Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá hiện trạng chất lượng nước dưới đất, đề xuất biện pháp khắc phục và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất phục vụ sinh hoạt trên địa bàn thành phố nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.99 MB, 111 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy TS. Nguyễn Văn Duy đã
giúp đỡ và giới thiệu tơi thực tập tại Liên đồn Quy hoạch và Điều tra nước miền
Trung. Bên cạnh đó, trong q trình thực tập thầy đã hướng dẫn, thơi thúc và tận
tình chỉ bảo những kinh nghiệm quý báu để tơi hồn thành tốt đồ án tốt nghiệp này.
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Ngô Tuấn Tú, Ths. Nguyễn Ton
cùng với các cán bộ trong Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra nước miền Trung đã
quan tâm hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt
thời gian thực tập đồ án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của tất cả q thầy cơ Viện Công
nghệ sinh học và Môi trường đã giúp tôi có được những kiến thức chuyên ngành cơ
bản, cần thiết khi ra trường.
Cuối cùng, lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất xin gửi tới gia đình, bạn bè tôi,
những người luôn sát cánh và động viên tôi trong suốt quá trình học tập.

Nha Trang, ngày 30 tháng 6 năm 2012
Sinh viên

Võ Thị Thanh Lịch


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
MỤC LỤC...............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. vii


LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.................................................................................. 3
1.1. Đặc điểm và biện pháp bảo vệ nước dưới đất ............................................ 3
1.1.1. Đặc điểm nước dưới đất .......................................................................... 3
1.1.2. Các biện pháp bảo vệ nước dưới đất........................................................ 5
1.1.2.1. Ban hành các quy định về khai thác nước dưới đất .......................... 5
1.1.2.2. Tăng cường trữ lượng an toàn.......................................................... 5
1.1.2.3. Bảo tồn nguồn nước dưới đất........................................................... 5
1.1.2.4. Bảo vệ chất lượng nước ................................................................... 6
1.1.2.5. Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.......................................................... 6
1.1.2.6. Thu thập và phân tích số liệu ........................................................... 6
1.1.2.7. Thơng tin cộng đồng và giáo dục ..................................................... 6
1.2. Đặc điểm tự nhiên và xã hội của thành phố Nha Trang ............................ 7
1.2.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên ....................................................................... 7
1.2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 7
1.2.1.2. Đặc điểm địa hình............................................................................ 7
1.2.1.3. Đặc điểm khí hậu............................................................................. 8
1.2.1.4. Đặc điểm thủy văn , hải văn............................................................. 8
1.2.2. Đặc điểm dân cư – kinh tế - xã hội ........................................................ 12
1.2.2.1. Đặc điểm dân cư............................................................................ 12
1.2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................... 12
1.2.2.3. Giao thông vận tải ......................................................................... 14


iii

1.2.2.4. Về cấp nước và thoát nước ............................................................ 15
1.2.2.5. Về giáo dục , đào tạo ..................................................................... 16
1.2.3. Đặc điểm địa chất.................................................................................. 16
1.2.3.1. Địa tầng......................................................................................... 16

1.2.3.2. Magma xâm nhập .......................................................................... 22
1.2.3.3. Kiến tạo......................................................................................... 22
1.2.4. Đặc điểm địa chất thủy văn ................................................................... 25
1.2.4.1. Các tầng chứa nước và không chứa nước....................................... 25
1.2.4.2. Trữ lượng nước dưới đất................................................................ 30
1.2.4.3. Nước nóng – nước khoáng............................................................. 33
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 40
2.1. Vùng nghiên cứu........................................................................................ 40
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 41
2.3.1. Tổng quan và phân tích tài liệu.............................................................. 41
2.3.2. Khảo sát thực địa................................................................................... 41
2.3.3. Lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu mơi trường ....................................... 42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 43
3.1. Hiện trạng chất lượng nước dưới đất trên địa bàn thành phố Nha
Trang ................................................................................................................ 43
3.1.1. Hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất .......................................... 43
3.1.1.1. Hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất................................... 43
3.1.1.2. Quản lý khai thác sử dụng nước dưới đất....................................... 45
3.1.2. Hiện trạng chất lượng nước dưới đất ..................................................... 45
3.1.2.1. Chỉ tiêu vật lý ................................................................................ 45
3.1.2.2. Chỉ tiêu hóa học............................................................................. 45
3.1.2.3. Chỉ tiêu vi sinh .............................................................................. 51
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới đất trên địa bàn
thành phố Nha Trang....................................................................................... 56


iv

3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến mực nước..................................................... 56

