảo Bộ luật về ổn định nguyên vẹn đối với tất cả các loại tàu do IMO ban hành, đ ợc Tổ
chức thông qua bằng nghị quyết A.749(18), đã đợc sửa đổi.
17
Qui định 11
Các vách mút thợng tầng
Các vách tại các đầu thợng tầng kín phải đợc kết cấu chắc chắn và đợc Chính quyền
hành chính chấp nhận có độ bền có thể chấp nhận đợc.
Qui định 12
Cửa ra vào
(1) Tất cả các cửa ra vào trên các vách đầu các thợng tầng kín phải có cửa bằng thép
hoặc bằng vật liệu tơng đơng khác, gắn cố định vào vách, có khung, có gia cờng
và phải bố trí thích hợp để toàn bộ kết cấu có sức bền tơng đơng với vách không
có cửa và kín thời tiết khi đóng lại. Những phơng tiện để đóng kín thời tiết các cửa
này phải có đệm kín nớc và khoá ép chặt hoặc phơng tiện tơng đơng khác phải
gắn cố định vào vách hoặc ngay trên thân cửa, các cửa phải đợc bố trí thích hợp
để có thể đóng mở từ cả hai phía của vách.
(2) Trừ trờng hợp Chính quyền hàng hải có qui định khác, cửa phải đợc mở ra phía
ngoài để tăng độ an toàn chống lại ảnh hởng của sóng biển.
(2)(3) Trừ trờng hợp có qui định khác, chiều cao ngỡng cửa ra vào trên các vách đầu các
thợng tầng kín phải cao hơn mặt boong ít nhất 380 mm (15 inches).
(4) Phải tránh sử dụng các ngỡng cửa di động. Tuy nhiên, để tạo thuận tiện khi lấy/cất
phụ tùng dự trữ nặng hoặc tơng tự, ngỡng cửa di động có thể đợc bố trí với điều
kiện nh sau:
(a) chúng phải đợc lắp đặt trớc khi tàu rời cảng; và
(b) chúng phải có đệm kín nớc và đợc bắt bằng các bu lông gần nhau.
Qui định 13
Vị trí miệng hầm hàng, cửa lên xuống và ống thông gió

Trong qui định này, hai vị trí cửa miệng hầm hàng, cửa lên xuống và ống thông gió đợc
định nghĩa nh sau:
Vị trí 1 - Trên boong mạn khô lộ, boong sinh hoạt dâng cao và trên các boong th-
ợng tầng lộ nằm trên phạm vi từ điểm cách một phần t chiều dài tàu kể từ
đờng vuông góc mũi về phía mũi.
Vị trí 2 - Trên boong thợng tầng lộ nằm trong phạm vi từ điểm cách một phần t
chiều dài tàu kể từ đờng vuông góc mũi về phía đuôi và ở độ cao ít nhất
bằng chiều cao tiêu chuẩn của thợng tầng phía trên boong mạn khô.
Trên boong thợng tầng lộ nằm trong phạm vi từ điểm cách một phần t
chiều dài tàu kể từ đờng vuông góc mũi về phía mũi và ở độ cao ít nhất
bằng hai lần chiều cao tiêu chuẩn của thợng tầng phía trên boong mạn
khô.
18
Qui định 14
Miệng hầm hàng và các lỗ khác
(1) Kết cấu và các phơng tiện đảm bảo kín thời tiết của miệng hầm hàng và các
miệng lỗ khác nằm trong vị trí 1 và vị trí 2 phải ít nhất tơng đơng với các yêu cầu
trong qui định 15 và 16 của Phụ lục này 16, trừ khi đợc Chính quyền hàng hải cho
phép áp dụng qui định 15 đối với các miệng hầm hàng này.
(2) Thành và nắp miệng hầm hàng lộ trên các boong phía trên boong thợng tầng phải
tuân theo các qui định của Chính quyền hàng hải.
Qui định 14-1
Thành quây miệng hầm hàng
(1) Thành quây miệng hầm hàng phải có kết cấu chắc phù hợp với vị trí, và chiều cao
trên mặt boong phải tối thiểu nh sau:
(a) 600 mm nếu ở vị trí 1; và
(b) 450 mm nếu ở vị trí 2.
(2) Trong trờng hợp các miệng hầm hàng thoả mãn các qui định 16(2) đến (5), chiều
cao của các thành quây miệng hầm hàng này có thể đợc giảm xuống, hoặc không
cần thành quây, với điều kiện Chính quyền hàng hải xét thấy tính an toàn của tàu

