Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Giáo trình nghiệp vụ thuế_4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.71 KB, 32 trang )


98
nhng việc tính thuế có phần phức tạp. Biểu thuế ít bậc có u điểm là thuận lợi
trong việc tính thuế nhng mức thuế giữa hai bậc thờng chênh nhau nhiều, nhất
là khoảng tiếp giáp giữa hai bậc, gây tâm lý không công bằng trong nghĩa vụ
thuế.
Nhìn chung, khi xác lập biểu thuế thuế thu nhập cá nhân, có một số nguyên lý mà
các quốc gia thờng sử dụng là:
- Đánh thuế cùng một mức vào thu nhập tổng hợp với số lợng thuế suất
vừa phải để có thể quản lý tốt hơn.
- Mức thuế không nên quá cao làm ảnh hởng đến nỗ lực lao động, tiết
kiệm và đầu t.
- Tuỳ theo đặc điểm kinh tế xã hội mà có thể sử dụng thuế suất u tiên linh
hoạt cho từng loại thu nhập. Theo tập tục truyền thống thì hầu hết các nớc sử
dụng thuế suất u đãi đối với thu nhập từ lao động hơn là thu nhập từ vốn.
1.2.4. Sử dụng kết hợp phơng pháp khấu trừ tại nguồn và phơng pháp
trực tiếp trong quản lý thu nộp
Thuế thu nhập có thể đợc thu theo phơng pháp khấu trừ tại nguồn hoặc
phơng pháp thu trực tiếp.
Phơng pháp khấu trừ tại nguồn đợc áp dụng cho các khoản thu nhập phát
sinh có tính chất ổn định nh thu nhập từ lơng, thu nhập từ bất động sản Theo
phơng pháp này, ngời hoặc cơ quan chi trả thu nhập phải tiến hành khấu trừ
trớc số thuế phải nộp của cá nhân để nộp cho cơ quan thuế, sau đó mới tiến
hành chi trả phần còn lại cho ngời đợc hởng. Cơ quan hoặc ngời đợc uỷ
nhiệm khấu trừ thông thờng đợc trích lại một tỷ lệ thù lao nhất định song phải
chịu trách nhiệm trớc pháp luật về nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập trớc khi chi
trả thu nhập.
Phơng pháp thu trực tiếp là phơng pháp đợc thực hiện trên cơ sở ngời
nộp thuế dùng tờ khai in sẵn để kê khai thu nhập và gửi cho cơ quan thuế. Trên
cơ sở đó, cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp dựa trên số liệu kê khai về thu
nhập, về các khoản đ


ợc phép khấu trừ, giảm trừ kết hợp với sự thẩm tra, kiểm
soát của cơ quan thuế. Phơng pháp này tuy phức tạp nhng đảm bảo công bằng
hơn vì khả năng tổng hợp nhiều nguồn thu nhập và gắn với hoàn cảnh của từng
cá nhân.
Xu hớng chung hiện nay đối với các nớc (kể cả các nớc phát triển và
đang phát triển là sử dụng kết hợp cả hai phơng pháp thu nộp trên. Phơng pháp
khấu trừ tại nguồn đợc coi nh hình thức tạm thu còn phơng pháp kê khai trực
tiếp đợc coi là hình thức quyết toán. Trờng hợp số tạm thu lớn hơn số phải thu
thì cơ quan thuế sẽ hoàn trả. Trờng hợp ngợc lại thì cơ quan thuế sẽ thu thêm.
Việc kết hợp cả hai phơng pháp nh vậy không những tạo khả năng kiểm soát
thu nhập từ nhiều kênh khác nhau mà còn đảm bảo số thu đều đặn cho ngân sách
nhà nớc, đồng thời khuyến khích sự tự giác chấp hành luật pháp của công dân
trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.


99
1.3. Quá trình hình thành và phát triển của thuế thu nhập cá nhân trên
thế giới và ở Việt Nam
Sự phát triển của thuế khoá đã phát sinh ra một loại thuế đó là thuế thu nhập
cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân đợc đa ra và áp dụng lần đầu tiên vào năm
1799 ở Vơng quốc Anh nhằm tạo ra nguồn thu tài trợ cho cuộc chiến chống
Napônêông. Đầu tiên nó đợc xem nh là khoản thuế lợi nhuận tính theo đầu
ngời và vào năm 1803 nó đợc mở rộng ra cho tất cả các thu nhập mà cá nhân
nhận đợc. Thuế thu nhập cá nhân hoàn chỉnh đợc chính thức ban hành ở Anh
vào năm 1842, sau đó đợc các nớc t bản phát triển áp dụng: Nhật (1887), Mỹ
(1913), Pháp (1914) và đến nay đợc nhiều nớc áp dụng (các nớc có nền kinh
tế thị trờng). Tuy nhiên, một số nớc không áp dụng thuế thu nhập cá nhân nh:
Bahrain, Bermudy, Cô oét, Brunei,
Trớc chiến tranh thế giới lần thứ nhất, số ngời nộp thuế thu nhập cá nhân
khoảng 1 triệu ngời, năm 1939 số ngời nộp thuế là 5 triệu ngời thì đến năm

1980 số ngời nộp thuế này là khoảng 100 triệu ngời và hiện nay thuế này
mang tính đại chúng và tạo nên nguồn thu chủ yếu tại các nớc phát triển. Sự cải
cách về thuế ở các nớc đã cho thấy sự giảm dần về thuế suất cao nhất cũng nh
số lợng thuế suất trong biểu thuế suất, nhng mức tăng nguồn thu cho Ngân
sách nhà nớc không giảm đi mà trái lại ngày càng tăng lên. Thuế thu nhập cá
nhân chiếm tỷ trọng gần 40% trong tổng thu thuế của Ngân sách Liên Bang của
Mỹ; Tây Ban Nha, 38%; Anh, 35%; Đan Mạch, 50%. Trong 66 nớc đang phát
triển trên thế giới số thu về thuế thu nhập cá nhân chỉ chiếm khoảng 2% GDP và
khoảng 11,2% tổng số thu từ thuế.
1
Kể từ năm 1986 đến nay, sự cải cách thuế
thu nhập cá nhân ở các nớc trên thế giới ngày càng mạnh mẽ. Sự cải cách này
gắn liền với sự giảm thuế suất biên cao nhất, giảm dần số lợng thuế suất và mở
rộng cơ sở thu nhập chịu thuế.
ở nớc ta, thuế thu nhập cá nhân lần đầu tiên đợc Quốc Hội ban hành với
Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao vào ngày 27/12/1990, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/1991. Kể từ đó đến nay, Pháp lệnh thuế thu nhập
đối với ngời có thu nhập cao đã qua 5 lần sửa đổi, bổ sung vào tháng 6/1994,
tháng 02/1997, tháng 7/1999, tháng 5/2001 và tháng 3/2004. Những sự sửa đổi
bổ sung này đã nâng mức khởi điểm chịu thuế từ mức thu nhập bình quân tháng
là 500.000 lên đến 5.000.000 và đã giảm thuế suất biên cao nhất xuống còn 40%
và bỏ thuế thu nhập bổ sung. Thuế thu nhập đối với những ngời có thu nhập cao
ở nớc ta có đóng góp ngày càng tăng và tổng số thu từ thuế cho ngân sách nhà
nớc.
2. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập cá nhân hiện hành ở
Việt Nam
Thuế thu nhập cá nhân ở nớc ta đợc gọi là " Thuế thu nhập đối với ngời
có thu nhập cao" đợc thực hiện theo Pháp lệnh của Uỷ ban Thờng vụ Quốc Hội
số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 sửa đổi bổ sung một số điều của
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao, Nghị định số 147/NĐ-CP

ban hành ngày 23 tháng 7 năm 2004 hớng dẫn chi tiết thi hành Pháp lệnh số


1
IMF (1996)

100
14/2004/PL-UBTVQH11 và Thông t số 81/2004/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm
2004 hng dn thi hnh Ngh nh s 147/2004/N-CP ngy 23/7/2004 ca
Chớnh ph quy nh chi tit thi hnh Phỏp lnh thu thu nhp i vi ngi cú
thu nhp cao.
2.1. Phạm vi áp dụng
2.1.1. Đối tợng nộp thuế
Việc xác định đối tợng nộp thuế là một trong những nội dung quan trọng
của thuế thu nhập cá nhân. Đối tợng nộp thuế thu nhập cá nhân thờng đợc
xác định dựa trên hai tiêu thức: nơi c trú và nguồn phát sinh thu nhập.
Tiêu thức nơi c trú cho rằng một cá nhân đợc xác định là c trú ở một
nớc trong một thời gian nhất định hoặc vô thời hạn hoặc mang quốc tịch của
nớc đó.
Tiêu thức nguồn phát sinh thu nhập cho rằng cá nhân thu đợc thu nhập
phát sinh tại nớc nào thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở nớc đó.
Hiện nay, nớc ta áp dụng cả hai tiêu thức này và đối tợng nộp thuế thu
nhập cá nhân đối với ngời có thu nhập cao là:
Cá nhân là công dân Việt Nam
có thu nhập chịu thuế; Cá nhân không mang quốc tịch Việt Nam nhng định c
không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế; Cá nhân là ngời nớc
ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế.
2.1.2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao là: thu nhập
thờng xuyên và thu nhập không thờng xuyên.

