Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Tìm hiểu về quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền tại công ty TNHH kiểm toán FAC chi nhánh nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 106 trang )



-1-
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP

Kính gửi: Ban giám đốc công ty TNHH kiểm toán FAC – chi nhánh Nha
Trang
Tôi tên là: Bùi Thị Hằng - Sinh Viên lớp 50DN2-Trường Đại Học Nha
Trang.
Được sự đồng ý của Giám Đốc công ty trách TNHH kiểm toán FAC chi
nhánh Nha Trang. Trong quá trình thực tập Tôi đã nhận được sự giúp đỡ và hướng
dẫn rất tận tình của các Anh, các Chị tại công ty. Tôi không chỉ được làm quen với
các quy trình, nghiệp vụ mà còn được học tập tác phong làm việc của công ty. Sau
quá trình thực tập. Tôi đã bổ sung được rất nhiều kiến thức hữu ích để hoàn thành
bài khóa luận của mình.
Nay Tôi viết đơn này kính xin ban giám đốc công ty TNHH kiểm toán FAC
chi nhánh Nha Trang xác nhận quá trình thực tập của Tôi tại công ty. Thời gian
thực tập bắt đầu từ ngày 22/02/2012 và kết thúc vào ngày 02/06/2012.
Qua đây Tôi xin chân thành cảm ơn các Anh, các Chị nhân viên công ty đã
luôn tận tình chỉ bảo Tôi trong thời gian qua.

Nha Trang , ngày tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực tập


Bùi Thị Hằng






-2-
NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP














Nha Trang, ngày tháng năm 2012
ĐƠN VỊ THỰC TẬP















-3-
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên SV : Bùi Thị Hằng Lớp : 50DN2
Ngành : Kế Toán MSSV : 50130581
Tên đề tài : “Tìm hiểu về quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương
đương tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Nha Trang”
Số trang: Số chương: 3 Số tài liệu tham khảo:










Kết luận:


Nha Trang, ngày…. tháng…. năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)









-4-
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Họ và tên SV : Bùi Thị Hằng Lớp : 50DN2
Ngành : Kế Toán MSSV: 50130581
Tên đề tài : “Tìm hiểu về quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương
đương tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Nha Trang”
Số trang : Số chương: 3 Số tài liệu tham khảo:
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành đề tài, nhưng em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong nhận được sự nhận xét và góp ý từ quý thầy, cô để đề tài
của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô.










Kết luận:



Nha Trang, ngày…. tháng…. năm 2011
Giáo viên phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)






-5-
LỜI CẢM ƠN

Qua 4 năm học tập dưới mái trường Đại Học Nha Trang, đuợc sự truyền đạt
tận tình của Quý thầy, cô, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và làm quen
với nhiều phương thức học. Chính nhờ nền tảng tri thức này, em đã dễ dàng lĩnh hội
những kiến thức mới trong quá trình thực tập để làm hành trang cho em tiếp cận và
làm chủ công việc trong tương lai.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn :
- Giáo viên hướng dẫn: Cô Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Anh – đã
tận tình chỉ bảo, sữa chữa những sai sót, giúp em hòan thành tốt khóa luận.
- Quý Thầy, Cô trong Khoa Kế Toán Tài Chính đã nhiệt tình truyền đạt kiến
thức, góp ý, bổ sung để khóa luận của em được hoàn chỉnh.
- Tập thể cán bộ nhân viên công ty TNHH kiểm toán FAC chi nhánh Nha
Trang, đã tận tình hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp những tài liệu cần thiết để em tìm
hiểu.
- Gia đình yêu thương – nguồn cổ vũ tinh thần – luôn bên em, động viên em
hoàn thành tốt khóa luận.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, do hạn chế về thời gian cũng như
chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, nên bài làm của em không tránh khỏi thiếu sót.