3.2.1.1. Yếu tố tự nhiên.............................................................................. 56
3.2.1.2. Yếu tố nhân tạo ............................................................................. 58
3.2.2. Các nguồn gây ô nhiễm nước dưới đất .................................................. 59
3.2.2.1. Nước thải sinh hoạt........................................................................ 60
3.2.2.2. Nước thải công nghiệp................................................................... 61
3.2.2.3. Nước thải nông nghiệp .................................................................. 62
3.3. Đề xuất biện pháp bảo vệ tài nguyên nước dưới đất phục vụ cho
sinh hoạt trên địa bàn thành phố Nha Trang ................................................. 63
3.3.1. Giải pháp hành chính............................................................................. 63
3.3.2. Giải pháp về quy hoạch khai thác nước dưới đất ................................... 64
3.3.3. Các giải pháp về kĩ thuật đối với từng đối tượng cụ thể ......................... 65
3.3.3.1. Đối với các nguồn gây ô nhiễm ..................................................... 65
3.3.3.2. Đối với từng loại ô nhiễm nước dưới đất ....................................... 67
3.3.4. Ứng dụng GIS vào quản lý nước ngầm.................................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1


BTNMT

2

CP

3

ĐCCT

Địa chất cơng trình

4

ĐCTV

Địa chất thủy văn

5

GDP

6

GHCP

7

GIS


8

GTGH

9

LK

10

NDĐ

11



12

NĐCP

Nghị định chính phủ

13

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

14




15

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

16

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

17

UBND

Ủy ban nhân dân

18

WHO

Tổ chức y tế thế giới

19

XDQH & SD


Bộ Tài nguyên Mơi trường
Chính phủ

Thu nhập bình qn
Giới hạn cho phép
Hệ thống thông tin địa lý
Giá trị giới hạn
Lỗ khoan
Nước dưới đất
Nghị định

Quyết định

Xây dựng quy hoạch và sử dụng


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Trữ lượng động tự nhiên của tầng chứa nước Holocen (qh): .................. 31
Bảng 1.2. Trữ lượng tĩnh tự nhiên của tầng chứa nước Holocen (qh) ..................... 31
Bảng 1.3. Trữ lượng khai thác tiềm năng của tầng chứa nước Holocen (qh) .......... 31
Bảng 1.4. Trữ lượng động tự nhiên của các tầng chứa nước khe nứt (k, j3)............ 32
Bảng 1.5. Trữ lượng tĩnh tự nhiên của tầng chứa nước khe nứt (k, j3) ................... 32
Bảng 1.6. Trữ lượng khai thác tiềm năng các tầng chứa nước khe nứt (k, j3) ......... 32
Bảng 1.7. Kết quả phân tích mẫu vi lượng ............................................................. 33
Bảng 1.8. Kết quả phân tích mẫu tồn diện và phóng xạ ........................................ 34
Bảng 1.9. Kết quả phân tích mẫu tồn diện và vi sinh............................................ 36
Bảng 1.10. Kết quả phân tích mẫu vi lượng ........................................................... 37
Bảng 1.11. Kết quả phân tích mẫu tồn diện.......................................................... 38

Bảng 3.1. Kết quả phân tích mẫu nước dưới đất trên địa bàn thành phố Nha Trang ....... 51


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơng Cái Nha Trang đoạn chảy qua Tháp Bà Ponaga...............................9
Hình 1.2. Biển Nha Trang dọc đường Trần Phú.....................................................11
Hình 1.3. Cảng Nha Trang.....................................................................................15
Hình 3.1. Sử dụng nước giếng khoan để phục vụ cho sinh hoạt .............................43
Hình 3.2. Bãi rác Rù Rì .........................................................................................61