Thu nhập thờng xuyên là các khoản thu nhập phát sinh thờng xuyên, có
tính chất đều đặn và ổn định trong năm của cá nhân và có thể dự tính đợc, bao
gồm:
- Tiền lơng, tiền công, tiền thù lao; bao gồm cả tiền lơng làm thêm giờ,
lơng ca 3, lơng tháng thứ 13 (nếu có), tiền trợ cấp thay lơng nhận từ quỹ bảo
hiểm xã hội; tiền ăn tra, ăn giữa ca (nếu nhận bằng tiền). Trờng hợp khi ký kết
hợp đồng lao động nếu quy định thu nhập thực nhận không có thuế thu nhập (
thu nhập NET ) thì thu nhập không có thuế phải quy đổi thành thu nhập có thuế
để làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế.
- Tiền thởng tháng, quý, năm, thởng đột xuất nhân dịp ngày lễ, tết, ngày
thành lập ngành từ các nguồn, dới các hình thức: tiền, hiện vật.
- Thu nhập do tham gia hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị, Hội đồng
quản lý, Hội đồng doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập ổn định mà các cá nhân thu đợc do tham gia hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các loại không thuộc đối tợng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp nh: thiết kế, kiến trúc, dịch vụ t vấn theo hợp đồng dài hạn,
giảng dạy, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật; hoạt động thể dục thể thao
mang tính chuyên nghiệp.
- Các khoản thu nhập do các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chi trả hộ tiền
nhà, điện, nớc. Riêng tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ nh
ng không vợt
quá 15% số thu nhập về tiền lơng, tiền công, tiền thù lao. Trờng hợp cá nhân ở

101
tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế trong trờng hợp này căn cứ vào tiền
thuê nhà hoặc chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng và
diện tích của căn nhà và cũng đợc tính tối đa 15%.
Thu nhập không thờng xuyên là các khoản thu nhập phát sinh riêng lẻ,
không thờng xuyên và không có tính chất đều đặn và khó có thể dự tính đợc,
bao gồm:

- Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ
nớc ngoài gửi về cho các cá nhân ở Việt Nam dới các hình thức: gửi qua các tổ
chức chi trả thu nhập nh bu điện, nhờ ngời mang hộ về nớc. Ngời nhận quà
là các cá nhân ngời Việt Nam, ngời nớc ngoài, chủ hoặc ngời đại diện của
doanh nghiệp t nhân. Trờng hợp hiện vật của bản thân cá nhân mang theo
ngời vào Việt Nam đã kê khai trong tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập cảnh
thì không thuộc thu nhập chịu thuế về quà biếu, quà tặng.
- Thu nhập về chuyển giao công nghệ, trừ trờng hợp biếu, tặng.
- Thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học, nghệ thuật.
- Thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp và
các dịch vụ: t vấn, đào tạo, dịch vụ môi giới; thu nhập từ các hoạt động biểu
diễn nghệ thuật, thể dục thể thao không mang tính chất chuyên nghiệp.
- Thu nhập từ các hoạt động khoa học nh: hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa
học các cấp.
- Trúng thởng xổ số do Nhà nớc phát hành và các hình thức xổ số khuyến
mại.
Các khoản thu nhập mà cá nhân nhận đợc tạm thời cha thu thuế nh: lãi
tiền gửi ngân hàng; lãi tiền gửi tiết kiệm; lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu
và cổ phiếu.
2.1.3. Thu nhập không chịu thuế
Là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận đợc sẽ không đợc tính là khoản
thu nhập phải chịu thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao.
- Các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam: Phụ cấp làm đêm (không bao
gồm lơng ca ba); Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những nghề hoặc công
việc ở những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm nh: hầm lò; giàn khoan ngoài
biển; treo ngời trên cao; tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc; làm
việc ở nơi có phóng xạ, tia bức xạ trên mức cho phép; làm việc ở nơi có bệnh
truyền nhiễm; Phụ cấp trách nhiệm theo quy định của Nhà nớc; Phụ cấp khu
vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với những nơi xa xôi hẻo lánh, khí hậu
xấu, vùng kinh tế mới, đảo xa đất liền, vùng biên giới có điều kiện khó khăn

(không bao gồm phụ cấp xa Tổ quốc của ngời nớc ngoài); Phụ cấp thâm niên
đối với lực lợng vũ trang và Hải quan; Phụ cấp an ninh quốc phòng; Phụ cấp đặc
thù của một số ngành nghề: pháp y, mổ; Phụ cấp lu động áp dụng với một số
nghề hoặc công việc phải thờng xuyên thay đổi công việc và nơi ở; Phụ cấp u
đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trớc năm 1945 và các khoản phụ cấp
khác có nguồn chi từ ngân sách Nhà nớc; Tiền công tác phí trong các lần đi
công tác là các khoản tiền trả cho phơng tiện đi lại, tiền thuê phòng ngủ có
chứng từ hợp lý, tiền lu trú theo chế độ. Trờng hợp khoán công tác phí thì cũng

102
chỉ đợc trừ những chi phí trên; Xuất ăn định lợng của một số công việc, một số
nghề đặc biệt, bữa ăn tại chỗ, ăn tra, ăn giữa ca (trừ trờng hợp nhận bằng tiền);
Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tợng hởng chính sách xã hội nh: thơng
binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, ngời có công giúp đỡ cách mạng; trợ cấp khó
khăn đột xuất, trợ cấp giải quyết các tệ nạn xã hội; Tiền bồi thờng bảo hiểm do
tham gia bảo hiểm con ngời và tài sản; Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
cho các đối tợng theo quy định của Bộ luật lao động; Trợ cấp điều động về cơ sở
sản xuất theo quy định của Nhà nớc bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần
của ngời nớc ngoài đến c trú tại Việt Nam; Tiền thởng về cải tiến kỹ thuật,
sáng chế phát minh, các giải thởng quốc tế, các giải thởng quốc gia do Nhà
nớc Việt Nam tổ chức, công nhận (trừ tiền thởng do các tổ chức, cá nhân khác
tài trợ); Tiền thởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nớc phong tặng nh: Bà mẹ
Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lợng vũ trang Nhân dân, Anh hùng Lao
động, Giáo s, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo u tú, Nghệ sỹ Nhân dân, Nghệ sỹ
u tú
- Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể, của các cá nhân là ngời nớc
ngoài đã thuộc diện chịu thuế theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thu nhập thờng xuyên của ngời nớc ngoài c trú ở Việt Nam dới 30
ngày trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đến Việt nam.
- Các lợi ích đợc hởng do cơ quan chi trả thu nhập thanh toán nh: chi phí

đào tạo nhân viên trả cho nơi đào tạo, chi vé máy bay về phép của ngời nớc
ngoài về thăm gia đình, học phí cho con ngời nớc ngoài trả trực tiếp cho các
trờng học tại Việt Nam.
2.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao là: thu nhập chịu
thuế và thuế suất. Việc xác định mức khởi điểm, khung thu nhập chịu thuế và
các mức thuế suất tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng nớc
mà có thể phân biệt ra thu nhập thờng xuyên, thu nhập không thờng xuyên,
thu nhập từ lao động, thu nhập từ đầu t, thu nhập khác và mức thuế suất đối với
từng loại thu nhập có thể khác nhau.
2.2.1. Xác định thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế ở nớc ta đợc xác định theo tiêu thức thu nhập thờng
xuyên và thu nhập không thờng xuyên mà không có sự phân biệt rõ ràng về thu
nhập từ lao động, thu nhập từ đầu t và thu nhập khác.
Đối với thu nhập thờng xuyên: khoản thu nhập này đợc xác định bằng
tổng thu nhập thờng xuyên thu đợc trong năm (không kể thu đợc trong nớc
hay ngoài nớc) chia cho 12

tháng. Sau khi xác định đợc thu nhập thờng
xuyên bình quân tháng, đối chiếu với biểu thuế để xác định mức thuế phải nộp.
Các trờng hợp cụ thể đợc xác định nh sau:
- Công dân Việt Nam ở trong nớc hoặc đi công tác, lao động ở nớc ngoài,
cá nhân là ngời không mang quốc tịch Việt Nam nhng định c không thời hạn
tại Việt Nam: lấy tổng thu nhập thu đợc trong năm kể cả thu nhập ở nớc ngoài
chia cho 12 tháng (theo năm dơng lịch).

103
- Ngời nớc ngoài c trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên (sau đây gọi là
ngời c trú tại Việt Nam) lấy tổng số thu nhập phát sinh trong năm, bao gồm
thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho

12 tháng. Trờng hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nớc ngoài thấp hơn
thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam mà không chứng minh đợc thì lấy thu
nhập bình quân tháng trong thời gian ở tại Việt Nam để làm căn cứ tính thuế cho
thời gian ở nớc ngoài. Tháng tính thuế quy ớc là 30 ngày.
- Ngời nớc ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày thì thu nhập chịu
thuế là tổng thu nhập phát sinh do công việc làm tại Việt Nam trong khoảng thời
gian đó không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nớc ngoài.
Mức khởi điểm thu nhập chịu thuế của thu nhập thờng xuyên đợc áp dụng
phân biệt giữa công dân Việt Nam và các cá nhân định c tại Việt Nam với
ngời Việt Nam lao động, công tác ở nớc ngoài và ngời nớc ngoài c trú tại
Việt Nam, và đợc áp dụng biểu thuế với thuế suất luỹ tiến từng phần.
Mức khởi điểm của thu nhập thờng xuyên bình quân tháng đối với công
dân Việt Nam và các cá nhân định c tại Việt Nam là 5.000.000 đồng. Riêng đối
với ca sỹ, nghệ sỹ xiếc, cầu thủ bóng đá, tiếp viên hàng không, vận động viên
chuyên nghiệp đợc trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế.
Mức khởi điểm của thu nhập thờng xuyên bình quân tháng đối với ngời
Việt Nam lao động, công tác ở nớc ngoài và ngời nớc ngoài c
trú tại Việt
Nam là 8.000.000 đồng.
Ngời nớc ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày trong một năm thì
mức khởi điểm của thu nhập thờng xuyên bình quân tháng là 0 đồng.
Đối với thu nhập không thờng xuyên: là số thu nhập mà các cá nhân nhận
đợc theo từng lần phát sinh thu nhập, số thu nhập này vợt quá mức giới hạn thì
bị đánh thuế thu nhập cá nhân đối với ngời có thu nhập cao. Cụ thể:
Thu nhập về chuyển giao công nghệ tính theo giá trị từng hợp đồng và thu
nhập về trúng thởng xổ số dới các hình thức (kể cả trúng thởng khuyến mại)
có mức thu nhập khởi điểm từng lần là 15.000.000 đồng.
2.2.2. Thuế suất và xác định số thuế phải nộp
Thuế suất đợc thiết kế theo biểu luỹ tiến từng phần và cho từng đối tợng
nộp thuế đối với thu nhập thờng xuyên, và có sự phân biệt loại thu nhập đối với

thu nhập không thờng xuyên và ngoại trừ một số trờng hợp đặc biệt. Cụ thể:
Đối với thu nhập thờng xuyên
- Biểu thuế đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định c tại Việt
Nam, đợc áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần nh sau
:

104
Đơn vị tính: 1000 đồng
Bc
Thu nhp bình quân
tháng/ngi
Thu sut
(%)
Số thuế phải nộp
1
n 5.000
0 0
2
Trên 5.000 n 15.000
10 TNCT x 10% - 500
3
Trên 15.000 n 25.000
20 TNCT x 20% - 2.000
4
Trên 25.000 n 40.000
30 TNCT x 30% - 4.500
5 Trên 40.000 40 TNCT x 40% - 8.500
- Đối với ngời nớc ngoài c trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao
động, công tác ở nớc ngoài, đợc áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần nh
sau:

n v tớnh: 1000 ng
Bc Thu nhp bỡnh quõn
thỏng/ngi
Thu sut
(%)
Số thuế phải nộp
1 n 8.000 0 0
2 Trờn 8.000 n 20.000 10 TNCT x 10% - 800
3 Trờn 20.000 n 50.000 20 TNCT x 20% - 2.800
4 Trờn 50.000 n 80.000 30 TNCT x 30% - 7.800
5 Trờn 80.000 40 TNCT x 40% - 15.800
- Đối với ngời nớc ngoài có mặt ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày
trong 1 năm, thì thuế suất áp dụng thống nhất là 25% trên tổng thu nhập (số thuế
phải nộp = 25% x tổng thu nhập).
- i vi công dân Vit Nam nu trong nm tính thu va có thu nhp
trong nc, va có thu nhp nc ngoi thì thu sut áp dng i vi thi gian
trong nc theo Biu thu i vi ngi Vit Nam, thi gian nc ngoi theo
Biu thu i vi ngi nc ngoi nêu trên.
Đối với thu nhập không thờng xuyên
- Đối với thu nhập không thờng xuyên của từng cá nhân nhận đợc từng
lần từ chuyển giao công nghệ có mức thuế suất thống nhất là 5% trên tổng số thu
nhập (số thuế phải nộp = 5% x tổng thu nhập, nh
ng tổng thu nhập phải lớn hơn
15.000.000 đồng/lần)
- Đối với thu nhập không thờng xuyên của từng cá nhân nhận đợc từng
lần từ trúng thởng xổ số có mức thuế suất thống nhất là 10% trên tổng số thu
nhập, (số thuế phải nộp = 10% x tổng thu nhập, nhng tổng thu nhập phải lớn
hơn 15.000.000 đồng/lần).
2.3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân
2.3.1. Đăng ký thuế

Mọi cá nhân có thu nhập thờng xuyên chịu thuế và các cơ quan chi trả thu
nhập có cá nhân thuộc diện chịu thuế thu nhập đều phải đăng ký với cơ quan
thuế để đợc cấp mã số thuế. Mỗi cá nhân chỉ phải đăng ký để đợc cấp mã số
thuế thu nhập một lần và đợc cấp một mã số thuế duy nhất. Cá nhân đã đợc

105
cấp mã số thuế sẽ sử dụng mã số thuế cho việc khai báo nộp thuế với cơ quan
thuế hoặc thông báo mã số thuế cho cơ quan chi trả thu nhập.
2.3.2. Kê khai thuế
- Cá nhân có thu nhập chịu thuế (bao gồm thu nhập thờng xuyên và thu
nhập không thờng xuyên) có trách nhiệm chủ động khai báo về thu nhập với cơ
quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan thuế tại địa phơng nơi làm việc.
- Đối với cơ quan chi trả thu nhập do cơ quan thuế cấp cục hoặc cấp chi cục
quản lý thu thuế (thuế GTGT, Thuế TNDN) thì kê khai đăng ký, kê khai nộp
thuế thu nhập cá nhân với cấp quản lý thuế tơng ứng.
- Đối với cơ quan chi trả thu nhập không thuộc đối tợng do cơ quan thuế
quản lý thu thuế GTGT, thuế TNDN ( không hoạt động sản xuất kinh doanh ví
dụ: văn phòng đại diện, các tổ chức quốc tế ) thì kê khai đăng ký thuế, kê khai
nộp thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng
nơi đơn vị đóng trụ sở.
- Đối với thu nhập thờng xuyên, các đối tợng nộp thuế phải thực hiện kê
khai tạm nộp thuế hàng tháng (riêng đối với các khoản thu nhập thờng xuyên
ngoài tiền lơng, tiền công nh thu nhập do tham gia các hoạt động kinh doanh
dịch vụ không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể: dịch vụ t vấn
theo hợp đồng dài hạn, dạy học, dạy nghề, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ
thuật do đặc điểm nhận không đều đặn hàng tháng, để đảm bảo tổ chức thu nộp
kịp thời, sau mỗi lần trả thu nhập từ 500.000 đồng trở lên thì cơ quan chi trả thu
nhập tạm khấu trừ 10% trên tổng thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập có trách
nhiệm kê khai nộp thuế và cấp biên lai thuế cho cá nhân có thu nhập chịu thuế.
2.3.3. Nộp thuế và quyết toán thuế

- Đối với thu nhập thờng xuyên
Nộp thuế: Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, các đối tợng nộp thuế sau khi
nộp tờ khai thuế có trách nhiệm nộp thuế vào ngân sách Nhà nớc ngay sau khi
kê khai thuế (Ngời nớc ngoài vào Việt Nam nếu cha xác định trớc đợc
thời hạn c trú thì tạm nộp theo thuế suất 25%, hết năm sẽ quyết toán chính thức
số phải nộp). Thời hạn nộp thuế chậm nhất không đ
ợc quá ngày 25 tháng sau,
quá thời hạn trên sẽ bị phạt nộp chậm tiền thuế theo Luật định.
Quyết toán thuế: Thuế thu nhập đối với thu nhập thờng xuyên quyết toán
theo năm dơng lịch, cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp đồng, cá nhân tổng hợp
tất cả các nguồn thu nhập trong năm thực hiện kê khai thuế thu nhập và nộp tờ
khai quyết toán thuế cho cơ quan chi trả thu nhập nếu chỉ nhận thu nhập ở một
nơi. Trờng hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm đồng thời làm việc và có
thu nhập từ nhiều nơi thì phải tổng hợp, kê khai quyết toán thuế thu nhập tại nơi
có thu nhập ổn định hoặc nộp tờ khai và thực hiện quyết toán thuế tại cơ quan
thuế quản lý nơi làm việc cuối cùng của năm. Cơ quan chi trả thu nhập hoặc cá
nhân thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28
tháng 2 năm sau hoặc 30 ngày kể từ khi hết hạn hợp đồng.
- Đối với thu nhập không thờng xuyên
Cơ quan chi trả thu nhập cấp tờ khai cho ngời có thu nhập để kê khai thu
nhập chịu thuế và thực hiện tính thuế, khấu trừ tiền thuế trớc khi chi trả thu

106
nhập. Việc quyết toán thuế giữa ngời nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập đợc
thực hiện ngay trên tờ khai.
- Hàng tháng chậm nhất là ngày 15, cơ quan chi trả thu nhập phải lập bảng
kê số liệu của tháng trớc về số ngời, số thu nhập, số tiền thuế đã khấu trừ, số
tiền thù lao đợc hởng, số tiền thuế phải chuyển nộp ngân sách nhà nớc và nộp
vào ngân sách nhà nớc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết toán. Thời hạn
nộp thuế thu nhập không thờng xuyên chậm nhất vào ngày 25 tháng sau. Quá

thời hạn trên, cơ quan chi trả thu nhập sẽ bị phạt nộp chậm tiền thuế theo qui
định.
- Đối với các khoản thu nhập bằng hiện vật thì cơ quan chi trả thu nhập phải
thu đủ tiền thuế thu nhập trớc khi chi trả thu nhập.
- Các khoản thu nhập mà ngời nhận thu nhập không có sự hiện diện nh
tiền chuyển giao công nghệ, tiền bản quyền thì cơ quan chi trả thu nhập phải kê
khai thay cho ngời có thu nhập, thực hiện khấu trừ tiền thuế để nộp ngân sách
nhà nớc trớc khi chi trả thu nhập và thông báo cho ngời chịu thuế biết.
- Ngời chuyển hộ quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nớc ngoài chuyển về
phải kê khai và nộp thuế thay cho ngời nhận quà biếu, quà tặng.
- Các trờng hợp có thu nhập về thiết kế kỹ thuật công nghiệp, thiết kế kỹ
thuật xây dựng tiền thuế khấu trừ theo số tiền đợc nhận từng lần và kê khai,
quyết toán tiền thuế theo giá trị quyết toán hợp đồng
2.4. Tổ chức quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nớc ta còn sử dụng tiền mặt là chủ
yếu nên việc quản lý thu nhập của cá nhân là rất khó khăn.
Thu nhập của cá nhân nhận đợc thờng gắn chặt với những cá nhân hoặc tổ
chức chi trả thu nhập. Vì vậy, để đảm bảo thuận tiện trong quản lý thu thuế và
giảm thiểu chi phí quản lý, việc thu thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao
đ
ợc thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn, nghĩa là cá nhân (tổ chức) chi
trả thu nhập có nghĩa vụ kê khai và khấu trừ tiền thuế thu nhập để nộp vào ngân
sách nhà nớc trớc khi chi trả thu nhập cho cá nhân và cá nhân (tổ chức) chi trả
thu nhập này đợc hởng một khoản thù lao tính trên số tiền thuế thu nhập đã
khấu trừ, trừ một số trờng hợp cơ quan thuế trực tiếp thu.


107
Chơng 7
Thuế ti nguyên


1. Giới thiệu chung về thuế tài nguyên
1.1. Khái niệm, đặc điểm, sự cần thiết đánh thuế tài nguyên
Tài nguyên là nguồn của cải thiên nhiên cha đợc khai thác. Có loại tài
nguyên có thể tái tạo đợc, chẳng hạn nh nớc, không khí Có loại tài nguyên
không thể tái tạo đợc nh các loại khoáng sản. Việc khai thác, sử dụng tài
nguyên để phục vụ cho cuộc sống con ngời là đòi hỏi tất yếu. Tuy nhiên, để
việc khai thác, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả, tránh lãng phí nguồn tài
nguyên, phục vụ tốt nhất cho cuộc sống con ngời, chính phủ các nớc phải áp
dụng nhiều chính sách khác nhau, trong đó, thuế tài nguyên đợc coi là một giải
pháp hữu hiệu. ở các nớc, thuế đành vào việc khai thác tài nguyên có thể có
nhiều tên gọi khác nhau nh thu tiền thuê, thu phí, đánh thuế tài nguyên Dù
dới tên gọi gì, thuế tài nguyên cũng chỉ đánh vào việc khai thác một số loại tài
nguyên nhất định mà không đánh vào tất cả các loại tài nguyên. Thông thờng,
thuế tài nguyên chỉ đánh vào những tài nguyên mà nhà nớc có thể kiểm soát
đợc việc khai thác sử dụng và các tài nguyên này có hạn, cần khai thác, sử dụng
một cách hiệu quả, hay cần đầu t chi phí để tái tạo chúng
Thuế tài nguyên là thuế đánh vào tài nguyên thiên nhiên khai thác đợc.
Với cách hiểu nh trên, thuế tài nguyên có các đặc điểm sau:
- Thuế tài nguyên là khoản thu mang tính chất tô nhợng.
Tài nguyên thiên nhiên là tài sản do tự nhiên ban tặng, là tài sản công của
một quốc gia mà nhà nớc là chủ sở hữu. Vì vậy, những cơ sở khai thác, sử dụng
nguồn tài nguyên phải trả cho nhà nớc một khoản tiền giống nh việc trả tiền
mua tài sản cho chủ sở hữu tài sản. Thông qua đó nhà nớc có thể thu hồi một
phần giá trị của tài nguyên.
- Thuế tài nguyên không mang tính chất thuế trực thu mà cũng không mang
tính chất thuế gián thu.
Thuế tài nguyên không phải là khoản cộng thêm vào giá bán do ngời tiêu
dùng gánh chịu. Nó chỉ là nhân tố đảm bảo ngời tiêu dùng phải trả giá theo
đúng giá trị của hàng hoá. Mặt khác, thuế tài nguyên cũng không phụ thuộc vào

kết quả sản xuất, kinh doanh cụ thể của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên, cho dù nó gắn chặt với việc khai thác, sử dụng tài nguyên.
- Trong nhiều trờng hợp, thuế tài nguyên mang tính chất của một loại phí
sử dụng.
Trong nhiều trờng hợp, nhà nớc phải chi phí để quản lý, quy hoạch, khảo
sát và giải quyết hậu quả tiêu cực đến môi trờng sinh thái do việc khai thác và
sử dụng tài nguyên gây nên. Vì vậy, thuế tài nguyên đợc coi là một loại phí sử
dụng để bù đắp các khoản chi phí có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ và tái tạo
nguồn tài nguyên.
1.2. Nguyên tắc thiết lập thuế tài nguyên
- Cơ sở xác định thuế tài nguyên là tài nguyên nguyên khai