không bị suy giảm trong bất cứ điều kiện biển nào.
Qui định 15
Miệng hầm hàng đóng bằng nắp di động và che kín thời tiết
bằng vải bạt và thanh bạt chặn
Thành miệng hầm hàng
(1) Thành miệng hầm hàng đợc đóng bằng nắp di động và che kín thời tiết bằng vải
bạt và thanh chặn bạt phải đợc kết cấu chắc bền và cao hơn mặt boong ít nhất:
600 mm (23,5 inches) nếu ở vị trí 1.
450 mm (17,5 inches) nếu ở vị trí 2.
Nắp miệng hầm hàng
(2)(1) Chiều rộng của mỗi bề mặt chịu lực của các nắp hầm phải ít nhất bằng 65 mm
(2,5 inches).
(3)(2) Nếu nắp hầm hàng bằng gỗ, chiều dày ván nắp hầm phải ít nhất bằng 60 mm (2,5
inches) và chiều dài không quá 1,5 m (4,9 inches).
19
(4)(3) Nếu nắp hầm làm bằng thép thờng, sức bền phải đợc tính toán ít nhất phải bằng
1,75 tấn mét trên một mét vuông (385 pound trên một foot vuông) cho các miệng
hầm nằm tại vị trí 1 và không dới 1,30 tấn mét trên một mét vuông (266 pound
trên một foot vuông) cho các miệng hầm nằm tại vị trí 2 theo các yêu cầu trong qui
định 16(2) đến (4) và tích số ứng suất lớn nhất tính đợc nhân với hệ số 4,25 1,25
không đợc vợt quá ứng suất kéo điểm cao nhất giới hạn chảy thấp nhất của vật
liệu. Các nắp hầm này phải đợc thiết kế sao cho độ võng không vợt quá 0,0028
0,0056 lần chiều dài của nó khi chịu các tải trọng nói trên.
(5) Tải trọng tính toán trên các nắp miệng hầm ở vị trí 1 có thể giảm xuống còn 1 tấn
mét trên một mét vuông (205 pound trên một foot vuông) cho các tàu dài 24 mét
(79 feet) và không đợc dới 1,75 tấn mét trên 1 mét vuông (358 pound trên một
foot vuông) cho tàu dài 100 m (328 feet). Tải trọng tính toán các nắp miệng hầm ở
vị trí 2 có thể giảm xuống còn 0,75 tấn mét trên 1 mét vuông (154 pound trên một
foot vuông) cho tàu dài 24 mét và 1,30 tấn mét trên 1 mét vuông (266 pound trên
một foot vuông) cho tàu dài 100 mét. Trong mọi trờng hợp giá trị ứng với các chiều

dài trung gian đợc tính bằng phơng pháp nội suy tuyến tính.
Xà ngang di động
(6)(4) Nếu xà ngang di động đỡ nắp hầm bằng thép thờng, sức bền đợc tính theo giả
thiết là tải trọng ít nhất bằng 1,75 tấn mét trên 1 mét vuông (358 pound trên một
foot vuông) 3,5 t/m
2
, nếu miệng hầm ở vị trí 1 và ít nhất là 1,30 tấn mét trên 1 mét
vuông (266 pound trên một foot vuông) 2,6 t/m
2
nếu nắp hầm ở vị trí 2 và tích số
ứng suất lớn nhất tính theo cách đó nhân với hệ số 5 1,47 không đợc vợt quá ứng
suất kéo điểm cao nhất giới hạn chảy thấp nhất của vật liệu. Các xà ngang này
phải đợc thiết kế sao cho độ võng không vợt quá 0,0022 0,0044 lần chiều dài của
nó khi chịu các tải trọng nói trên. Đối với những tàu chiều dài không quá 100 m
(328 feet) cho phép áp dụng những yêu cầu ở mục (5) qui định này.
(5) Tải trọng tính toán trên các nắp hầm ở vị trí 1 có thể còn giảm xuống còn 2 t/m
2
cho tàu dài 24 m và sẽ không đợc nhỏ hơn 3,5 t/m
2
cho tàu dài 100 m. Tải trọng
tính toán các nắp miệng hầm ở vị trí 2 có thể giảm xuống còn 1,5t/m
2
và 2,6t/m
2
t-
ơng ứng. Trong mọi trờng hợp, các giá trị tơng ứng với chiều dài trung gian đợc
tính bằng phơng pháp nội suy tuyến tính.
Nắp hầm kiểu hình hộp
(7)(6) Nếu thay xà ngang di động bằng nắp hầm kiểu hình hộp bằng thép thờng, sức
bền đợc tính theo tải trọng đã qui định ở mục (4) của qui định này theo các yêu

