Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Giáo trình nghiệp vụ thuế_8 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.59 KB, 24 trang )


226
Đây là bớc khởi đầu cần thiết của bất kỳ một cuộc thanh tra, kiểm tra nào,
nó quyết định phạm vi, nội dung, phơng pháp và hình thức thanh tra, kiểm tra.
Căn cứ để lựa chọn đối tợng, xác định mục đích, yêu cầu của mỗi cuộc thanh
tra, kiểm tra là chủ trơng, yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nớc, tính bức thiết
của các vấn đề kinh tế xã hội trong mỗi thời kỳ hoặc các đơn th tố cáo, khiếu
nại của công dân. Riêng việc lựa chọn đối tợng thanh tra, kiểm tra đối với các
cơ sở kinh doanh cần đặc biệt chú ý các tiêu thức: sự biến động của doanh thu;
tình hình chấp hành các luật thuế và các chế độ chính sách khác
3.1.2. Tổ chức nghiên cứu để nắm vững thông tin cần thiết đối với cuộc
thanh tra, kiểm tra
Tổ chức nghiên cứu để nắm vững những thông tin cần thiết đối với cuộc
thanh tra, kiểm tra là rất quan trọng, nó giúp cho việc thanh tra, kiểm tra đợc
tiến hành đúng hớng, đỡ tốn thời gian, công sức. Các thông tin cầla nắm vững
là:
+ Đặc điểm tình hình của đối tợng đợc thanh tra, kiểm tra (đặc điểm về tổ
chức bộ máy, mô hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, ngành nghề kinh doanh,
loại hình sở hữu).
+ Các tài liệu liên quan đến nội dung cần thanh tra, kiểm tra và đối tợng
thanh tra, kiểm tra nh: báo cáo tổng kết, báo cáo quyết toán, tài liệu nghiên cứu
khảo sát Nếu là thanh tra xét, giải quyết đơn khiếu tố thì phải nắm vững nội
dung đơn th khiếu tố hoặc nghe ngời khiếu tố trình bày, cung cấp bổ sung
những chứng cứ, tài liệu về khiếu nại, tố cáo
+ Các văn bản pháp quy của Nhà nớc có liên quan đến đối tợng và nội
dung thanh tra, kiểm tra nh chỉ thị, nghị quyết, luật, pháp lệnh, nghị định, thông
t
Các thông tin trên có thể khai thác từ nhiều nguồn khác nhau nh: từ các cơ
quan quản lý của Nhà nớc; từ bản thân đối tợng thanh tra, kiểm tra cung cấp;
từ các tài liệu lu trữ của cơ quan thanh tra, kiểm tra; từ những ngời khiếu nại,
tố cáo; từ quần chúng nhân dân


3.1.3. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra là điều kiện tiên quyết để tiến hành công tác
thanh tra, kiểm tra; là công cụ để đánh giá kết quả của đoàn thanh tra, kiểm tra
hoặc kiểm tra, thanh tra viên.
Cơ quan thuế các cấp phải lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng tháng, quý,
năm cho cả hai loại đối tợng là nội bộ ngành thuế và đối tợng nộp thuế; đảm
bảo lần lợt theo định kỳ thanh tra, kiểm tra đợc tất cả các cơ sở kinh doanh
hoạt động trên địa bàn đợc quản lý, trớc hết trọng tâm vào các cơ sở trọng
điểm.
Nội dung chính của kế hoạch thanh tra, kiểm tra bao gồm:
+ Nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung cần tiến hành thanh.
+ Phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong đoàn thanh tra, kiểm tra
căn cứ vào năng lực, sở trờng của từng ngời, phù hợp với nội dung, yêu cầu
của các cuộc thanh tra, kiểm tra; dự kiến những nơi, những bộ phận cần tiếp xúc,
những yêu cầu đối với những đơn vị đợc thanh tra, kiểm tra.

227
+ Phân định thời gian để thực hiện các nội dung thanh tra, kiểm tra (tiến độ
thanh tra, kiểm tra)
+ Kinh phí và các phơng tiện cần thiết sử dụng cho quá trình thanh tra,
kiểm tra.
3.1.4. Tổ chức lực lợng thanh tra, kiểm tra
Khi xác định số lợng và lựa chọn ngời tham gia thanh tra, kiểm tra cần
dựa vào các căn cứ sau đây:
+ Mức độ phức tạp, quy mô của các nội dung thanh tra, kiểm tra.
+ Vị trí đặc điểm của đối tợng thanh tra, kiểm tra.
+ Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ thanh tra, kiểm tra.
3.1.5. Hoàn thành các thủ tục pháp lý cho cuộc thanh tra, kiểm tra
Nội dung chính ở bớc này là soạn thảo và trình ký quyết định thanh tra,
kiểm tra. quyết định thanh tra, kiểm tra là cơ sở pháp lý để tiến hành thanh tra,

kiểm tra do tổ chức thanh tra, kiểm tra ban hành theo thẩm quyền.
Quyết định thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo các yêu cầu sau: đúng thể thức
của văn bản hành chính do Nhà nớc quy định; đúng thẩm quyền; nội dung ngắn
gọn, súc tích, chính xác.
Nội dung chủ yếu của quyết định thanh tra, kiểm tra gồm: những cơ sở pháp
lý để ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra; thành phần đoàn thanh tra, kiểm
tra; đối tợng thanh tra, kiểm tra; nội dung thanh tra, kiểm tra; thời gian tiến
hành thanh tra, kiểm tra; thời kỳ cần thanh tra, kiểm tra; phạm vi hiệu lực và
ngời có trách nhiệm thi hành.
3.1.6. Thông báo quyết định và kế hoạch thanh tra, kiểm tra tới đơn vị
đợc thanh tra, kiểm tra
Quyết định thanh tra do các cơ quan thanh tra trong hệ thống thanh tra Nhà
nớc hoặc thủ trởng cơ quan quản lý Nhà nớc ban hành phải đợc thông báo
cho đối tợng đợc thanh tra trớc khi tiến hành thanh tra ít nhất 7 ngày. Quyết
định kiểm tra do thủ trởng cơ quan có chức năng kiểm tra ban hành phải đợc
thông báo cho đối tợng đợc kiểm tra trớc khi tiến hành kiểm tra ít nhất 3
ngày.
3.2. Tiến hành thanh tra, kiểm tra
Đây là bớc đoàn thanh tra, kiểm tra trực tiếp làm việc tại địa điểm thanh
tra, kiểm tra để thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã soạn thảo. Những công
việc chính cần thực hiện ở bớc này là:
Thứ nhất, tiếp xúc với lãnh đạo đơn vị để thông báo quyết định thanh tra,
kiểm tra; kế hoạch thanh tra, kiểm tra. Giải thích cho đối tợng thanh tra, kiểm
tra nắm rõ về mục đích, yêu cầu và nội dung thanh tra, kiểm tra; trách nhiệm của
họ trong việc thực hiện quyết định thanh tra, kiểm tra. Trên cơ sở đó, thống nhất
kế hoạch làm việc, đề nghị đơn vị cung cấp tài liệu, bố trí thời gian để thanh tra,
kiểm tra các nội dung đã xác định.
Thứ hai, tiến hành thanh tra, kiểm tra các nội dung theo kế hoạch. Để làm
tốt bớc công việc này cần chú ý những vấn đề sau:


228
+ Tập trung lực lợng vào những vấn đề trọng tâm, tránh sa vào những việc
vụn vặt để công việc thanh tra, kiểm tra đợc đúng tiến độ.
+ Phải xác định đợc trình tự kiểm tra hợp lý, tránh trùng lặp, chồng chéo;
phải phân tích những yếu tố tổng hợp để từ đó xác định xem nên đi sâu vào chi
tiết nào.
+ Một nội dung đợc thanh tra, kiểm tra hoặc một vi phạm đợc phát hiện
qua thanh tra phải đợc xác minh cụ thể, rõ ràng: ngày và nơi phát sinh, bản chất
của sự việc và nguyên nhân của nó, ngời có lỗi, mức độ vi phạm, tác hại gây ra
và hoàn cảnh tác động đến vi phạm đó, chứng cứ chứng minh Mỗi sự việc xác
minh đều phải có biên bản phản ánh trung thực kết quả.
+ Khi yêu cầu đơn vị cung cấp tài liệu thì phải lập danh mục ghi rõ tên các
loại tài liệu và thời hạn phải cung cấp. Khi nhận tài liệu phải kiểm tra lại hiện
trạng của tài liệu đó (bản sao hay bản gốc, có sửa chữa can ghép không?). Nếu
có nghi vấn thì ghi rõ vào sổ tay riêng mà không đợc đánh dấu hoặc ghi ký hiệu
gì vào tài liệu đó. Phải bảo quản chu đáo cẩn thận tài liệu. Khi nhận tài liệu và
khi trả đều phải có biên bản giao nhận hoặc hoàn trả.
+ Trờng hợp cần thiết phải giám định tài liệu, thì phải lập biên bản tại chỗ
về hiện trạng tài liệu đó (kể cả hiện vật, nếu có) để cơ quan có trách nhiệm giám
định, khi nhận kết quả giám định cũng phải có một biên bản ghi rõ số lợng, tính
chất của các tài liệu, hiện vật đợc giám định.
Để tạo chỗ dựa trong quá trình thanh tra, kiểm tra có thể tiếp xúc với các tổ
chức Đảng, đoàn thể, các tổ chức quần chúng và thông báo, giải thích cho lãnh
đạo các tổ chức này rõ về mục đích, yêu cầu, nội dung thanh tra, kiểm tra. Thông
qua đó, động viên quần chúng tham gia cung cấp thông tin cần thiết giúp cho
việc xác minh tình hình thực tế tốt hơn. Việc làm này cũng là để đảm bảo quần
chúng thực hiện giám sát đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra, làm cho việc
thanh tra, kiểm tra đợc khách quan, trung thực.
3.3. Tổng hợp kết quả và kết thúc thanh tra, kiểm tra
ở bớc này, đoàn thanh tra, kiểm tra căn cứ vào các văn bản pháp luật có

liên quan và tình hình thực tế của đối tợng thanh tra, kiểm tra để đi đến kết luận
thanh tra, kiểm tra cũng nh thực hiện các thủ tục pháp lý kết thúc cuộc thanh
tra, kiểm tra. Các công việc chính của bớc này là:
3.3.1. Lập biên bản thanh tra, kiểm tra
ở khâu này, đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện lập biên bản thanh tra, kiểm
tra và yêu cầu đối tợng thanh tra, kiểm tra cùng ký tên xác nhận đầy đủ nội
dung đã thanh tra, kiểm tra, kết luận và kiến nghị xử lý. Đoàn thanh tra, kiểm tra
cũng có thể chỉ lập báo cáo thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm trớc pháp
luật về các kiến nghị và kết luận của mình.
Nội dung cơ bản của báo cáo hoặc biên bản thanh tra, kiểm tra bao gồm:
+ Các căn cứ pháp lý để đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ; thành
phần đoàn thành tra, kiểm tra; thời gian làm việc thực tế
+ Mô tả thực trạng những nội dung đã thanh tra, kiểm tra; nêu rõ những số
liệu tài liệu có liên quan đến kết luận thanh tra, kiểm tra.

