Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thực trạng kế toán về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh một thành viên ngọc thảo hoà bình.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.53 KB, 68 trang )

Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lao động, tiền lương và các hình thức chế độ trả lương trong doanh
nghiệp……………………………………………………………….……06
1.1.1 Vai trò lao động, phân loại lao động………………………………06
1.1.1.1.Vai trò lao động…………………………………………..………06
1.1.1.2. Phân loại lao động……………………………………….………06
1.1.2. Tiền lương và các hình thức trả lương……………………..……..08
1.1.2.1. Khái niệm, vai trò tiền lương và nghiệp vụ trong kế toán tiền
lương……………………………………………………………….……..08
1.1.2.2. Chế độ tiền lương…………………………………………..……09
1.1.2.3. Các hình thức trả lương…………………………………..…….11
1.1.3. Các chế độ độ của nhà nước quy định về các khoản trích theo lương,
thưởng, trợ cấp…………………………………………………...………16
1.1.3.1. Chế độ nhà nước quy định về các khoản tính, trích, theo
lương…………..…………………………………………………………16
1.1.3.2. Chế độ tiền thưởng quy định…………………………………...17
1.1.3.3. Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội……………...….……..17
1.2. Tính Lương và các khoản trích theo lương…………...…………18
1.2.1. Quỹ lương và phân loại quỹ lương trong hạc toán….….………18
1.2.1.1. Quỹ lương…………………………………………………….. 18
1.2.1.2. Phân loại quỹ lương trong hạch toán……………………...... 18
1.2.2. Các khoản trích theo lương và nguyên tác hạch toán................18
1.2.2.1. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN…………………………..18
1.2.2.2. Nguyên tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
Lương…………………………………………………...……..21
1.3. Nội dung và phương pháp tính trích tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất………………………………………………..22


1.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương……………...22
Sinh viên: Lê Thị Yến 1 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
1.4.1. Chứng từ sử dụng……………………………………………22
1.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng………………………………….22
1.4.3. Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo Lương
………………………………………………………………....25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NGỌC THẢO HOÀ BÌNH.
2.1. Tìm hiểu chung về công ty TNHH 1 thành viên Ngọc Thảo Hoà
Bình…………………………………………………………………………27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH 1 thành viên
Ngọc Thảo Hoà Bình………………………………………………………27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình……………………27
2.1.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý,tổ chức sản xuất,tổ chức bộ máy kế
toán của công ty TNHH 1 thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình……………29
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH 1 thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình…………………33
2.2.1. Công tác quản lý lao động tại công ty TNHH 1 thành viên Ngọc Thảo
hoà Bình…………………………………………………………………..33.
2.2.2. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lưong và
hạch toán lao động ,tính lương trợ cấp bảo hiểm xã hội của công ty TNHH một
thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình……………………………………33.
2.2.2.1 .Nội dung quỹ tiền lương…………………………………………33
2.2.2.2. Công tác quản lý quỹ tiền lương…………………………….…..33
2.2.3. Hạch toán lao động và tính lương trợ cấp BHXH tại công ty TNHH 1
thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình……………………………………….34

2.2.3.1. Hạch toán…………………………………………………….... 35
2.2.3.2. Trình tự tính lương BHXH phải trả và tổng hợp số liệu tại công ty
TNHH một thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình…………………………35
Sinh viên: Lê Thị Yến 2 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHI VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
3.1. Đánh giá chung công tác tiền lương của công ty TNHH 1 thành viên
Ngọc Thảo Hoà Bình……………………………………….…..61
3.1.1. Ưu điểm……………………….………………………….61
3.1.2. Hạn chế…………………………………………………..62
Sinh viên: Lê Thị Yến 3 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
PHẦN MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng
XHCN để đáp ứng được yêu cầu này nước ta cần phải có một đội ngũ cán bộ
công nhân viên có trình độ, tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu tất yếu của quá
trình sản xuất kinh doanh sự phát triển của đất nước và nền kinh tế thị trường.
Chính vì vậy việc thu hút những lao động giỏi, có năng lực làm việc quản
lý tốt là một việc làm hết sức khó khăn. Một trong những yếu tố tạo ra sức hút
cho người lao động và các nhà quản lý, nhà đầu tư đó chính là tiền lương cho
người lao động.
Do vậy tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
là một phần trọng yếu trong công tác tổ chức kế toán của doanh nghiệp. Việc
quản lý tốt tiền lương trong doanh nghiệp góp phần tăng tích lũy trong xã hội,
giảm chi phí trong giá thành sản phẩm, khuyến khích tinh thần tự giác trong lao
động của công nhân viên, tiền lương làm cho họ quan tâm đến kết quả sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy họ phát huy khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao

tay nghề, năng suất chất lượng, mẫu mã sản phẩm góp phần không nhỏ vào sự
phồn vinh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung.
Ngày nay cuộc sống đang thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi nhu
cầu Nhận thức được vai trò của công tác kế toán, đặc biệt là tiền lương và các
khoản trích theo lương trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của công ty là
vấn đề trọng yếu, vì thế Em chọn đề tài này là: Tổ chức công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH một thành viên Ngọc
Thảo Hòa Bình nhằm mục đích tìm hiểu về vấn đề kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH Ngọc Thảo nói riêng và các công ty
khác nói chung.
Chính sự thay đổi đó làm cho tiền lương của công nhân viên trong bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng phải có một mức thù lao xứng đáng để phù hợp với cuộc sống
hiện tại thì khi đó quản lý tiền lương là yếu tố cực kỳ cần thiết.
Sinh viên: Lê Thị Yến 4 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Bài viết gồm có 03 Chương
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Chương 2:Thực trạng kế toán về công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH 1 thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình.
Chương 3: Thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH 1 thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình.
Sinh viên: Lê Thị Yến 5 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lao động, tiền lương và các hình thức chế độ trả lương trong doanh
nghiệp.

1.1.1. Khái niệm, vai trò lao động, phân loại lao động.
1.1.1.1 Khái niệm lao động, Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Trong quá trình tiến hoá của nhân loại lao động là hoạt động có bản chất
cơ bản nhất, lao động quyết định sự tồn tại và phát triển của xó hội loài người do
đó nó không chỉ là quyền mà cũn là nghĩa vụ của xó hội, cú thể hiểu lao động
như sau: “ Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người, nhằm
tác động vào giới tự nhiên, biến chúng thành vật có ích đối với đời sống của
mình”
Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ 3 yếu tố cơ bản là lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất
bởi nó mang tính chủ động và quyết định. Người lao động bỏ sức lực kết hợp
với tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động để tạo ra vật chất xã hội.
Tuy nhiên sức lao động không phải là vô tận mà nó phải được tái tạo để đảm bảo
cho sự sống của con người cũng như sự liên tục của quá trình sản xuất xã hội.
Như vậy, người sử dụng sức lao động phải trả cho người lao động hao phí một
khoản thù lao, khoản thù lao này được gọi là tiền lương.
1.1.1.2. Phân loại lao động.
* Phân loại theo thời gian lao động.
Lao động thường xuyên trong danh sách: là khi hai bên là người lao động
và doanh nghiệp thành lập một hợp đồng mà trong đó không xác định thời hạn,
thời điểm chấm dứt hợp đồng hoặc thời hạn trên 36 tháng.
Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ: là hợp đồng lao động áp dụng
cho những công việc mang tính chất tạm thời mà thời gian hoàn thành trong một
vài ngày, một vài tháng đến một vài năm hoặc để thay thế người lao động đi làm
nghĩa vụ quân sự, làm các nghĩa vụ công dân khác mà nhà nước quy định nghỉ
Sinh viên: Lê Thị Yến 6 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
theo chế độ thai sản. Người lao động tạm giữ. Tạm giam hoặc trong trường hợp
tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do hai bên thỏa thuận.

* Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất.
- Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất sản phẩm, hàng hóa hay thực hiện các lao vụ thuộc loại này bao
gồm những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán
bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng những người phục vụ quá trình sản xuất, vận
chuyển, bốc dỡ nguyện vật liệu, cơ chế nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất…)
- Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc bộ phận này bao gồm
nhân viên kỹ thuật( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng
dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế),( trực doanh, cán bộ các phòng ban kế
toán, thống kê,cung tiêu…),(nhân viên quản lý hành chính, những người làm
công tác tổ chức nhân sự, văn thư,đánh máy).
* Phân loại lao động theo chức năng của người lao trong quá trình sản xuất
doanh nghiệp.
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất: bao gồm những lao động tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các dịch vụ như: công nhân trực tiếp sản xuất nhân viên phân xưởng…
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch bụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị,
nghiên cứu thị trường, marketing…
- Lao động thực hiên chức năng quản lý: là những lao động tham gia vào
hoạt dộng quản trị kinh doanh và quản trị hành chính…
* Ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động
- Đối với doanh nghiệp: công tác quản lý lao động là bộ phận công việc
phức tạp trong kế toán chi phí kinh doanh, giúp doanh nghiệp đánh giá được tính
hợp lý của cơ cấu lao động, từ đó có biện pháp tổ chức bố trí lao động theo yêu
cầu công việc tinh giảm bộ máy gián tiếp. Chính vì vậy quản lý lao động tổ chức
lao động có ý nghĩa và tác dụng vô cùng quan trọng đối với sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