1

LỜI MỞ ĐẦU
Nước là một nhu cầu thiết yếu cho mọi sinh vật. Cũng như khơng khí và ánh
sáng, khơng có nước cuộc sống khơng thể tồn tại được. Trong quá trình hình thành
sự sống của Trái đất thì nước đóng vai trị hết sức quan trọng. Nước tham gia vào
vai trị tái sinh thế giới hữu cơ thơng qua quá trình quang hợp. Trong quá trình trao
đổi chất nước đóng vai trị là trung tâm. Đối với cây trồng nước là nhu cầu thiết yếu,
đồng thời cịn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi
sinh vật…Và đặc biệt nước không thể thiếu đối với con người. Con người sử dụng
nước như một nhu cầu tất yếu để phục vụ cho các hoạt động sống và sản xuất của
mình.
Một trong những nguồn tài ngun nước quan trọng khơng thể khơng kể đến đó
là nguồn tài nguyên nước dưới đất. So với nước mặt thì nước dưới đất thường có
chất lượng tốt hơn và ít chịu ảnh hưởng của các tác động từ con người. Đây là một
nguồn tài nguyên cần được quan tâm để khai thác một cách hiệu quả và bền vững.
Ngày nay, với sự phát triển của công nghiệp, đô thị và sự gia tăng dân số thì nhu

cầu dùng nước cũng theo đó tăng lên. Bên cạnh đó, sự phát triển này cũng gây ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng. Các nguồn nước tự nhiên đã và đang bị cạn kiệt, ô
nhiễm kéo theo những tác động tiêu cực đến đời sống của con người.
Đối với thành phố Nha Trang, mặc dù nhiều năm nay đã có nguồn nước máy
song nhiều cơ quan, doanh nghiệp, hộ gia đình ở các phường đặc biệt là ở các xã
ven thành phố (Vĩnh Lương, Vĩnh Phương, Phước Đồng,…) vẫn sử dụng đáng kể
nguồn nước dưới đất.
Để sử dụng tốt hơn nguồn nước dưới đất của thành phố Nha Trang, góp phần
vào sự phát triển kinh tế - xã hội thì cần thiết phải đánh giá đầy đủ trữ lượng, chất
lượng của chúng, cũng như cần có biện pháp quy hoạch khai thác, sử dụng hợp lý
và bảo vệ nguồn tài nguyên quý báu này.


2

Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề trên tôi đã chọn thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiện trạng chất lượng nước dưới đất, đề xuất biện pháp khắc phục và
bảo vệ tài nguyên nước dưới đất phục vụ sinh hoạt trên địa bàn thành phố Nha
Trang”.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm và biện pháp bảo vệ nước dưới đất
1.1.1. Đặc điểm nước dưới đất
Nước dưới đất là nước tồn tại trong các lỗ rỗng và khe nứt của đất đá dưới mặt
đất, dễ dàng di chuyển dưới tác dụng của trọng lực. Nước dưới đất được hình thành
ngay khi tạo đất đá, như nước trong các lỗ rỗng của tầng cuội sỏi lịng sơng, tầng cát
ven biển. Đó là nước nguồn gốc trầm tích hay nước chơn vùi. Một số loại nước khác

