Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Giáo trình nghiệp vụ thuế_3 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.69 KB, 32 trang )


66
trách nhiệm cấp mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo chế độ quy
định.
- Đối tợng thuộc diện phải đăng ký thuế: bao gồm tất cả các cơ sở kinh
doanh, kể cả các công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ
sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế.
- Nội dung phải đăng ký: Cơ sở kinh doanh phải đăng ký về địa điểm kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế, phơng pháp
tính và nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế.
- Thời hạn đăng ký nộp thuế: Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký
nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy phép đầu t hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và cấp con dấu; trờng hợp cơ sở cha đợc cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh nhng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải
đăng ký nộp thuế trớc khi kinh doanh. Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có
thay đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển trụ sở kinh doanh, sáp nhập, giải thể,
phá sản, hợp nhất, chia, tách hay thành lập các công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi
nhánh, cửa hàng mới .v.v. phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5
ngày trớc khi có sự thay đổi đó.
Một số trờng hợp cụ thể việc đăng ký nộp thuế đợc quy định nh sau:
- Cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính ở một địa phơng
(tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng) nhng có cơ sở hạch toán phụ thuộc ở
một địa phơng khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan
thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc phải đăng ký nộp thuế
GTGT với cơ quan thuế địa phơng nơi cơ sở phụ thuộc đóng trụ sở.
- Cơ sở xây dựng, lắp đặt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa
phơng nơi đóng trụ sở, đồng thời phải đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan
thuế địa phơng nơi xây dựng công trình.
- Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo phơng
thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể, cá nhân nhận khoán
phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh.


- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp
trên giá trị gia tăng, nếu thực hiện đúng, đủ các điều kiện mua, bán hàng hóa,
dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ, ghi chép hạch toán sổ kế toán đúng chế độ,
kê khai, nộp thuế GTGT đúng chế độ và tự nguyện đăng ký thực hiện nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì có thể đợc áp dụng tính thuế theo
phơng pháp khấu trừ thuế.
2.5.2. Kê khai thuế GTGT
Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho
cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng. Thời gian gửi tờ khai của tháng
cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 10 ngày đầu tháng tiếp theo. Cơ sở phải kê
khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
việc kê khai. Trờng hợp kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế
GTGT khác nhau, cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế
suất quy định đối với từng loại hàng hóa dịch vụ; nếu không xác định đợc theo
từng mức thuế suất thì cơ sở kinh doanh phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất

67
cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh. Trong trờng hợp
không phát sinh doanh số bán hàng hóa, dịch vụ, thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở
kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
Một số trờng hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế việc kê khai thuế phải nộp đợc quy định cụ thể nh sau:
- Kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng: trờng hợp các cơ sở xây dựng,
lắp đặt có tổ chức các đơn vị phụ thuộc không có t cách pháp nhân thực hiện
xây lắp các công trình ở địa phơng khác (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng)
nơi cơ sở đóng trụ sở chính thì đơn vị xây dựng, lắp đặt hoặc cơ sở chính phải kê
khai doanh thu và thuế GTGT nộp tại địa phơng nơi xây dựng công trình, hạng
mục công trình theo tỷ lệ bằng 3% trên giá thanh toán công trình, hạng mục
công trình cha có thuế GTGT. Cơ sở xây dựng, lắp đặt có trách nhiệm kê khai,
quyết toán thuế GTGT theo chế độ quy định với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở

chính. Số thuế GTGT đã nộp nơi xây dựng công trình đợc tính vào số thuế
GTGT đã nộp khi cơ sở xây dựng kê khai nộp thuế GTGT tại văn phòng trụ sở
chính. Các cơ sở xây dựng, lắp đặt ký hợp đồng xây dựng, lắp đặt (nhà thầu
chính) nhng giao lại một phần công việc hay công trình cho cơ sở khác thực
hiện (nhà thầu phụ) thì cơ sở xây dựng, lắp đặt phải đăng ký, khai báo với cơ
quan thuế tại địa phơng nơi có công trình xây dựng, lắp đặt về hợp đồng xây
dựng, lắp đặt và hợp đồng giao thầu lại cho cơ sở khác, để các cơ sở thực hiện kê
khai nộp thuế GTGT tại địa phơng cho phần giá trị công trình do mình thực
hiện. Nếu cơ sở xây dựng, lắp đặt (nhà thầu phụ) không đăng ký, kê khai nộp
thuế thì cơ sở xây dựng, lắp đặt (nhà thầu chính) phải kê khai, nộp thuế GTGT
trên toàn bộ giá trị công trình theo hợp đồng. Trờng hợp cơ sở xây dựng, lắp đặt
thực hiện thi công xây lắp những công trình, hạng mục công trình liên quan tới
nhiều địa phơng, không xác định đợc doanh thu và chi phí phát sinh của công
trình ở từng địa ph
ơng thì cơ sở kinh doanh thực hiện đăng ký, kê khai, nộp
thuế GTGT ở địa phơng nơi cơ sở đóng trụ sở.
- Kê khai thuế đối với hàng bán đại lý: cơ sở có hàng bán thông qua đại lý
(đại lý bán đúng giá quy định của bên chủ hàng, hởng hoa hồng), căn cứ vào
hoá đơn lập cho hàng bán qua đại lý, cơ sở phải kê khai nộp thuế hàng tháng đối
với hàng hoá bán thông qua đại lý. Cơ sở đại lý bán hàng theo các hình thức phải
kê khai, tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán đại lý và tiền hoa hồng thu
đợc từ hoạt động đại lý. Cơ sở bán đại lý đúng giá theo quy định của bên chủ
hàng, hởng hoa hồng nếu bán giá thấp hơn giá quy định của bên chủ hàng thì
phải kê khai, nộp thuế theo giá bán do chủ hàng quy định. Riêng đối với các
trờng hợp cơ sở kinh doanh làm đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng
không chịu thuế GTGT; cơ sở kinh doanh làm đại lý dịch vụ bu điện, bảo hiểm,
xổ số, bán vé máy bay theo đúng giá quy định của cơ sở giao đại lý hởng hoa
hồng thì không phải kê khai và nộp thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ nhận
bán đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý đợc hởng. Cơ sở nhận làm đại lý thu
mua theo các hình thức phải kê khai, nộp thuế GTGT cho hàng hoá thu mua đại

lý và hoa hồng đợc hởng (nếu có). Trờng hợp tổ chức, cá nhân ở Việt Nam
làm đại lý bán hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nớc ngoài thì tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thay
cho phía nớc ngoài.

68
- Kê khai thuế đối với các tổng công ty, tông ty có các cơ sở trực thuộc. Việc
kê khai đợc quy định cụ thể cho các trờng hợp sau đây:
Các cơ sở hạch toán độc lập và các cơ sở hạch toán phụ thuộc nh công ty,
xí nghiệp, nhà máy, chi nhánh, cửa hàng có t cách pháp nhân không đầy đủ, có
con dấu và tài khoản tại ngân hàng trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, phát sinh
doanh thu phải kê khai, nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ tại địa
phơng nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở.
Trờng hợp cơ sở hạch toán phụ thuộc ở khác địa phơng nơi đóng trụ sở
chính của văn phòng công ty, tổng công ty, không có t cách pháp nhân, không
có con dấu và tài khoản tiền gửi tại ngân hàng trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ,
phát sinh doanh thu thì cơ sở hạch toán phụ thuộc phải kê khai, nộp thuế GTGT
tại địa phơng nơi phát sinh doanh thu theo tỷ lệ 2% trên doanh thu cha có thuế
GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tợng áp dụng thuế suất 5%, tỷ lệ 3%
trên doanh thu cha có thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tợng áp
dụng thuế suất 10%. Tổng công ty, công ty có trách nhiệm kê khai, quyết toán
thuế GTGT theo chế độ quy định với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính. Số thuế
GTGT cơ sở hạch toán phụ thuộc đã nộp tại địa phơng đợc tính vào số thuế
GTGT đã nộp khi công ty, tổng công ty kê khai nộp thuế GTGT tại Văn phòng
trụ sở chính.
Các cơ sở hạch toán phụ thuộc đóng trụ sở cùng địa phơng (tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ơng) nơi có trụ sở chính của đơn vị cấp trên nh công ty, tổng
công ty thì công ty, tổng công ty thực hiện kê khai, nộp thuế tập trung thay cho
các cơ sở hạch toán phụ thuộc. Nếu cơ sở hạch toán phụ thuộc là pháp nhân
không đầy đủ, có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa,

dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu vào, đầu ra muốn kê khai nộp thuế riêng
phải đăng ký nộp thuế, cấp mã số thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng.
Các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở khác địa ph
ơng (tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ơng) nơi đóng trụ sở chính của công ty nếu không trực tiếp bán
hàng, không phát sinh doanh thu, cơ sở không hạch toán đợc đầy đủ thuế đầu
vào thì thực hiện kê khai, nộp thuế tập trung tại văn phòng trụ sở chính của công
ty.
Đối với văn phòng tổng công ty không trực tiếp kinh doanh, không thuộc
đối tợng nộp thuế GTGT nếu bán tài sản kể cả loại chịu thuế GTGT không phải
tính, kê khai, nộp thuế GTGT đối với tài sản bán ra.
- Kê khai thuế đối với các hoạt động đợc Nhà nớc trợ giá, trợ cớc: cơ sở
kinh doanh bán hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT cho đối tợng và giá
theo quy định của Nhà nớc đợc Nhà nớc trợ giá, trợ cớc vận chuyển, khi bán
hàng phải tính thuế GTGT đầu ra để kê khai, nộp thuế GTGT cho hàng hoá theo
giá bán quy định của Nhà nớc. Khoản tiền trợ giá, trợ cớc đợc Ngân sách cấp
không phải tính thuế GTGT, cơ sở hạch toán vào thu nhập để tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Kê khai thuế GTGT trong trờng hợp bán tài sản của các doanh nghiệp
chấm dứt hoạt động. Cơ sở kinh doanh khi chia tách, giải thể, phá sản, chuyển
đổi sở hữu có bán tài sản là hàng hoá chịu thuế GTGT phải tính, kê khai, nộp
thuế GTGT. Trờng hợp bán tài sản của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị

69
định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ về giao, bán, khoán
kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nớc, bán tài sản của các doanh nghiệp
phá sản theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp thì không phải tính, kê
khai, nộp thuế GTGT đối với tài sản này.
- Kê khai thuế đối với hoạt động buôn chuyến: cơ sở kinh doanh buôn
chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với chi cục thuế nơi mua

hàng, trớc khi vận chuyển hàng đi (trừ các trờng hợp đợc miễn thuế GTGT
theo quy định của Chính phủ). Số thuế phải nộp đối với hàng hoá buôn chuyến
tính theo phơng pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Kê khai nộp thuế GTGT đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp có GTGT âm (-): cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc,
ngoại tệ, đá quý và cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp tính thuế trực
tiếp trên GTGT, thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn,
chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán, trờng hợp kê khai thuế phải nộp của tháng
phát sinh giá trị gia tăng âm (-) thì không phải nộp thuế GTGT, giá trị gia tăng
âm đợc kết chuyển để bù trừ vào GTGT phát sinh của tháng tiếp sau để tính
thuế GTGT phải nộp và quyết toán thuế cả năm nhng không đợc kết chuyển
phần giá trị gia tăng âm của năm quyết toán thuế sang năm sau.
- Cơ sở kinh doanh và ngời nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ
khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu
với cơ quan Hải quan thu thuế nhập khẩu.
2.5.3. Nộp thuế GTGT
Đối tợng nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn
vào ngân sách Nhà nớc. Cụ thể:
- Về số thuế phải nộp: Căn cứ số thuế phải nộp ghi trên tờ khai của cơ sở
kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp tự tính, tự khai tự nộp thuế; đối với các
trờng hợp khác hợp khác căn cứ vào số thuế trong thông báo của cơ quan thuế.
Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ trớc đợc
trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ tr
ớc nộp thiếu thì phải nộp đủ
số thuế kỳ trớc còn thiếu.
- Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Trờng hợp cơ sở kinh doanh có thuế giá trị gia tăng phát sinh lớn, ổn định từ
200 triệu đồng/tháng trở lên nộp thuế theo định kỳ 5, 10 ngày một lần trong
tháng. Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh nộp thuế theo mức khoán ổn định thì
thời gian nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phải nộp.

Cơ sở kinh doanh và ngời nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT hàng
hoá nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu.
- Đồng tiền nộp thuế: Thuế GTGT nộp vào ngân sách Nhà nớc bằng Đồng
Việt Nam. Trờng hợp cơ sở kinh doanh có doanh số bán hoặc mua hàng hoá,
dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh doanh thu hoạt động mua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng
ngoại tệ để xác định thuế GTGT phải nộp.

70
- Địa điểm nộp thuế: Cơ sở kinh doanh có thể trực tiếp nộp tiền thuế GTGT
tại Kho bạc Nhà nớc. Trờng hợp có tài khoản tại ngân hàng, cơ sở kinh doanh
có thể làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản để nộp thuế. Đối với những cá
nhân (hộ) kinh doanh ở địa bàn kinh doanh xa Kho bạc hoặc kinh doanh lu
động thì cơ quan thuế tổ chức thu thuế và nộp vào NSNN.
2.5.4. Quyết toán thuế GTGT
- Đối tợng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế: Các cơ sở kinh
doanh (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định) phải thực hiện
lập và gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan thuế nơi cơ sở đăng ký
nộp thuế. Năm quyết toán thuế đợc tính theo năm dơng lịch. Cơ sở phải kê
khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế, phải chịu
trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu kê khai
- Thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm
nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế.
Trờng hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản,
chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nớc thời hạn
nộp quyết toán thuế là trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho
thuê doanh nghiệp Nhà nớc.
- Trên cơ sở quyết toán thuế, trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo

quyết toán, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp số thuế còn thiếu vào NSNN,
nếu nộp thừa thì đợc trừ vào kỳ tiếp theo hoặc đợc hoàn thuế nếu cơ sở thuộc
diện đợc hoàn thuế.
2.6. Hoàn thuế giá trị gia tăng
Hoàn thuế GTGT là việc nhà nớc trả lại số thuế GTGT mà đối tợng nộp
thuế đã nộp cho NSNN trong một số trờng hợp nhất định. Cụ thể hơn, hoàn thuế
GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua
hàng hoá, dịch vụ về sử dụng số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch
vụ mà cơ sở kinh doanh còn cha đợc khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng
hoá, dịch vụ trong trờng hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc
diện chịu thuế. Nội dung cơ bản của hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành
bao gồm:
2.6.1. Đối tợng và trờng hợp đợc hoàn thuế GTGT
Thứ nhất, cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp
khấu trừ thuế đợc xét hoàn thuế trong các trờng hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ
kế toán) có số thuế đầu vào cha đợc khấu trừ hết. Số thuế đợc hoàn là số thuế
đầu vào cha đợc khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế. Trờng hợp này áp
dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu t mới, đầu t chiều sâu.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng cha đợc
khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế theo tháng. Trờng hợp
trong tháng thuế GTGT đầu vào cha đợc khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào

71
của hàng hóa, dịch vụ bán trong nớc thì cũng đợc tính vào số thuế đợc hoàn
trong tháng.
Thứ hai, đối với cơ sở kinh doanh đầu t mới đã đăng ký kinh doanh, đăng
ký nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu t, cha đi
vào hoạt động, cha phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu t từ một năm trở

lên đợc xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài
sản đầu t đợc hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn
thuế từng quý.
Thứ ba, đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng
pháp khấu trừ thuế có dự án đầu t của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu
t, cha đi vào hoạt động, cha đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu t từ 200 triệu đồng trở
lên đợc xét hoàn thuế theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn
thuế riêng cho dự án đầu t.
Thứ t, cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách,
giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp
Nhà nớc có thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào cha đuợc khấu trừ
hết.
Thứ năm, cơ sở kinh doanh đợc hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu, hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA đợc
quy định nh sau:
Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay
hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối t
ợng đợc NSNN đầu t không hoàn trả toàn
bộ hoặc một phần đợc hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng
cho dự án. Số thuế GTGT đợc hoàn là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
của hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trờng hợp chủ dự án không đợc NSNN bố trí
vốn đối ứng để thanh toán tiền thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án; chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tợng nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng hoá, dịch vụ theo
giá không có thuế GTGT, thì nhà thầu chính đợc tính khấu trừ, hoàn thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho dự án.
Các chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA thuộc đối tợng đợc hoàn thuế,
phải ghi tăng vốn ngân sách cấp cho dự án số tiền thuế GTGT đã đợc hoàn. Khi

tính kế hoạch vốn đối ứng hàng năm cho dự án không phải tính kế hoạch vốn đối
ứng để nộp thuế GTGT.
Trờng hợp các chủ dự án đợc NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho
nhà thầu theo giá có thuế GTGT, thì các nhà thầu khi bán hàng hóa, dịch vụ cho
dự án phải tính thuế và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.
Thứ bảy, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại của tổ chức, cá nhân nớc ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam để viện
trợ thì đợc hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua
hàng.