cầu trong qui định 16(2) đến (4) và tích số của ứng suất lớn nhất tính đợc nhân với
hệ số 5 1,47 không đợc vợt quá ứng suất kéo điểm cao nhất giới hạn chảy thấp
nhất của vật liệu. Các nắp hầm kiểu hình hộp phải đợc thiết kế sao cho độ võng
không vợt quá 0,0022 0,0044 lần chiều dài của nó khi chịu các tải trọng nói trên.
Các tấm tôn thờng trên mặt nắp hầm hàng phải có chiều dày không nhỏ 1%
khoảng cách giữa các nẹp gia cờng hoặc 6 mm (0,24 inches) lấy giá trị lớn hơn.
Đối với những tàu chiều dài không quá 100 m (328 feet) cho phép áp dụng những
yêu cầu ở mục (5) qui định này.
20
(8)(7) Sức bền và độ cứng của nắp hầm làm bằng vật liệu không phải thép thờng phải t-
ơng đơng với nắp bằng thép thờng và đợc Chính quyền hàng hải chấp nhận.
ổ đỡ xà ngang di động
(9)(8) ổ đỡ xà ngang di động phải có kết cấu chắc chắn và có biện pháp để lắp ráp và
giữ chắc xà ngang. Nếu dùng loại xà ngang có bánh xe lăn phải bố trí thiết bị để
đảm bảo cho xà ngang di động vẫn giữ đúng vị trí khi miệng hầm đã đóng lại.
Các ổ nêm
(10)(9) Các ổ nêm phải thiết kế sao cho lắp vừa khít với độ nghiêng của nêm. Bề rộng
nêm không đợc nhỏ hơn 65 mm (2,5 inches) và cách nhau một đoạn không quá
600 (23,5 inches) mm tính từ tâm của chúng; các ổ nêm gần góc miệng hầm
không cách góc quá 150 mm (6 inches).
Thanh dằn bạt và nêm
(11)(10) Thanh dằn bạt và nêm phải chắc và bền. Nêm phải làm bằng gỗ cứng hoặc vật
liệu tơng đơng khác. Độ nghiêng của nêm không đợc lớn hơn một phần sáu và
đầu nhọn không đợc không đợc mỏng hơn 13 mm (1/2 inch).
Bạt
(12)(11) Mỗi nắp hầm ở vị trí 1 và 2 phải có ít nhất hai lớp vải bạt tốt. Vải bạt không đợc
thấm nớc và có sức bền cao. Vải bạt phải có trọng lợng và chất lợng ít nhất phù
hợp với các tiêu chuẩn đã qui định.
Chằng giữ nắp hầm
(13)(12) Sau khi đã phủ vải bạt phải dùng những thanh thép hoặc vật liệu tơng đơng khác

để chặn giữ chắc chắn và độc lập từng phần các nắp hầm hàng ở vị trí 1 và 2.
Nắp hầm hàng dài hơn 1,5 m (4,9 feed) phải có ít nhất hai thanh chặn.
Qui định 16
Miệng hầm hàng đóng bằng nắp kín thời tiết bằng thép hoặc
vật liệu tơng đơng
Thành miệng hầm
(1) Tại vị trí 1 và 2 chiều cao thành miệng hầm có nắp kín thời tiết bằng thép hoặc vật
liệu tơng đơng khác, có nắp đệm kín nớc và có thiết bị kẹp chặt phải phù hợp với
yêu cầu trong qui định 15(1). Chiều cao của thành miệng hầm có thể đợc giảm bớt
hoặc bỏ hẳn nếu Chính quyền hành chính thấy an toàn của tàu không bị ảnh hởng
trong mọi điều kiện biển. Nếu có bố trí các thành miệng hầm hàng thì thành đó
phải có sức bền đảm bảo.
Nắp kín thời tiết
21
(2) Nắp kín thời tiết làm bằng thép thờng đợc tính theo tải trọng ít nhất bằng 1,75 tấn
mét trên 1 mét vuông (358 pound trên một foot vuông) nếu miệng hầm ở vị trí 1 và
1,30 tấn mét trên 1 mét vuông (266 pound trên một foot vuông) nếu miệng hầm
nằm ở vị trí 2 và tích số của ứng suất lớn nhất tính theo cách đó nhân với hệ số
4,25 không đợc vợt quá ứng suất kéo nhỏ nhất của vật liệu. Các nắp hầm này
phải thiết kế sao cho độ võng không vợt quá 0,0028 lần chiều dài của nhịp nắp
hầm khi chịu các tải trọng đó. Bề dày tấm thép làm mặt trên nắp hầm không đợc
nhỏ hơn 1% khoảng cách giữa hai nẹp hoặc ít nhất phải bằng 6 mm (0,24 inches).
Các yêu cầu trong Qui định 15(5) đợc áp dụng cho các tàu có chiều dài không
quá 100 m (328 feet).
(3) Sức bền và độ cứng của loại nắp hầm làm bằng vật liệu không phải là thép thờng
phải có sức bền và độ cứng tơng đơng với nắp hầm làm bằng thép thờng và thỏa
mãn các yêu cầu của Chính quyền hành chính.
Phơng tiện đảm bảo tính kín thời tiết
(4) Các phơng tiện để đảm bảo kín thời tiết phải thỏa mãn yêu cầu của Chính quyền
hành chính. Cách bố trí phải đảm bảo độ kín trong mọi điều kiện biển và để đảm