Em kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô và các cô chú, anh
chị trong công ty để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô, tập thể
nhân viên tại công ty có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Nha Trang, tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Hằng





-6-
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN
TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4
1.1. Đặc điểm chung của khoản mục 4
1.2. Phương pháp hạch toán kế toán tiền và các khoản tương đương tiền 5
1.2.1. Kế toán tiền mặt 5
1.2.1.1. Đặc điểm 5
1.2.1.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng 7
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng và hạch toán 7
1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 10
1.2.2.1. Đặc điểm 10

1.2.2.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng 11
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng và hạch toán 11
1.2.3 Kế toán tiền đang chuyển 13
1.2.3.1. Đặc điểm 13
1.2.3.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng 13
1.2.3.3. Tài khoản sử dụng và cách hạch toán 13
1.2.4 Kế toán các khoản tương đương tiền 15
1.2.4.1. Đặc điểm 15
1.2.4.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng 16
1.2.4.3. Tài khoản sử dụng và cách hạch toán 16
1.3 Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục này 18
1.4 Những lỗi có thể xảy ra trong khoản mục 18
1.5 Yêu cầu của kiểm soát nội bộ đối với khoản mục 19


-7-
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN VÀ CÁC
KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC
CHI NHÁNH NHA TRANG 20
2.1 Khái quát chung về Công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Nha
Trang 20
2.1.1 Giới thiệu về công ty 20
2.1.2 Lich sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán FAC
22
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh 23
2.1.4 Tình hình hoạt động của công ty TNHH Kiểm toán FAC 23
2.1.5 Cơ cấu tổ chức tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC 25
2.1.6 Phương hương phát triển của công ty trong thời gian tới 27
2.1.6.1 Mục tiêu hoạt động 27
2.1.6.2 Phương hướng 27

2.1.6.3 Thuận lợi 28
2.1.6.4 Khó khăn 28
2.2 Quy trình Kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm toán FAC 28
2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 29
2.2.1.1 Giai đoạn tiền kế hoạch 29
2.2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán 31
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 37
2.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 39
2.2.3.1 Giai đoạn xoát xét và hoàn tất 39
2.2.3.2 Lập BCKT 41
2.3 Quy trình kiểm toán Tiền và các khoản tương đương tiền 41
2.3.1 Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị 41
2.3.2 Các thủ tục kiểm toán 42
2.3.3 Kết luận và kiến nghị 45
2.3.4 Minh họa quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền.45
2.3.4.1 Giai đoạn lập kế hoạch 45


-8-
2.3.4.2 Thực hiện kiểm toán 61
2.4 Nhận xét và đánh giá quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương
đương tiền 83
2.4.1 Các mặt đạt được của quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương
đương tiền 83
2.4.2 Các mặt còn hạn chế của quy trình kiểm toán tiền và các khoản
tương đương tiền 84
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN VÀ
CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC CHI NHÁNH NHA TRANG 85
3.1 Đề xuất nhằm hoàn thiện việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội

bộ
85
3.2 Đề xuất nhằm hoàn thiện phương pháp chọn mẫu 85
3.3 Đề xuất nhằm xây dựng chương trình kiểm toán riêng cho từng loại hình
doanh nghiệp
86
3.4 Một số chú ý nhằm sử dụng thời gian kiểm toán hữu ích hơn 86
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC I












-9-
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ 48
Bảng 2.2: Bảng tìm hiểu về đơn vị và hệ thống kiểm soát nội bộ 54
Bảng 2.3: Bảng đánh giá mức trọng yếu 59
Bảng 2.4: Bảng đánh giá các rủi ro sai sót trọng yếu của khoản mục 61
Bảng 2.5: Bảng các thủ tục kiểm toán 62

Bảng 2.6: Bảng các ký hiệu và giải thích 66
























-10-
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền mặt 9
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền gửi ngân hàng 12

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền đang chuyển 15
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về các khoản tương
đương tiền 17
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo hệ thống 21
Sơ đồ 2. 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Kiểm toán FAC
25
Sơ đồ 2.3 : Quy trình Kiểm toán chung tại Công ty 29
Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ minh họa các rủi ro 33
Sơ đồ 2.5 : Quy trình xác định mức trọng yếu: 35
Sơ đồ 2.6 : Trình tự lập chương trình kiểm toán 37


















-11-
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC : Báo cáo tài chính
BCKT : Báo cáo kiểm toán
HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV : Kiểm toán viên
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TMCP : Thương mại cổ phần