Sinh viên: Lê Thị Yến 7 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
- Đối với người lao động: việc áp dụng quản lý lao động vào sản xuất kinh
doanh giúp cho người lao động xác định được vị trí của mình trong kinh doanh.
Lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngày càng cao thì thu nhập của người lao
động càng lớn từ đó thúc đẩy người lao động hăng say sản xuất tăng năng suất
lao động thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp đóng góp một phần lớn cho sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Tiền lương và các hình thức trả lương.
1.1.2.1. khái niệm, vai trò tiền lương và nghiệp vụ trong kế toán tiền lương.) *
* Khái niệm:
Tiền lương là thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo
số lượng và chất lượng mà người lao động đóng góp để tái sản xuất sức lao
động, bù đắp sức lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Vai trò của tiền lương:
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao
động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao
động đi làm cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để
đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh
nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp.
Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với
người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho
ngưòi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao động cũng như chất
lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí
lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai
bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính
toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao
động tự giác và hăng say lao động.
* Ý nghĩa tiền lương.
ở bất kỳ xã hội nào việc tạo ra của cải vật chất đều không thể thiếu lao động,

trong quá trình tạo ra của cải vật chất sức lao động của con người bị hao phí và
được doanh nghiệp bù đắp bằng cách trả lương cho người lao động, như vậy:
Tiền lương hay tiền công là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao
động theo số lượng lao động và chất lượng lao động mà họ đòng góp vào doanh
nghiệp đảm bảo cho người lao động tái sản xuất sức lao động và nâng cao bồi
Sinh viên: Lê Thị Yến 8 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
dưỡng sức hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài ra
tiền lương do được thưởng thực tế có được để tái sản xuất sức lao động và đảm
bảo cuộc sống lâu dài người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ
cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… các khoản này góp phần trợ cấp cho người
lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn hoặc vĩnh
viến mất sức lao động.
Vì vậy tiền lương được coi là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động
hăng say phấn đấu không ngừng học tập nâng cao trình độ để nâng cao hiệu quả
lao động, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển trước tầm quan trọng
của tiền lương như vậy nên trong mỗi doanh nghiệp đều có bộ phận hạch toán
tiền lương.
Trong điều kiện sản xuất hàng hóa hạch toán tốt tiền lương giúp cho việc
quản lý lao động đi vào nề nếp, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động,
ngoài hạch toán tốt lao động tiền lương là điều kiện cần thiết để tính chính xác
chi phí sản xuất kinh doanh vào giá thành sản phẩm từ đó góp phần thực hiện
các chính sách của Đảng và nhà nước đối với người lao động và ổn định lưu
thông tiền tệ trên toàn lãnh thổ.
1.1.2.2. Chế độ tiền lương.
* Chế độ của nhà nước quy định về tiền lương.
Các quy định cơ bản của nhà nước về khung lương (bậc lương, hệ số
lương) áp dụng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh; các nguyên tắc xây dựng
thang lương và bảng lương:
Thang lương, bảng lương được xây dựng cho lao động quản lý, lao động

chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh
theo công việc và ngành nghề đào tạo.
Bội số của thang lương bảng lương là hệ số mức lương cao nhất của người
lao động có trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao nhất so với
người có trình độ thấp nhất.
Số bậc của thang lương, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp quản lý,
cấp bậc của công việc đòi hỏi. Khoảng cách của bậc lương liền kề phải đảm bảo
khuyến khích nâng cao trình độ, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ các tài năng,
tích lũy kinh nghiệm.
Sinh viên: Lê Thị Yến 9 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Mức lương bậc 1 của thang lương, bảng lương phải cao hơn mức lương
do nhà nước quy định, mức lương của nghề hoặc công việc độc hại nguy hiểm
và đặc biệt độc hại, nguy hiểm phải cao hơn mức lương của nghề hoặc công việc
có điều kiện lao động bình thường.
Chế độ quy định về mức lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu nghị định số 166/2007/NĐ-Cp ngày 16/11/2007 của chính
phủ quy định về mức lương tối thiểu chung cụ thể như sau:
Áp dụng mức lương tối thiểu chung từ ngày 01/05/2010 đến với người lao
động làm công việc đơn giản nhất ( chưa qua đào tạo) với điều kiện lao động
bình thường trong doanh nghiệp không thấp hơn mức lương tối thiểu chung là
730.000 đồng/tháng.
- Chế độ quy định về tiền lương làm đêm, làm thêm giờ, thêm ca, làm
thêm trong các ngày nghỉ theo quy định ( ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ…)
- Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương của
công việc đang làm như sau:
+ Vào ngày thường được trả lương ít nhất bằng 150% của tiền lương giờ của
ngày làm việc bình thường.
+ Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ, được trả lương ít nhất bằng 200%
của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.

+ Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất bằng 300%.
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền
lương tính theo đơn giá tiền lương của công việc đang làm ban ngày, nếu làm
thêm giờ vào ban đêm thì người lao động còn được trả lương thêm giờ.
Nếu người lao động được nghỉ bù vào những giờ làm thêm, thì người sử dụng
lao động chỉ phải trả phần chênh lệch 50% so với tiền lương tính theo đơn giá
tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm giờ của ngày làm việc bình
thường, 100% nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ trong tuần, 200% nếu làm thêm
giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương
- Trả lương cho người lao động theo thời gian như sau:
+ Nếu làm ngoài giờ tiêu chuẩn thì doanh nghiệp phải trả lương làm thêm
giờ:
Tiền lương làm thêm giờ = tiền lương giờ thực trả x 150% hoặc 200%
hoặc 300% x số giờ làm thêm.
Sinh viên: Lê Thị Yến 10 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Đối với số lao động trả lương theo sản phẩm nếu ngoài giờ tiêu chuẩn
doanh nghiệp có yêu cầu làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc
ngoài định mức hoặc những công việc phát sinh chưa xác định trong kế hoạch
sản xuất kinh doanh năm, mà doanh nghiệp cơ quan cần làm thêm giwof thì đơn
giá tiền lương của những sản phẩm công việc làm thêm được trả bằng 150% so
với đơn giá tiền lương của sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn, nếu làm thêm vào
ngày thường, bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần bằng 300% nếu
làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương.
Trả lương làm việc vào ban đêm đối với người lao động trả lương theo
thời gian thì doanh nghiệp trả lương vào ban đêm theo cách sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = tiền lương giờ thực trả x 130% x số giờ làm
việc vào ban đêm
Đối với lao động trả lương theo sản phẩm
đơn giá trả tiền của sản phẩm làm ban đêm = đơn giá tiền lương của sản phẩm

làm trong giờ tiêu chuẩn làm trong giờ vào ban ngày x 130%
Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương làm
thêm giờ được tính như sau:
- Đối với lao động trả lương theo thời gian:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = tiền lương giờ thực trả x 130% x 150%
hoặc 200% hoặc 300% x số giờ làm thêm
- Đối với lao động trả lương theo sản phẩm:
đơn giá tiền lương theo sản phẩm làm thêm vào ban đêm = đơn giá tiền lương
của sản phẩm làm vào ban đêm x 150% hoặc 200% hoặc 300%
1.1.2.3. Các hình thức trả lương.
* Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động
Khái niệm:
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời
gian làm việc cấp bậc và tháng lương theo tiêu chuẩn được nhà nước quy định
tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian có thể tiến hành trả lương theo
thời gian và trả lương theo thời gian có thưởng.
Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương.
- Hình thức tiền lương thời gian giản đơn.
Sinh viên: Lê Thị Yến 11 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
- Số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế
làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao động.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho người lao động không thể định mức
hoặc công việc của người lao động chỉ đòi hỏi đảm bảo chất lượng sản phẩm mà
không đòi hỏi năng suất lao động
Lương tháng áp dụng đối với công nhân viên làm việc gián tiếp:
Mức lương = lương cơ bản + phụ cấp
Lương ngày áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm việc gián tiếp
khuyến khích người lao động đi làm đều.
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước làm việc 5 ngày /tuần