lại hình thành do bốc hơi ngưng tụ trong các khe rỗng đất đá, gọi là nước nguồn gốc
sơ sinh. Phổ biến nhất và dễ thấy hơn cả là nước nguồn gốc thấm khi mưa, khi tưới.
Mỗi loại nước dưới đất có một nguồn gốc sinh thành, một lịch sử tồn tại riêng biệt,
nó phản ánh qua thành phần và tính chất của nước.
Dựa theo điều kiện phân bố, các tầng chứa nước được chia thành 5 loại, tùy
theo điều kiện thế nằm và các tính chất thấm của đất đá khác nhau mà có những đặc
tính về thủy lực và động thái… không giống nhau, bao gồm:
 Tầng nước thổ nhưỡng được hình thành trong tầng thổ nhưỡng, nước tồn tại
dưới dạng mao dẫn treo, mao dẫn góc lỗ rỗng. Trong nước thổ nhưỡng có nhiều tạp
chất hữu cơ và các quần thể vi sinh vật. Động thái của loại nước này rất không ổn
định, phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện khí tượng.
 Tầng chứa nước trên là tầng chứa nước không áp lực thứ nhất, không kể tầng
nước thổ nhưỡng, phía trên nó khơng có tầng cách nước. Nước tầng trên dễ nhiễm
bẩn, trữ lượng lại nhỏ nên khơng có giá trị khai thác, sử dụng.
 Tầng nước ngầm là tầng nước không áp thứ nhất kể từ mặt đất, cũng giống
như nước tầng trên nó khơng có tầng cách nước (nếu có chỉ là tầng cách nước cục
bộ) nhưng khác là diện phân bố rộng lớn, phía dưới nó thông thường là các tầng
không thấm liên tục, ngăn cách nước ngầm với nước giữa tầng. Trên mặt tầng nước
ngầm thường hình thành đới mao dẫn đi lên và các vùng nước áp lực cục bộ. Nhìn


4

chung bề mặt tự do của nước ngầm lượn theo bề mặt địa hình. Động thái nước
ngầm thường khơng ổn định, nhất là các tầng nước ngầm ở gần mặt đất hoặc có liên
hệ trực tiếp với sơng.
 Tầng nước áp lực (còn gọi là nước giữa tầng - actezi) hình thành trong tầng
thấm nước kẹp giữa hai tầng cách nước. Áp lực nước giữa tầng phụ thuộc chủ yếu
vào cấu tạo địa chất và địa hình. Nước giữa tầng khó bị ơ nhiễm do có tầng cách
nước che phủ phía trên, vì vậy có chất lượng nước tương đối tốt. Trong những điều

kiện địa chất đặc biệt, nước giữa tầng có nhiệt độ cao, thành phần khống hóa nhất
định, có khi là các loại khống hóa chữa bệnh.
 Tầng nước khe nứt là tầng chứa nước hình thành trong đá cứng nứt nẻ hoặc
có độ hang hốc lớn như đá vơi karst hóa, đá chịu phong hóa vật lý mạnh, đá bị các
tác dụng kiến tạo. Nước khe nứt có thể có áp lực hoặc khơng áp lực. Một đặc tính
quan trọng của tầng nước khe nứt là nước dễ bị nhiễm bẩn và phân bố không đồng
đều.
Khác với nước mặt, do tiếp xúc trực tiếp với đất đá, nước dưới đất là một dung
dịch hóa học phức tạp. Nó chứa hầu hết các nguyên tố có trong vỏ quả đất. Tuy
nhiên các nguyên tố và ion đóng vai trị chủ yếu thì khơng nhiều, chỉ khoảng 10 loại
là: Cl-, HCO3-, SO42-, CO32-, Ca2+, Mg2+, Na+, K+, NH4+, H+. Bên cạnh những đặc
tính trên thì nước dưới đất cịn có những tính chất vật lý riêng như: nhiệt độ của
nước dưới đất biến đổi trong một phạm vi rộng lớn do điều kiện khí hậu, điều kiện
địa chất và độ sâu chôn vùi khác nhau…; nước thường không màu, khơng mùi, có
tính phóng xạ với mức độ khác nhau…
(Nguồn: Nguyễn Un và cộng sự (2011), Địa chất cơng trình, nhà xuất bản
Xây dựng)


5

1.1.2. Các biện pháp bảo vệ nước dưới đất
1.1.2.1. Ban hành các quy định về khai thác nước dưới đất
Quản lý tất cả việc khai thác nước thông qua một chương trình cấp phép, giám
sát và bắt buộc thực hiện theo giấy phép. Chương trình này bao gồm cấp giấy phép
khai thác lâu dài, có giới hạn và khẩn cấp; cấp giấy phép cho xây dựng các lỗ khoan
mới và sửa đổi các lỗ khoan hiện hữu.
1.1.2.2. Tăng cường trữ lượng an toàn
Khai thác nước dưới đất với số lượng lớn sẽ ảnh hưởng đến các vùng lân cận,
sự phụ thuộc khu vực và bản chất động của nguồn tài nguyên đặc biệt này đòi hỏi