72
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tợng đợc hoàn thuế GTGT theo
quy định trong các trờng hợp nói trên phải là đối tợng đã đợc cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (giấy phép đầu t), có con dấu, lu giữ sổ sách, chứng
từ kế toán theo chế độ quy định và có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Thứ tám, đối tợng đợc hởng u đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh
về u đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam đợc hoàn lại
số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT.
2.6.2. Trách nhiệm của các đối tợng liên quan đến việc hoàn thuế
- Đối tợng nộp thuế: có trách nhiệm lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế
theo quy định gửi cơ quan thuế; đảm bảo tính chính xác, trung thực và phải chịu
trách nhiệm trớc pháp luật về số liệu kê khai; lu giữ đầy đủ tại cơ sở các hồ sơ
khác liên quan đến hoàn thuế, khấu trừ thuế; cung cấp đầy đủ hoá đơn, chứng từ
và hồ sơ có liên quan làm cơ sở xác định số thuế GTGT đợc hoàn khi cơ quan
thuế yêu cầu thanh tra hoàn thuế tại cơ sở.
- Cơ quan thuế: thực hiện tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, kiểm tra hồ sơ hoàn
thuế, quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế. Thông báo bằng văn bản và gửi trả hồ sơ
cho cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng đợc hoàn thuế; yêu cầu cơ sở kinh
doanh bổ sung hồ sơ hoặc lập lại hồ sơ trong trờng hợp cơ sở kinh doanh thuộc
đối tợng đợc hoàn thuế nhng hồ sơ cha lập đầy đủ, đúng quy định. Kiểm tra

số liệu, xác định số thuế đợc hoàn của các đối tợng đợc hoàn thuế. Ra quyết
định hoàn thuế cho đối tợng đợc hoàn thuế. Thực hiện kiểm tra, thanh tra hoàn
thuế tại cơ sở đối với các tr
ờng hợp phát hiện hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn, đối
tợng hoàn thuế vi phạm quy định của Luật thuế.
- Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nớc các cấp: Trong thời gian tối đa là 03
ngày kể từ ngày nhận đợc quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế, Kho bạc Nhà
nớc các cấp thực hịên việc chi hoàn thuế cho các đối tợng.
2.6.3. Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế
Cục trởng cục thuế xem xét, ra quyết định hoàn thuế cho các đối tợng
đợc hoàn thuế GTGT thuộc quyền quản lý của cục thuế. Bộ trởng Bộ Tài
chính hoặc Tổng cục trởng Tổng cục Thuế theo uỷ quyền của Bộ trởng Bộ Tài
chính ra quyết định hoàn thuế cho các đối tợng và trờng hợp đặc biệt khác.
2.6.4. Thời hạn giải quyết hoàn thuế
- Thời hạn giải quyết hoàn thuế đối với đối tợng áp dụng hoàn thuế trớc
kiểm tra sau tối đa là 15 ngày (03 ngày đối với các dự án sử dụng vốn ODA) kể
từ ngày nhận đợc đầy đủ hồ sơ theo quy định.
- Thời hạn giải quyết hoàn thuế đối với đối tợng áp dụng kiểm tra, thanh
tra tại cơ sở trớc khi hoàn thuế tối đa là 60 ngày kể từ ngày nhận đợc đầy đủ
hồ sơ theo quy định.
2.7. Tổ chức quản lý thu thuế GTGT
Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu
thuế, song nó cũng đòi hỏi công tác quản lý phải hết sức chặt chẽ nếu không sẽ
dẫn đến thất thu lớn hoặc thậm chí bị thất thoát ngân sách Nhà nớc qua hoàn
thuế. Trọng tâm của công tác quản lý thuế GTGT bao gồm quản lý đối tợng nộp
thuế, quản lý hoá đơn chứng từ và quản lý công tác hoàn thuế GTGT.

73
2.7.1. Quản lý đối tợng nộp thuế
Đây là khâu đầu tiên, quan trọng nhằm đa các cơ sở sản xuất kinh doanh

vào diện quản lý của cơ quan thuế. Thực hiện quản lý tốt khâu này vừa góp phần
tránh đợc thất thu thuế do không bao quát hết số đối tợng nộp thuế, đông thời
đảm bảo sự đóng góp công bằng giữa các cơ sở kinh doanh. Trong điều kiện hiện
nay, môi trờng kinh doanh ngày một đợc cải thiện, nhiều cơ sở kinh doanh
mới đợc thành lập, lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngày một đa dạng do đó công
tác quản lý đối tợng nộp thuế cần đợc chú trọng và tăng cờng trên tất cả các
phơng diện nh nh quản lý về số lợng các cơ sở sản xuất kinh doanh, quy
mô, ngành nghề, địa bàn, phơng pháp nộp thuế GTGT, Để quản lý tốt đối
tợng nộp thuế GTGT, trớc hết, cần có sự cố gắng nỗ lực của cơ quan quản lý
thu thuế. Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan cấp giấy
phép đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế để có thể nắm bắt kịp thời tình hình
hoạt động của các cơ sở kinh doanh từ đó có biện pháp quản lý thích hợp, phát
hiện và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật của các cơ sở kinh
doanh.
2.7.2. Quản lý hoá đơn chứng từ
Hoá đơn chứng từ là căn cứ quan trọng ảnh hởng đến việc xác định nghĩa
vụ thuế GTGT. Đặc thù của sắc thuế này là việc khấu trừ thuế và hoàn thuế mà
hiệu quả của việc thực hiện nó phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý hoá đơn
chứng từ làm cơ sở xác định số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, số thuế
GTGT phải nộp và số thuế GTGT đợc hoàn. Nếu công tác quản lý hoá đơn,
chứng từ không tốt sẽ có hậu quả không nhỏ, mà nổi cộm nhất là vấn đề trốn lậu
thuế gây thất thoát lớn cho NSNN. Để quản lý tốt hoá đơn chứng từ, về phía cơ
quan quản lý cần có quy định chặt chẽ rõ ràng chặt chẽ từ khâu in, phát hành,
quản lý, sử dụng hoá đơn; quy định các hình thức xử phạt đối với các hành vi vi
phạm. Ngoài ra, để công tác quản lý hoá đơn chứng từ có hiệu quả, cần tăng
cờng công tác thanh kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc cấp phát và sử dụng hoá
đơn chứng từ, thực hiện xử lý nghiêm minh và có hình phạt thích đáng đối với
các trờng hợp vi phạm. Hơn nữa, cần có biện pháp thích hợp khuyến khích các
đối tợng tiêu dùng, đặc biệt là dân c khi mua hàng phải lấy hoá đơn.
2.7.3 Quản lý công tác hoàn thuế GTGT

Hoàn thuế GTGT là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật thuế
GTGT, góp phần phát huy tác dụng tích cực của sắc thuế này trong việc khuyến
khích và thúc đẩy các cơ sở kinh doanh xuất khẩu, khuyến khích đầu t, thu hút
vốn đầu t nớc ngoài, giải quyết khó khăn về vốn cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh. Khâu hoàn thuế GTGT là một khâu rất dễ xẩy ra các gian lận để chiếm
đoạt. Do vậy, công tác hoàn thuế phải đợc thực hiện chặt chẽ, đảm bảo vừa
hoàn thuế đúng, kịp thời cho các đối tợng đợc hoàn, vừa phải kiểm tra kiểm
soát, phát hiện và ngăn ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế của NSNN. Để thực hiện tốt
việc hoàn thuế GTGT, trớc hết, cần có quy trình hoàn thuế rõ ràng, cụ thể; tăng
cờng phối kết hợp kiểm tra thanh tra trong nội bộ ngành thuế, nâng cao trình độ
trách nhiệm của cán bộ làm công tác hoàn thuế. Ngoài ra, cần chủ động chuyển
dần sang áp dụng các công nghệ hiện đại, ứng dụng tin học trong quản lý thuế.