bảo mục đích này cần phải thử kín nớc trong đợt kiểm tra lần đầu và có thể trong
kiểm tra định kỳ và kiểm tra hàng năm hoặc trong khoảng thời gian ngắn hơn.
(1) Tất cả các miệng hầm hàng ở vị trí 1 và 2 phải có nắp hầm hàng làm bằng thép
hoặc vật liệu tơng đơng khác. Trừ trờng hợp nêu trong qui định 14 (2) nắp hầm
phải kín thời tiết và có đệm kín nớc và thiết bị kẹp chặt. Phơng tiện để bảo đảm và
duy trì kín thời tiết phải thoả mãn các yêu cầu của Chính quyền hàng hải. Bố trí
phải đảm bảo rằng độ kín có thể đợc duy trì trong mọi điều kiện biển, do đó phải
thử độ kín định kỳ, và có thể đợc yêu cầu thử tại đợt kiểm tra cấp mới hoặc hàng
năm hoặc tại các khoảng thời gian ngắn hơn.
Tải trọng thiết kế nhỏ nhất của nắp hầm hàng
(2) Đối với tàu có chiều dài 100 m và lớn hơn:
(a) Nắp hầm hàng tại vị trí 1 đợc bố trí tại một phần t chiều dài phía mũi tàu phải
đợc thiết kế theo tải trọng do sóng ở đờng vuông góc mũi, đợc tính theo biểu
thức sau:
Tải = 5.0 + (L
H
-100)a (t/m
2
)
Trong đó:
L
H
là L đối với các tàu có chiều dài không lớn hơn 340 m nhng không nhỏ
hơn 100 m và bằng 340 m đối với các tàu có chiều dài lớn hơn 340 m;
L là chiều dài của tàu (m), nh định nghĩa trong qui định 3;
a lấy theo bảng 16.1,
và giảm tuyến tính tới 3,5 t/m
2
tại điểm cuối của một phần t chiều dài phía tr-
ớc, nh trong bảng 16.2. Tải trọng thiết kế cho mỗi tấm nắp hầm phải đợc xác

định tại điểm giữa của chúng.
(b) Tất cả các nắp hầm hàng nằm ngoài vị trí 1 phải có tải trọng thiết kế 3,5
t/m
2
.
22
(c) Các nắp hầm hàng ở vị trí 2 phải có tải trọng thiết kế 2,6 t/m
2
.
(d) Nếu một miệng hầm hàng ở vị trí 1 ở độ cao ít nhất bằng chiều cao của th-
ợng tầng tiêu chuẩn, phía trên boong mạn khô, tải trọng thiết kế có thể tính
bằng 3,5 t/m
2
.
a
Mạn khô của tàu đợc ấn định loại B 0,0074
Tàu đợc ấn định mạn khô giảm theo qui định 27(9) hoặc (10) 0,0363
Bảng 16.1
(3) Đối với tàu có chiều dài 24 m.
(a) Các nắp hầm hàng ở vị trí 1 đợc bố trí tại một phần t chiều dài tàu phía mũi
sẽ phải thiết kế với tải trọng do sóng là 2,43 t/m
2
tại đờng vuông góc mũi và
giảm tuyến tính tới 2,0 t/m
2
tại cuối một phần t chiều dài phía mũi nh trong
bảng 16.2. Tải trọng thiết kế tính cho mỗi tấm nắp hầm hàng phải đợc xác
định tại điểm giữa của nó.
(b) Tất cả các nắp hầm hàng nằm ngoài vị trí 1 phải có tải trọng thiết kế bằng
2,0 t/m