cơ quan quản lý phải tiến hành các nghiên cứu để tăng cường tài nguyên nước trong
phạm vi tỉnh, bao gồm:
 Nghiên cứu tăng cường lượng bổ cập cho các tầng chứa nước, đánh giá và
tính tốn lượng bổ cập tự nhiên.
 Nghiên cứu đường dịng và mơ hình dịng chảy nước dưới đất, đặc biệt chú ý
nghiên cứu các biên mặn nhạt, cập nhật và nâng cấp mơ hình.
 Nghiên cứu đánh giá các lồi sinh vật trong mơi trường nước, kiểm sốt và
quản lý các chủng loại lạ.
 Xác định chính xác trữ lượng nước dưới đất có thể khai thác.
 Triển khai quy hoạch quản lý nước tổng quát, trong đó vạch ra tiêu chí sử
dụng kết hợp nước mặt và nước dưới đất.
1.1.2.3. Bảo tồn nguồn nước dưới đất
Nước dưới đất là một tài nguyên đặc biệt quý giá, cơ quan quản lý cần phải
thực hiện tất cả các biện pháp hợp lý để đảm bảo hiệu quả sử dụng nước, cần
khuyến khích bảo tồn nước, ngăn cản lãng phí, đặc biệt đối với việc sử dụng nước
dưới đất để tưới.


6

1.1.2.4. Bảo vệ chất lượng nước
Khác với nước mặt, nước dưới đất khó bị nhiễm bẩn hơn nhưng một khi đã
nhiễm bẩn rất khó xử lý và nếu xử lý được thì cũng rất tốn kém. Vì vậy bảo vệ chất
lượng nước dưới đất, ngăn ngừa nhiễm bẩn là rất quan trọng.
1.1.2.5. Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
 Xây dựng một kế hoạch khai thác nước dưới đất toàn diện để khơng chỉ bảo
vệ lợi ích cho người sử dụng nước dưới đất mà còn phát triển bền vững tài nguyên
thiên nhiên.
 Xây dựng các phương án sử dụng kết hợp nước mặt và nước dưới đất vừa
đảm bảo nhu cầu cấp nước vừa bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

1.1.2.6. Thu thập và phân tích số liệu
 Duy trì một chương trình thu thập và phân tích số liệu mực nước hàng năm
tại các mạng quan trắc.
 Duy trì một chương trình thu thập số liệu khí tượng thủy văn tại các trạm khí
tượng và thủy văn.
 Triển khai và sử dụng các khả năng của GIS (hệ thống thông tin địa lý) để
thể hiện đồ thị các số liệu không gian.
 Hàng năm chuẩn bị một báo cáo về mực nước, chất lượng nước, lượng bổ
cập, lượng khai thác và lưu lượng các sông suối.
1.1.2.7. Thông tin cộng đồng và giáo dục
 Triển khai và thực hiện một chương trình xây dựng mối quan hệ với cộng đồng.
 Triển khai và thực hiện một chương trình xây dựng mối quan hệ với các
phương tiện thông tin và giáo dục.
(Nguồn: Nguyễn Việt Kỳ và cộng sự, Khai thác và bảo vệ tài nguyên nước dưới
lòng đất, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh )


7

1.2. Đặc điểm tự nhiên và xã hội của thành phố Nha Trang
1.2.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Nha Trang nằm ở vị trí trung tâm tỉnh Khánh Hịa, phía Bắc giáp
huyện Ninh Hịa, phía Nam giáp thành phố Cam Ranh, phía Tây giáp huyện Diên
Khánh và tiếp giáp với bờ biển về phía Đơng.
Diện tích thành phố Nha Trang là 251 km2, giới hạn trong tọa độ như sau:
 12008’33” đến 12025’18” vĩ độ Bắc
 109007’16” đến 109014’30” kinh độ Đông
1.2.1.2. Đặc điểm địa hình
Thành phố Nha Trang nằm ở phía Đơng dải Trường Sơn và mang đặc trưng