74
Chơng 5
Thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Giới thiệu chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế tính trên thu nhập chịu thuế
của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (một số nớc gọi là thuế thu nhập công ty) ra
đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau đây:
- Thuế TNDN đợc sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu t nhằm
góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà
nớc và có xu hớng tăng lên cùng với sự tăng trởng của nền kinh tế. Khi nền
kinh tế phát triển, đầu t gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp và của các nhà
đầu t tăng lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho nhà nớc thông
qua thuế TNDN ngày càng ổn định và vững chắc.

- Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu t và kinh doanh
trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tợng nộp thuế, đối
tợng chịu thuế, sử dụng thuế suất và các u đãi thuế TNDN, nhà nớc thực hiện
các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tợng nộp thuế TNDN là các
doanh nghiệp, các nhà đầu t thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời
cũng là ngời chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp hoặc các nhà đầu t. Thuế GTGT, thuế TTĐB là một số tiền cộng
thêm vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ, ngời bán hàng hoặc ngời cung cấp
dịch vụ là ngời tập hợp thuế và nộp vào kho bạc, bởi vậy, nó chủ yếu phụ thuộc
vào mức độ tiêu dùng hàng hóa. Thuế TNDN đợc xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu t kinh doanh có lợi nhuận
mới phải nộp thuế TNDN.
Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trớc thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập
mà các cá nhân nhận đ
ợc từ hoạt động đầu t nh: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi
ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kếtlà phần thu nhập đợc
chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện
pháp quản lý thu nhập cá nhân.
ở các nớc tuy có sự khác nhau về phạm vi bao quát, đối tợng áp dụng,
các mức thuế suất hoặc các u đãi thuế TNDN, nhng trong cách thiết lập thuế
TNDN đều quán triệt các nguyên tắc cơ bản nhất định.
1.2. Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập doanh nghiệp

75
Thứ nhất, thuế TNDN phải bao quát đợc mọi khoản thu nhập phát sinh
trong hoạt động của các doanh nghiệp. Việc bỏ sót nguồn thu không chỉ làm ảnh
hởng tới thu NSNN mà còn vi phạm nguyên tắc công bằng khi đánh thuế. Tuy

nhiên, khi thiết kế thuế TNDN, tùy vào mục đích điều tiết hoặc các mục đích
khác trong quản lý của nhà nớc trong từng thời kỳ nhất định, theo quy định của
pháp luật có những khoản thu nhập không trong phạm vi điều tiết của thuế
TNDN, hoặc tạm thời cha nằm trong phạm vi điều tiết của thuế TNDN.
Thứ hai, thống nhất cách xác định thu nhập chịu thuế. Để xác định chính
xác thu nhập chịu thuế và đảm bảo công bằng giữa các đối tợng nộp thuế
TNDN cần có sự thống nhất trong cách xác định thu nhập chịu thuế. Một số nhà
kinh tế đa ra quan điểm đánh thuế TNDN đối với toàn bộ thu nhập của các nhà
đầu t đó là thu nhập bằng tiền mặt và cả phần lãi vốn đầu t, dù lãi đó đang ở
dạng tiềm ẩn (có thể nhận đợc trong tơng lai - theo định nghĩa thu nhập hoàn
chỉnh của Haig - Simons). Về phơng diện lý thuyết thì quan điểm này có thể
chấp nhận và đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp, giữa các nhà đầu t.
Nhng trên thực tế thì lại khác, để có đợc thu nhập giống nhau thì mỗi chủ thể
tạo ra thu nhập lại có chi phí khách quan khác nhau (chẳng hạn chi phí tiền
lơng, chi phí quản lý, chi phí khắc phục rủi ro), hoặc khó có thể xác định
đợc chính xác số thu nhập sẽ nhận đợc trong tơng lai. Nên nếu dựa vào thu
nhập hoàn chỉnh để làm cơ sở đánh thuế thì nguyên tắc công bằng không đợc
đảm bảo và không khả thi. Do đó thu nhập chịu thuế phải đợc xác định trong
các trờng hợp cụ thể:
- Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo nguyên tắc cơ sở thờng trú và
nguồn phát sinh thu nhập. Theo đó, sẽ xác định đợc doanh nghiệp là đối tợng
nộp thuế ở nớc nào và doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Theo nguyên tắc cơ sở thờng trú, một doanh nghiệp đợc coi là cơ sở thờng trú
của nớc nào thì bị đánh thuế trên mọi khoản thu nhập, bất kể thu nhập đó phát
sinh ở trong nớc hay ở nớc ngoài. Theo nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập,
một doanh nghiệp bị đánh thuế vào khoản thu nhập nếu khoản thu nhập đó phát
sinh tại nớc đánh thuế, bất kể doanh nghiệp đó có phải là cơ sở thờng trú của
nớc đó hay không.
- Thu nhập phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp phải là thu nhập
bằng tiền hoặc tính ra đợc bằng tiền và ghi nhận trong kỳ tính thuế.

- Thu nhập chịu thuế TNDN đợc xác định trên cơ sở doanh thu của doanh
nghiệp và các khoản chi phí gắn liền với quá trình tạo ra doanh thu. Tuỳ theo
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi nớc trong từng thời kỳ nhất định mà các
khoản chi phí miễn trừ đợc pháp luật quy định khác nhau.
Thứ ba, nguyên tắc khấu trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
Thuế TNDN thực chất điều tiết vào lợi nhuận của doanh nghiệp, trong khi
đó, lợi nhuận của doanh nghiệp bị phụ thuộc vào doanh thu từ các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và các khoản chi phí. Pháp luật của mỗi nớc quy
định các khoản chi phí đợc khấu trừ để xác định thu nhập chịu thuế có khác
nhau, nhng thông thờng phải là chi phí hợp lý và khi khấu trừ phải quán triệt
các nguyên tắc sau:

76
- Các khoản chi phí đợc khấu trừ phải là những khoản chi phí có liên quan
tới việc tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
- Đó là các khoản chi phí thực sự có chi ra và có căn cứ hợp pháp.
- Là các khoản chi phí có mức trả hợp lý: phù hợp với giá cả thị trờng hoặc
các định mức kinh tế, kỹ thuật.
- Khoản chi đó phải có tính thu nhập hơn là tính vốn.
Tuy nhiên, trên thực tế trong những trờng hợp cụ thể việc xác định các
khoản chi phí đợc khấu trừ còn tùy thuộc vào tính chất phát sinh thu nhập và
chi phí có liên quan.
Thứ t, quy định thời gian để xác định thu nhập chịu thuế.
Do tính chất phức tạp của các khoản thu nhập phát sinh và thời gian nhận
đợc các khoản thu nhập, có những khoản thu nhập doanh nghiệp nhận đợc
trong một năm, nhng cũng có những khoản thu nhập nhận đợc trong nhiều
năm, nên việc quy định thời gian để xác định doanh thu và thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp có tính ớc định để sao cho cách tính toán đơn giản, đảm bảo
công bằng giữa đối tợng nộp thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN và đảm bảo
tính khả thi của việc đánh thuế. Trong thực tiễn các nớc có quy định khác nhau

về thời gian xác định doanh thu làm cơ sở tính thuế, nhng thông thờng là năm
tài chính (12 tháng).
Thứ năm, xác định thuế suất thuế TNDN hợp lý.
Thuế TNDN bị chi phối trực tiếp bởi các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà
nớc, do đó, trong khi thiết kế nên có thuế suất phổ thông, có các mức thuế suất
u đãi và các trờng hợp miễn, giảm thuế. Quy định nh vậy là cần thiết để
khuyến khích các nhà đầu t trong các ngành nghề kinh doanh hoặc các lĩnh vực
nhất định, nhng không nên quá phức tạp, vừa làm giảm cơ sở tính thuế, vừa tạo
điều kiện để đối tợng nộp thuế có thể tránh thuế và chi phí quản lý thuế tốn
kém.
1.3. Quá trình hình thành, phát triển thuế TNDN trên thế giới và ở Việt
Nam
Thuế TNDN (ở một số nớc gọi là thuế thu nhập công ty, thuế công ty, hoặc
thuế lợi tức), đã đợc áp dụng từ lâu ở nhiều n
ớc trên thế giới. Các nớc áp
dụng thuế TNDN sớm vào khoảng giữa và cuối thế kỷ 19 nh: Anh, Nhật; một
số nớc khác áp dụng vào khoảng đầu thế kỷ 20 nh: Pháp, Thụy Sỹ, Liên Xô
cũ, Trung Quốc Mỗi nớc khi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đều có
những hoàn cảnh riêng, nhng tựu trung xuất phát từ các lý do chủ yếu nh: do
nhu cầu tăng chi của NSNN khi nhà nớc có những cải cách nhất định; do xu
hớng đòi hỏi sự bình đẳng, dân chủ của công dân trong khi thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với nhà nớc và nền kinh tế ở nớc đó phát triển đến một mức độ nhất
định. Thuế TNDN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của NSNN ở các
nớc áp dụng thuế TNDN, ví dụ ở Nhật, thuế thu nhập công ty năm 2000 chiếm
tỷ trọng 19,6% trong tổng thu NSNN, đã có thời kỳ lên tới 30% tổng thu NSNN;
ở Pháp thuế thu nhập công ty năm 2001 chiếm khoảng 20% tổng số thu từ thuế;
ở các nớc Thụy Điển, Canada, Mỹ, thuế thu nhập công ty thông thờng chiếm
khoảng từ 20% đến 25% tổng số thu từ thuế và tơng đối ổn định.