2.
(c) Các nắp hầm hàng ở vị trí 2 phải có tải trọng thiết kế bằng 1,5 t/m
2
.
(d) Nếu một miệng hầm hàng vị trí 1 ở độ cao ít nhất bằng chiều cao tiêu chuẩn
của thợng tầng phía trên boong mạn khô, tải trọng thiết kế có thể tính bằng
2,0 t/m
2
.
(4) Đối với các tàu có chiều dài từ 24 m đến 100 m, và đối với các vị trí giữa FP và
0,25L, tải trọng do sóng sẽ đợc tính theo phơng pháp nội suy tuyến tính từ các giá
trị trong bảng 16.2.
Vị trí dọc theo tàu
FP 0.25L Sau 0,25L
L>100
Boong mạn khô Biểu thức trong
16(2)(a)
3,5 t/m
2
3,5 t/m
2
Boong thợng tầng 3,5 t/m
2
2,6 t/m
2
L=100
Boong mạn khô 5,0 t/m
2
. 3,5 t/m
2

3,5 t/m
2
Boong thợng tầng 3,5 t/m
2
2,6 t/m
2
L=24 m
Boong mạn khô 2,43 t/m
2
2,0 t/m
2
2,0 t/m
2
Boong thợng tầng 2,0 t/m
2
1,5 t/m
2
Bảng 16.2
23
(5) Tất cả các nắp hầm phải đợc thiết kế sao cho:
(a) tích số ứng suất lớn nhất tính theo các tải trọng nêu trên với hệ số 1,25
không đợc vợt quá điểm cao nhất giới hạn chảy thấp nhất của vật liệu khi
chịu ứng suất và độ bền ổn định tới hạn khi bị nén;
(b) độ biến dạng không quá 0,0056 lần chiều dài;
(c) chiều dày các dải tôn trên cùng của nắp hầm hàng không nhỏ hơn 1%
khoảng cách giữa các nẹp gia cờng hoặc 6 mm lấy giá trị lớn hơn; và
(d) giới hạn ăn mòn thích hợp.
Hệ thống đảm bảo kín thời tiết
(6) Các phơng tiện để đảm bảo kín thời tiết không phải là các đệm kín nớc và khoá ép
chặt phải thoả mãn các yêu cầu của Chính quyền hàng hải.

(7) Các nắp hầm tựa trên thành miệng hầm phải đợc giữ tại vị trí đóng bằng phơng
tiện có khả năng chịu đựng tải trọng tác động theo phơng ngang trong mọi điều
kiện biển.
Qui định 17
Các lỗ ở buồng máy
(1) Các lỗ thuộc buồng máy ở vị trí 1 hoặc vị trí 2 phải có khung chắc chắn và đợc
bao quanh bằng thành bằng thép có sức bền bảo đảm, và nếu thành thép không
đợc bảo vệ chắc chắn bởi những kết cấu khác thì phải đặc biệt chú ý đến sức bền
của chúng. Những cửa ra vào thuộc thành buồng máy phải thoả mãn những yêu
cầu trong qui định 12(1), và ngỡng cửa phải cao hơn mặt boong ít nhất là 600 mm
(23,5 inches) nếu ở vị trí 1 và 380 mm (15 inches) nếu ở vị trí 2. Các lỗ khác thuộc
thành này phải có nắp kín tơng đơng và đợc lắp cố định vào vị trí tơng ứng của
chúng.
(2) Nếu thành buồng máy không đợc các kết cấu khác bảo vệ, đối với tàu ấn định nhỏ
hơn mạn khô theo bảng 28.2 của qui định 28 yêu cầu phải có các cửa loại hai lớp
(cửa trong và cửa ngoài thoả mãn các yêu cầu ở qui định 12(1)). Phải bố trí ngỡng
cửa bên trong cao 230 mm cùng với ngỡng bên ngoài cao 600 mm.
(2) (3) Những thành miệng hầm thông gió của buồng nồi hơi, ống khói và ống thông gió
của buồng máy ở vị trí lộ trên boong mạn khô hoặc boong thợng tầng phải cao
hơn mặt boong tới mức hợp lý và có thể thực hiện đợc. Những lỗ thông gió của
buồng nồi hơi phải đợc đậy bằng nắp thép chắc chắn hoặc bằng vật liệu khác t-
ơng đơng, lắp cố định vào vị trí riêng của chúng và có thể đảm bảo tính kín thời
tiết. Nói chung, các ống cung cấp gió liên tục cho buồng máy phải đảm bảo chiều
cao thoả mãn qui định 19(3), khi đó không cần lắp thiết bị đóng kín thời tiết. Các
ống cung cấp gió liên tục cho buồng máy phát sự cố, nếu đợc coi là nổi trong tính
toán nổi hoặc bảo vệ lỗ dẫn xuống dới, phải đảm bảo chiều cao thoả mãn qui định
19(3), khi đó không cần thiết bị đóng kín thời tiết.
24
(4) Nếu vì kích thớc và bố trí của tàu không thể thực hiện đợc điều này, chiều cao
thành miệng ống thông gió cho buồng máy và buồng máy phát sự cố thấp hơn,