229
+ Trình bày những kết luận rút ra từ sự phân tích tổng hợp chứng cứ xác
minh. Trong từng nội dung phải khẳng định rõ đúng, sai, theo quy định của văn
bản pháp luật nào, mức độ, phạm vi của từng vụ việc; kết luận rõ lỗi, ngời phạm
lỗi, trách nhiệm chủ quan, khách quan, trực tiếp hay gián tiếp nh thế nào.
+ Đề xuất những kiến nghị và biện pháp giải quyết các vấn đề phát hiện
trong thanh tra, kiểm tra. Những kiến nghị và giải pháp phải ngắn gọn, thiết thực,
nêu rõ những việc phải làm, ngời phải thực hiện và thời hạn thực hiện.
3.3.2. Công bố kết luận thanh tra, kiểm tra
Căn cứ vào biên bản thanh tra, kiểm tra đã lập, đoàn thanh tra, kiểm tra tổ
chức công bố kết luận thanh tra, kiểm tra với lãnh đạo đơn vị, với các tổ chức và
cá nhân có liên quan. Khi tiến hành cuộc họp công bố kết luận thanh tra, kiểm
tra phải lập biên bản cuộc họp, ghi rõ những nội dung đối tợng thanh tra, kiểm
tra đã thống nhất, những nội dung cha thống nhất với ý kiến kết luận của đoàn
thanh tra, kiểm tra, ghi rõ lý do và chứng lý kèm theo đối với những ý kiến cha

thống nhất với đối tợng thanh tra, kiểm tra.
3.3.3. Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra
Sau khi công bố kết luận thanh tra, kiểm tra, đoàn thanh tra, kiểm tra có báo
cáo bằng văn bản với cơ quan cấp trên (ngời ký quyết định thanh tra, kiểm tra),
kèm theo những chứng lý cần thiết để ra quyết định xử lý kết quả thanh tra, kiểm
tra. Hồ sơ chứng lý có thể bao gồm:
+ Các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu, xác minh.
+ Các bản sao chụp tài liệu có liên quan (kể cả ảnh, băng hình, đĩa hình ghi
lại những việc làm sai trong nội dung thanh tra nh: phân tán, kho quỹ, cất giấu
tang vật).
+ Các tài liệu, báo cáo của đơn vị lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm
tra, hoặc bảng kê những số liệu, tài liệu mà đoàn thanh tra, kiểm tra lập cùng đối
tợng thanh tra, kiểm tra.
+ Các bảng tính toán lại của đoàn thanh tra, kiểm tra.
+ Các bảng xác định kết quả giám định (nếu có).
Trong thực tế có thể phát sinh nhiều loại phụ lục nên tuỳ theo từng trờng
hợp cụ thể mà có thể lựa chọn tài liệu cần thiết để đa vào hồ sơ chứng lý sao
cho chúng có tác dụng thiết thực đối với kết luận thanh tra, kiểm tra.
3.3.4. Lu giữ hồ sơ thanh tra, kiểm tra
Biên bản thanh tra, kiểm tra và quyết định xử lý của lãnh đạo cơ quan có
chức năng thanh tra, kiểm tra đợc gửi đến đối tợng thanh tra, kiểm tra và các
bộ phận có liên quan để thực hiện. Đồng thời, biên bản thanh tra, kiểm tra và các
hồ sơ chứng lý có liên quan phải đợc lu giữ theo quy định.
4. Công tác xử lý vi phạm về thuế
4.1. Phân loại các vi phạm về thuế
4.1.1. Căn cứ vào tính chất mức độ vi phạm
4.1.1.1. Vi phạm hành chính

230
Vi phạm hành chính là hành vi do các tổ chức, cá nhân thực hiện một cách

cố ý hoặc vô ý xâm phạm các quy tắc quản lý của Nhà nớc mà không phải là tội
phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
Căn cứ vào pháp luật thuế, các vi phạm về hành chính bao gồm:
- Đối với đối tợng nộp thuế:
+ Không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, đăng ký, lập sổ sách
kế toán, chứng từ ,hoá đơn
+ Khai man trốn thuế nhng cha đến mức độ bị xử lý về hình sự.
+ Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt
+ Dây da nộp thuế, nộp phạt
- Đối với công dân:
+ Cản trở, xúi giục ngời khác cản trở việc thi hành các luật thuế ở mức độ
nhẹ.
+ Cán bộ thuế và cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô
tiền thuế, bao che cho ngời vi phạm luật thuế; vô ý làm trái quy định của luật
thuế; thiếu trách nhiệm trong việc thi hành luật thuế ở mức độ nhẹ
4.1.1.2. Vi phạm hình sự
Căn cứ vào các luật thuế, các vi phạm hình sự trong lĩnh vực thuế gồm có:
- Đối với đối tợng nộp thuế: Trốn thuế với số lợng lớn, hoặc đã bị xử lý
hành chính mà còn vi phạm, hoặc trốn thuế với số lợng rất lớn hay phạm tội
nghiêm trọng trong các trờng hợp khác.
- Đối với công dân:
+ Cản trở hoặc xúi giục ngời khác cản trở việc thi hành luật thuế, cản trở
việc điều tra xử lý các vụ vi phạm về thuế ở mức độ nặng.
+ Cán bộ thuế hoặc cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng
tham ô tiền thuế; bao che cho ngời khác vi phạm luật thuế; cố ý làm trái quy
định của luật thuế; thiếu trách nhiệm trong thi hành luật thuế ở mức độ nặng.
4.1.2. Căn cứ vào nội dung vi phạm
4.1.2.1. Vi phạm về thủ tục kê khai, chế độ kế toán, sổ sách chứng từ có liên
quan đến việc tính và thu nộp thuế. Cụ thể là:
- Không kê khai hoặc kê khai đăng ký nộp thuế không đúng hạn; không nộp

báo cáo quyết toán thuế.
- Khai không đầy đủ các khoản mục quy định trong tờ khai hoặc các tài liệu
cung cấp cho cơ quan thuế.
- Thực hiện không đúng và đủ chế độ quản lý sử dụng hoá đơn chứng từ của
Nhà nớc.
- Không xuất trình sổ sách kế toán, chứng từ, tài liệu có liên quan theo yêu
cầu của cơ quan thuế.
- Vận chuyển hàng hoá không kèm theo các hồ sơ về thuế quy định cho từng
đối tợng kinh doanh.
- Huỷ bỏ sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán cha hết hạn bảo quản theo quy
định của Nhà nớc.

231
4.1.2.2. Hành vi khai man trốn thuế
- Kê khai sai căn cứ tính thuế của từng sắc thuế.
- Lập sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ sai với thực tế kinh doanh.
- Để ngoài sổ sách kế toán hoặc hạch toán không đúng theo quy định của
chế độ kế toán hiện hành, làm sai lệch căn cứ tính thuế.
- Xin nghỉ kinh doanh để đợc miễn, giảm thuế nhng thực tế vẫn kinh
doanh.
- Kinh doanh mà không đăng ký, kê khai nộp thuế.
- Giả mạo hoá đơn bán hàng, chứng từ thu tiền, biên lai thuế,
4.1.2.3. Vi phạm chế độ thu nộp tiền thuế
- Không chịu nhận thông báo thuế, lệnh thu thuế, quyết định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực thuế khi đợc cơ quan thuế giao.
- Nộp chậm tiền thuế, hoặc tiền phạt.
- Dây da nộp thuế, nộp phạt.
4.1.2.4. Vi phạm chế độ kiểm tra, niêm phong hàng hoá
- Không cho cơ quan thuế kiểm tra hàng hoá đang trên đờng vận chuyển,
kiểm tra kho hàng, nguyên liệu tại nơi sản xuất kinh doanh.

- Tự ý phá niêm phong kho hàng, kho nguyên liệu máy móc, nhà xởng
trong thời gian niêm phong của cơ quan thuế.
4.1.2.5. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham ô hoặc giúp đỡ trốn
lậu thuế
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để xâm tiêu tiền thuế đã thu.
- Lợi dụng chức vụ quyền hạn để thông đồng với đối tợng nộp thuế làm
thất thoát tiền thuế của Nhà nớc.
- Giúp đỡ đối tợng nộp thuế trốn lậu thuế.
4.2. Các nguyên tắc xử lý vi phạm về thuế
Việc xử lý các vi phạm về thuế phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Xử lý vi phạm về thuế phải do ngời có thẩm quyền tiến hành theo đúng
quy định của pháp luật.
- Một vi phạm về thuế chỉ bị xử phạt một lần, nghĩa là trong thời gian tiến
hành xử phạt và thi hành quyết định xử phạt vi phạm đối với một vi phạm cụ thể
thì ngời (hoặc cơ quan) có thẩm quyền không đựoc xử phạt lần hai đối với vi
phạm đó nữa; một ngời thực hiện nhiều vi phạm thuế thì bị xử phạt về từng vi
phạm, nhiều ngời cùng thực hiện một vi phạm thì mỗi ngời đều bị xử lý.
- Cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xử phạt vi phạm về thuế phải căn cứ vào
tính chất, mức độ vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để quyết định hình thức,
mức xử phạt phù hợp.
Ngoài ra, việc xử lý vi phạm về thuế còn phải tuân thủ các nguyên tắc xử lý
các vi phạm hành chính và hình sự theo luật pháp quy định nh: không xử phạt
vi phạm hành chính trong các tr
ờng hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ
chính đáng, sự kiện bất ngờ, vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm

232
thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình.
4.3. Xử lý các vi phạm về thuế

Khi xử lý các vi phạm về thuế, cơ quan nhà nớc có trách nhiệm căn cứ vào
tính chất, mức độ vi phạm của từng đối tợng và thẩm quyền xử lý theo quy định
cho mỗi cơ quan, mỗi cấp.
4.3.1. Mức độ vi phạm về thuế
Khi xác định mức độ vi phạm về thuế để xử lý, cơ quan thuế phải căn cứ vào
từng loại vi phạm, đồng thời phải xét đến tính chất của từng vi phạm, những tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ để xác định mức độ vi phạm một cách đúng đắn, khách
quan
Các tình tiết giảm nhẹ:
- Ngời vi phạm đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm, hoặc tự
nguyện sửa chữa, bồi thờng thiệt hại.
- Ngời vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi.
- Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra.
- Vi phạm trong trạng thái bị kích động tinh thần do hành vi trái pháp luật
của ngời khác gây ra.
- Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần.
- Ngời vi phạm là phụ nữ có thai, ngời già yếu, ngời có bệnh hoặc tàn tật
làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
- Vi phạm do trình độ lạc hậu.
Các tình tiết tăng nặng
- Vi phạm có tổ chức.
- Vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực hoặc tái phạm trong cùng lĩnh vực.
- Xúi giục, lôi kéo ngời cha thành niên vi phạm, ép buộc ngời bị lệ thuộc
vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm.
- Vi phạm trong tình trạng say do dùng rợu, bia hoặc các chất kích thích
khác.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm.
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai, hoặc những khó khăn
đặc biệt khác của xã hội để vi phạm.
- Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc

đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.
- Tiếp tục hành vi vi phạm mặc dù ngời có thẩm quyền đã yêu cầu chấm
dứt hành vi đó.
- Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm.
4.3.2. Các hình thức xử phạt vi phạm về thuế
Các hình thức xử phạt hành chính về thuế:
- Cảnh cáo
: áp dụng đối với cá nhân vi phạm hành chính nhỏ, vi phạm lần
đầu có tình tiết giảm nhẹ

233
- Phạt tiền: mức phạt tiền đợc quy định tuỳ theo hành vi vi phạm và và
mức độ vi phạm. Theo quy định pháp luật hiện hành (Thông t 41/2004/TT- BTC
ngày 18/5/2004 hớng dẫn thi hành Nghị định số 100/2004/NĐ- CP của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế), có các nhóm
mức phạt tiền nh sau:
+ Đối với các vi phạm về chế độ đăng ký thuế, kê khai thuế và lập, nộp
quyết toán thuế:
Hành vi vi phạm Mức phạt (1.000đ)
Đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 1 đến 5 ngày; kê khai
không chính xác về số học, kê khai không đầy đủ các chỉ
tiêu trên tờ khai thuế và quyết toán thuế; nộp chậm tờ khai
thuế từ 1 đến 5 ngày làm việc; nộp chậm báo cáo quyết toán
thuế từ 1 đến 10 ngày làm việc
Từ 50 đến 100
Đăng ký thuế quá hạn, nộp tờ khai thuế quá hạn từ trên 5
ngày đến 10 ngày làm việc; nộp quyết toán thuế quá hạn từ
trên 10 ngày đến 20 ngày làm việc
Từ 200 đến 1.000
Đăng ký thuế quá hạn từ trên 10 ngày làm việc hoặc đã quá

hạn từ trên 10 ngày làm việc mà cha đăng ký thuế, cha nộp
tờ khai thuế
Từ 1.000 đến 2.000
Nộp quyết toán thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày
đến 40 ngày làm việc
Từ 2.000 đến 4.000
Nộp quyết toán thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày
đến 90 ngày làm việc
Từ 4.000 đến 10.000
Nộp quyết toán thuế quá thời hạn quy định từ trên 90 ngày
làm việc hoặc đã quá thời hạn trên 90 ngày mà vẫn cha nộp
quyết toán thuế
Từ 15.000 đến 25.000
+ Đối với các hành vi vi phạm quy định về thu nộp tiền thuế, tiền phạt:
Đối tợng nộp thuế nộp chậm, dây da nộp tiền thuế, tiền phạt thì số tiền
phạt nộp chậm đợc quy định là 0,5%/ngày tính trên số tiền thuế, tiền phạt nộp
chậm.
Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu
nhập; ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng khác nơi đối tợng bị xử phạt mở tài
khoản không thực hiện trích nộp ngân sách Nhà nớc số tiền thuế, tiền phạt theo
lệnh thu, quyết định trích nộp ngân sách Nhà nớc của cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền.
+ Đối với hành vi vi phạm quy định về thanh tra, kiểm tra thuế:
Phạt tiền từ 500.000đ đến 1.000.000đ đối với hành vi không chấp hành
quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ đối với hành vi không cung cấp
đợc chứng từ kèm theo hàng hoá, nguyên vật liệu đang vận chuyển trên đờng
để chứng minh lô hàng đã nộp thuế hoặc đã đợc quản lý thuế theo quy định
trong thời hạn tối đa 24 giờ tính từ thời điểm kiểm tra, phát hiện.


234
Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 3.000.000đ đối với các hành vi: từ chối, trì hoãn
hoặc lẩn tránh không cung cấp tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán liên quan đến
việc xác định số thuế phải nộp từ trên 5 ngày làm việc kể từ ngày đợc cơ quan
có thẩm quyền yêu cầu; không thực hiện lệnh niêm phong của cơ quan có thẩm
quyền hoặc niêm phong không đúng quy định hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ sách
kế toán, két quỹ, kho hàng
Phạt tiền từ 4.000.000đ đến 10.000.000đ đối với hành vi tự ý tháo bỏ, di
chuyển hoặc có hành vi làm thay đổi tình trạng niêm phong kho tài liệu, chứng
từ, sổ sách kế toán, két quỹ
+ Đối với hành vi trốn lậu thuế thì bị xử phạt từ 1 đến 5 lần số thuế trốn lậu
tuỳ theo mức độ vi phạm, nhng mức phạt tối đa 1 lần không quá 100 triệu đồng.
- Hình phạt hành chính bổ sung: Tịch thu tang vật, phơng tiện sử dụng
để vi phạm hành chính.
Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau: buộc tiêu huỷ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát
hành sai quy định; tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn.
Các hình thức xử phạt về thuế theo quy định của Bộ luật hình sự
Tuỳ mức độ vi phạm mà cơ quan thuế đề nghị các cơ quan luật pháp truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 161 của Bộ luật hình sự về tội
trốn thuế. Theo đó, tội trốn thuế bị xử lý nh sau:
+ Cá nhân trốn thuế với số tiền từ 50 triệu đồng đến dới 150 triệu đồng
hoặc đã bị xử phạt về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một
trong các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164,
193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236, 238 của Bộ luật hình sự, cha đợc xoá
án mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần số thuế gian lậu hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 2 năm.
+ Cá nhân trốn thuế với số tiền từ 150 triệu đồng đến dới 500 triệu đồng
hoặc tái phạm về tội này thì bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần số thuế trốn lậu hoặc bị
phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

+ Phạm tội trốn thuế với số tiền từ 500 triệu đồng trở lên hoặc trong trờng
hợp đặc biệt nghiêm trọng khác thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
4.3.3. Thủ tục xử phạt vi phạm về thuế
4.3.3.1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Có hai loại thủ tục xử phạt là: thủ tục xử phạt đơn giản và thủ tục xử phạt có
lập biên bản.
Thủ tục xử phạt đơn giản:
áp dụng đối với những hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật quy định
phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000đ. Khi thực hiện xử phạt theo thủ tục
này, ngời có thẩm quyền xử phạt không lập biên bản mà quyết định xử phạt tại
chỗ (viết quyết định xử phạt theo mẫu); ngời bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại
chỗ cho ngời có thẩm quyền xử phạt và đợc nhận biên lai thu tiền phạt do Bộ
Tài chính phát hành.
Thủ tục xử phạt có lập biên bản

235
Ngoài trờng hợp xử phạt đơn giản nói trên, mọi vi phạm hành chính về
thuế khác đều phải đợc lập biên bản. Biên bản lập xong phải đợc trao cho tổ
chức hoặc cá nhân vi phạm một bản. Nếu ngời (cơ quan) lập biên bản không có
thẩm quyền xử phạt vi phạm đó thì biên bản phải đợc chuyển cho cơ quan có
thẩm quyền xử phạt. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi đầy đủ các yếu tố
theo quy định nh : thời gian, địa điểm lập biên bản; họ tên, chức vụ ngời lập
biên bản; họ tên, địa chỉ ngời vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm; nội
dung vi phạm; thời điểm xảy ra vi phạm; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
Biên bản phải lập ít nhất làm 02 bản và phải đợc ngời lập biên bản và ngời vi
phạm cùng ký; nếu Nếu ngời vi phạm từ chối ký thì phải ghi rõ lý do. Nếu
ngời lập biên bản không có thẩm quyền xử lý thì biên bản đó phải đợc chuyển
cho ngời có thẩm quyền xử lý.
Trong 10 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, cơ quan Nhà
nớc có thẩm quyền phải ra quyết định xử phạt đối với đối tợng vi phạm đối với

những vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm. Đối
với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định là 30
ngày, kể từ ngày lập biên bản. Nếu xét thấy cần thêm thời gian để xác minh thì
cứ chậm nhất là 10 ngày trớc khi hết hạn ra quyết định, ngời lập biên bản phải
báo cáo thủ trởng trực tiếp của mình bằng văn bản xin gia hạn; việc gia hạn
phải bằng văn bản và thời gian gia hạn tối đa là 30 ngày.
4.3.3.2. Thủ tục xử phạt vi phạm về thuế ở mức độ vi phạm hình sự
Khi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển cho cơ quan điều tra hình
sự có thẩm quyền giải quyết và cơ quan bảo vệ pháp luật sẽ truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật. Khi chuyển giao hồ sơ phải có biên bản bàn
giao hồ sơ, có xác nhận của ngời nhận hồ sơ.
4.3.4. Thẩm quyền xử lý vi phạm về thuế
Theo quy định hiện hành, thẩm quyền xử lý vi phạm về thuế đợc quy định
cụ thể nh
sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm về thuế của UBND các cấp
- Chủ tịch UBND cấp xã đợc quyền phạt cảnh cáo và phạt tiền đến
500.000đ.
- Chủ tịch UBND cấp huyện đợc quyền xử phạt cảnh cáo và phạt tiền đến
20 triệu đồng.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh đợc quyền xử phạt cảnh cáo và phạt tiền đến 100
triệu đồng.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế
- Nhân viên thuế đang thi hành công vụ có quyền: phạt cảnh cáo, phạt tiền
đến 100.000đ.
- Trởng trạm thuế, đội thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền:
phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 2.000.000đ.
- Chi cục trởng chi cục thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có
quyền: phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 10 triệu đồng; tịch thu tang vật, phuơng tiện