Lương tháng
Mức lương = x Số ngày làm việc thực tế
22 ngày
+ Đối với doanh nghiệp làm việc 6 ngày / tuần:
Lương tháng
Mức lương = x Số ngày làm việc thực tế
26 ngày
Tiền lương tuần bằng lương tháng chia cho 52 tuần và nhân với 12 tháng
trong một năm. tiền lương giờ bằng lương ngày chia cho 8 giờ làm việc/ ngày và
nhân với số ngày làm việc thực tế.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức này áp dụng cho nhân viên phục vụ tiền thưởng khi công nhân
vượt mức chỉ tiêu số lượng và chất lượng quy định,
Mức lương = lương thời gian giản đơn + tiền thưởng
Một số hình thức được áp dụng đối với từng kết quả sản xuất kinh doanh:
thưởng tăng năng suất lao động thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng theo
quý, thưởng cuối năm.
Ưu nhược điểm của tiền lương thời gian.
- Ưu điểm: dễ làm, dễ tính toán.
- Nhược điểm: chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa
tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động chưa phát huy hết khả năng sẵn có
của người lao động, chưa khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao
động.
Sinh viên: Lê Thị Yến 12 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
* Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Khái niệm:
Trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động
căn cứ vào kết quả lao động và chất lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn
thành và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm công việc lao vụ đó.

Tùy theo yêu cầu quản lý về nâng cao chất lượng sản phẩm tăng nhanh khối
lượng sản phẩm của doanh nghiệp mà có thể áp dụng cách trả tiền lương sau:
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến.
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc
Phương pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm
-Định mức lao động được xây dựng trên cơ sở cấp bậc công việc và phù
hợp với cấp bậc công nhân ,đảm bảo cải thiện điều kiện làm việc đổi mới kỹ
thuật công nghệ và đảm bảo tiêu chuẩn lao động.
- Mức lao động quy định là mức trung bình tiên tiến đảm bảo số đông
người thực hiện được mà không phải kéo dài quá thời gian làm việc theo tiêu
chuẩn của pháp luật quy định.
- Mức lao động mới hoặc sửa đổi bổ sung phải được áp dụng tối đa không
quá 3 tháng sau đó mới ban hành chính thức.
Việc xây dựng định mức lao động được xây dựng như sau:
+ Phương pháp tổng hợp: mức lao động dược xây dựng dựa trên cơ sở tài
liệu thống kê về thời gian hao phí để hoàn thành các bước công việc kinh
nghiệm tích lũy của người giám định mức lao động và tham khảo ý kiến tham
gia của các chuyên gia để xác định.
+ Các phương pháp trả lương theo sản phẩm:
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Đây là cách tính được dựa vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành và
đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quy định đơn giá tiền lượng sản phẩm và ngày
công tối đa trong tháng
Sinh viên: Lê Thị Yến 13 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Tiền lương
sản phẩm (L)

=
Đơn giá tiền lương của một
chi tiết sản phẩm (ĐG)
x
Số lượng chi tiết sản
phẩm hoàn thành
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: căn cứ vào kết quả lao động của công
nhân trực tiếp sản xuất và phụ việc đã phục vụ để tính trả lương sản phẩm gián
tiếp trương hợp này chỉ áp dụng cho công nhân phụ việc do đó tiền lương sản
phẩm của họ tùy thuộc vào kết quả sản xuất của các công nhân chính:
đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG =
L
M x Q
Trong đó ĐG: đơn giá lương tính theo sản phẩm gián tiếp.
L : lương cấp bậc của công nhân phụ
Q: mức sản lượng của công nhân.
M: hệ số mức độ hoàn thành tiêu chuẩn sản phẩm.
Tiền lương công nhân phụ được tính như sau:
L = ĐG x Q
Trong đó: Q: là sản lượng sản phẩm phục vụ.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: đây là hình thức tiền lương theo sản
phẩm thực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất:
thưởng nâng cao chất lượng của sản phẩm, chất lượng của sản phẩm, thưởng
tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư… khi áp dụng chế độ tiền lương
này toàn bộ sản phẩm được áp dụng theo đơn giá cố định còn tiền thưởng căn cứ
vào chế độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về số lượng chất lượng mà chế độ
tiền thưởng quy định.
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
L + Lx(m x h)