108
Tài nguyên nguyên khai là tài nguyên vẫn ở trạng thái nh nó vốn có trớc
khi khai thác, khi vừa khai thác, hoặc mới chỉ đợc làm sạch mà cha thay đổi
tính chất lý, hoá của tài nguyên.
Lý do phải đánh thuế vào giá trị tài nguyên nguyên khai xuất phát từ mục
đích quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và xuất phát từ bản chất của loại thuế
này là đánh vào các sản phẩm của tự nhiên có đợc qua quá trình khai thác. Mặt
khác, trong quá trình khai thác, mỗi cơ sở lại có điều kiện và chi phí khai thác
từng loại tài nguyên khác nhau. Chính vì vậy, việc đánh thuế vào tài nguyên
nguyên khai cũng là cách đảm bảo công bằng cho các cơ sở khai thác.
Theo nguyên tắc này, việc đánh thuế tài nguyên cần đảm bảo giá tính thuế
tài nguyên không bao gồm các chi phí khai thác, phân loại, sàng tuyển, vận
chuyển
- Đánh thuế tài nguyên phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm, điều kiện khai
thác của từng loại tài nguyên.
Mặc dù đều do tự nhiên sinh ra nhng mỗi loại tài nguyên lại có tính chất,
đặc điểm khác nhau nh giá trị của tài nguyên, tiềm năng khai thác, khả năng tái
tạo, điều kiện khai thác Để bảo vệ và hớng dẫn việc khai thác tài nguyên một

cách hiệu quả thì mức thuế tài nguyên cần đợc thiết kế cho từng nhóm, từng
loại tài nguyên dựa vào những đặc điểm đó. Cụ thể là:
- Những loại tài nguyên có khả năng tái tạo nhanh nên đánh với thuế suất
thấp hơn so với những tài nguyên tái tạo lâu hoặc chỉ khai thác đợc một lần.
- Điều kiện khai thác càng khó khăn thì mức thuế tài nguyên càng thấp
- Mức thuế suất thuế tài nguyên cần đợc xác định dựa trên lợi thế so sánh
giữa tài nguyên thiên nhiên khai thác và sử dụng với các nguồn vật liệu sẵn có
khác.
Tài nguyên thiên nhiên là một yếu tố đầu vào của sản xuất. Trong một số
trờng hợp, việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên là một sự thay thế cho các
nguyên vật liệu đầu vào khác. Chẳng hạn nh, có thể sử dụng tài khai thác thay
cho vật liệu nhập khẩu; tài nguyên khai thác thay thế cho các vật liệu nhân tạo
khác Vì vậy, mức thuế suất thuế tài nguyên cần đợc xác định dựa trên lợi thế
so sánh giữa tài nguyên khai thác với các nguồn vật liệu khác, sao cho sau khi
chịu thuế chi phí sử dụng tài nguyên tơng đơng với chi phí sử dụng các
nguyên vật liệu khác. Điều này góp phần đảm bảo công bằng trong phân phối
các nguồn lực xã hội và tính khả thi của thuế tài nguyên, đồng thời khuyến khích
sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả.
- Chính sách thuế tài nguyên đợc thiết lập gắn chặt với yêu cầu bảo vệ môi
trờng sinh thái.
Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô hạn và việc khai thác, sử dụng tài
nguyên bừa bãi không chỉ ảnh hởng đến hiệu quả kinh tế mà còn ảnh hởng
đến môi trờng sinh thái. Để bảo vệ nguồn tài nguyên của đất nớc và bảo vệ
môi trờng sinh thái, chính sách thuế tài nguyên phải đợc thiết lập theo hớng
gắn chặt với yêu cầu bảo vệ môi trờng sinh thái, coi thuế tài nguyên là một biện
pháp tài chính nhằm bảo vệ môi trờng. Theo đó, việc khai thác những loại tài
nguyên nào có nguy cơ dẫn đến nguy hại cho môi trờng, hoặc cần nhiều chi phí

109
để khắc phục hậu quả khai thác nhằm tránh phá hoại môi trờng, thì cần đánh

mức thuế suất cao, và ngợc lại.
1.3. Quá trình hình thành và phát triển thuế tài nguyên trên thế giới và
Việt Nam
Thuế tài nguyên có lịch sử phát triển tơng đối lâu dài. ở mỗi nớc, thuế tài
nguyên có thể đợc đánh khác nhau và có tên gọi khác nhau. Nhìn chung, ở các
nớc mà tài nguyên thiên nhiên phần lớn thuộc sở hữu t nhân thì thuế tài
nguyên đợc xác định dới hình thức tiền thuê mỏ mà bên khai thác (bên đi
thuê) phải trả cho chủ sở hữu tài nguyên (bên cho thuê). Tuy nhiên, những ngời
đợc cấp quyền khai thác phải nộp một khoản tiền bắt buộc giống nh khoản lệ
phí khai thác cho các chính quyền địa phơng. Khoản tiền này thờng đợc xác
định căn cứ vào số lợng khai thác, chất lợng tài nguyên và hàm lợng tài
nguyên. Với những nớc mà tài nguyên thuộc sở hữu nhà nớc thì khoản thuế tài
nguyên thờng là khoản thu của các chính quyền địa phơng.
Thuế suất thuế tài nguyên có thể đợc xác lập theo một mức cố định hay
mức cố định luỹ tiến hoặc theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu khai thác.
ở Việt Nam, tuy cha có tên gọi là thuế tài nguyên nhng ngay từ thời Bắc
thuộc (thế kỷ I trớc công nguyên) đã có loại thuế khoáng sản (chủ yếu là sắt) và
thuế thuỷ sản do Thiết quan và Thuỷ quan đảm nhận việc thu thuế.
Trải qua các triều đại phong kiến dân tộc (từ thế kỷ X đến giữa thế kỷ XIX),
loại thuế này vẫn đợc các triều đại vua chúa (nh vua Lý Thái Tổ, triều Lê Sơ,
chúa Trịnh, chúa Nguyễn, triều Nguyễn) duy trì d
ới hình thức thu thuế đối với
các sản vật núi rừng (nh sừng tê, ngà voi, hơng liệu, quế, gỗ, mật ong, sáp ong,
sơn, mây, tre, song), và thu thuế đối với việc khai thác khoáng sản (than,
quặng, các mỏ vàng, bạc), và khai thác thuỷ sản.
Đến thời kỳ Pháp thuộc (từ 1858 đến 1945), khoản thuế dầu mỏ, thuế hầm
mỏ, thuế khai thác lâm thổ sản cũng là một nguồn thu lớn cho Nhà nớc thực
dân.
Cho đến trớc năm 1990, thuế tài nguyên đợc áp dụng dới hình thức chế
độ thu tiền nuôi rừng, chế độ thu đối với vàng sa khoáng

Năm 1990, trớc yêu cầu của công cuộc cải cách thuế bớc 1 là hoàn thiện
hệ thống thuế để bao quát các nguồn thu, Pháp lệnh thuế tài nguyên đã đợc ban
hành ngày 30/3/1990 và có hiệu lực thi hành từ 1/1/1991. Việc ra đời Pháp lệnh
thuế tài nguyên đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng trong công tác quản lý tài
nguyên của nớc ta.
Sau hơn 6 năm thực hiện, Pháp lệnh thuế tài nguyên đã bộc lộ một số nhợc
điểm về phạm vi và phơng pháp xác định. Vì vậy, ngày 16/4/1998, Pháp lệnh
thuế tài nguyên (sửa đổi) đã đợc Uỷ ban thờng vụ Quốc hội khoá X ban hành
và có hiệu lực thi hành từ 1/6/1998.
Các văn bản pháp luật về thuế tài nguyên hiện hành bao gồm:
Pháp lệnh thuế tài nguyên ngày 30/3/1990.
Pháp lệnh số 05/1998/PL- UBTVQH 10 ngày 16/4/1998 về thuế tài nguyên
(sửa đổi).

110
Nghị định số 68/1998/NĐ- CP ngày 03/9/1998 quy định chi tiết thi hành
pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi).
Thông t số 153/1998/TT- BTC ngày 26/11/1998 hớng dẫn thi hành Nghị
định số 68/1998/NĐ- CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi).
Luật Dầu khí ban hành ngày 06/7/1993, có hiệu lực thi hành từ 01/9/1993.
Nghị định số 84/CP ngày 17/12/1996 quy định chi tiết việc thi hành Luật
Dầu khí.
2. Nội dung cơ bản của pháp lệnh thuế tài nguyên
2.1. Phạm vi áp dụng
2.1.1 . Đối tợng chịu thuế
Tài nguyên thiên nhiên thuộc diện chịu thuế là các tài nguyên thiên nhiên
trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa thuộc chủ quyền của nớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
bao gồm: khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu mỏ; khí đốt; sản

phẩm của rừng tự nhiên; thủy sản tự nhiên; nớc thiên nhiên; tài nguyên thiên
nhiên khác.
Nh vậy, hoạt động chịu thuế tài nguyên là hoạt động khai thác của các tổ
chức, cá nhân đối với các loại tài nguyên thiên nhiên kể trên theo đúng quy định
của pháp luật Việt Nam.