-12-
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Trong điều kiện bước đầu hội nhập nền kinh tế thế giới, môi trường kinh
doanh ở Việt Nam đã và đang tiến dần đến thế ổn định. Nhiều cơ hội mới mở ra cho
các doanh nghiệp , đi kèm với đó là những thách thức, những rủi ro không thể né
tránh. Ngành kiểm toán nói chung và ngành kiểm toán độc lập nói riêng cũng không

nằm ngoài xu hướng đó. Từ trước đến nay, báo cáo tài chính (BCTC) luôn là đối
tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập. BCTC là tấm gương phản ánh kết quả hoạt
động cũng như mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên BCTC phải luôn đảm bảo tính trung
thực, hợp lý.
Trên BCTC, tiền và các khoản tương đương tiền là khoản mục quan trọng và
rất “nhạy cảm” nên khả năng xảy ra gian lận, biển thủ thường cao hơn các tài sản
khác. Các thủ thuật gian lận rất đa dạng và thường được che giấu tinh vi để hệ thống
kiểm soát nội bộ và các thủ tục kiểm toán không ngăn chặn hay phát hiện được.
Chính vì vậy, kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền được đáng giá là một
trong những phần hành quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Nha
Trang, với sự hướng dẫn của cô Phó Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Anh cùng
với sự giúp đỡ tận tình, chỉ bảo cặn kẽ của các anh chị kiểm toán viên, em đã chọn
đề tài: “Tìm hiểu về quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền tại
Công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Nha Trang” làm khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán đã học,
đặc biệt là kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm
toán BCTC để xem xét thực tiễn công tác kiểm toán của Công ty, từ đó rút ra được


-13-
bài học kinh nghiệm và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm
toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán BCTC do
Công ty thực hiện.
3. Nội dung của đề tài
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận còn có các nội dung
chính như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền trong
kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền tại
Công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Nha Trang.
Chương 3: Đề xuất hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương tiền
trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Nha Trang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu về quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền tại Công
ty TNHH Kiểm FAC chi nhánh Nha Trang với số liệu minh họa tại Công ty Cổ Phát
ABC
5. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu, sưu tầm, đọc, nghiên cứu và suy luận các vấn đề có liên quan đến nội
dung của đề tài.
- Tham khảo và trao đổi ý kiến với giáo viên hướng dẫn, liên hệ các anh chị trong
Công ty để có những đề xuất nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán.
6. Những đóng góp khoa học của đề tài
Về lý luận: hệ thống lại cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán nói chung và
quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền nói riêng theo
chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Về thực tiễn: xem xét việc áp dụng các kiến thức đã học tập và nghiên cứu có
phù hợp với quy trình kiểm toán thực tế tại Công ty, qua đó đưa ra các đề xuất để
nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán, đặc biệt là quy trình kiểm toán khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền.


-14-
Trong quá trình làm đề tài, tuy đã cố gắng hết sức nhưng không thể tránh
khỏi những thiếu sót, do khả năng và kiến thức có hạn, kinh nghiệm làm việc thực
tế chưa nhiều. Vì vậy em mong thầy cô, Ban giám đốc và các anh chị trong Công ty
có những ý kiến đóng góp giúp cho đề tài hoàn thiện và có ý nghĩa hơn. Em xin

chân thành cảm ơn.

Sinh viên

Bùi Thị Hằng






















-15-
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TIỀN VÀ
CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Tiền và các khoản tương đương tiền phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển và các khoản tương đương tiền. Để kiểm toán khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền trên BCTC được hiệu quả và tránh những rủi ro có thể gặp
phải, ta cần đi sâu nắm vững đặc điểm chung của khoản mục, phương pháp hạch
toán kế toán tiền và các khoản tương đương tiền, mục tiêu kiểm toán đối với khoản
mục này và những lỗi hay gặp trong khoản mục.
1.1. Đặc điểm chung của khoản mục
Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng
Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào Ngân
hàng phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch
(Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh) để ghi sổ kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào Ngân hàng hoặc
thanh toán công nợ ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có các TK 1112, 1122 được
quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 hoặc TK
1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, Nhập trước, xuất
trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh (như một loại hàng hóa đặc
biệt).
Nhóm Tài khoản Vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ


-16-
theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phản ánh số chênh lệch này

trên các TK doanh thu, chi phí tài chính (nếu phát sinh trong giai đoạn SXKD, kể cả
doanh nghiệp SXKD có hoạt động đầu tư XDCB) hoặc phản ánh vào TK 413 (Nếu
phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB - giai đoạn trước hoạt động). Số dư cuối kỳ
của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố ở thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
Ngoại tệ được kế toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên Tài khoản 007
“Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán).
Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng
tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý.
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy
cách, phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý được tính theo giá thực tế (Giá hoá đơn hoặc giá được thanh toán) khi tính giá
xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng 1 trong 4 phương pháp tính giá
hàng tồn kho.
Đặc điểm nổi bật nhất của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền là
nó có quan hệ mật thiết với tất cả các khoản mục còn lại trên BCTC, do vậy cần
được tiến hành kiểm tra thu chi đồng thời với các quá trình kiểm toán các khoản
mục khác, nhất là các khoản mục doanh thu và chi phí.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng sinh lãi từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và vòng quay vốn của doanh
nghiệp tốt, tiền và các khoản tương đương tiền là khoản mục phản ánh khả năng này
của doanh nghiệp.
1.2. Phương pháp hạch toán kế toán tiền và các khoản tương đương tiền
1.2.1. Kế toán tiền mặt
1.2.1.1. Đặc điểm
- Tiền mặt là các khoản tiền đang có tại quỹ, có thể dùng thanh toán ngay, bao gồm:



-17-
tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý. Tiền mặt là một phần không
thể thiếu của mỗi doanh nghiệp do việc luôn giữ một lượng tiền nhất định để phục
vụ cho việc chi tiêu hàng ngày và đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp không
bị gián đoạn, thường thì chỉ những chi tiêu không lớn mới thanh toán bằng tiền mặt.
- Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ
tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua
quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào
bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh
nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký
của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế
độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ
đính kèm.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép
hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền
mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ
phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế
toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế
toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng Đồng Việt
Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh
toán. Bên Có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ



-18-
kế toán TK 1112 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập
trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh (như một loại hàng
hoá đặc biệt).
Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên
TK 007 “Ngoại tệ các loại” (TK ngoài Bảng Cân đối kế toán).
- Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng
cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Ở
các doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc
nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi
trả được hạch toán như ngoại tệ.
1.2.1.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Chứng từ
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Biên bản kiểm kê quỹ
Kèm theo các phiếu thu, phiếu chi là các chứng từ để thủ quỹ thu tiền hay chi tiền,
phải có các chứng từ gốc kèm theo (giấy đề nghị thanh toán, giấy tạm ứng, hóa đơn
giá trị gia tăng…), các chứng từ phải đảm bảo tính hợp li, hợp lệ.
- Sổ sách
+ Sổ quỹ tiền mặt viết tay
+ Sổ chi tiết tiền mặt
+ Sổ tổng hợp tiền mặt
+ Sổ cái
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng và hạch toán
- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt

Nam tại quỹ tiền mặt.


-19-
+ Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn
quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
+ Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim
khí, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ
- Kết cấu và nội dung như sau:
Bên Nợ: _ Các loại tiền mặt nhập quỹ.
_ Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ
tăng khi điều chỉnh.
Bên Có: _Các khoản tiền mặt xuất quỹ.
_ Số tiền mặt thiếu ở quỹ khi kiểm kê, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ giảm khi
điều chỉnh.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ,vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn
quỹ tiền mặt.
- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu



-20-

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền mặt
511,512,3331
111 112,311,341
131,136,138,141
112,138
338,344
411

515,711
413
144,244
635,811
413
Doanh thu bán hàng
Rút tiền nhập quỹ
Vay ngắn, dài hạn
Thu hồi các khoản
n


phải thu, tạm ứng
Thu hồi đầu tư,kí
quỹ,cho vay ngắn hạn
Nhận kí quỹ dài hạn,
tiền thừa khi kiểm kê
Nhận góp vốn
DT tài chính,thu nhập
khác,CLTG trong kì
Chênh lệch tăng do
đánh giá lại cuối kì
Gửi tiền , tiền thiếu khi
kiểm kê
Mua NVL,CCDC
hàng hóa trong kì
Mua tài sản cố định hữu
hình,vô hình
Kí quỹ ngắn hạn
Các khoản phải trả

Mua đưa vào sản xuất
kinh doanh ngay
CP tài chính,chi phí
khác, CLTG trong kì
Chênh lệch giảm do
đánh giá lại cuối kì
121,128,138,144,244,228
152,153,156,157,1331
211,213,1332
311,315,331,333,334,336,338
621,623,627,641,642


-21-
1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.2.2.1. Đặc điểm
- Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính
để tiến hành thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp phần lớn được gửi tại ngân hàng để thực
hiện công việc thanh toán một cách an toàn và tiện dụng. Lãi thu từ tiền gửi ngân
hàng được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính. Tiền gửi ngân hàng được
doanh nghiệp sử dụng để thanh toán hầu hết các nghiệp vụ có số tiền lớn (các khoản
thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên đều thanh toán qua ngân hàng)
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng, theo
từng loại tiền để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh (Sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch BQLNH). Trường hợp mua ngoại
tệ gửi vào Ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.

Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt
Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phương
pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực
tế đích danh.
- Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản)
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh
chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ TK 635
“Chi phí tài chính” (Lỗ tỷ giá).
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn
trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh


-22-
lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK 413 “Chênh
lệch tỷ giá hối đoái” (4132).
1.2.2.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Chứng từ
+ Giấy báo nợ, giấy báo có
+ Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
+ Séc thanh toán
+ Bảng sao kê ngân hàng
- Sổ sách
+ Sổ chi tiết tiền gửi
+ Sổ cái tiền gửi
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng và hạch toán
- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại

Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
+ Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân
hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
+ Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quí, đá quí: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý gửi vào, rút ra, và hiện đang gửi tại Ngân hàng.
- Kết cấu và nội dung như sau:
Bên nợ: _Các khoản tiền gửi vào ngân hàng
_ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi cuối kỳ.
Bên có: _Các khoản tiền rút từ ngân hàng ra
_Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi cuối kỳ.
Số dư Nợ: số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quí, đá quí hiện còn gửi tại
Ngân hàng.
- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu


-23-

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền gửi ngân hàng
511,512,711,3331
112 111
131
111
338,344
411
515
413
144,244
635
413
Doanh thu bán hàng

Gửi tiền vào ngân
hàng
Nhận tiền trước hoặc
thu nợ
Thu hồi đầu tư,kí
quỹ,cho vay ngắn hạn
Nhận kí quỹ, kí cược
dài hạn
Nhận góp vốn
Lãi tiền gửi hoặc
CLTG tăng trong kì
Chênh lệch tăng do
đánh giá lại cuối kì
Rút tiền gửi về nhập
quỹ tiền mặt
Mua NVL,CCDC
hàng hóa trong kì
Mua tài sản cố định hữu
hình,vô hình
Kí quỹ ngắn hạn
Các khoản phải trả
Mua đưa vào sản xuất
kinh doanh ngay
Chi phí lãi vay hoặc
CLTG giảm trong kì
Chênh lệch giảm do
đánh giá lại cuối kì
144,244,121,128
thu nhập khác
152,153,156,157,1331

211,213,1332
311,315,331,333,334,338
621,623,627,641,642


-24-
1.2.3 Kế toán tiền đang chuyển
1.2.3.1. Đặc điểm
- Tiền đang chuyển là các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa
nhận được giấy báo có của ngân hàng, kho bạc hay công ty tài chính hoặc đã nộp
vào bưu điện để chuyển thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo có của đơn vị
thụ hưởng.
- Tiền đang chuyển phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo Có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài
khoản tại Ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay
bảng sao kê của Ngân hàng.
- Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường
hợp sau:
+ Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng
+ Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác
+ Thu tiền bán hàng nộp thuế vào Kho bạc (Giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp
với người mua hàng và Kho bạc Nhà nước)
1.2.3.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Kế toán phải căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu chi tiền mặt, giấy nộp tiền,
biên lai nộp tiền, giấy báo nợ, giấy báo có….để phản ánh tình hình biến động của
tiền đang chuyển vào các sổ sách liên quan.
- Trong kỳ kế toán không cần thiết phải ghi sổ về các khoản tiền đang chuyển, chỉ
vào thời điểm cuối kỳ hạch toán kế toán mới ghi sổ kế toán các khoản tiền đang
chuyển ở thời điểm cuối kỳ để phản ánh đầy đủ các loại tài sản của doanh nghiệp.

1.2.3.3. Tài khoản sử dụng và cách hạch toán
- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
+Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
+Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.


-25-
Bên Nợ: _ Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào
Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được
giấy báo Có hoặc của đơn vị thụ hưởng.
_Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
Bên Có: _Các khoản tiền đang chuyển đã nhận được giấy báo của ngân hàng hoặc
của người thụ hưởng
_ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
Số dư Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ
- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
















×