Lth =
100
Trong đó:
L: tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: là % tiên thưởng cho 1% hoàn thành vượt chỉ tiêu tháng.
h: là % hoàn thành chỉ tiêu thưởng
Sinh viên: Lê Thị Yến 14 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến
Theo hình thức này ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn tùy
theo mức độ vượt định mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền
lương theo tỷ lệ lũy tiến nguồn tiền để trả thêm theo chế độ để trả thêm này dựa
vào tiền tiết kiệm chi phí sản xuất cố định tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến
có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động chế độ tiền lương
nào áp dụng ở những “ khâu yếu” trong sản xuất góp phần quyết định vào sự
hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp hoặc cân đối sản xuất hoặc động viên
công nhân phá vỡ định mức cũ.
Tiền lương của công nhân được tính theo công thức sau:
Llt = Qtt x L
Trong đó Ltt tiền lương công nhân hưởng theo sản phẩm lũy tiến
Qtt sản lượng thực tế
Lđg đơn giá cố định tính theo sản phẩm
Qđm sản lượng sản phẩm định mức
Ktt hệ số kể đến mức độ lũy tiến.
Trong thực tế tính đơn giá còn phải kể đến tỷ lệ phần trăm phụ cấp các
loại do nhà nước quy định.
Tiền lương khoán khối lượng, khoán công việc
Căn cứ vào khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đến giai đoạn cuối
cùng và đơn giá tiền lương áp dụng cho những công việc cần phải hoàn thành
trong một thời gian nhất định nhằm khuyến khích lao động cải tiến kỹ thuật tăng

năng suất lao động.
Chế độ trả lương khỏa tiền chủ yếu áp dụng cho việc xây dựng cơ bản và
1 số việc trong nông nghiệp có thể thực hiện khoán cho tập thể và khoán cho cá
nhân.
Nếu khoán gọn 1 công trình thì tổng tiền lương khoán của công trình ấy
chính là đơn giá khoán.
Định mức và đơn giá tiền lương xây dựng cơ bản thường được ban hành
theo đơn giá vật liệu trong các văn bản của nhà nước tiền lương cho công nhân
được ghi trong phiếu giao khoán theo yêu cầu hoàn thành công việc ( về thời
gian, số lượng, chất lượng công việc..) nếu đối tượng khoán là một tập thể, tổ
Sinh viên: Lê Thị Yến 15 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
nhóm thì tiền lương tính cho từng người trong tổ, nhóm được thực hiên như
phương pháp tính theo sản phẩm tập thể.
Tiền lương trả theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lương này áp dụng đỗi với những công việc có tính chất tổ,
nhóm, đội, cần 1 tập thể công nhân cùng thực hiện như lắp ráp thiết bị, sản xuất
các bộ phận theo dây chuyền
Công thức tính tiền lương như sau:
LT = Qtt x Đgt
Trong đó LT: là lượng sản phẩm tập thể.
Qtt: là sản lượng thực tế
Đgt: là đơn giá tính theo sản phẩm tập thể.
Công thức tính đơn giá: ĐGT
ĐGT = Tđm x

=
n
i
Lgi

1
Trong đó:
Tđm: thời gian dịnh mức tính bằng giờ mà cả tổ thực hiện
Lgi: mức lương tăng giờ của thành viên người trong tổ i =1 - n số người
của tổ.
Lương của từng thành viên trong tổ được tính như sau:
LT
Li = x Ttti x Lgi


=
n
i
LTTi
1
x Lgi
Trong đó:
Ttti thời gian làm việc thực tế cảu người thứ i theo giờ
Lgi mức lương giờ của người thứ i
1.1.3 Các chế độ của nhà nước quy định về các khoản tính trích theo tiền
lương, thưởng, trợ cấp.
1.1.3.1 Chế độ của nhà nước quy định về các khoản tính trích theo tiền lương.
Theo Quy định của bộ tài chính doanh nghiệp được tính 30,5% trên tổng
số quỹ lương thực tế của tập thể đơn vị để lập bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,
KPCĐ, trong đó:
+ 22% là quỹ BHXH( 16% tính vào chi phí, 6% tính vào lương người lao
động).
Sinh viên: Lê Thị Yến 16 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
+ 4,5% Là quỹ Bảo hiểm y tế ( 3% tính vào chi phí, 1,5% tính vào lương

người lao động).
+ 2% là quỹ KPCP( 2% tính vào chi phí).
+ 2% là quỹ BHTN ( 1% tính vào chi phí, 1% khấu trừ vào lương).
Trong 30,5% này thì người lao động sẽ phải chịu 8,5% còn lại 22% là
người sử dụng lao động phải chịu trên tổng quỹ lương.
1.1.3.2. Chế độ tiền thưởng quy định
- Thưởng có tính chất thường xuyên: thưởng tăng năng suất lao động,
thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu.
- Thưởng định kỳ ( sơ kết, tổng kết).
1.1.3.3. Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Công thức tính tiền lương thời gian:
Mức lương tối thiểu x hệ số cấp bậc
Mức lương thời gian(T) = x số ngày LVTT
Số ngày làm việc chế độ (26ngày)
Lương ngày = lương tháng / 26 ngày
Lương giờ = lương ngày / 8 giờ
Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương
phải trả
=
Khối lượng sản phẩm
ngày công sản xuất hình
thành
x
Đơn giá tiền lương sản
xuất sản phẩm
Trợ cấp bảo hiểm xã hội: Đối với mức trợ cấp ốm đau: quy định hưởng
trợ cấp ốm đau trong 1 năm như sau:
Tại các phòng ban: nếu đóng bảo hiểm xã hội trên 15 năm thì hưởng 45
ngày / năm.