Mọi trờng hợp cố ý tiến hành khai thác các loại tài nguyên cấm khai thác
đều bị xử lý theo Pháp luật hiện hành. Khi kiểm tra phát hiện những vụ việc vi
phạm, cơ quan thuế phải thông báo và phối hợp với cơ quan có chức năng để
tiến hành xử lý theo thẩm quyền.
Trờng hợp tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác bị bắt giữ, tịch thu và đợc
phép bán ra thì tổ chức đợc giao bán phải tính đầy đủ thuế tài nguyên trong giá
bán và nộp vào Ngân sách.
2.1.2. Đối tợng nộp thuế
Đối tợng thuộc diện phải đăng ký, kê khai và nộp thuế tài nguyên là tất cả
các tổ chức, cá nhân có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Các tổ chức, cá nhân bao gồm: doanh nghiệp nhà nớc, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài hay bên nớc ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, hộ sản xuất kinh doanh, các tổ
chức và cá nhân khác.
Một số trờng hợp cụ thể đợc quy định nh sau:
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và bên nớc ngoài hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng đang trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo
mức cụ thể đã quy định trong Giấy phép đầu t cấp trớc ngày 01/06/1998 thì
tiếp tục đợc trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo quy định đó cho
đến hết thời hạn của Giấy phép đợc cấp.

111

- Doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài hoạt động theo Luật Đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam mà bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng các nguồn tài
nguyên đợc ghi trong Giấy phép đầu t thì doanh nghiệp liên doanh không phải
nộp thuế tài nguyên đối với số tài nguyên mà Bên Việt Nam dùng để góp vốn
pháp định. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, bên Việt Nam phải kê khai số tài nguyên
phát sinh đã góp vốn, báo cáo Bộ Tài chính để ghi vốn Ngân sách Nhà nớc và
quản lý vốn theo chế độ hiện hành.
Doanh nghiệp khai thác tài nguyên đợc thành lập trên cơ sở liên doanh,
hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng chia sản phẩm, thì thuế tài nguyên
phải nộp của doanh nghiệp liên doanh hay của bên nớc ngoài phải đợc xác
định trong hợp đồng liên doanh và tính vào phần sản phẩm chia cho bên Việt
Nam. Khi chia sản phẩm, bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên vào
Ngân sách Nhà nớc theo quy định của Luật Ngân sách.
2.2. Căn cứ tính thuế
Số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ nộp thuế đợc tính nh sau:
Thuế ti
nguyên phải
nộp trong kỳ
=

Sản lợng ti
nguyên thơng
phẩm thực tế
khai thác
ì
Giá tính
thuế đơn
vị ti
nguyên
ì

Thuế
suất
-
Số thuế ti
nguyên đợc
miễn, giảm (nếu
có)
2.2.1 Sản lợng tài nguyên thơng phẩm thực tế khai thác
Là số lợng, trọng lợng hay khối lợng của tài nguyên khai thác thực tế
trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài
nguyên (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đa vào sản xuất
tiếp theo ).
Một số trờng hợp cụ thể đợc quy định nh sau:
- Đối với loại tài nguyên không thể xác định đợc số lợng, trọng lợng hay
khối lợng thực tế khai thác do chứa nhiều chất khác nhau, hàm lợng tạp chất
lớn, thì thuế tài nguyên đợc tính trên số lợng, trọng lợng hay khối lợng từng
chất thu đợc do sàng tuyển, phân loại.
Ví dụ
: Một công ty trong kỳ nộp thuế phải sàng tuyển hàng nghìn m
3
đất,
đá, nớc (không thể xác định đợc số lợng), để thu đợc 2 kg vàng cốm, 100
tấn quặng sắt thì thuế tài nguyên đợc tính trên số lợng vàng cốm và quặng
sắt này.
- Trờng hợp khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lu động, không
thờng xuyên, khó khăn trong việc quản lý thì có thể thực hiện khoán số lợng
tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ. Cơ quan thuế phối hợp với chính
quyền địa phơng và cơ quan quản lý chuyên ngành để ấn định số lợng tài
nguyên thực tế khai thác đợc khoán.
Cũng trong trờng hợp nêu trên, nếu loại tài nguyên khai thác đợc tập

trung vào đầu mối thu mua và đợc cơ sở thu mua cam kết chấp thuận thì cục
thuế tỉnh, thành phố có thể quyết định (bằng văn bản) để tổ chức, cá nhân thu
mua tài nguyên nộp thay thuế tài nguyên cho ngời khai thác.
2.2.2 Giá tính thuế

112
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị của tài nguyên tại nơi khai thác tài
nguyên và đợc xác định cụ thể trong từng trờng hợp nh sau:
(1) Loại tài nguyên xác định đợc sản lợng ở khâu khai thác và có thể bán
ra ngay sau khi khai thác (nh: đất, đá, cát, sỏi, thủy sản ) thì giá tính thuế tài
nguyên là giá thực tế bán ra tại nơi khai thác trừ thuế doanh thu hoặc cha bao
gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có) phải nộp.
Nếu phát sinh chi phí vận chuyển, bốc xếp, lu kho bãi, từ nơi khai thác đến
nơi tiêu thụ thì các chi phi đó đợc trừ khi xác định giá tính thuế tài nguyên;
Trờng hợp này nếu không bán ra (nh: đa vào quy trình sản xuất tiếp theo), thì
áp dụng giá tính thuế do UBND tỉnh, thành phố quy định.
(2) Loại tài nguyên xác định đợc sản lợng ở khâu khai thác, nhng cha
thể bán ra đợc mà phải qua sàng tuyển, chọn lọc mới bán ra, thì giá tính thuế
tài nguyên là giá bán của sản phẩm đã qua sàng tuyển, phân loại, trừ (-) các chi
phí phát sinh từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ và quy đổi theo hàm lợng hay tỉ
trọng để xác định giá tính thuế là giá bán của tài nguyên thực tế khai thác, có trừ
thuế doanh thu hoặc không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ
: Giá bán 1 tấn than sạch là 65.000 đồng/tấn, chi phí sàng tuyển, vận
chuyển từ nơi khai thác đến nơi bán ra là 10.000 đồng/tấn; tỷ trọng than sạch
trong than thực tế khai thác là 80% thì:
Giá tính thuế tài nguyên một
tấn than tại nơi khai thác
= 65.000đ - 10.000 x 80/100 -
Thuế giá trị

gia tăng
(3) Loại tài nguyên không xác định đợc số lợng ở khâu khai thác vì tạp
chất lớn, có nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế là giá bán thực tế của từng
chất tại nơi khai thác trừ thuế doanh thu hoặc không bao gồm thuế giá trị gia
tăng, ví dụ nh: vàng cốm, quặng sắt,
(4) Loại tài nguyên khai thác và đợc sử dụng làm nguyên liệu sản xuất
trong sản phẩm, nh: nớc thiên nhiên dùng cho sản xuất nớc tinh lọc, nớc
khoáng, các loại bia và nớc giải khát khác; đất làm nguyên liệu cho sản xuất
công nghiệp, thủ công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm
cuối cùng trừ đi các chi phí sản xuất ra sản phẩm đó (bao gồm cả thuế doanh thu
hoặc thuế giá trị gia tăng phải nộp nhng không bao gồm chi phí khai thác tài
nguyên), nhng mức tối thiểu không thấp hơn giá tính thuế do UBND tỉnh, thành
phố quy định.
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên chấp hành đầy đủ chế độ sổ sách kế
toán, chứng từ kế toán theo quy định, đợc tính toán và định giá tính thuế tài
nguyên theo hớng dẫn tại các điểm trên. Mọi trờng hợp khác và các trờng
hợp khai thác tài nguyên để sử dụng cho các mục đích khác không thuộc hớng
dẫn tại các điểm nói trên thì áp dụng giá tính thuế tài nguyên do UBND tỉnh,
thành phố quy định.
Cục thuế tỉnh, thành phố tham khảo ý kiến của sở tài chính - vật giá và cơ
quan quản lý ngành ở địa phơng xác định giá tính thuế tài nguyên trình UBND
tỉnh, thành phố quyết định và báo cáo Tổng Cục thuế.
(5) Giá tính thuế tài nguyên đối với nớc thiên nhiên dùng sản xuất thủy
điện là giá bán điện thơng phẩm, đối với gỗ là giá bán tại bãi 2.

113
(6) Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô là giá FOB tại điểm giao nhận
theo công bố giá của cơ quan đợc Chính phủ Việt Nam uỷ quyền trên cơ sở
tham khảo giá quốc tế.
Trong trờng hợp không có công bố giá thì giá tính thuế tài nguyên đối với

dầu thô là giá trung bình nhân của dầu thô do ngời bán theo giá FOB tại điểm
giao nhận theo hợp đồng mua bán sòng phẳng trong kỳ nộp thuế.
Trong trờng hợp không có giá FOB bán theo hợp đồng mua bán sòng
phẳng thì giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô đợc tính dựa trên giá FOB
theo thị trờng sòng phẳng trong thơng mại quốc tế đối với loại dầu thô đó
trong kỳ tính thuế có xét đến những giá bán của một tập hợp thích hợp ba loại
dầu tơng tự từ các nớc Đông Nam á với những điều chỉnh thích đáng theo
chất lợng, địa điểm và các yếu tố có liên quan khác.
Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên là giá tại điểm giao nhận
theo công bố giá của cơ quan đợc Chính phủ Việt Nam uỷ quyền trên cơ sở
tham khảo giá quốc tế.
2.2.3 Thuế suất thuế tài nguyên
Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) hiện hành quy định khung thuế suất
thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên. Khung thuế suất thuế tài nguyên
quy định thuế suất cao nhất và thuế suất thấp nhất đối với từng loại và từng nhóm
tài nguyên. Thuế suất thuế tài nguyên đợc xác định trên nguyên tắc vừa đảm
bảo nguồn thu cho Nhà nớc trong quá trình thực hiện các hoạt động liên quan
đến việc bồi dỡng, tái tạo nguồn tài nguyên, vừa đảm bảo cho các tổ chức, cá
nhân nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nớc.
Căn cứ vào giá trị của từng loại tài nguyên, điều kiện khai thác và yêu cầu
quản lý đối với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ, bộ hoặc ngành chủ quản
tập hợp các số liệu, tài liệu liên quan đến loại tài nguyên khai thác, báo cáo Bộ
Tài chính để xem xét điều chỉnh thuế suất thuế tài nguyên phù hợp với khung
thuế suất. Việc điều chỉnh thuế suất thuế tài nguyên chỉ tiến hành trong trờng
hợp cần thiết và theo loại tài nguyên cụ thể, không điều chỉnh thuế suất cho
trờng hợp cá biệt.
Theo biểu thuế tài nguyên hiện hành, tài nguyên đợc chia thành 8 nhóm
phù hợp với 8 nhóm đối tợng chịu thuế. Trong từng nhóm, thuế suất đợc quy
định cho từng loại tài nguyên. Nhóm tài nguyên có mức thuế suất cao nhất là Sản

phẩm rừng tự nhiên (nhóm V) với các mức thuế suất từ 5 đến 40%. Nhóm có
mức thuế suất thấp nhất là nớc thiên nhiên (nhóm VII) có thuế suất từ 0 đến
4%. Riêng thuế tài nguyên đối với dầu thô và khí thiên nhiên đợc tính trên cơ
sở luỹ tiến từng phần của tổng sản lợng dầu hoặc khí thực, có phân biệt theo
điều kiện khai thác. Thuế suất đối với khai thác dầu thô từ 8 đến 25% (trên bờ và
độ sâu đến 200 m nớc) hoặc từ 6 đến 20% (độ sâu trên 200 m nớc). Thuế suất
đối với khai thác khí thiên nhiên từ 0 đến 10% (trên bờ và độ sâu đến 200 m
nớc) hoặc 0 đến 6% (độ sâu trên 200 m nớc). Trong trờng hợp đặc biệt, tuỳ
thuộc các điều kiện địa lý, kỹ thuật cụ thể của mỏ, thuế suất thuế tài nguyên đối
với dầu thô và khí đốt có thể đợc tính cao hơn hoặc bằng một mức thuế cố định
do Chính phủ Việt Nam quyết định.