236
sử dụng để vi phạm hành chính; áp dụng các biện pháp buộc tiêu huỷ sổ sách,
chứng từ, hoá đơn in, phát hành trái quy định, tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn.
- Cục trởng cục thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:
phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 100 triệu đồng; tịch thu tang vật, phơng tiện đợc
sử dụng để vi phạm hành chính; áp dụng các biện pháp buộc tiêu huỷ sổ sách,
chứng từ, hoá đơn in, phát hành trái quy định, tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
- Đội trởng đội nghiệp vụ thuộc chi cục hải quan có quyền: phạt cảnh cáo,
phạt tiền đến 500.000 đồng.
- Chi cục trởng chi cục hải quan, đội trởng đội kiểm soát thuộc cục hải
quan, đội trởng đội kiểm soát chống buôn lậu và hải đội trởng hải đội kiểm
soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 10 triệu đồng; tịch thu tang vật, phơng tiện sử dụng
để vi phạm hành chính có giá trị đến 20 triệu đồng.
- Cục trởng cục hải quan có quyền: phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 20 triệu
đồng; tịch thu tang vật, phơng tiện sử dụng để vi phạm hành chính; áp dụng các
biện pháp buộc tiêu huỷ sổ sách, chứng từ, hoá đơn in, phát hành trái quy định,
tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn; buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con
ngời, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại; buộc đa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phơng tiện.
- Cục trởng Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền: phạt
cảnh cáo; phạt tiền đến 100 triệu đồng; tịch thu tang vật, phơng tiện sử dụng để
vi phạm hành chính; áp dụng các biện pháp buộc tiêu huỷ sổ sách, chứng từ, hoá
đơn in, phát hành trái quy định, tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn.

237
Chơng 15
Quản lý thuế trên máy tính
1. Khái quát chung về quản lý thuế trên máy tính

1.1. Sự cần thiết ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện hệ thống chính sách
thuế của cơ quan thuế và các đối tợng liên quan.
Nội dung chủ yếu của công tác quản lý thuế gồm:
- Quản lý đối tợng nộp thuế: quản lý tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc đối
tợng nộp thuế về số lợng, quy mô, ngành nghề, địa bàn kinh doanh, các hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng nh các yếu tố khác liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế của các đối tợng nộp thuế. Yêu cầu chủ yếu của nội dung này là
phải đảm bảo quản lý đầy đủ các đối tợng thuộc diện nộp thuế và các hoạt động
thuộc diện chịu thuế của họ, quản lý chặt nguồn thu, không bỏ sốt nguồn thu,
hạn chế đến mức thấp nhất hiện tợng thất thu thuế do không quản lý đầy đủ đối
tợng nộp thuế.
- Quản lý căn cứ tính thuế: quản lý tình hình sản xuất kinh doanh thực tế
của đối tợng nộp thuế, từ các yếu tố nh doanh thu, trị giá hàng hoá, dịch vụ
mua vào, các chi phí sản xuất kinh doanh và quá trình thực hiện chế độ sổ sách
kế toán, hoá đơn chứng từ. Yêu cầu chủ yếu của nội dung này là đảm bảo tính
chính xác khi xác định số thuế phải nộp, phản ánh đợc thực trạng sản xuất kinh
doanh của đối tợng nộp thuế và tình hình chấp hành các chính sách của nhà
nớc trong sản xuất, kinh doanh.
- Quản lý quá trình thu nộp thuế từ khâu tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế
đến quyết toán và xử lý quyết toán thuế. Thực hiện nội dung này phải đảm bảo
các đối tợng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình một cách chính
xác, nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ.
- Quản lý việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế: đảm bảo việc thực
hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế phải đúng đối tợng theo quy định, hạn
chế các hiện tợng lợi dụng chính sách u đãi của Nhà nớc để gian lận thuế và
phát huy cao nhất hiệu quả của các chính sách Nhà nớc trong việc u đãi, giải
quyết khó khăn và mục tiêu khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh trong
việc miễn, giảm và hoàn thuế.
- Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra: kịp thời phát hiện ra các sai sốt, các

hiện tợng cố tình vi phạm chính sách thuế của các đối tợng liên quan để có
biện pháp xử lý thích hợp đảm bảo hệ thống thuế đợc chấp hành một cách
nghiêm túc và hiệu quả cao.
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê thuế: cung cấp các thông tin cần thiết
cho quá trình thực hiện công tác quản lý thuế ở tất cả các khâu phục vụ cho lãnh
đạo cũng nh các bộ phận liên quan để đa ra các giải pháp quản lý phù hợp và
cung cấp các cơ sở để xem xét, đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thuế để
có sự thay đổi, bổ sung, sửa đổi kịp thời.

238
Các nội dung quản lý nói trên đợc thực hiện theo các cách thức cụ thể ở
các bộ phận, các công đoạn, các trình tự nhất định. Các cách thức đó chính là các
quy trình quản lý thuế. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ngày càng phát
triển, số lợng đối tợng nộp thuế ngày càng nhiều, hoạt động kinh doanh đa
dạng, mở rộng, do đó nội dung điều chỉnh, yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý
thuế ngày càng lớn. Nội dung công tác quản lý thuế ngày càng phức tạp, đồ sộ
hơn, điều này đòi hỏi quy trình quản lý thuế theo các phơng pháp ghi chép,
phản ánh thủ công phải đợc thay thế bằng các phơng pháp áp dụng công nghệ
quản lý hiện đại.
Quy trình quản lý thuế hiện nay ở Việt Nam đợc thực hiện dựa trên cơ sở
các dữ liệu, thông tin đầu vào nh thông tin về đối tợng nộp thuế, tờ khai thuế,
các chứng từ liên quan đến việc nộp tiền thuế, các kết quả thanh tra, kiểm tra,
các quyết định xử lý, tiếp đến là quá trình xử lý các dữ liệu, thông tin đó của
các bộ phận liên quan nh kiểm tra, tính thuế, ghi sổ thuế, thực hiện kế toán,
thống kê thuế đến việc ban hành các thông báo, báo cáo, quyết định liên quan
đến các thông tin, dữ liệu đầu ra. Tất cả các nội dung này đều có thể đợc thực
hiện thông qua một hệ thống máy tính, đó là việc ứng dụng tin học trong quản lý
thuế.
Việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế là việc thiết kế các chơng
trình phần mềm tính theo đúng các nội dung và trình tự của công tác quản lý

thuế để thu nhận, tính toán, xử lý và cung cấp thông tin cần thiết cho công tác
quản lý và việc áp dụng các phơng tiện kỹ thuật để thực hiện các mục đích của
chơng trình đã đợc thiết kế.
Nh vậy, việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế chính là nhằm
nâng cao hiệu suất và hiệu quả công tác quản lý thuế qua các nội dung quản lý
nhờ vào tính năng u việt của máy tính và công nghệ tin học. Máy tính và công
nghệ tin học trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho cơ quan thuế trong việc
thực hiện các nội dung của công tác quản lý thuế. Máy tính có các chức năng là
công cụ lu trữ dữ liệu liên quan đến đối tợng nộp thuế, cơ quan quản lý thu
thuế và quá trình thực hiện thu nộp thuế. Máy tính còn là công cụ để tính toán,
tổng hợp thông tin, xử lý dữ liệu liên quan đến các nội dung của quản lý thuế và
thực hiện in ấn, soạn thảo văn bản, bảng biểu, quyết định, thông báo, báo cáo
theo yêu cầu phù hợp với công tác quản lý cụ thể. Việc ứng dụng máy tính trong
công tác quản lý thuế ở Việt Nam là một yêu cầu bức thiết trong điều kiện hiện
nay. Một mặt, nó giúp cho việc quản lý nhanh chóng, thuận lợi, hiệu quả; mặt
khác, nó cho phép xem xét, đối chiếu giữa tất cả các cơ quan thuế nhằm phát huy
tốt nhất hiệu quả công tác của toàn bộ hệ thống quản lý thuế ở nớc ta.
Việc ứng dụng tin học trong quản lý thuế có các tác dụng cơ bản sau:
- Giúp cho việc thu nhận, tính toán, xử lý và cung cấp thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời và có chất lợng cao, đáp ứng yêu cầu quản lý.
- Giúp cho việc lu trữ, bảo quản các tài liệu, số liệu, các thông tin liên quan
đến công tác quản lý thuế của cơ quan thuế và các đối tợng nộp thuế đợc
thuận lợi nhất và an toàn.