của miền ven biển có độ cao thấp dần từ Tây sang Đơng và cao dần từ trung tâm ra
hai phía Bắc và Nam , có thể chia ra hai dạng địa hình sau:
a. Địa hình đồi núi
Phân bố chủ yếu ở phía Bắc, Tây Nam với diện tích khoảng 70 km2, bao gồm
các núi sót và dãy núi có độ cao từ 183 m (Hòn Sạn) đến 650 m (núi Chúa). Các dãy
núi thường có đỉnh nhọn, sườn dốc 300 đến 400, đi lại khó khăn. Chúng phân bố chủ
yếu ở phía Bắc và Nam thành phố Nha Trang. Ngoài ra, các đảo Hịn Tre, đảo Trí
Ngun, Hịn Tằm, Hịn Một, Hịn Lao,… chủ yếu thuộc dạng địa hình này. Chúng
là bức bình phong vừa che bão tố, vừa là nơi tham quan kỳ thú.
b. Địa hình đồng bằng ven biển
Có bề mặt địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Tây sang Đơng và bị phân
cắt bởi các dịng mặt. Độ cao địa hình thay đổi từ 3 đến 6,5 m. Điều kiện đi lại khá
thuận tiện. Chúng phân bố ở phần diện tích cịn lại của thành phố Nha Trang, ở các


8

phường thuộc trung tâm thành phố, xã Vĩnh Ngọc, xã Vĩnh Thạnh, Vĩnh Phương
(phần canh tác nông nghiệp) và một số dải cát hẹp quanh đảo Hòn Tre.
1.2.1.3. Đặc điểm khí hậu
Nha Trang nằm trong miền khí hậu gió mùa cận xích đạo, nhưng khơ ráo, chịu
ảnh hưởng của khí hậu đại dương nên mát mẻ, ơn hịa và có thể chia ra làm hai
mùa:
 Mùa mưa: từ tháng 9 đến tháng 12, lượng mưa thường tập trung trong tháng
10 và tháng 11, vào thời gian này nhiệt độ không khí thay đổi từ 25,50C đến 27,10C,
lượng mưa thay đổi từ 91,0 mm/tháng đến 338 mm/tháng, lượng bốc hơi từ 85,6
mm/tháng đến 148,2 mm/tháng. Độ ẩm bình quân đạt 84%.
 Mùa khô: kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8, hàng năm lượng mưa thay đổi
trung bình trong khoảng từ 2,4 mm/tháng đến 109,9 mm/tháng, lượng bốc hơi từ
117,5 mm/tháng đến 166,1 mm/tháng. Độ ẩm bình quân là 80%.

 Nhiệt độ: vào những tháng đầu mùa khơ, khí hậu mát mẻ (25 – 26oC). Tuy
nhiên, trong mùa này cũng có thời gian khá nóng bức (vào các tháng 6 đến tháng 8)
có lúc nhiệt độ lên tới 350C.
 Gió: hướng gió thịnh hành vào các tháng 4 đến tháng 9 chủ yếu hướng Nam Đơng Nam (mùa gió nhẹ) và từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau gió có hướng Đơng
Bắc - Bắc (trùng với mùa gió mạnh). Tốc độ gió trung bình là 5,5 m/s.
1.2.1.4. Đặc điểm thủy văn , hải văn
a. Sông
 Sông Cái Nha Trang
Đây là con sơng lớn nhất tỉnh Khánh Hịa, thuộc loại sơng vừa, với diện tích lưu
vực 2.000 km2 bao trùm hầu hết các huyện Khánh Vĩnh, Diên Khánh và thành phố
Nha Trang. Sông bắt nguồn từ đỉnh ChưTgo cao 1.475 m, chảy theo hướng Tây Bắc
– Đông Nam, khi đến Buôn Trai thì đổi sang hướng Tây – Đơng là hướng chảy chủ