114
2.3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
2.3.1. Đăng ký thuế
Các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác tài nguyên có trách nhiệm đăng ký
hoạt động khai thác tài nguyên với cơ quan thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày
đợc phép khai khai thác tài nguyên hoặc chậm nhất là 5 ngày trớc khi có sự
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hay có sự thay đổi trong hoạt
động khai thác tài nguyên. Bản đăng ký đợc lập thành 2 bản, một bản gửi cơ
quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế, một bản lu giữ tại cơ sở khai thác tài
nguyên.
2.3.2. Kê khai thuế
Hàng tháng, trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày của tháng sau, tổ chức, cá
nhân khai thác tài nguyên phải kê khai thuế tài nguyên phải nộp của tháng trớc,
kể cả trờng hợp không phát sinh thuế tài nguyên và nộp cho cơ quan thuế. Tờ
khai lập thành hai bản, có xác nhận của cán bộ trực tiếp quản lý thu thuế, một
bản gửi cơ quan thuế, một bản lu tại cơ sở. Trờng hợp khai thác tài nguyên
khoáng sản không có điều kiện kê khai hàng thì thời gian kê khai có thể dài hơn,
phù hợp với đặc thù hoạt động khai thác theo hớng dẫn bằng văn bản của Cục

Thuế tỉnh, thành phố.
2.3.3. Nộp thuế
Thuế tài nguyên đợc nộp theo tháng. Các tổ chức và cá nhân nộp thuế tài
nguyên theo đúng thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, nhng chậm
nhất không đợc quá ngày 25 của tháng sau tháng phát sinh thuế tài nguyên.
Trờng hợp tổ chức, cá nhân khai thác thủ công, phân tán, hoạt động không
thờng xuyên đợc cơ quan thuế chấp nhận nộp thuế theo phơng thức khoán
thì cơ quan thuế căn cứ vào tờ khai của cơ sở khai thác tài nguyên kết hợp với tài
liệu điều tra thực tế về nguồn tài nguyên, vốn, lao động, phơng tiện khai thác,
giá cả tài nguyên để xác định sát đúng sản lợng tài nguyên khai thác thực tế và
số thuế tài nguyên phải nộp. Việc ấn định mức khoán phải đảm bảo công khai,
dân chủ, sát đúng với khả năng hoạt động khai thác tài nguyên.
Việc khoán thuế tài nguyên có thể đợc tính toán để gắn liền với việc khoán
thu các loại thuế khác.
2.3.4. Quyết toán thuế
Trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc năm hoạt động hoặc hợp đồng khai
thác, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải quyết toán việc nộp thuế tài
nguyên với cơ quan thuế. Trong thời hạn 10 ngày sau khi cơ quan thuế kiểm tra
và ra thông báo, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải nộp đủ số thuế còn
thiếu (nếu có) vào ngân sách; số thuế đã nộp thừa sẽ đợc hoàn trả cũng trong
thời gian quy định đó hoặc tính vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ tiếp theo.
2.4. Miễn, giảm thuế
2.4.1. Các trờng hợp đợc miễn thuế tài nguyên
(1) Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do dân c trên địa
bàn xã có rừng đợc phép khai thác nh: gỗ, cành, củi, tre, nứa, lá, giang, tranh,
vầu, lồ ô phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày; kể cả có d thừa bán ra
trong phạm vi địa bàn huyện nơi khai thác.

115
Căn cứ đề nghị của UBND cấp xã và cơ quan kiểm lâm trực tiếp quản lý

rừng, thủ trởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý quyết định miễn thuế tài nguyên
cho đối tợng này. Quyết định phải ghi rõ cụ thể loại tài nguyên đợc phép khai
thác, địa điểm, hình thức khai thác, nơi tiêu thụ. Thời hạn ghi trong mỗi quyết
định không quá 3 tháng, sau đó cơ quan thuế phải tiến hành xem xét kiểm tra lại
trớc khi tiếp tục ra quyết định miễn thuế tài nguyên.
Các trờng hợp bị phát hiện lợi dụng việc miễn thuế tài nguyên để tổ chức
khai thác bừa bãi rừng tự nhiên, cơ quan thuế phải thu hồi quyết định miễn thuế
(nếu có) và chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật hiện hành.
(2) Miễn thuế tài nguyên đối với nớc thiên nhiên dùng vào sản xuất thủy
điện không hòa vào mạng lới điện quốc gia.
Căn cứ đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác, có ý kiến của Sở Công
nghiệp tỉnh, thành phố, thủ trởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý quyết định
miễn thuế tài nguyên cho trờng hợp này.
(3) Miễn thuế tài nguyên đối với đất khai thác để sử dụng vào mục đích sau:
a - San lấp, xây dựng các công trình phục vụ an ninh, quốc phòng.
b - San lấp, xây dựng các công trình đê điều, thủy lợi, trực tiếp phục vụ nông
nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, làm đờng giao thông.
c - San lấp, xây dựng các công trình mang ý nghĩa nhân đạo, từ thiện hoặc
dành u đãi đối với ngời có công với cách mạng.
d - San lấp, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở miền núi (trong địa bàn
cấp huyện là huyện miền núi theo danh mục do Uỷ ban Dân tộc và miền núi ban
hành) phục vụ cho việc phát triển đời sống kinh tế - xã hội trong vùng.
đ - Khai thác trong phạm vi đất đợc giao, đợc thuê để san lấp, tôn đắp,
xây dựng tại chỗ trong phạm vi diện tích đó.
e - San lấp, xây dựng các công trình trọng điểm của Quốc gia theo quyết
định của Chính phủ cho từng trờng hợp cụ thể.
Trong các trờng hợp nêu tại điểm a, b, c, d, đ, tổ chức cá nhân khai thác
phải có đơn đề nghị, trình bày rõ lý do, có chứng nhận và đề nghị của UBND cấp
tỉnh hoặc cấp huyện (nếu công trình chỉ thuộc phạm vi cấp huyện quản lý) nơi
xây dựng công trình để xuất trình cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý ở vùng khai

thác xét quyết định miễn thuế.
2.4.2. Các trờng hợp đợc xét miễn, giảm thuế tài nguyên
(1) Các dự án thuộc đối tợng u đãi đầu t quy định tại Luật Khuyến khích
đầu t trong nớc và các văn bản của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Khuyến khích đầu t trong nớc, nếu có khai thác tài nguyên khoáng sản (trừ
dầu khí) thì đợc giảm tối đa 50% thuế tài nguyên trong 3 năm đầu kể từ khi bắt
đầu khai thác; đối với những dự án đã triển khai thuộc đối tợng trên thì xét
giảm thuế thời gian còn lại kể từ ngày Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) có
hiệu lực thi hành (01/06/1998).
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào giấy phép thành lập, giấy chứng
nhận u đãi đầu t và quy định tại các văn bản hớng dẫn Luật Khuyến khích
đầu t trong nớc để quyết định giảm thuế trong trờng hợp này.

116
(2) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên gặp thiên tai, địch họa, tai nạn bất
ngờ, gây tổn thất tài nguyên đã kê khai và nộp thuế đợc miễn thuế tài nguyên
phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất. Trờng hợp đã nộp thuế tài nguyên thì
đợc hoàn trả lại số thuế đã nộp hoặc bù trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của
kỳ sau nếu tổ chức, cá nhân nộp thuế chấp nhận.
Mức độ thiệt hại đợc xác định nh sau:
- Đối với loại tài nguyên bị thiệt hại về sản lợng cụ thể thì xác định thiệt
hại theo sản lợng cụ thể.
- Đối với loại tài nguyên bị thiệt hại làm giảm phẩm cấp, tỷ trọng tài nguyên
thì đánh giá và xác định lại giá tính thuế, mức thuế phải nộp. Số thuế tài nguyên
đợc miễn bằng mức chênh lệch giữa số thuế đã tính và kê khai trớc đó với số
thuế tài nguyên phải nộp tính sau khi xảy ra thiệt hại.
Ví dụ: Tỷ trọng than sạch là 80% trong than nguyên khai, nhng trong kỳ
ma lũ làm tỷ trọng than sạch giảm xuống còn 50% thì phải tính lại giá thuế, xác
định mức chênh lệch thuế đợc miễn.
Thủ tục đề nghị giảm thuế phải có:

- Văn bản đề nghị, nêu rõ lý do, số tổn thất, số thuế xin giảm.
- Biên bản kiểm tra, xác định của cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo đề
nghị xét giảm thuế tài nguyên. Cục trởng cục thuế quyết định giảm thuế tài
nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác bị thiệt hại.
(3) Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ bằng
phơng tiện có công suất lớn [là các loại tàu, thuyền khai thác thủy sản lắp máy
chính có công suất từ 90 mã lực (CV) trở lên] đợc miễn thuế tài nguyên trong 5
năm đầu kể từ khi đợc cấp giấy phép khai thác và giảm 50% thuế tài nguyên
trong 5 năm tiếp theo.
Căn cứ đơn đề nghị, giấy phép hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển xa
bờ do tổ chức, cá nhân khai thác đợc cấp xuất trình, Thủ trởng cơ quan thuế
trực tiếp quản lý quyết định miễn, giảm thuế cho từng năm.
Các trờng hợp đã hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ trớc
ngày 01/06/1998 thì việc xét miễn, giảm thuế tài nguyên bắt đầu đợc tính từ
ngày 01/06/1998 với đủ thời gian theo quy định.
Ví dụ
: Cơ sở A đã đợc cấp giấy phép khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ
vào tháng 12/1997 thì cơ sở A sẽ đợc miễn thuế tài nguyên trong 5 năm và
giảm 50% thuế trong 5 năm tiếp theo. Thời gian tính bắt đầu từ ngày
01/06/1998.
Trong thời gian hoạt động, nếu tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ở vùng
biển xa bờ có sự thay đổi về các điều kiện miễn, giảm làm giảm mức u đãi thuế
thì phải kịp thời khai báo cho cơ quan thuế gần nhất biết và xác nhận. Trờng
hợp không khai báo để tiếp tục đợc hởng miễn, giảm thuế đều bị coi là trốn
lậu thuế và bị xử lý theo quy định của Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi).
Sau thời gian miễn và giảm thuế tài nguyên nêu trên (10 năm), nếu tổ chức,
cá nhân khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ còn bị lỗ thì sẽ đợc xét giảm thuế
tài nguyên tơng ứng với số lỗ của từng năm trong thời gian không quá 5 năm
liên tục tiếp theo.