239
- Tiết kiệm chi phí quản lý, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý
thuế.
- Tạo điều kiện tổ chức tốt công tác báo cáo, đánh giá và hoàn thành tốt các
nhiệm vụ của cán bộ thuế.
1.2. Những nguyên tắc cơ bản khi thực hiện quy trình quản lý thuế trên

máy tính
Công tác quản lý thuế trên máy tính cũng nh công tác quản lý thuế theo
kiểu thủ công đều phải tuân theo các nội dung của quy trình theo nghiệp vụ quản
lý thuế, phải đáp ứng đợc các yêu cầu của công tác cũng nh các nguyên tắc cơ
bản của quản lý thuế. Để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó, chơng trình quản lý
thuế trên máy tính phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Ghi nhận thông tin đầy đủ nhất về các đối tợng nộp thuế, đây là điều căn
bản trong quản lý thu thuế. Đối tợng nộp thuế phải đợc quản lý đầy đủ các
mặt nh tên, ngành nghề, địa bàn, địa chỉ, quy mô, lao động, các sắc thuế phải
nộp, phơng pháp nộp thuế, số tài khoản, ngời đứng đầu, các thông tin này
đợc cập nhật từ hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế của đối tợng
nộp thuế và phải đợc cập nhật đầy đủ. Chơng trình máy tính phải có đợc đầy
đủ các thông tin này, không đợc bỏ sốt hoặc trùng lặp.
- Chơng trình máy tính phải ghi nhận đợc đầy đủ các thông tin về kê khai
thuế của đối tợng nộp thuế theo các sắc thuế liên quan. Nội dung tờ khai và các
căn cứ tính thuế trên tờ khai phải theo đúng biểu mẫu quy định và nội dung của
từng sắc thuế. Việc tính toán các chỉ tiêu trên tờ khai của đối tợng nộp thuế
phải đợc máy tính kiểm tra đầy đủ trớc khi đa vào tính toán và xử lý dữ liệu
trên máy tính. Các chỉ tiêu đã tính toán và xử lý phải đợc đa vào các nội dung
phù hợp của chơng trình theo quy trình quản lý thuế để ghi sổ bộ thuế, lập các
thông báo, quyết định, báo cáo theo yêu cầu công việc.
- Ch
ơng trình máy tính phải đảm bảo liên kết đầy đủ các nội dung công tác
quản lý thuế, xử lý nội dung công việc một cách đồng bộ, hệ thống theo quy
trình quản lý. Đồng thời, có sự kết nối giữa các cơ quan thuế, giữa cơ quan thuế
với các cơ quan liên quan nh Tài chính, Kho bạc, ngân hàng và tiến tới kết nối
giữa cơ quan thuế với các đối tợng nộp thuế để đảm bảo sự thuận lợi, chính xác
trong quản lý thuế.
- Chơng trình phải đảm bảo sự thuận tiện trong việc phát hiện và sửa đổi
các chỉ tiêu nhầm lẫn, sai sốt trong quá trình nhập dữ liệu; đồng thời, có chế độ

giúp cho ngời sử dụng có thể tra cứu các tài liệu theo yêu cầu phù hợp công tác
quản lý thuế.
- Chơng trình phải đảm bảo tính bảo mật theo nội dung công việc của các
bộ phận trong việc khai thác và sử dụng các dữ liệu trong chơng trình, tránh các
trờng hợp tự ý sửa đổi, đánh cắp thông tin.
- Chơng trình phải đảm bảo lu trữ đợc các tài liệu, số liệu, báo cáo theo
đúng nguyên tắc, chế độ và quy định hiện hành.
1.3. Quy trình quản lý thuế trong điều kiện ứng dụng tin học

240
Để đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý thuế, quy trình quản lý thuế trong
điều kiện ứng dụng tin học phải có sự thay đổi, sắp xếp phù hợp về trình tự, nội
dung cũng nh xác định vị trí của các bộ phận trong hệ thống cơ quan thuế.
Trong hệ thống các bộ phận chức năng nghiệp cụ của cơ quan quản lý thuế
thực hiện các nội dung chủ yếu của quy trình quản lý thuế, bộ phận máy tính
thực hiện trực tiếp công tác quản lý thuế trên máy tính. Bộ phận này sẽ thu nhận
dữ liệu từ lãnh đạo và tất cả các bộ phận liên quan khác nh bộ phận quản lý thu
thuế các đối tợng nộp thuế, bộ phận thanh tra, kiểm tra, bộ phận hành chính,
chính sách, nghiệp vụ và các bộ phận khác; đồng thời, cũng thu nhận dữ liệu từ
đối tợng nộp thuế, các cơ quan khác liên quan nh Kho bạc, ngân hàng, cơ
quan quản lý thu thuế cấp trên hoặc các cấp khác. Các dữ liệu này sẽ đợc nhập
đầy đủ vào chơng trình quản lý thuế và đợc chơng trình xử lý, lu trữ theo
quy trình nghiệp vụ. Sau đó chơng trình sẽ kết xuất các chứng từ liên quan nh
thông báo, quyết định, báo cáo gửi cho lãnh đạo và các bộ phận, cơ quan liên
quan để thực hiện công việc nghiệp vụ của mình. Nh vậy, có thể coi bộ phận
trực tiếp thực hiện chơng trình quản lý thuế trên máy tính là bộ phận trung tâm
trong quy trình quản lý thuế.
1.4. Các điều kiện cần thiết để ứng dụng tin học trong quản lý thuế
Để có thể áp dụng đồng bộ, hiệu quả công nghệ máy tính trong công tác
quản lý thuế, cần có các điều kiện sau:

- Phải có một hệ thống máy tính đầy đủ, đồng bộ với các phần mềm hệ
thống đồng nhất và đợc kết nối giữa các bộ phận liên quan trong bộ máy quản
lý thuế, giữa cơ quan thuế với các cơ quan khác liên quan và đối tợng nộp thuế.
Đồng thời, phải có những cán bộ đợc đào tạo am hiểu và thông thạo trong việc
thực hiện các nghiệp vụ trên máy tính.
- Phải có chơng trình máy tính phù hợp với nội dung, yêu cầu của công
tác quản lý thuế. Chơng trình máy tính phải đáp ứng đợc các yêu cầu và tuân
theo các nguyên tắc đã nêu.
- Các thông tin liên quan đến công tác quản lý thuế phải đợc mã hoá d
ới
ngôn ngữ máy tính và phải đợc cập nhật, lu trữ đầy đủ trong chơng trình giúp
cho việc thực hiện chơng trình nhanh chóng, thuận lợi nhất. Các thông tin cần
đợc mã hoá nh thông tin liên quan đến cơ quan quản lý thuế, thông tin liên
quan đến đối tợng nộp thuế, thông tin liên quan đến các dữ liệu kết xuất nh
các loại thông báo, quyết định, các báo cáo, các sổ kế toán, thống kê, các thông
tin khác, việc mã hoá các thông tin này phải đảm bảo tính chính xác, không
nhầm lẫn trùng lắp, có tính gợi nhớ, tính ổn định, đồng bộ trong chơng trình và
phù hợp với một số mã, ký hiệu chung theo quy định của Nhà nớc. Việc mã hoá
này sẽ biến các thông tin dới dạng ngôn ngữ thờng sang ngôn ngữ máy tính
làm cơ sở cho việc thực hiện quản lý thuế trên chơng trình máy tính khi nhập
dữ liệu liên quan đến đối tợng nộp thuế, các sắc thuế, các cán bộ thuế hay các
bộ phận nghiệp vụ cũng nh việc kiểm tra, đối chiếu giữa các đối tợng, các bộ
phận và việc in ấn các giấy tờ liên quan đợc thực hiện dễ dàng, nhanh chóng,
không nhầm lẫn.
- Phải quy định đợc các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các
bộ phận liên quan cũng nh chế độ sử dụng, thời hạn sử dụng và các quy định

241
khác để quá trình thực hiện đảm bảo phù hợp nội dung quản lý, đảm bảo tính an
toàn, thống nhất và đồng bộ, nâng cao hiệu quả công việc.

2. nội dung cơ bản của chơng trình quản lý thuế trên
máy tính
Về nguyên tắc, chơng trình phải bám sát các nội dung nghiệp vụ theo quy
trình quản lý thuế và có thể có những thay đổi phù hợp với sự thay đổi của hệ
thống thuế và quy trình quản lý đối với từng sắc thuế. Đồng thời, chơng trình
quản lý thuế trên máy tính cũng có sự khác nhau giữa các cấp quản lý thuế
(Tổng cục, cục và chi cục) và cơ quan quản lý (Thuế, Hải quan). Nội dung phần
này đa ra những nét cơ bản mang tính mô tả trên lý thuyết các nội dung công
việc của một chơng trình quản lý thuế trên máy tính nói chung theo quy trình
quản lý thuế hiện tại.
2.1. Thực hiện mã hoá các thông tin cho chơng trình
Chơng trình máy tính đợc thiết kế theo nội dung của hệ thống các sắc
thuế và quy trình quản lý thuế hiện hành. Do vậy, chơng trình sẽ có một danh
mục mang tính chất hệ thống áp dụng cho chơng trình và thống nhất ở tất cả
các cơ quan, bộ phận trong cả nớc. Để chơng trình hoạt động đợc một cách
thống nhất, đồng bộ, đòi hỏi ngời sử dụng phải thống nhất và nhập đầy đủ các
chỉ tiêu đã đợc mã hoá theo yêu cầu danh mục hệ thống của chơng trình. Danh
mục hệ thống này đợc cập nhật một lần bắt đầu khi chạy chơng trình và sử
dụng suốt trong quá trình làm việc với chơng trình, khi có sự thay đổi ảnh
hởng đến các chỉ tiêu này, chơng trình sẽ đợc cập nhật và yêu cầu các chỉ
tiêu phù hợp để tiếp tục sử dụng. Các chỉ tiêu danh mục hệ thống cần thiết cho
một chơng trình quản lý thuế trên máy tính là:
- Chỉ tiêu liên quan đến cơ quan thuế sử dụng chơng trình, gồm tên cơ
quan sử dụng và cơ quan cấp trên liên quan, thủ trởng cơ quan ngời ký các
quyết định, báo cáo trong công việc sử dụng cho các tài liệu liên quan đến cơ
quan, các chỉ tiêu khác liên quan nh tên gọi, địa bàn hành chính, địa chỉ, vùng
kinh tế, số điện thoại, fax, một số chỉ tiêu đợc mã hoá theo theo đòi hỏi của
ch
ơng trình và các quy định của các cơ quan có thẩm quyền. Chỉ tiêu liên quan
đến bộ phận quản lý thu nh phòng, đội, cán bộ chỉ tiêu này đợc mã hoá tơng

ứng với từng bộ phận
- Chỉ tiêu phục vụ cho công tác thu thuế nh địa bàn thu, sắc thuế thu, căn
cứ tính thuế, thuế suất, đơn vị tính thuế, vùng kinh tế, các chỉ tiêu này đòi hỏi
phải đợc cập nhật đầy đủ chính xác và đợc mã hoá theo quy định để chơng
trình có thể tính toán, xử lý dữ liệu chính xác theo các quy định của các luật thuế
hiện hành.
Ngoài ra, các chỉ tiêu khác cũng phải đợc đề cập trong danh mục hệ thống
nh danh mục ngành nghề sản xuất kinh doanh, danh mục ngân hàng, Kho bạc,
danh mục loại hình kinh tế, danh mục hàng hoá dịch vụ, để đảm bảo chơng
trình thực hiện thống nhất các nội dung liên quan.
2.2. Các nội dung chủ yếu thực hiện quản lý thuế trên máy tính
Theo nội dung quy trình quản lý thuế hiện nay, các công việc chính trong
quy trình bao gồm: quản lý đối tợng nộp thuế; quản lý thu nộp thuế; kế toán,