77

ở Việt Nam, thuế TNDN có xuất xứ từ khoản trích nộp lợi nhuận áp dụng
đối với khu vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong giai đoạn từ 1953 đến trớc 1/1/1990.
Chế độ trích nộp lợi nhuận đợc áp dụng đối với tất cả các xí nghiệp quốc doanh
và xí nghiệp công t hợp doanh, có sự phân biệt mức thuế suất áp dụng đối với xí
nghiệp thuộc các ngành sản xuất hoặc dịch vụ khác nhau. Ví dụ, ngành công
nghiệp nặng, khai thác mỏ, sản xuất, xây dựng, vận tải thuế suất 40% trên lợi
nhuận thực hiện; các xí nghiệp thuộc ngành kinh doanh thơng mại, xuất nhập
khẩu và dịch vụ áp dụng thuế suất là 60% trên lợi nhuận thực hiện. Thuế lợi tức
doanh nghiệp áp dụng đối với mọi đối tợng ngoài quốc doanh có hoạt động sản
xuất kinh doanh công thơng nghiệp, dịch vụ, thuế suất phân biệt theo tính chất
ngành nghề kinh doanh và hình thức sở hữu.
Từ 1/1/1990 đến trớc ngày 1/1/1999 thuế lợi tức đợc áp dụng thống nhất
cho mọi thành phần kinh tế thay cho chế độ trích nộp lợi nhuận áp dụng đối với
khu vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng đối với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh. Cơ sở tính thuế lợi tức là lợi tức doanh nghiệp và
thuế suất. Mức thuế suất phổ thông là 30%, 40%, 50%; từ năm 1993 các mức
thuế suất đợc giảm tơng ứng là 25%, 35%, 45% trên lợi tức đạt đợc. Ngoài
ra, đối tợng nộp thuế còn phải nộp thuế lợi tức bổ sung khi có lợi tức do lợi thế
khách quan, hoặc có lợi tức đợc chia do góp vốn vợt mức nhà nớc quy định.
Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài áp dụng thuế
lợi tức theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam với mức thuế suất phổ thông
thấp hơn so với các doanh nghiệp trong nớc.
Từ 1/1/1999 cho tới trớc ngày 1/1/2004 thuế TNDN đợc áp dụng thống
nhất đối với các đối tợng kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
thay cho thuế lợi tức, mức thuế suất phổ thông đối với các doanh nghiệp trong
n
ớc là 32%; đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là 25%. Sau 5
năm thực hiện, Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ ba đã thông qua Luật thuế TNDN
(sửa đổi) và có hiệu lực thi hành từ 1/1/2004 áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp

thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau kể cả doanh nghiệp trong nớc và doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Qua các thời kỳ, theo pháp luật thuế lợi tức, thuế TNDN thì các nội dung cụ
thể về phạm vi đối tợng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, hệ thống thuế suất, chế
độ miễn giảm thuế và các vấn đề quản lý thuế đợc quy định khác nhau, nhng
có một số nguyên tắc chung để xác định cơ sở tính thuế, các u đãi thuế, về cơ
bản, đợc quan niệm thống nhất. Do vậy, thuế TNDN ngày càng đợc hoàn thiện
phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế. Tỷ trọng thuế TNDN ở Việt Nam trong
tổng số thu thuế và phí trong nớc ngày càng tăng trong những năm gần đây,
năm 1999 chiếm 19,7%; năm 2000 chiếm 25,8%; năm 2001 chiếm 26,1%; năm
2002 chiếm 28,5%. Những con số trên cho thấy rõ hơn sự cần thiết của thuế
TNDN trong hệ thống thuế.
Thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam đợc quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật sau:
- Luật thuế TNDN số 09/2003/QH 11 ngày 17/6/2003.

78
- Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế TNDN.
- Thông t số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hớng
dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/QĐ-BTC ngày 22/12/2003 của Chính phủ.
- Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về
ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Thông t số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông t số 128/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Nội dung cơ bản của thuế TNDN hiện hnh ở Việt Nam
2.1. Đối tợng nộp thuế
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu
thuế, trừ đối tợng sau đây:
- Các hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức kinh tế tập thể có thu nhập từ hoạt động

chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản.
- Hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn, có thu nhập cao
không quá mức Chính phủ quy định từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản.
2.2. Đối tợng chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ ở nớc ngoài và thu nhập chịu thuế khác (tính theo năm dơng lịch hoặc
năm tài chính).
2.3. Căn cứ tính thuế
Thuế TNDN đợc xác định dựa trên hai căn cứ: thu nhập chịu thuế và thuế
suất.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x Thuế suất
Trong đó:
TNCT =
DT tính TNCT trong kỳ
tính thuế
-
Chi phí hợp lý
trong kỳ tính thuế
+
TNCT khác trong
kỳ tính thuế
2.3.1. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế
Là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ sau khi đã trừ các khoản
chiết khấu thơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng
bán bị trả lại, nhng bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh đợc hởng.
Nếu cơ sở nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì doanh thu
không bao gồm thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.

Nếu cơ sở nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu gồm cả
thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ.
Việc xác định doanh thu của các hoạt động giao dịch dựa trên các cơ sở sau
đây:

79
+ Doanh thu đợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu đã hoặc sẽ
thu đợc.
+ Doanh thu phát sinh từ giao dịch đợc xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đợc xác định bằng giá trị hợp
lý của các khoản đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc sau khi đã trừ các khoản chiết
khấu thơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị
trả lại.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền không đợc nhận ngay thì
doanh thu đợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ
thu đợc trong tơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo
tỷ lệ lãi suất hiện hành.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tơng tự thì doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ nhận về sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ và cộng vào các
khoản thu thêm. Khi không xác định đợc giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch
vụ nhận về thì doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ đem trao đổi, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ và cộng vào các khoản
thu thêm.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện
sau đây:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
+ Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của một số ngành đặc thù đợc quy định nh sau:
+ Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp đợc xác định theo giá
bán trả tiền một lần, không bao gồm lãi trả chậm. Trờng hợp việc thanh toán
theo hợp đồng mua bán trả góp kéo dài nhiều kỳ thì doanh thu để tính TNCT là
số tiền phải thu của ngời mua trong kỳ tính thuế, không bao gồm lãi trả chậm.
Việc xác định doanh thu, chi phí trong trờng hợp này thực hiện theo nguyên tắc
chi phí phải phù hợp với doanh thu.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, trang bị, thởng
cho ngời lao động doanh thu để tính TNCT đợc xác định theo giá bán của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng trên thị trờng tại thời điểm
trao đổi, biếu, tặng.
+ Đối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính TNCT là chi phí để sản xuất
ra sản phẩm đó.
+ Đối với gia công hàng hoá, doanh thu để tính TNCT là tiền thu về gia
công, bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, VLP, động lực, và các chi phí khác phục
vụ cho việc gia công hàng hoá.