117
2.5 . Tổ chức quản lý thu thuế tài nguyên
Quản lý thuế tài nguyên có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cho pháp
lệnh thuế tài nguyên phát huy hiệu lực. Trong quá trình tổ chức quản lý thu thuế
tài nguyên cần tập trung vào một số nội dung sau:
2.5.1. Quản lý đối tợng nộp thuế
Quản lý đối tợng nộp thuế là khâu đầu tiên nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ
số thuế tài nguyên cho Ngân sách Nhà nớc. Vì các đối tợng nộp thuế tài
nguyên rất đa dạng, hoạt động khai thác trên địa bàn rộng và phân tán, phơng
thức và thời gian khai thác rất khác nhau nên công tác quản lý đối tợng nộp
thuế càng có ý nghĩa quan trọng.
Để làm tốt công việc này, cơ quan thuế phải quản lý chặt chẽ các đối tợng
nộp thuế về số lợng, quy mô, cách thức, phơng tiện khai thác, thời gian khai
thác bằng cách tổ chức quản lý theo địa bàn, vùng lãnh thổ; phối hợp với các cơ
quan liên quan nh cơ quan kiểm lâm, cơ quan thuỷ sản để quản lý chặt chẽ
đăng ký kinh doanh. Đồng thời, cần tiến hành kiểm tra các hợp đồng khai thác
cũng nh kiểm tra thực tế tại địa bàn khai thác. Đặc biệt, trong trờng hợp các tổ
chức, cá nhân khai thác thủ công, phân tán, hoặc khai thác lu động, không
thờng xuyên (đây là đối tợng thờng bị ấn định và thu thuế khoán) thì cơ quan
thuế cần chú trọng đến các đầu mối thu mua, khuyến khích các đối tợng này
nộp thuế tài nguyên thay cho ngời khai thác.
2.5.2. Quản lý căn cứ tính thuế
Quản lý căn cứ tính thuế bao gồm quản lý số lợng tài nguyên khai thác
đợc trong kỳ tính thuế, xác định chính xác giá tính thuế của từng loại tài
nguyên và áp dụng thuế suất đúng theo quy định của biểu thuế hiện hành. Quản
lý tốt căn cứ tính thuế không những đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc
mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các ĐTNT.
Để quản lý tốt các căn cứ tính thuế, cần làm tốt những công việc sau:
- Xác định chính xác sản l
ợng từng loại tài nguyên khai thác: yêu cầu cán

bộ thuế phải nắm bắt đợc tình trạng khai thác tại từng địa điểm khai thác của
từng đối tợng nộp thuế nh loại tài nguyên, trữ lợng, tỷ lệ tạp chất, phơng
tiện, công suất khai thác
Đặc biệt, trong trờng hợp hoạt động khai thác phân tán hoặc lu động, cơ
quan thuế cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phơng và các cơ quan
quản lý chuyên ngành để ấn định sản lợng từng loại tài nguyên khai thác cho
sát với thực tế.
- Để quản lý tốt giá tính thuế, các cán bộ thuế cần theo sát để nắm bắt giá
thị trờng cũng nh sự thay đổi giá.
Kiểm tra hoá đơn chứng từ trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ tài nguyên
để xác định giá tính thuế
2.5.3. Quản lý việc thực hiện chế độ miễn, giảm thuế
Mục đích của công tác này nhằm đảm bảo quyền lợi cho các cơ sở kinh
doanh, đồng thời ngăn chặn tình trạng các đối tợng nộp thuế lợi dụng cơ chế
miễn giảm thuế để thực hiện các hành vi gian lận nhằm trốn thuế.

118
Để quản lý tốt các khoản miễn giảm thuế thì các chế độ và thủ tục miễn
giảm cần đợc quy định cụ thể, rõ ràng.
Các cán bộ thuế phải nắm vững chế độ miễn giảm, kết hợp với việc kiểm tra
xác minh thực tế tại các cơ sở khai thác, kinh doanh để đảm bảo tính chính xác
và công bằng trong việc xác định đúng các đối tợng đợc hởng u đãi.
Cần hớng dẫn các đối tợng nộp thuế thực hiện nghiêm chỉnh trình tự, thủ
tục xét miễn giảm thuế.
2.5.4. Quản lý quá trình kê khai, thu nộp thuế
Nội dung cơ bản cần quản lý là đôn đốc các ĐTNT kê khai, nộp tờ khai và
nộp thuế đúng hạn theo quy định.
Trong quá trình này, để đảm bảo các đối tợng nộp thuế kê khai đúng, cơ
quan thuế ngoài việc hớng dẫn kê khai còn phải thực hiện kiểm tra, kiểm soát
hoạt động khai thác tài nguyên một cách thờng xuyên để có cơ sở đối chiếu

thực tế với tờ khai.
Đồng thời, cơ quan thuế cũng phải thực hiện tốt các khâu công việc liên
quan đến thu nộp nh lập và duyệt sổ bộ, thông báo thuế, cung cấp chứng từ thu
thuế cho cơ sở nộp thuế Trách nhiệm còn lại nhằm đảm bảo nộp thuế đúng
thời hạn thuộc về đối tợng nộp thuế.
Cuối cùng, cần thực thi các hình thức xử phạt nghiêm minh đối với những
trờng hợp vi phạm chế độ kê khai, thu nộp thuế.


119
Chơng 8
Thuế sử dụng đất nông nghiệp

1. Giới thiệu chung về thuế SDĐNN
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế SDĐNN
Thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) là một hình thức thuế tài sản đợc
ra đời từ rất lâu trên thế giới và đợc coi nh một bộ phận của thuế đất hoặc đợc
tách riêng thành một sắc thuế trong hệ thống thuế. Đối với những quốc gia coi
đất đai là tài sản có giá trị và đợc phép trao đổi mua bán trên thị trờng thì thuế
SDĐNN đợc đánh vào giá trị của đất đai sử dụng trong nông nghiệp và ngời
chủ sở hữu nó phải nộp thuế này. Tuy nhiên, ở một số quốc gia khác, đất đai
thuộc sở hữu chung của Nhà nớc, các cá nhân chỉ đợc phép sử dụng khả năng
sinh lời và chuyển nhợng quyền sử dụng đất trên thị trờng. Trong trờng hợp
này, thuế chủ yếu dựa vào khả năng sinh lời của đất và thờng có tên là thuế sử
dụng đất nông nghiệp.
Thuế SDĐNN là thuế thu vào các chủ thể có quyền sở hữu và sử dụng đất
trong sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung, số thuế đánh vào đất nông nghiệp thu đợc chiếm một tỷ lệ
không lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nớc và nhiều quốc gia trên thế giới có
xu hớng bỏ hoặc gộp chung vào loại thuế đất và đánh thuế với thuế suất rất

thấp. Tuy nhiên, một số quốc gia vẫn áp dụng hình thức thuế này vì nó là công
cụ góp phần tăng cờng quản lý đất đai của Nhà nớc và mang lại nguồn thu
đáng kể cho ngân sách địa phơng.
Thuế SDĐNN thờng dựa vào giá trị đất hoặc khả năng sinh lời của đất -
một loại tài sản đặc biệt làm căn cứ xác định mức thuế. Vì vậy, nó cũng có
những đặc điểm của loại thuế tài sản nói chung. Tuy nhiên, do đối tợng đánh
thuế là đất đai sử dụng trong nông nghiệp nên thuế SDĐNN còn có những đặc
điểm riêng sau:
Thứ nhất, thuế SDĐNN mang tính chất trực thu. Mục đích của việc đánh
thuế SDĐNN chính là điều tiết một phần thu nhập của các đối tợng có quyền sở
hữu hoặc sử dụng đất nông nghiệp, vì vậy, ng
ời chịu thuế hay ngời nộp thuế
chính là đối tợng có sử dụng hoặc sở hữu đất nông nghiệp.
Thứ hai, số thu thuế sử dụng đất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện khí hậu thời tiết và vị trí, độ màu mỡ của đất đai. Việc xác định thuế
SDĐNN thờng đợc xác định theo mức thu cho mỗi đơn vị diện tích sử dụng,
có phân biệt theo vị trí, chất đất cũng nh các điều kiện khí hậu, thời tiết khác
mà không phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tợng sở
hữu hay sử dụng đất. Vì vậy, mỗi sự thay đổi trong các yếu tố trên cũng đều dẫn
đến sự thay đổi trong căn cứ tính thuế, và do đó, làm thay đổi số thuế SDĐNN.
Thứ ba, thuế SDĐNN thờng là nguồn thu quan trọng cho ngân sách địa
phơng vì đất đai là một loại tài sản đặc bịêt - có tính cố định về vị trí và không
thể di chuyển đợc nên ở hầu hết các quốc gia có áp dụng hình thức thuế này,
việc quản lý thu thuế SDĐNN cũng giống nh thuế đất, thờng đợc gắn với