242
thống kê, kế hoạch thuế. Với một chơng trình quản lý thuế trên máy tính, nội
dung, trình tự thực hiện cũng phải tuân thủ các quy trình này. Khi một chơng
trình đã đợc thiết kế đầy đủ, phù hợp, yêu cầu đặt ra là ngời sử dụng phải thao
tác đúng theo nội dung, trình tự của chơng trình. Các nội dung này đợc mô tả
về căn bản nh sau:
2.2.1. Quản lý đối tợng nộp thuế, cấp m số thuế
Thực hiện nội dung này, chơng trình máy tính sẽ đòi hỏi ngời sử dụng
nhập đầy đủ các thông tin liên quan đến đối tợng nộp thuế theo các chỉ tiêu mà
chơng trình đa ra, cấp mã số thuế cho đối tợng nộp thuế, phân loại đối tợng
nộp thuế, phân cấp quản lý đối tợng nộp thuế và lập báo cáo, lu hồ sơ đăng ký
thuế. Các chỉ tiêu liên quan đợc thiết kế trên cơ sở các chỉ tiêu trong hồ sơ đăng
ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế của đối tợng nộp thuế và đợc nhập vào máy
dới dạng các mã số đã đợc đăng ký trên danh mục hệ thống và theo quy định.
Khi có sự thay đổi các chỉ tiêu, ngời sử dụng sẽ phải cập nhật lại theo đúng hiện
trạng của đối tợng nộp thuế.

Trình tự cụ thể có thể đợc mô tả nh sau: Khi nhận đợc hồ sơ đăng ký
thuế của các đối tợng nộp thuế, bộ phận máy tính sẽ kiểm tra thủ tục hồ sơ theo
đúng quy định, sau đó nhập các chỉ tiêu theo kê khai vào chơng trình quản lý
đăng ký thuế trên máy tính và truyền các dữ lệu về Bộ phận máy tính, xử lý dữ
liệu của Tổng cục Thuế. Bộ phận này sẽ kiểm tra và cấp mã số thuế cho đối
tợng nộp thuế. Khi nhận đợc mã số đối t
ợng nộp thuế từ Tổng cục Thuế, máy
tính sẽ in ra Giấy chứng nhận đăng ký thuế và cấp cho đối tợng nộp thuế. Sau
đó, căn cứ vào các chỉ tiêu đã kê khai theo danh mục hệ thống, máy tính sẽ phân
loại các đối tợng theo quy định và phân cấp quản lý cho các bộ phận liên quan.
Đồng thời, máy tính sẽ lập các báo cáo liên quan đến việc đăng ký thuế của đối
tợng nộp thuế và lu hồ sơ tại máy tính.
Nội dung này còn giúp việc tra cứu thông tin hoặc khai thác các thông tin
liên quan đến đối tợng nộp thuế để hỗ trợ công tác quản lý. Các thông tin có thể
tra cứu là danh sách đối tợng nộp thuế đang hoạt động, đối tợng nộp thuế
ngừng hoạt động và cha đóng mã số thuế, đối tợng nộp thuế ngừng hoạt động
và đã đóng mã số thuế, đối tợng nộp thuế mới đăng ký theo loại hình doanh
nghiệp, Đồng thời, đối với các trờng hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể của đối tợng nộp thuế phải đợc phản ánh, cập nhật đầy đủ vào chơng
trình. Các thông tin cần cập nhật ở đây là các đối tợng nghỉ kinh doanh gồm đối
tợng nghỉ hẳn phải xoá khỏi danh bạ, các đối tợng nghỉ tạm thời có thể tái
hoạt động, các đối tợng mới phát sinh, các đối tợng có thay đổi về chủ thể
kinh doanh, Chơng trình sẽ tổng hợp và có thể in ấn các danh sách theo yêu
cầu của ngời sử dụng phục vụ công tác quản lý.
2.2.2. Quản lý thu thuế trên máy tính đối với các sắc thuế nội địa
Trong quản lý thu thuế, các nội dung chủ yếu đợc thực hiện trên máy tính
bao gồm:
- Nhận và nhập tờ khai tính thuế.
- Theo dõi các biến động liên quan đến đối tợng nộp thuế.


243
- Nhập các căn cứ, quyết định liên quan đến miễn, giảm, hoàn thuế, phạt
thuế, truy thu thuế, quyết toán thuế.
- In ấn các thông báo thuế, các quyết định xử lý về thuế.
- Quản lý số thuế phải thu trên sổ bộ, chấm bộ, theo dõi nợ đọng, báo cáo
tình hình thu thuế.
Để thực hiện đợc các nội dung nêu trên, trớc hết phải chuẩn bị các số liệu
liên quan đến đối tợng nộp thuế và việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các
đối tợng nộp thuế. Ngời sử dụng phải mở sổ đầu kỳ, các chỉ tiêu kết chuyển từ
kỳ trớc phải đợc phản ánh đầy đủ để có các căn cứ chính xác khi tính toán, xử
lý các tình hình, số liệu liên quan trong kỳ thực hiện.
Nhập tờ khai, các căn cứ tính thuế
Các loại tờ khai, căn cứ tính thuế cần nhập bao gồm:
- Đăng ký môn bài và chuyển sổ môn bài đầu năm
- Tờ khai thuế GTGT: gồm tờ khai thuế GTGT của các đối tợng nộp thuế
theo phơng pháp khấu trừ, của đối tợng nộp thuế theo phơng pháp tính trực
tiếp trên GTGT. Có thể nhập các số liệu theo các bảng kê kèm theo nh bảng kê
hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào; bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;
bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ;
- Tờ khai thuế TNDN: gồm tờ khai thuế TNDN theo năm, phân bổ thuế
TNDN theo quý, tờ khai thuế TNDN và thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu kê
khai, thuế TNDN và GTGT trực tiếp trên doanh thu khoán.
- Tờ khai thuế TTĐB.
- Tờ khai thuế tài nguyên.
- Tờ khai thu sử dụng vốn ngân sách.
- Tờ khai thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao: gồm tờ khai thuế thu
nhập thờng xuyên do tổ chức nộp, tờ khai thuế thu nhập thờng xuyên do cá
nhân trực tiếp nộp, tờ khai thuế thu nhập không thờng xuyên do tổ chức nộp.
- Tờ khai phí, lệ phí.
- Tờ khai các loại thuế khác.

Các tờ khai thuế đợc các đối tợng nộp thuế nộp cho cơ quan thuế theo
biểu mẫu và thời hạn quy định trong các sắc thuế. Thông qua các bộ phận nghiệp
vụ, tờ khai tính thuế đợc chuyển đến bộ phận máy tính sau khi đã đ
ợc kiểm
tra, xác nhận. Ngời sử dụng sẽ ghi nhập tất cả các chỉ tiêu trên tờ khai vào
chơng trình theo các chỉ tiêu và biểu mẫu tơng ứng trong chơng trình. Đối
với các đối tợng chậm nộp hoặc không nộp tờ khai hoặc kê khai sai, cơ quan
thuế sẽ thông báo đôn đốc nộp tờ khai hoặc đề nghị sửa lỗi tờ khai. Nếu đối
tợng nộp thuế không chấp hành, cơ quan thuế sẽ thực hiện ấn định số thuế phải
nộp theo quy định, số thuế ấn định có thể theo tính toán của cán bộ quản lý hoặc
do chơng trình tự động gán vào trên cơ sở số thuế phải nộp cao nhất của các kỳ
trớc. Trên cơ sở danh sách ấn định, ngời sử dụng sẽ nhập các chỉ tiêu trên
danh sách vào các tờ khai tơng ứng.
Một số chỉ tiêu đòi hỏi phải nhập trực tiếp, một số chỉ tiêu sẽ đợc chơng
trình tính toán và ghi vào theo hệ thống đã cài đặt. Quá trình nhập tờ khai và căn

244
cứ tính thuế phải tuân thủ theo hệ thống mã hoá ở hệ thống, chơng trình phải có
những thông tin hỗ trợ cho ngời sử dụng trong qúa trình làm việc tránh sai sốt,
nhầm lẫn khi ghi nhập dữ liệu.
Theo yêu cầu của công tác quản lý thuế, ở nội dung này khi nhập các tờ
khai, ngời sử dụng phải lu ý khi làm việc với chơng trình về các tờ khai của
các đối tợng nộp thuế có các biểu hiện cần theo dõi, làm rõ nh tờ khai của
những đối tợng có các thay đổi đột biến về các chỉ tiêu tính thuế, các trờng
hợp không nộp tờ khai, trờng hợp tờ khai sai, tờ khai nghi vấn có đánh dấu của
bộ phận quản lý thu, Thực hiện thao tác này sẽ tạo điều kiện để ngời sử dụng
lọc đợc các tờ khai, trờng hợp nghi vấn có thể sửa đổi kịp thời và hỗ trợ cho
công tác thanh tra, kiểm tra.
Nhập các trờng hợp phạt thuế
Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, các đối tợng nộp thuế vi