80
+ Đối với cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng theo đúng giá
quy định của cơ sở kinh doanh giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng đợc hởng.
+ Đối với hoạt động cho thuê nhà, thuê tài sản, doanh thu để tính TNCT là
số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng. Trờng hợp bên thuê trả trớc cho nhiều năm
thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đợc xác định phù hợp với việc xác định
chi phí của cơ sở kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện về việc xác định chi phí hợp lý,
cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn một trong hai phơng pháp xác định doanh thu
nh sau:

Doanh thu trả trớc
- Số tiền thuê xác định theo từng năm =
Số năm trả trớc
- Số tiền thuê trả trớc cho nhiều năm.
Riêng cơ sở kinh doanh và cá nhân cha thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn
chứng từ theo chế độ quy định, có hoạt động cho thuê tài sản mà bên thuê trả
trớc cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền
thuê thu đợc.
Trờng hợp cơ sở kinh doanh trong thời gian u đãi thuế lựa chọn phơng
pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền thuê bên thuê
trả trớc cho nhiều năm thì phần thu nhập đợc giảm thuế đợc xác định nh
sau:
Tổng thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế đợc
miễn, giảm thuế
=
Số năm bên thuê trả trớc
x
Số năm đợc miễn,
giảm thuế
+ Doanh thu từ hoạt động cho vay, thu lãi tiền gửi, thu nghiệp vụ cho thuê
tài chính là số lãi phải thu trong kỳ đợc xác định nh sau:
- Số lãi phải thu của các khoản nợ quá hạn không đa vào doanh thu, tổ
chức tín dụng theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán, khi thu đợc thì hạch toán
vào thu nghiệp vụ.
- Số lãi phải thu của các khoản cho vay trong hạn đã đa vào doanh thu
nhng sau 90 ngày khách hàng cha thanh toán, hoặc cha đến 90 ngày nhng
đã xác định là không thu đợc số lãi thì đợc loại trừ khỏi doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế. Khoản doanh thu đợc giảm này tổ chức tín dụng theo dõi ngoại
bảng, khi thu đợc thì hạch toán vào thu nghiệp vụ.

+ Doanh thu vận tải hàng không là toàn bộ số tiền doanh nghiệp vận tải
hàng không đợc hởng từ việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá sau
khi đã hoàn thành dịch vụ vận chuyển, không phân biệt đã thu đợc tiền hay
cha thu đợc tiền.
+ Doanh thu bán điện là số tiền ghi trên hoá đơn GTGT. Thời điểm xác
định doanh thu để tính TNCT căn cứ vào ngày cuối cùng ghi chỉ số công tơ trên
hoá đơn tính tiền điện, không phân biệt đầu tháng hay cuối tháng. Ngày cuối
cùng ghi chỉ số công tơ thuộc tháng nào thì tính vào doanh thu của tháng đó. Đối
với các dịch vụ có hoạt động xuất hoá đơn tơng tự nh nớc, bu điện thì cũng
xác định nh trên.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm, doanh thu để tính
TNCT là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc, phí đại lý giám định, phí nhận tái
bảo hiểm, thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản khác.
+ Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức chia sản phẩm,
doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp đợc xác định nh sau:

81
- Giá bán hàng hoá ghi trong hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá bán tại thị
trờng Việt Nam.
- Giá FOB tại các cửa khẩu xuất khẩu hàng hoá đối với hàng hoá xuất khẩu.
+ Trờng hợp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có doanh thu bằng ngoại
tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh doanh thu ngoại tệ.
2.3.2. Những khoản chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí phải liên quan đến việc tạo ra doanh thu, đợc xác định
đồng thời với doanh thu theo nguyên tắc phù hợp.
1. Khấu hao tài sản cố định
a/ TSCĐ đợc trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN,
về nguyên tắc phải đảm bảo 3 điều kiện sau:

+ TSCĐ phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh TSCĐ đó
thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.
+ TSCĐ sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ phải đợc quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ
sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
b/ Mức trích khấu hao đợc xác định theo Chế độ quản lý, trích khấu hao
TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003
của Bộ trởng Bộ Tài chính. Theo Chế độ này, TSCĐ của doanh nghiệp phải
đợc tính khấu hao theo một trong 3 phơng pháp sau:
+ Phơng pháp đờng thẳng. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh
tế cao đợc khấu hao nhanh nhng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác
định theo phơng pháp đờng thẳng để đổi mới công nghệ (Khi thực hiện khấu
hao nhanh phải đảm bảo có lãi). Các loại tài sản cố định đợc trích khấu hao
nhanh là: máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm; thiết bị và
ph
ơng tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vờng cây lâu năm.
Phơng pháp xác định chi phí khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng nh
sau:
Nguyên giá ti sản cố định
Mức trích khấu hao mỗi
năm
=
Số năm sử dụng ti sản cố định
+ Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh. (với hai điều
kiện kèm theo cần thoả mãn đồng thời là: (1) là TSCĐ đầu t mới, cha qua sử
dụng; (2) là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm).
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có công
nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Nội dung phơng pháp này nh sau:
Mức trích khấu hao ti sản

cố định hng năm
=
Giá trị còn lại của ti sản
cố định
x
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Trong đó:

82
Tỷ lệ khấu hao nhanh =
Tỷ lệ khấu hao ti sản cố định theo
phơng pháp đờng thẳng
x Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh đối với tài sản cố định đợc quy định từ 1,5 đến 2,5 lần
tuỳ theo thời gian sử dụng của tài sản cố định.
Những năm cuối khi mức trích khấu hao năm xác định theo phơng pháp
này bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó, mức khấu hao đợc
tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng tài sản cố
định.
+ Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm. áp dụng đối
với các máy móc thiết bị thoả mãn đồng thời 3 điều kiện: (1) trực tiếp liên quan
đến việc sản xuất sản phẩm; (2) xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản
phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ; (3) công suất sử dụng bình
quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Nội dung phơng pháp này nh sau:
Mức trích khấu hao ti sản
cố định trong tháng
=

Số lợng sản phẩm sản
xuất trong tháng
x
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Nguyên giá ti sản cố định
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm
=
Sản lợng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao
của 12 tháng trong năm.
Thời gian để trích khấu hao tài sản cố định áp dụng theo khung thời gian sử
dụng các loại TSCĐ kèm theo Quyết định 206. Nếu doanh nghiệp muốn xác
định thời gian sử dụng tài sản cố định khác với khung thời gian sử dụng quy định
thì doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để Bộ Tài chính xem xét quyết
định.
TSCĐ đã đợc khấu hao hết nhng vẫn sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì
không đợc trích khấu hao.
Trờng hợp bên Việt Nam tham gia góp vốn pháp định hoặc vốn hợp doanh
với bên nớc ngoài bằng giá trị quyền sử dụng đất thì việc trích khấu hao phải
đảm bảo đủ giá trị quyền sử dụng đất tính từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động
cho tới khi hết thời hạn hoạt động ghi trên giấy phép.
2. Chi phí vật t
Chi phí vật t đợc xác định dựa trên hai căn cứ là mức tiêu hao vật t hợp
lý và giá thực tế xuất kho:
- Mức tiêu hao vật t hợp lý
:
Theo mức tiêu hao vật t hợp lý do giám đốc hoặc chủ doanh nghiệp xây

dựng và quyết định. Đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị thì Tổng giám
đốc xây dựng định mức tiêu hao vật t để trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Doanh nghiệp phải báo cáo khi cơ quan thuế yêu cầu.

83
Các tổn thất vật t không đợc tính vào chi phí hợp lý.
- Giá vật t thực tế xuất kho
: Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ là giá không có thuế GTGT. Còn đối với cơ sở kinh doanh
nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, giá vật t.
hàng hóa thực tế xuất kho bao gồm cả thuế GTGT của vật t, hàng hóa mua
ngoài và các dịch vụ liên quan đến vật t hàng hóa mua ngoài. Đợc xác định
trong các trờng hợp cụ thể nh sau:
+ Đối với vật t hàng hóa mua ngoài: Giá vật t, hàng hóa mua trong nớc
là giá mua ghi trên hóa đơn của ngời bán hàng, cộng với chi phí thu mua, chi
phí vận chuyển, bốc xếpGiá vật t, hàng hóa nhập khẩu là giá thanh toán,
cộng thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản phụ thu theo quy định của
nhà nớc (nếu có), cộng chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thuê kho bãi.
+ Vật t tự chế: Giá vật t gồm giá vật t thực tế xuất kho cộng với chi phí
khác phát sinh trong quá trình tự chế.
+ Vật t thuê ngoài gia công, chế biến: Giá vật t gồm giá vật t thực tế xuất
kho giao gia công cộng với các chi phí gia công, vận chuyển, bốc dỡ.
Các chi phí hình thành giá vật t nói trên phải có hóa đơn, chứng từ theo quy
định của Bộ tài chính. Trờng hợp vật t là mây, tre, cói, dừa, cọmua của
ngời nông dân trực tiếp làm ra; sản phẩm thủ công mỹ nghệ mua của các nghệ
nhân không kinh doanh; đất, đá, cát, sỏi mua của ngời dân tự khai thác; phế
liệu mua của ngời trực tiếp thu nhặt và một số dịch vụ của cá nhân không kinh
doanh, không có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định thì đợc lập bảng kê
trên cơ sở chứng từ thanh toán của ngời bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Giám