9

yếu của sơng suốt chặng đường cịn lại. Sơng có chiều dài khoảng 75 km, mật độ
lưới sông 0,8 km/km2, độ dốc sông 3,7% và hệ số uốn khúc 1,4. Lưu lượng trung
bình nhiều năm tại trạm Đồng Trăng là 54,5 m3/s, lớn nhất vào tháng 10 đến tháng
12 là 695,0 m3/s, nhỏ nhất vào các tháng 7, 8, 9 thay đổi trong khoảng từ 5,39 m3/s
(9/8/2005) đến 13,5 m3/s (30/8/2004). Vào mùa mưa, lưu lượng đỉnh lũ của sông có
thể đạt tới 4.583,0 m3/s (trạm Đồng Trăng, năm 1999).
Đoạn chảy qua Nha Trang theo hướng từ Tây sang Đông và đổ ra biển ở cửa
Nha Trang với chiều dài khoảng 13 km. Lịng sơng rộng từ 40 đến 60 m, đoạn hạ
lưu tới 250 m, có mức độ uốn khúc trung bình. Độ dốc bình quân 22,9%.
Phần thượng lưu của sơng Cái Nha Trang có rất nhiều thác. Từ cửa sơng Chị
trở lên thì có thác Đồng Trăng, thác Ông Hào, thác Đá Lửa, thác Nhét, thác Mòng,
thác Võng, thác Nai, thác Rùa, thác Hịm,...
Sơng Cái Nha Trang là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, du
lịch của thành phố Nha Trang và cho họat động nông nghiệp, lâm nghiệp ở các

huyện Diên Khánh, Khánh Vĩnh.

Hình 1.1. Sông Cái Nha Trang đoạn chảy qua Tháp Bà Ponaga


10

 Sông Quán Trường
Sông Quán Trường bắt nguồn từ huyện Diên Khánh, chảy qua các xã Vĩnh
Thạnh, Vĩnh Thái,… và chảy ra biển theo hướng Tây Nam tại Cửa Bé. Lưu vực của
sông rộng khoảng 16 km2. Mùa khô nước sơng hầu như khơng chảy, dịng chảy chỉ
tồn tại sau mỗi trận mưa. Nước sơng đã bị nhiễm mặn hồn tồn bởi nước thủy
triều.
Ngồi ra, trong vùng cịn có một số suối nhỏ chảy qua các xã Vĩnh Lương,
Phước Đồng. Các suối này mùa mưa lũ thường có dịng chảy lớn đi lại khó khăn, về
mùa khơ dịng chảy nhỏ, một số tháng mùa khơ dịng chảy khơng cịn tồn tại.
b. Hồ chứa
 Hồ chứa Đồng Bò
Lưu vực của hồ khoảng 3,0 km2, dung tích trữ nước 750.000 m3, sử dụng để
tưới cho 40 ha/vụ. Ngoài ra, nước hồ được Công ty Thanh Trúc khai thác 120
m3/ngày-đêm dùng để nuôi trồng thủy sản và Doanh nghiệp Long Thủy đang khai
thác khoảng 150 – 180 m3/ngày-đêm để cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân ở
một số thôn của xã Phước Đồng.
 Hồ chứa Đường Đệ
Nhiệm vụ của hồ chứa là để điều tiết lũ, nhằm bảo vệ dân cư và các cơng trình
phía dưới hạ lưu. Hồ chứa có diện tích lưu vực 185 ha, lưu lượng lũ là 30,34 l/giây.
Đập ngăn lũ có cao trình đỉnh đập đất là 28,5 m; chiều cao đập lớn nhất là 12,25 m;
chiều dài đỉnh đập là 145 m; chiều rộng đỉnh đập là 5,0 m. Tuyến kênh thốt lũ phía
Tây có chiều dài 1.201,5 m và có lưu lượng thốt lũ là 30,34 l/giây.
 Hồ chứa Bích Đầm

Hồ có diện tích lưu vực khoảng 1,0 km2, dung tích hữu ích 119.100 m3. Hồ
cung cấp nước sinh hoạt cho khoảng 5000 dân thuộc khu vực Bích Đầm, Đầm Bấy,
Hịn Mun, Vũng Ngán. Hệ thống cấp nước gồm tuyến ống nước thô dài 1.153 m,
với lưu lượng cấp khoảng 9,3 l/giây; bể lọc có 4 đơn nguyên, với dung tích là 66
m3.