120
trách nhiệm của chính quyền địa phơng và thờng đợc điều tiết với tỷ lệ khá
cao cho ngân sách địa phơng.
1.2. Nguyên tắc thiết lập thuế SDĐNN
Với những đặc điểm riêng nêu trên, việc xây dựng thuế SDĐNN phải đợc

xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, thuế SDĐNN phải đợc thiết lập dựa trên yêu cầu đảm bảo việc
quản lý quỹ đất nông nghiệp, khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả. Để
thực hiện nguyên tắc này, trong quy định của Luật thuế, mọi đối tợng có quyền
sở hữu hay sử dụng đất nông nghiệp đều phải kê khai nộp thuế, không kể đất
đang sử dụng hay không sử dụng; đất có quyền sở hữu (sử dụng) hợp pháp hay
cha hợp pháp
Thứ hai, phải coi thuế SDĐNN vừa là loại thuế tài sản vừa là loại địa tô
chênh lệch để thiết kế căn cứ tính thuế và mức thu. Theo đó, với t cách là thuế
tài sản, thì cho dù đất nông nghiệp không đợc sử dụng tạo ra giá trị vẫn phải
nộp thuế để nhằm khuyến khích sử dụng đất đai tiết kiệm, có hiệu quả. Địa tô
chênh lệch I và địa tô siêu ngạch theo quan niệm của Mác, là do khách quan tạo
ra, không phải do chủ quan ngời sử dụng đất tạo nên; nó phụ thuộc vào vị trí,
độ màu mỡ của đất và điều kiện khí hậu, thời tiết. Để đảm bảo đợc tính công
bằng trong xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ thì toàn bộ phần địa tô này phải đơc
tập trung vào Ngân sách Nhà nớc để mọi ngời cùng đợc hởng. Vì vậy, việc
xác định căn cứ tính thuế SDĐNN phải đợc phân biệt dựa trên độ màu mỡ của
đất, vị trí và điều kiện khí hậu, thời tiết Đây chính là những yếu tố tạo nên sức
sinh lợi tự nhiên của đất.
Thứ ba, do hoạt động sản xuất nông nghiệp gắn liền với các điều kiện tự
nhiên , gắn với điều kiện sinh trởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi nên
chính sách thuế SDĐNN phải phân biệt giữa đất trồng cây hàng năm với đất
trồng cây lâu năm.
Thứ t, chính sách thuế SDĐNN phải đảm bảo tính ổn định lâu dài trên cơ
sở khuyến khích thâm canh tăng vụ. Sự đầu t vào thâm canh trong nông nghiệp
không chỉ đem lại hiệu quả trớc mắt mà còn đem lại hiệu quả lâu dài. Nếu
chính sách thuế không đảm bảo tính ổn định lâu dài thì sẽ không khuyến khích
đầu t cho thâm canh tăng năng suất. Vì vậy, khi thiết kế chính sách thuế
SDĐNN cần đảm bảo yêu cầu này, chẳng hạn nh phân hạng đất ổn định trong 5
năm để ngời sử dụng yên tâm đầu t cho thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất.

Thứ năm, chính sách thuế SDĐNN phải đảm bảo hạn chế điều tiết việc tập
trung hoá quá cao diện tích đất đai với cá nhân. Nguyên tắc này xuất phát từ yêu
cầu đảm bảo tính công bằng trong phân phối t liệu sản xuất trong nông nghiệp,
đặc biệt, trong điều kiện diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp hạn chế. Muốn
vậy, cần đánh thuế bổ sung đối với hộ sử dụng diện tích vợt hạn mức.
1.3. Quá trình hình thành và phát triển thuế SDĐNN
Thuế SDĐNN với hình thức sơ khai là thuế đánh vào đất đợc xem nh một
hình thức thuế lâu đời nhất trong hệ thống thuế của mọi quốc gia trên thế giới. (ở
Trung quốc, thuế đất canh tác đã tồn tại trên 4000 năm). Với hình thức ban đầu
là cống nộp những sản vật có đợc từ những vùng đất mà mình nắm giữ, thuế

121
đánh vào đất đã đợc hình thành và ngày càng đợc các quốc gia a chuộng. Sau
này, việc đánh thuế đất lại căn cứ vào diện tích đất mà một cá nhân nắm giữ hoặc
đợc quyền sử dụng - không phân biệt vào giá trị của đất. Tuy nhiên, khi nền
kinh tế phát triển, đất đai trở thành một loại tài sản có giá trị, là t liệu sản xuất
chính, là điều kiện của lao động, thì việc nắm giữ đất hay quyền sử dụng đất tạo
ra thu nhập rất lớn cho chủ sở hữu. Khi đó, bên cạnh tiêu thức về diện tích, ngời
ta còn xem xét đến các yếu tố ảnh hởng đến giá trị của đất làm cơ sở khi đánh
thuế đất nói chung, thuế SDĐNN nói riêng.
ở Việt Nam, trong tất cả các thời kỳ, từ thời kỳ đầu dựng nớc và Bắc thuộc
đến các triều đại phong kiến (từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX), việc nộp tô, thuế cho
Nhà nớc khi sử dụng đất để cày cấy đã đợc áp dụng đối với mọi ngời dân và
trở thành nguồn thu tô, thuế quan trọng và thờng xuyên nhất của Nhà nớc.
Trong giai đoạn này, xuất phát từ nền kinh tế tự nhiên lạc hậu mang tính chất tự
túc, tự cấp nên địa tô hiện vật là chủ yếu, tô tiền chỉ giữ vai trò thứ yếu.
Thuế nông nghiệp lần đầu tiên đợc ban hành từ sau cách mạng tháng Tám
dới hình thức sắc lệnh. Theo Sắc lệnh số 13/SL ngày 1/5/1951, thuế nông
nghiệp là hình thức thuế thu bằng hiện vật (thóc hoặc sản vật nông nghiệp) đợc
ban hành thay thế các khoản đóng góp về nông nghiệp cho Ngân sách Nhà nớc

và quỹ địa phơng nh thuế điền thổ, thóc công lơng, thóc nộp cho quỹ xã, thóc
đắp đờng đồng thời, bãi bỏ việc mua thóc theo giá quy định. Dựa trên Sắc
lệnh này, ngày 15/7/1951, Chính phủ nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã ra
Sắc lệnh số 40/SL ban hành bản Điều lệ tạm thời về thuế nông nghiệp. Theo
Điều lệ này, thuế nông nghiệp đợc xác đinh dựa trên đơn vị tính thuế là nông
hộ và căn cứ tính thuế là hoa lợi thu đợc trong điều kiện thiên nhiên bình
th
ờng, lấy lơng thực là thóc làm tiêu chuẩn. Do đó, thuế nông nghiệp lúc này
còn đợc coi là thuế hoa lợi trên đất và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng thu
cho Nhà nớc.
Trong thời kỳ cải tạo và xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng
dân tộc ở miền Nam, Thuế nông nghiệp đã đợc sửa đổi bổ sung cho phù hợp với
nhiệm vụ xây dựng và cải tạo nền kinh tế nớc nhà. Trong giai đoạn này, chính
sách quy định 2 biểu thuế khác nhau cho vùng đã cải cách ruộng đất và cha cải
cách ruộng đất vào tháng 3/1956 hay chủ trơng ổn định nghĩa vụ nộp thuế nông
nghịêp (theo Thông t số 120/TTg ngày 30/12/1963 của Thủ tớng Chính phủ)
đều có những tác dụng tích cực nhất định đối với mục tiêu thúc đẩy phát triển
sản xuất, ổn định lơng thực, giá cả và đời sống của nhân dân.
Sau giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc, ngày 25/9/1976, Hội đồng
Chính phủ ban hành Điều lệ thuế nông nghiệp sửa đổi bổ sung để thi hành thống
nhất tại các tỉnh miền Nam, thay thế loại thuế thổ trạch trớc đây áp dụng trong
chế độ nguỵ quyền Sài gòn và đến năm 1979 đã áp dụng thống nhất chế độ thuế
theo tình hình hợp tác hoá nh ở miền Bắc. Trong những năm đầu thập kỷ 80,
trớc yêu cầu khẩn cấp hoàn thành công cuộc cải tạo công thơng nghiệp t bản
t doanh, đồng thời, khắc phục tình trạng thất thu, miễn giảm tràn lan, quá mức
quy định của Điều lệ thuế nông nghiệp, ngày 25/2/1983, Hội đồng Nhà nớc đã
ban hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp với một số thay đổi cơ bản. Chính sách
thuế mới đã chuyển từ cách tính theo luỹ tiến trên hoa lợi bình quân nhân khẩu

122

trớc đây sang cách tính theo định suất thuế tính bằng kg thóc trên một đơn vị
diện tích cho từng hạng đất. Căn cứ tính thuế là diện tích, hạng đất và thuế suất.
Đây là một bớc tiến mới trong các quy định về thuế đánh vào đất nông nghiệp -
chuyển từ hình thức thuế hoa lợi trên đất sang thuế vừa đánh vào quyền sử dụng
đất vừa đánh vào hoa lợi trên đất.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, trớc yêu cầu đổi mới toàn diện về
cơ cấu và cơ chế quản lý kinh tế, chính sách thuế cũng đã đợc sửa đổi bổ sung
và dần hoàn thiện. Ngày 30/1/1989, Pháp lệnh thuế nông nghiệp đã đợc bổ
sung, sửa đổi một bớc quan trọng, việc tính thuế và thu thuế đã chuyển sang lấy
hộ nông dân là đơn vị nộp thuế thay vì hơp tác xã hay tập đoàn sản xuất nh
trớc đây, việc thu thuế cũng giải quyết linh hoạt bằng thóc hoặc bằng tiền nhằm
phù hợp với chủ trơng chính sách khoán 10 và nền kinh tế hoạt động theo cơ
chế thị trờng. Để nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ của nông dân đối với Nhà
nớc, thực hiện công bằng, hợp lý trong việc đóng góp thu nhập của nông dân,
đồng thời, nhằm khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, ngày
10/7/1993, Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba đã thông qua Luật thuế SDĐNN
thay thế thuế nông nghiệp, có hiệu lực từ ngày 1/1/1994, đa sắc thuế đánh vào
đất nông nghiệp lên một tầm mới.
Các văn bản pháp luật chủ yếu có liên quan đến thuế sử dụng đất nông
nghiệp gồm:
Luật thuế SDĐNN ban hành ngày 10/7/1993
Nghị định số 73/CP ngày 25/10/1993 Quy định chi tiết việc phân hạng đất
tính thuế SDĐNN.
Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 Quy định chi tiết thi hành Luật thuế
SDĐNN.
Thông t số 89/TC/TCT ngày 9/11/1993 của Bộ Tài chính hớng dẫn thi
hành Nghị định số 74/CP ngày 25
/
10/1993 Quy định chi tiết thi hành Luật thuế
SDĐNN.

Pháp lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vợt
quá hạn mức diện tích.
Nghị định số 84/CP ngày 8/8/1994 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vợt quá
hạn mức diện tích.
Thông t số 82/TC/TCT ngày 7/10/1994 của Bộ Tài chính hớng dẫn thi
hành Nghị định số 84/CP ngày 8/8/1994 của Chính phủ.
Nghị quyết của Quốc hội số 15/2003/QH11 ngày 17/6/2003 về việc miễn
giảm thuế SDĐNN.
Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 03/11/2003 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành Nghị quyết của Quốc hội số 15/2003/QH11 ngày 17/6/2003 về
việc miễn giảm thuế SDĐNN
Thông t số 112/2003/TT-BTC ngày 19/11/2003của Bộ Tài chính hớng
dẫn việc miễn giảm thuế SDĐNN từ năm 2003 đến năm 2010 theo Nghị định số
129/2003/NĐ-CP ngày 03-11/2003 của Chính phủ.

×