đốc doanh nghiệp duyệt chi theo bảng kê và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của bảng kê.
3. Chi phí tiền lơng, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất
tiền lơng, tiền công
- Đối với các cơ sở đã có đơn giá tiền lơng đợc duyệt thì chi phí tiền
lơng tính trên cơ sở đơn giá và khối lợng công việc đã hoàn thành theo số chi
thực tế.
- Trong một số trờng hợp chi phí tiền lơng đợc xác định theo hợp đồng
lao động hoặc theo thỏa ớc lao động.
- Chi phí tiền ăn giữa ca do giám đốc doanh nghiệp quyết định phù hợp với
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nhng không vợt quá mức lơng tối
thiểu do nhà nớc quy định đối với công chức nhà nớc.
4. Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; chi thởng sáng kiến cải tiến;
chi phí cho đào tạo lao động; chi cho y tế trong nội bộ cơ sở kinh doanh; chi hỗ
trợ cho các trờng học đợc Nhà nớc cho phép thành lập, khi chi phải có hóa
đơn, chứng từ theo chế độ quy định.
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí điện, nớc, điện thoại, văn phòng phẩm, tiền thuế kiểm toán, tiền
thuế dịch vụ pháp lýphải có chứng từ, hóa đơn theo quy định của Bộ Tài
chính.

84
- Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh trong năm nào đợc tính vào
năm đó; đối với tài sản cố định đặc thù, việc sửa chữa có tính chu kỳ thì cơ sở
kinh doanh đợc trích trớc chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí sản xuất,
nếu số chi phát sinh lớn hơn số trích theo dự toán thì cơ sở kinh doanh đợc hách
toán thêm số chênh lệch vào chi phí, nếu số thực chi nhỏ hơn số trích theo dự
toán thì hạch toán giảm chi phí trong năm.
- Các chi phí mua, sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao công nghệ không thuộc tài sản cố định đợc phân bổ dần vào chi

phí kinh doanh.
- Tiền thuê tài sản cố định hoạt động theo hợp đồng thuê: Nếu trả một lần
cho nhiều năm thì tiền thuê đợc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh
theo số năm sử dụng tài sản cố định.
- Công tác phí bao gồm: Chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lu trú.
- Phụ cấp tàu xe nghỉ phép theo chế độ quy định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có chứng từ, hóa đơn theo quy định
của pháp luật.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì chi
phí dịch vụ mua ngoài không có thuế GTGT, hóa đơn là hóa đơn GTGT theo quy
định của pháp luật.
6. Các khoản chi cho lao động nữ; chi bảo hộ lao động hoặc chi trang phục;
chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn; chi hỗ trợ kinh phí cho hoat động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở
kinh doanh; chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và đóng
góp vào các quỹ của hiệp hội theo quy định.
7. Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế và căn cứ vào
hợp đồng vay:
- Vay của các đối tợng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay,
nhng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cùng thời điểm của ngân
hàng thơng mại có quan hệ giao dịch với cơ sở kinh doanh.
- Khoản chi phí trả lãi tiền vay để góp vốn pháp định, vốn điều lệ, cơ sở kinh
doanh không đợc tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.
8. Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó
đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy
định.
Việc trích trớc các khoản dự phòng vào chi phí sản xuất kinh doanh của
năm báo cáo nhằm giúp các doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp kịp thời tổn

thất do những rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Việc
trích, lập, sử dụng các khoản dự phòng do doanh nghiệp chủ động thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính:
- Các khoản dự phòng không đợc vợt quá số lợi nhuận phát sinh của
doanh nghiệp.

85
- Các khoản tổn thất thực sự phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
- Mức trích các khoản dự phòng để lập quỹ phải theo đúng quy định.
9. Trợ cấp thôi việc cho ngời lao động theo chế độ.
10. Chi phí tiêu thụ sản phẩm bao gồm: chi phí bảo quản, chi phí bao gói,
vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
11. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao
dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và chi khác theo số thực
chi nhng tối đa không quá 10% tổng các khoản chi phí hợp lý từ khoản (1) đến
khoản (10) của mục này.
Đối với hoạt động kinh doanh thơng nghiệp chi phí hợp lý để xác định mức
khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hóa bán ra.
12. Các khoản thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (trừ thuế TNDN) bao gồm:
- Thuế xuất khẩu;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không đủ điều kiện
đợc khấu trừ và hoàn thuế theo quy định; thuế GTGT đầu vào quá thời hạn đợc
kê khai, khấu trừ thuế theo quy định; thuế GTGT của cơ sở kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT.
- Thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ trong nớc thuộc diện chịu thuế
TTĐB;
- Thuế môn bài;
- Thuê tài nguyên;

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế nhà, đất; tiền thuế đất;
- Phí qua cầu, đờng; lệ phí chứng ththực nộp;
13. Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nớc ngoài phân bổ cho cơ sở
thờng trú tại Việt Nam theo tỷ lệ giữa doanh thu của cơ sở thờng trú tại Việt
Nam và tổng doanh thu chung của công ty ở nớc ngoài bao gồm cả doanh thu
của cơ sở thờng trú ở các nớc khác. Công thức phân bổ nh sau:
Những khoản chi phí không đợc coi là hợp lý sẽ không đợc khấu trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bao gồm:
1. Tiền lơng, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng quy định
về hợp đồng lao động, trừ trờng hợp thuê mớn lao động theo vụ việc.
2. Tiền lơng, tiền công của chủ doanh nghiệp t nhân, thành viên hợp danh
của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các
sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ.
3. Các khoản trích trớc vào chi phí mà thực tế không chi hết.
4. Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hoặc hóa đơn, chứng từ không
hợp pháp.

86
5. Các khoản tiền phạt vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký
kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế toán, thống kê, vi phạm
hành chính về thuế và các khoản phạt khác.
6. Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong
kỳ tính thuế nh: chi đầu t xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, các tổ
chức xã hội và ủng hộ địa phơng; chi từ thiện và các khoản chi khác không liên
quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế.
7. Chi do nguồn kinh phí khác đài thọ nh: chi sự nghiệp; chi ốm đau, thai
sản; chi trợ cấp thờng xuyên, khó khăn đột xuất
8. Chi phí không hợp lý khác.

2.3.3. Các khoản thu nhập chịu thuế khác
1. Chênh lệch về mua, bán chứng khoán.
2. Thu nhập từ hoạt động liên quan quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác
giả.
3. Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
4. Thu nhập từ chuyển nhợng tài sản, thanh lý tài sản.
5. Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
6. Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi bán hàng trả chậm.
7. Lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái.
8. Kết d cuối năm khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công
nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán.
9. Thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi đợc.
10. Thu các khoản nợ phải trả không xác định đợc chủ nợ.
11. Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ tiền bị phạt hợp
đồng kinh tế.
12. Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
của các năm trớc bị bỏ sót mới phát hiện ra.
13. Thu nhập nhận đợc từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ ở nớc ngoài. Đối với khoản thu nhập nhận đợc từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ tại nớc ngoài mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cha ký Hiệp định quốc tế về tránh đánh thuế hai lần thì thu nhập chịu thuế là
khoản thu nhập trớc khi nộp thuế thu nhập ở nớc ngoài. Sau khi đã xác định số
thuế TNDN phải nộp theo Luật thuế TNDN thì đợc trừ số thuế thu nhập đã nộp
ở nớc ngoài để nộp vào NSNN. Số thuế đã nộp ở nớc ngoài đợc trừ không
vợt quá số thuế TNDN phải nộp theo Luật thuế TNDN.
14. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch
vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra thu
nhập đó.
15. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên
kết kinh tế trong nớc. Trừ trờng hợp thu nhập nhận đợc chia từ thu nhập sau

thuế của hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế.