Tại các đơn vị sản xuất: nếu đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm được
hưởng 40 ngày nếu đóng trên 15 năm thì được hưởng 60 ngày.
nghỉ 180 ngày đối với người bị bệnh nặng, trợ cấp tối đa 75% mức lương cơ bản
Mức trợ cấp = lương cơ bản/26 x số ngày nghỉ x 75%
Chế độ trợ cấp thai sản đối với phụ nữ: thời gian nghỉ khám thai 3 lần mỗi
lần 1 ngày trường hợp đặc biệt nghỉ 6 ngày, sảy thai nghỉ 20 ngày nếu thai dưới
3 tháng nghỉ 60 ngày nếu thai trên 3 tháng,Nếu sinh đôi được nghỉ 120 ngày đối
với phòng ban nghỉ 150 ngày đỗi với các đội sản xuất nếu sinh con 1 lần.
Sinh viên: Lê Thị Yến 17 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Còn cứ 2 con trở lên người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày mức trợ cấp
100% lương cơ bản khi sinh thêm con được thưởng thêm 1 tháng lương.
Đối với người lao động có con ốm được nghỉ 15 ngày đối với con dưới 36 tháng
tuổi nghỉ 12 ngày đối với con trên 36 tháng tuổi, mức trợ cấp 75% tính trên
lương cơ bản.
1.2. tính lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1. Quỹ lương và phân loại quỹ lương trong hạch toán.
1.2.1.1. Quỹ lương.
- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo số công
nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương,
bao gồm cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính và tiền
lương phụ.
1.2.1.2. Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán
Để thuận tiện cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, quỹ
tiền lương được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ đã quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên( phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề,phụ cấp
thâm niên, thêm giờ…) và các loại tiền thưởng trong sản xuất ( tiền thưởng nâng
cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng sáng kiến…)

+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời
gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy
định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian nghỉ làm nhiệm vụ xã
hội, hội họp, học tập, tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất.
1.2.2. Các khoản trích theo lương và nguyên tắc hạch toán tiền lương.
1.2.2.1. Quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ, BHTN.
* Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 22% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV
bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp
Sinh viên: Lê Thị Yến 18 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương thực tế phải
trả công nhân viên trong tháng, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 6% trừ vào lương của người lao
động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng
doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.

* Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là
4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của
công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ
quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà
nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công
nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ
BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế.
* Kinh phí công đoàn:
Sinh viên: Lê Thị Yến 19 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng
thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn
bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp
trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt
động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao

động.
* Bảo hiểm thất nghiệp.
Theo luật bảo hiểm thất nghiệp cú hiệu lực từ 01/01/2007, người lao động
đang làm việc theo các hợp đồng lao động khụng thời hạn hoặc cú thời hạn từ
12-36 với người sử dụng lao động mà cú sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì
phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc.
Doanh nghiệp đóng theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả
công nhân viên trong tháng, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp gồm các chế độ: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ việc làm
và tìm việc làm. Quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng cho người đang
đúng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao
động nhưng chưa tìm được việc làm mới; với điều kiện là: người đó đóng bảo
hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi thất nghiệp; đã
đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xó hội và chưa tìm được việc làm sau
15 ngày kể từ ngày đăng ký.
1.2.2.2. Nguyền tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương có một vai trò rất quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản
xuất. Viêc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo không được kịp thời và
chính xác sẽ làm cho việc tính toán giá thành có phần không được chính xác.
Sinh viên: Lê Thị Yến 20 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Trước tầm quan trọng đó việc hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo nó phải thực hiện đúng nguyên tắc sau.
- Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, số lượng thời gian và kết quả lao
động.
- Tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản
thanh toán với người lao động. Tính đúng và kịp thời các khoản trích theo lương
mà doanh nghiệp phải trả thay người lao động và phân bổ đúng đắn chi phí nhân
công vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với từng đối tượng kinh doanh trong