nếu đợc lắp thiết bị đóng kín thời tiết theo qui định 19(4), có thể đợc Chính quyền
hàng hải chấp nhận cùng với trang bị thích hợp khác để đảm bảo việc cung cấp
liên tục và đủ gió cho các không gian này.
(2)(5) Các lỗ trên buồng nồi hơi phải đợc che bằng các nắp thép hoặc vật liệu tơng đơng
chắc chắn lắp cố định vào các vị trí tơng ứng của chúng và có khả năng đóng kín
thời tiết.
Qui định 18
Các lỗ khác trên boong mạn khô và boong thợng tầng
(1) Các lỗ ngời chui và các lỗ ngang mặt boong tại vị trí 1 và vị trí 2 hoặc trong các th-
ợng tầng không phải là thợng tầng kín phải đợc đậy bằng các nắp chắc chắn và
kín nớc. Nếu không đợc cố định bằng nhiều bu lông gần nhau, thì các nắp này
phải đợc gắn chặt cố định.
(2) Các lỗ khác trên boong mạn khô không phải miệng hầm hàng, lối ra vào buồng
máy, lỗ ngời chui, lỗ ngang mặt boong phải đợc bảo vệ bằng một thợng tầng kín,
lầu hoặc một lầu qua lại có sức bền và tính kín thời tiết tơng đơng. Tơng tự, lỗ nh
vậy trên boong thợng tầng lộ trên boong mạn khô có lối đi xuống không gian phía
dới boong mạn khô hoặc ra vào trên nóc không gian trong thợng tầng kín phải đợc
bảo vệ bởi lầu hoặc lối qua lại. Lối vào các lầu hoặc lối qua lại nh vậy dẫn tới hoặc
chỉ ra cầu thang xuống phía dới phải đợc lắp các cửa phù hợp với các yêu cầu của
thoả mãn qui định 12(1). Để thay thế, nếu các cầu thang trong lầu đợc đóng kín
trong lầu qua lại có kết cấu hợp lý trang bị các cửa theo qui định 12(1), cửa bên
ngoài không nhất thiết phải kín thời tiết.
(3) Các lỗ trên nóc một lầu trên boong sinh hoạt dâng cao hoặc thợng tầng có chiều
cao nhỏ hơn tiêu chuẩn, có chiều cao bằng hoặc lớn hơn chiều cao tiêu chuẩn của
boong sinh hoạt, phải đợc trang bị một phơng tiện đóng kín đợc chấp nhận nhng
không cần thiết phải đợc che khuất bởi một lầu hoặc lầu qua lại nh định nghĩa
trong qui định, với điều kiện chiều cao của lầu ít nhất bằng chiều cao tiêu chuẩn
của thợng tầng. Các lỗ trên đỉnh lầu nằm trên một lầu khác có chiều cao nhỏ hơn
chiều cao tiêu chuẩn của thợng tầng đợc xem xét tơng tự.
(3)(4) Tại vị trí 1 chiều cao các ngỡng cửa ra vào lầu qua lại ít nhất phải bằng 600 mm

(23,5 inches). ở vị trí 2 chiều cao đó ít nhất phải bằng 380 mm (15 inches).
(5) Nếu có lối đi từ boong trên nh là lối đi thay cho từ boong mạn khô phù hợp với qui
định 3(10)(b), thì chiều cao ngỡng cửa vào lầu lái hoặc boong dâng đuôi phải
bằng 380 mm. Yêu cầu tơng tự đối với lầu trên boong mạn khô.
(6) Nếu không có lối vào từ phía trên, chiều cao ngỡng cửa các cửa ra vào của lầu
trên boong mạn khô phải bằng 600 mm.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×