87
16. Thu nhập từ tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và
chi phí tiêu thụ.
17. Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, bằng tiền.
18. Các khoản thu nhập khác.
2.3.4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 28%.
Hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết nộp thuế TNDN theo thuế suất 28%,
phần thu nhập còn lại phải nộp vào NSNN sau khi đã trừ đi số tiền đợc trích, lập
vào các quỹ theo quy định.
- Thuế suất áp dụng đối với từng cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với
từng dự án đầu t, từng cơ sở kinh doanh. Thủ tớng Chính phủ quyết định mức
thuế suất cụ thể cho từng dự án.
- Các mức thuế suất u đãi: 20%; 15%; 10%.
2.4. Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất
2.4.1. Đối tợng chịu thuế
Thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
của tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
2.4.2. Đối tợng nộp thuế
Đối tợng nộp thuế là các tổ chức kinh doanh có thu nhập từ chuyển quyền
sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất không nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất theo quy định của Luật thuế TNDN.
Hoạt động chuyển quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ trong các trờng hợp sau đây:

- Chuyển quyền sử dụng đất cha có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc
trên đất.
- Chuyển quyền sử dụng đất cùng với công trình kiến trúc trên đất.
- Chuyển quyền sử dụng đất cùng với kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc
trên đất.
Các trờng hợp chuyển quyền thuê đất:
- Chuyển quyền thuê đất cha có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên
đất.
- Chuyển quyền thuê đất cùng với kết cấu hạ tầng trên đất.
- Chuyển quyền thuê đất cùng với công trình kiến trúc trên đất.
- Chuyển quyền thuế đất cùng với kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên
đất.
Các trờng hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không
thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất:

88
- Cơ quan nhà nớc có thẩm quyền giao đất, cho thuế đất đối với tổ chức
kinh doanh.
- Tổ chức kinh doanh trả lại đất cho nhà nớc hoặc do nhà nớc thu hồi.
- Tổ chức kinh doanh bán nhà xởng cùng với chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất để di chuyển địa điểm theo quy hoạch.
- Tổ chức kinh doanh góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất
kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nớc và nớc ngoài.
- Tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất do
chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản.
- Chủ doanh nghiệp t nhân chuyển quyền sử dụng đất trong trờng hợp
thừa kế, ly hôn; chuyển quyền sử dụng đất giữa chồng với vợ; giữa cha mẹ với
con cái; giữa ông, bà với cháu nội, cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
- Tổ chức kinh doanh hiến quyền sử dụng đất cho Nhà nớc hoặc cho các tổ

chức để xây dựng các công trình văn hóa, y tế, thể dục, thể thao; chuyển quyền
sử dụng đất làm từ thiện cho đối tợng đợc hởng chính sách xã hội.
2.4.3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế đợc xác định bằng doanh thu từ hoạt động chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất trừ chi phí chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất.
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất đợc xác định theo giá thực tế chuyển nhợng tại thời điểm
chuyển quyền. Giá thực tế chuyển nhợng là giá ghi trên hóa đơn hoặc giá trúng
đấu giá trong trờng hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất.
Doanh thu không bao gồm số tiền nhợng bán công trình kiến trúc trên đất.
Nếu tổ chức kinh doanh không tách riêng đợc số tiền đó thì doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế bao gồm cả tiền nhợng bán công trình kiến trúc trên đất.
- Chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất:
+ Chi phí để có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất: Giá vốn của đất chuyển
quyền; Chi phí đền bù thiệt hại về đất đã đợc trừ hoặc cha đợc trừ vào tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất; Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu; Chi phí di dời mồ
mả
+ Chi phí cải tạo, san lấp mặt bằng.
+ Chi phí đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng nh đờng giao thông, điện, cấp
nớc, thoát nớc, bu chính viễn thông
+ Các khoản chi phí khác liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất.
+ Các khoản chi phí trong danh mục chi phí hợp lý để tính thuế TNDN nói
chung (13 khoản).
Nếu tổ chức kinh doanh có nhiều hoạt động khác nhau thì các khoản chi phí
chung đợc phân bổ theo tỷ trọng giữa doanh thu từ chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất với tổng doanh thu của tổ chức kinh doanh.
Trong trờng hợp doanh thu để tính TNCT bao gồm cả công trình kiến trúc
trên đất thì chi phí bao gồm cả giá trị công trình kiến trúc trên đất.


89
2.4.4. Thuế suất thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất
- Thuế suất ổn định 28% trên tổng thu nhập chịu thuế.
- Thuế suất bổ sung tính theo biểu luỹ tiến từng phần đối với thu nhập còn
lại sau khi nộp thuế theo thuế suất 28% nh sau:
Bậc Tỷ suất thu nhập còn lại trên chi phí Thuế suất
1 Đến 15% 0%
2 Trên 15% đến 30% 10%
3 Trên 30% đến 45% 15%
4 Trên 45% đến 60% 20%
5 Trên 60% 25%
2.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN
2.5.1. Đăng ký thuế TNDN
- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với việc đăng
ký nộp thuế GTGT. Khi đăng ký thuế phải khai rõ cả đơn vị trực thuộc hạch toán
kinh doanh độc lập và các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ.
- Các đơn vị trực thuộc cơ sở kinh doanh phải đăng ký thuế với cơ quan thuế
địa phơng nơi đơn vị đóng.
- Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ kê khai,
nộp thuế, quyết toán thuế riêng.
- Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc chỉ đăng ký thuế tại địa phơng,
không có nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế tại địa phơng, việc kê khai, nộp thuế
do cơ sở kinh doanh chính thực hiện.
2.5.2. Kê khai thuế TNDN
- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế TNDN cho
cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 25 tháng 01 hàng năm.
- Căn cứ kê khai là dựa vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
của năm trớc và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo.

Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập thì tự xác định doanh thu, chi phí,
thu nhập chịu thuế, số thuế TNDN phải nộp cả năm, số thuế TNDN phải nộp
từng quý và chủ động kê khai với cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất không
quá ngày 25 của tháng sau.
- Cơ sở kinh doanh cha thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ
thì kê khai thuế hàng tháng, quý hoặc năm cùng với kê khai thuế GTGT. Căn cứ
kê khai là doanh thu theo sổ sách (hoặc doanh thu ấn định), tỷ lệ (%) GTGT trên
doanh thu và thuế suất:
Thuế TNDN = Doanh thu x tỷ lệ (%) TNCT trên doanh thu x Thuế suất
2.5.3. Nộp thuế TNDN
- Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế hàng quý theo tờ khai thuế TNDN hoặc
theo số thuế cơ quan thuế ấn định vào NSNN. Thời hạn nộp thuế chậm nhất
không quá ngày cuối cùng của tháng cuối quý.

90
- Cơ sở kinh doanh cha thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ,
nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế cùng với thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải nộp thuế theo từng chuyến hàng với
cơ quan thuế nơi mua hàng trứơc khi vận chuyển hàng đi.
2.5.4. Quyết toán thuế TNDN
- Khi kết thúc kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế
với cơ quan thuế. Kỳ tính thuế TNDN là năm dơng lịch.
- Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
tờ khai quyết toán thuế TNDN.
- Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dơng lịch
hoặc năm tài chính
- Cơ sở kinh doanh phải nộp số thuế còn thiếu theo tờ khai quyết toán thuế
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày phải nộp tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan
thuế.

- Đối với cơ sở kinh doanh không nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN thì
phải nộp thuế theo số thuế ấn định của cơ quan thuế.
2.6. Miễn, giảm thuế TNDN
2.6.1. Điều kiện u đi thuế TNDN
- Đầu t vào ngành nghề, lĩnh vực theo quy định tại Danh mục A Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003.
- Sử dụng nhiều lao động (Tùy theo ngành nghề kinh doanh và địa bàn).
- Địa bàn khuyến khích đầu t đợc hởng u đãi thuế TNDN bao gồm:
+ Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Danh mục B
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12
năm 2003.
+ Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Danh
mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng
12 năm 2003.
2.6.2. Các hình thức miễn, giảm thuế TNDN
2.6.2.1. áp dụng thuế suất u đãi

- Thuế suất u đãi:
+ Thuế suất 20%: Đối với các Hợp tác xã (HTX) không thuộc địa bàn B và
C; Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu t thuộc danh mục A; Cơ sở
kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu t tại địa bàn B; Cơ sở dịch vụ mới thành
lập từ dự án đầu t thực hiện trong Khu công nghiệp.
+ Thuế suất 15%: áp dụng với HTX tại địa bàn B; Cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu t thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn
B; Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu t tại địa bàn C; Cơ sở dịch vụ
mới thành lập từ dự án đầu t thực hiện trong khu chế xuất; Cơ sở sản xuất mới
thành lập từ dự án đầu t thực hiện trong Khu công nghiệp.

×