doanh nghiệp.
- Cung cấp tông tin về tiền lương, thanh toán lương ở doanh nghiệp, giúp
lãnh đạo điều hành và quản lý tốt lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ
lương và kế hoạch lao động, kiểm tra việc tuân chế độ tiền lương, tuân thủ các
định mức lao động và kỷ luật về thanh toán tiền lương với người lao động.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động,
thời gian và kết quả lao động. Tính lương và trích các khoản theo lương, phân
bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ nghi chép ban đầu về
lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương
đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản
trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử
dụng lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ
trách .
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao
động, chi phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai
thác sử dụng triệt để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh
nghiệp.
1.3. Nội dung và phương pháp tính trích tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất
Sinh viên: Lê Thị Yến 21 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất: tại các
doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh sự biến động về giá thành sản
phẩm kế toán trưởng thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công

trực tiếp sản xuất đều đặn vào giá thành sản phẩm coi như một khoản chi phí
phải trả cách tính như sau:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch của công nhân trực tiếp
sản xuất = tiền lương chính thực tế phải tri trả công nhân trực tiếp sản xuất trong
tháng x tỷ lệ trích trước
Tổng tiền lương kế hoạch năm của CCTTSX
Trong đó tỷ lệ trích trước =
Tổng tiền lương chính kế hoạch năm của cnttsx
1.4 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1 Chứng từ sử dụng.
+ Bảng chấm công ( 01a – LĐTL)
+ Bảng chấm công làm thêm giờ ( 01b-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (03-LĐTL)
+ Giấy đi đường (04-LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( 05-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (06-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (07-LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán(08-LĐTL)
+ Biên lai thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán ( 09-LĐTL)
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (10-LĐTL)
+ Bảng phân bố tiền lương và bảo hiểm xã hội (11-LĐTL)
1.4.2 Các tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán tổng hợp tiền lương sử dụng Tk 334- phải trả người lao động và
các tài khoản khác có liên quan.
TK 334- phải trả người lao động: phản ánh các khoản phải trả người lao
động và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động về: tiền
lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác thuộc thu nhập của người
lao động.
Kết cấu của Tk 334 - phải trả người lao động.

Sinh viên: Lê Thị Yến 22 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
* Bên nợ:
- Các khoản tiền lương tiền công tiền thưởng có tính chất lượng bảo hiểm
xã hội và các khoản khác đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khác đã kháu trừ vào tiền lương tiền công của người lao động
* Bên có:
Các khoản tiền lương tiền công tiền thưởng và các khoản khác phải trả
phải chi cho người lao động,
Số dư bên có: các khoản tiền lương tiền công tiền thưởng có tính chất
lượng và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Số dư bên nợ ( cá biệt) số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương tiền
công tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
TK 344 phải hạch toán chi tiết hai nội dung : thanh toán và thanh toán các
khoản khác.
Tk 334 có 2 TK cấp 2”
Tk 3441- phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
lương tiền thưởng có tính chất lượng bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Tk3348 phải trả người lao động khác: phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người dân lao đọng khác ngoài công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng ( nếu có) có tính chất về
tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu của tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Bên nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan.
- Bảo hiểm xã hội phải trả CNV.
- Số BHYT, BHXH, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ.

- Doanh thu chưa thực hiện tính theo từng kỳ kế toán.
- Các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đưa đI góp vốn liên doanh và
các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản.
Bên có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Lê Thị Yến 23 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
- BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên.
- KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh
toán.
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số dư bên có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
- BHYT, BHXH, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc
KPCĐ được để lại cho đơn vị chưa chi hết.
- Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
- Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
TK 338 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
TK 3382 – Kinh phí công đoàn.
TK 3383 – Bảo hiểm xã hội.
TK 3384 – Bảo hiểm y tế.
TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa.
TK 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
TK 3388 – PhảI trả, phải nộp khác.
1.4.3 Phương pháp hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên:

T141,138 Tk 334 Tk 622,627
Các khoản khấu trừ vào lương Lương và các khoản phải trả
Sinh viên: Lê Thị Yến 24 Lớp KT14 - K52
Trường ĐH Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Tk 3383,3384 Tk 4311

Đóng góp quỹ Tiền lương và phúc lợi
Tk 111,112,512 Tk 3383
Thanh toán tiền lương BHXh phải trả cho
thưởng BHXH cho CNV người lao động
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
TK 334 TK 338 TK 622, 627
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Số BHXH phải trả cho CNV
theo tỷ lệ 30,5% tính vào giá thành
Sinh viên: Lê Thị Yến 25 Lớp KT14 - K52

×