phạm các chế độ thu nộp thuế theo quy định sẽ bị xử phạt. Chơng trình quản lý
thuế có thể sẽ tự động tính toán, xác định số thuế phạt theo các hình thức đợc
cài đặt, hoặc ngời sử dụng nhập các dữ liệu liên quan vào chơng trình. Chơng
trình phải đợc cập nhật đầy đủ, kịp thời các trờng hợp đó để xử lý theo đúng
quy định của luật thuế. Nội dung nhập số thuế phạt ở đây đợc căn cứ trên các
quyết định xử phạt gồm đối tợng bị phạt, lý do bị phạt, hình thức phạt (phạt nộp
chậm, phạt hành chính hoặc phạt trốn lậu thuế, ), số thuế phạt, kỳ phạt thuế,
Đồng thời, chơng trình có thể tổng hợp in ấn danh sách, báo cáo liên quan đến
phạt thuế và điều chỉnh số thuế phạt, số thuế phải nộp.
Miễn, giảm thuế
Việc xử lý nội dung công tác miễn, giảm thuế thực hiện trên máy tính trên
cơ sở ngời sử dụng nhập các thông tin liên quan trên cơ sở các quyết định miễn,
giảm thuế. Các chỉ tiêu cần nhập bao gồm: mã số nh
đối tợng nộp thuế đợc
miễn, giảm; kỳ miễn, giảm; số, ngày, cơ quan ra quyết định; loại quyết định; lý
do miễn, giảm; tỷ lệ miễn, giảm; số thuế đợc miễn, giảm; Chơng trình có
thể tự tính toán số thuế miễn, giảm hoặc ngời sử dụng nhập trực tiếp vào
chơng trình. Chơng trình sẽ đa các số liệu đó vào các nội dung liên quan để
in danh sách miễn, giảm, in thông báo thuế, các báo cáo liên quan đến tình hình
miễn, giảm thuế và lu trữ phục vụ cho việc theo dõi, tra cứu.
Dừng khấu trừ
Trong một số trờng hợp, số thuế đầu vào còn đợc khấu trừ của đối tợng
nộp thuế phải dừng khấu trừ theo các lý do nh không hợp lý, đợc hoàn lại,
cơ quan thuế có quyết định ngừng khấu trừ, ngời sử dụng nhập đầy đủ các
thông tin trên vào chơng trình để tính toán, xác định số thuế phù hợp. Các chỉ
tiêu cần nhập ở đây là mã số đối tợng nộp thuế; kỳ kê khai; kỳ lập bộ; số dừng
khấu trừ;
Hoàn thuế và thu hồi hoàn thuế
Thực hiện nội dung hoàn thuế, ngời sử dụng phải nhập các quyết định hoàn
thuế, số tiền thuế đợc hoàn, điều chỉnh số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế. Các

thông tin liên quan cần đợc nhập là mã số đối tợng đợc hoàn; số, ngày, cơ
quan ra quyết định hoàn; kỳ xét hoàn; kỳ lập bộ; lý do hoàn thuế; số thuế đề nghị

245
hoàn; kết quả xét hoàn thuế; số thuế thu hồi hoàn; Các dữ liệu này đợc thể
hiện trên quyết định hoàn thuế, quyết định thu hồi hoàn thuế, hoặc do chơng
trình tự tính toán. Số liệu đợc nhập sẽ đợc chơng trình tổng hợp, in ấn danh
sách đối tợng đợc hoàn thuế trong kỳ và các báo cáo liên quan đến công tác
hoàn thuế.
Quản lý số thuế phải thu
Khi tờ khai, căn cứ tính thuế, các quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, truy thu
thuế, đã đợc nhập, đủ các căn cứ để xác định số thuế phải nộp của các đối
tợng nộp thuế trong kỳ tính thuế. Nội dung tiếp theo là cơ quan thuế ra thông
báo thuế cho các đối tợng nộp thuế và theo dõi số thuế phải thu. Việc theo dõi
số thuế phải thu bao gồm việc lập các sổ bộ thuế, tổng kết bộ, ra thông báo thuế,
chấm sổ thuế, theo dõi nợ đọng. Các nội dung này thực hiện trên chơng trình
máy tính nh sau:
- Lập sổ bộ thuế

Các sổ bộ thuế sử dụng cho quản lý thuế đợc chơng trình thiết kế theo
đúng biểu mẫu quy định. Các sổ bộ thuế cơ bản bao gồm các sổ phát sinh các
loại thuế, sổ bộ thuế môn bài đợc lập mỗi năm một lần, sổ bộ thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ lập mỗi tháng một lần, sổ bộ thuế TNDN kê khai năm lập
mỗi năm một lần, sổ bộ thuế GTGT và TNDN kê khai tháng lập mỗi tháng một
lần, sổ bộ thuế GTGT và TNDN hộ khoán, sổ bộ doanh nghiệp quốc doanh, sổ
bộ thuế TTĐB, sổ bộ thuế tài nguyên, sổ theo dõi tình hình thu nộp, sổ theo dõi
nợ đọng và các sổ bộ thuế khác. Các sổ thuế có thể sẽ đợc chơng trình tự động
lập sau khi đợc ngời sử dụng nhập đầy đủ các dữ liệu cần thiết ban đầu hoặc
ngời sử dụng phải nhập trực tiếp các chỉ tiêu trên sổ thuế vào chơng trình. Các
sổ bộ thuế này đợc chơng trình lập và in ra, sau khi đợc lãnh đạo cơ quan

thuế ký duyệt sẽ trở thành căn cứ pháp lý chính thức cho công tác quản lý thu
thuế trong lỳ lập bộ.
Bên cạnh việc lập sổ bộ, việc tổng hợp sổ bộ trong kỳ, tổng hợp tình hình
lập sổ bộ cũng đợc thực hiện theo nội dung chơng trình, ngời sử dụng có thể
in ấn báo cáo, sổ sách liên quan. Đồng thời, ngời sử dụng có thể tra cứu sổ thuế,
in sổ thuế, khoá sổ thuế hoặc mở khoá sổ thuế tuỳ theo yêu cầu cụ thể của công
việc quản lý.
- Thông báo thuế

Sau khi lập sổ bộ thuế, chơng trình sẽ căn cứ vào các chỉ tiêu ghi trên sổ bộ
thuế tự động lập và in ấn các thông báo thuế bao gồm thông báo thuế môn bài,
thông báo thuế GTGT, TNDN, TTĐB, tài nguyên, TNCN, XNK, Các tham số
trên thông báo thuế nh kỳ thông báo, loại thuế, ngày thông báo, số thuế, lần
thông báo, phải do ngời sử dụng nhập vào chơng trình. Ngời sử dụng có
thể tra cứu danh sách đối tợng nộp thuế đã in thông báo thuế hoặc in diễn giải
thông báo thuế trên cơ sở các chỉ tiêu đã đợc lu trữ trong chơng trình.
- Chấm bộ thuế

Việc chấm bộ thuế đợc thực hiện trên cơ sở các chứng từ liên quan đến số
thuế đối tợng nộp thuế đã thực hiện nộp nh giáy nộp tiền, chứng từ vãng lai,
chứng từ ghi thu, ghi chi,. Ngời sử dụng sẽ nhập vào các dữ liệu, chơng

246
trình sẽ tổng hợp toàn bộ quá trình thu nộp thuế của từng đối tợng nộp thuế nh
số thuế phải nộp, số miễn, giảm, số đã nộp, ngày nộp, số chứng từ và số còn phải
nộp cuối kỳ.
- Theo dõi nợ đọng thuế

Nội dung này đợc thực hiện trên chơng trình bao gồm lập sổ nợ đọng, sổ
thu nợ và tổng hợp báo cáo tình hình nợ đọng và xử lý nợ đọng. Trên cơ sở chấm

bộ đến cuối kỳ, theo yêu cầu của ngời sử dụng, chơng trình sẽ in danh sách
đối tợng nộp thuế còn nợ đọng thuế, loại thuế nợ đọng, kỳ nợ đọng và số tiền
thuế nợ đọng. Các loại sổ nợ đọng bao gồm sổ nợ thuế môn bài, sổ nợ thuế
GTGT, TNDN và các loại thuế khác. Việc theo dõi, phản ánh quá trình thu hồi
nợ đọng đợc thực hiện trên sổ thu nợ. Đây thực chất là việc chấm bộ thuế của
các đối tợng nợ đọng trên cơ sở số thuế còn nợ đọng. Chơng trình sẽ theo dõi
quá trình nộp số thuế nợ của đối tợng theo các sổ nợ trên cơ sở số còn nợ, số đã
nộp, ngày số chứng từ nộp, số cha nộp, Đồng thời, chơng trình sẽ tổng hợp
cho phép in danh sách đối tợng nợ đọng, báo cáo tình hình nợ đọng phục vụ
công tác thu hồi nợ đọng và công tác quản lý nói chung.
Quyết toán thuế
Sau khi quyết toán thuế đợc duyệt, ngời sử dụng sẽ nhập các thông tin
trên quyết toán thuế vào chơng trình để lu trữ thông tin và theo dõi xử lý sau
quyết toán trên cơ sở số thuế thừa, thiếu. Nội dung đăng nhập là tất cả các chỉ
tiêu ghi trên hồ sơ quyết toán thuế của các đối tợng nộp thuế theo kê khai, các
bảng tổng hợp thanh toán thuế giữa đối tợng nộp thuế với cơ quan thuế khi
quyết toán thuế, chênh lệch quyết toán thuế để theo dõi và bù trừ cho các kỳ tính
thuế tiếp theo. Chơng trình sẽ tổng hợp, lu trữ, điều chỉnh, in ấn danh sách sổ
sách và các báo cáo quyết toán thuế và phục vụ công tác tra cứu quyết toán thuế.
Truy thu thuế
Việc truy thu thuế thực hiện sau khi có các quyết định của cơ quan thuế.
Ngời sử dụng sẽ nhập các thông tin trên quyết định truy thu thuế nh số, ngày
quyết định, mã số đối tợng nộp thuế số thuế truy thu, lý do, hạn nộp, các
thông tin trên quyết định xử lý số tiền truy thu. Chơng trình sẽ ghi nhận số liệu
l
u trữ lập sổ theo dõi thu nộp theo quyết định truy thu, lập báo cáo và giúp tra
cứu thông tin liên quan.
Theo dõi và báo cáo tình hình thực thu
Trên cơ sở theo dõi quá trình thu nộp thuế của các đối tợng nộp thuế,
chơng trình sẽ cho phép ngời sử dụng in các báo cáo về tình hình thực thu

trong kỳ theo biểu mẫu quy định theo yêu cầu của công tác quản lý.
2.2.3. Quản lý thuế trên máy tính đối với thuế xuất khẩu, nhập khẩu và
các sắc thuế đối với hàng nhập khẩu
Cấp mã số xuấ,t nhập khẩu cho các đối tợng nộp thuế
Đối tợng nộp thuế có các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải
nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các sắc thuế khác liên quan đến hàng nhập
khẩu khi thực hiện kê khai đăng ký thuế phải kê khai rõ chỉ tiêu Đăng ký mã số
xuất, nhập khẩu trên tờ khai. Khi Tổng cục Thuế cấp mã số thuế cho các đối

247
tợng này sẽ có Chứng nhận đăng ký mã số xuất, nhập khẩu. Cơ quan Hải quan
tiếp nhận mã số của các đối tợng nộp thuế từ cơ quan thuế để xây dựng cơ sở dữ
liệu cho công tác quản lý thuế của cơ quan Hải quan.
Quản lý thu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Đối tợng nộp thuế trong quá trình làm thủ tục xuất, nhập khẩu phải xuất
trình cho cơ quan hải quan Giấy chứng nhận cấp mã số thuế có chứng nhận mã
số xuất, nhập khẩu cho cơ quan Hải quan và phải ghi mã số thuế trên tất cả các
chứng từ liên quan đến hàng hoá xuất, nhập khẩu.
Chơng trình quản lý thuế trên máy tính của cơ quan Hải quan đợc xây
dựng trên cơ sở quy trình quản lý thuế đối với hàng hoá xuât khẩu, nhập khẩu và
đợc thực hiện kết hợp với quá trình quản lý thủ công cụ thể đối với từng đối
tợng, từng lần xuất, nhập khẩu theo nghiệp vụ Hải quan. Khi đối tợng nộp
thuế lập và nộp tờ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, ngời sử
dụng kiểm tra các chỉ tiêu trên tờ khai và các chứng từ liên quan (nh hợp đồng
xuất khẩu, nhập khẩu, hợp đồng gia công chứng từ thanh toán,) nhập vào
chơng trình theo các mã của sản phẩm, hàng hoá, mã thuế suất, các hình thức
xuất, nhập khẩu. Trên cơ sở đó, in thông báo thuế cho đối tợng nộp thuế. Thông
báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan là cơ sở để theo dõi quá trình chấp
hành pháp luật thuế của đối tợng nộp thuế.
Cơ quan Hải quan có thể lập hồ sơ từng đối tợng nộp thuế và lu trên máy

tính. Trên cơ sở số thuế và thời hạn nộp trên thông báo thuế của các đối tợng
nộp thuế theo từng lần xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan Hải quan sẽ theo dõi, kiểm
tra. Khi nhận đợc các chứng từ nộp thuế của đối tợng nộp thuế đối với hàng
xuất, nhập khẩu, ngời sử dụng tiến hành chấm bộ, thanh toán thuế và lập các
báo cáo, lu trữ. Đến hết thời hạn nộp thuế, nếu đối tợng nộp thuế cha nộp
hoặc nộp cha đủ số thuế theo thông báo, chơng trình sẽ tự động thông báo và
in danh sách các đối tợng này. Khi có quyết định xử lý, ngời sử dụng sẽ nhập
các thông tin để theo dõi tình hình thu nợ thuế, phạt thuế, truy thu thuế và lập
các báo cáo liên quan.
Chơng trình quản lý thuế của cơ quan Hải quan cần thiết phải có sự kết nối
với cơ quan Thuế trong một số trờng hợp nhất định để có sự kết hợp, theo dõi
các đối tợng nộp thuế trong việ thực hiện nghĩa vụ thuế của mình một cách hiệu
quả nhất.
2.2.4. Kế toán thuế
Thực hiện kế toán thuế trên máy tính, ngời sử dụng sẽ nhập các chứng từ
thu nộp thuế vào máy tính, chơng trình sẽ lập và in các báo cáo kế toán theo
yêu cầu phù hợp với biểu mẫu quy định.
Nhập chứng từ
Nhập chứng từ là công việ quan trọng đầu tiên của ké toán thuế. Các số liệu
trên chứng từ là căn cứ để theo dõi và quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ đối
với Ngân sách Nhà nớc của các đối tợng nộp thuế; đồng thời, là các cơ sở để
lập các báo cáo kế toán thuế. Các chứng từ kế toán thuế bao gồm:
- Chứng từ thu nộp thuế: các chứng từ thu nộp thuế ngời sử dụng nhập và
lu trữ trong chơng trình bao gồm:

248
+ Giấy nộp tiền (trờng hợp đối tợng nộp thuế nộp trực tiếp vào Kho bạc)
bao gồm giấy nộp tiền bằng tiền mặt, giấy nộp tiền bằng chuyển khoản, giấy nộp
tiền từ tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế.
+ Biên lai thu thuế (cán bộ thuế trực tiếp thu).

+ Lệnh thu ngân sách (ngân hàng hoặc Kho bạc trực tiếp cắt tài khoản của
đối tợng nộp thuế theo lệnh thu của cơ quan thuế)
+ Ghi thu ghi chi (trờng hợp Bộ tài chính ghi thu ghi chi).
- Chứng từ thu vãng lai: Bao gồm biên lai thu vãng lai và giấy nộp tiền quốc
doanh vãng lai. Các đối tợng này không thuộc hệ thống quản lý nhng có số
nộp trên địa bàn thu của cơ quan thuế. Ngời sử dụng sẽ nhập các biên lai thu
thuế đối với các đối tợng nộp thuế vãng lai không có trong sổ bộ thuế. Các
thông tin trên chứng từ này phải đợc ngời sử dụng nhập vào đầy đủ.
- Chứng từ xuất quỹ: bao gồm các chứng từ nh giấy nộp tiền (đối với số
thuế thu bằng biên lai), trả lại do thu thừa, trả lại do thu nhầm, trích thởng.
- Chứng từ tổn thất: nhập các biên lai tổn thất hay quyết định xử lý tổn thất
để quy trách nhiệm bồi hoàn hay miễn nhiệm.
- Chứng từ hoàn thuế, thu hồi hoàn thuế: nhập các chứng từ hoàn thuế mà
Kho bạc đã xác nhận và gửi cho cơ quan thuế, hoặc các chứng từ thu hồi hoàn
thuế, chơng trình sẽ lu trữ và lập báo cáo gửi cấp trên làm căn cứ theo dõi quỹ
hoàn thuế GTGT.
Việc nhập các chứng từ này đợc thực hiện theo yêu cầu trên giao diện của
máy tính, chơng trình sẽ có các biểu mẫu và một số dữ liệu đợc tự động cập
nhật tơng ứng, ngời sử dụng sẽ lựa chọn và nhập một số chỉ tiêu cần thiết. Các
chứng từ này sẽ đợc chơng trình, vào các báo cáo kế toán và đợc sử dụng để
chấm sổ bộ thuế, xác định nợ đọng của đối tợng nộp thuế. Ngoài ra, chơng
trình còn giúp ngời sử dụng kiểm tra chứng từ, tra cứu các loại chứng từ và tổng
hợp chứng từ.
Sổ sách kế toán thuế
Toàn bộ các dữ liệu trên các chứng từ khi dợc nhập đầy đủ sẽ đợc chơng
trình tự động tổng hợp đa vào các sổ kế toán tơng ứng. Khi cần in loại sổ kế
toán nào, ngời sử dụng ghi vào các tham số yêu cầu, chơng trình sẽ in các loại
sổ theo biểu mẫu quy định.
Báo cáo kế toán
Các loại báo cáo theo quy định cơ quan thuế phải lập và gửi cho cơ quan cấp

trên sẽ đợc thiết kế, cài đặt trong chơng trình phù hợp với các biểu mẫu quy
định. Đúng thời hạn, ngời sử dụng sẽ nhập các thông tin yêu cầu và các dữ liệu
càn thiết, chơng trình sẽ in các báo cáo thuế. Một số chỉ tiêu đợc chơng trình
tự động chuyển vào, một số chỉ tiêu ngời sử dụng phải nhập vào chơng trình.
Các báo cáo thuế thờng đợc sử dụng đã đợc trình bày trong chơng 13.
Đối chiếu số nộp Kho bạc: ngời sử dụng sẽ nhập các số liệu của Kho bạc
có đối chiếu với số liệu của cơ quan thuế. Chơng trình sẽ lập và in Bảng đối
chiếu số nộp Kho bạc và đợc thể hiện trên BC3.

249
Các báo cáo này sẽ đợc in và sử dụng theo quy định, việc gửi các báo báo
kế toán thuế lên cơ quan thuế cấp trên có thể do chơng trình tự động thực hiện
theo sự kết nối của hệ thống.
2.2.5. Thống kê thuế
Chơng trình có các mẫu báo cáo thống kê đã đợc thiết kế sẵn, để việc thực
hiện công tác thống kê thuế trên máy tính ngời sử dụng lựa chọn loại báo cáo
thống kê, nhập các thông tin của báo cáo thống kê vào mẫu có sẵn. Việc nhập
các loại dữ liệu này có thể nhập trực tiếp hoặc chơng trình tự động đa các dữ
liệu có sẵn trên máy vào các chỉ tiêu tơng ứng. Các báo cáo thống kê thuế phải
đợc đối chiếu với cơ quan thuế cấp dới và số liệu trong hệ thống đảm bảo sự
thống nhất. Khi cần in các báo cáo thống kê, ngời sử dụng lựa chọn loại báo
cáo, nhập một số thông số liên quan đến báo cáo và in báo cáo thống kê. Việc
gửi các báo cáo thống kê cho cơ quan thuế cấp trên có thể đợc chơng trình tự
động thực hiện theo sự kết nối của hệ thống.
2.2.6. Báo cáo kế hoạch thuế
Công tác kế hoạch thuế trên máy tính sẽ đợc thực hiện tơng tự nh đối với
công tác thống kê thuế. Ngời sử dụng sẽ nhập các thông tin chung của báo cáo,
lựa chọn loại báo cáo, có thể là báo cáo kế hoạch (kế hoạch tháng, quý hoặc
năm), báo cáo tiến độ thu theo kế hoạch, báo cáo tiến độ thu theo sổ bộ thuế
hoặc báo cáo ớc tính phục vụ cho việc lập kế hoạch. Các báo cáo kế hoạch có

thể là báo cáo tổng hợp toàn đơn vị hoặc chi tiết theo địa bàn, bộ phận quản lý
thu hoặc theo các sắc thuế.
Trên đây là các nội dung cơ bản của chơng trình quản lý thuế trên máy tính
trong điều kiện áp dụng quy trình quản lý thuế hiện tại. Khi quy trình quản lý
thuế thay đổi với cơ chế đối tợng nộp thuế tự tính, tự khai và nộp thuế vào Kho
bạc Nhà nớc, chơng trình quản lý thuế trên máy tính sẽ đợc xây dựng phù
hợp.











×