11

c. Biển
Thành phố Nha Trang có bờ biển chạy dài từ Bắc đến Nam với chiều dài
khoảng 12 km. Bờ biển Nha Trang đẹp, sóng nhỏ, có các bãi tắm rất tốt.
Vịnh Nha Trang có diện tích khoảng 507 km² bao gồm 19 hịn đảo lớn nhỏ,
trong đó Hịn Tre là đảo lớn nhất, với diện tích 3.250 ha; đảo nhỏ nhất là Hòn Nọc
chỉ khoảng 4 ha.
Vịnh Nha Trang có chế độ thủy triều hỗn hợp, thiên về nhật triều. Mực nước
biển trung bình 1,28 m. Mực thủy triều cao nhất là 2,4 m và thấp nhất là 0,5 m.
Sóng có độ lớn cao nhất từ 1,0 đến 2,0 m (về mùa gió đơng bắc) dưới dạng sóng lừng.
Về mặt sinh thái, vịnh Nha Trang là một trong những hình mẫu tự nhiên hiếm
có của hệ thống vũng, vịnh trên thế giới bởi nó có hầu hết các hệ sinh thái điển hình,
quý hiếm của vùng biển nhiệt đới bao gồm: hệ sinh thái đất ngập nước, rạn san hô,
rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, hệ sinh thái cửa sông, hệ sinh thái đảo biển, hệ sinh
thái bãi cát ven bờ, có giá trị kinh tế cao được xếp hạng là một trong các vịnh đẹp
nhất thế giới. Trong số các đảo trong vịnh có nhiều đảo là các thắng cảnh nổi tiếng
như: Hòn Tre, Hòn Nhiểu, Hòn Mun, Hịn Tằm, Hịn Chồng - Hịn Vợ, Hịn Nội
(Đảo Yến).

Hình 1.2. Biển Nha Trang dọc đường Trần Phú



12

1.2.2. Đặc điểm dân cư – kinh tế - xã hội
1.2.2.1. Đặc điểm dân cư
Thành phố Nha Trang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Khánh
Hịa, vì vậy dân cư tập trung đơng đúc và có trình độ văn hóa, chính trị khá cao.
Dân số của thành phố Nha Trang tính đến năm 2010 là 387.695 người.
1.2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Nha Trang là thành phố có nền kinh tế khá phát triển của khu vực miền Trung.
Nơi đây phát triển toàn diện về du lịch, dịch vụ, công nghiệp, đánh bắt, nuôi trồng
và chế biến thủy sản,... Tính đến năm 2010 tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
đạt 11,2%; GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 2.200 USD, tăng 12,5%/năm.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các
ngành dịch vụ và công nghiệp; đến năm 2010, cơ cấu kinh tế của thành phố là: dịch
vụ, chiếm 62,5% - công nghiệp 30,5% - nông nghiệp 7%.
- Thương mại, dịch vụ du lịch: là ngành kinh tế đóng góp quan trọng tạo động
lực phát triển và mang lại vị thế đặc biệt cho Nha Trang. Các ngành dịch vụ phát
triển nhanh bình quân đạt 18,7%/năm; nhiều điểm du lịch được xây dựng với đặc
thù cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái đặc trưng đã trở thành điểm đến hấp dẫn, nổi
tiếng trong và ngoài nước. Cơ sở vật chất và chất lượng dịch vụ đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của du khách,tính đến năm 2010 tồn thành phố có 455 khách sạn, với tổng số
phịng đạt gần 10.000 phịng, trong đó, khách sạn từ 2 sao trở lên chiếm 14%. Hầu
hết các cơ sở lưư trú đều được đầu tư nâng cấp và nâng cao chất lượng phục vụ.
Tổng số khách lưu trú trên địa bàn thành phố năm 2010 đạt 1,67 triệu lượt vượt cao
so với chỉ tiêu đề ra. Về doanh thu du lịch năm 2010 đạt 1.873 tỷ đồng. Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2010 đạt 9.840 tỷ đồng.
- Công nghiệp: Giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng trưởng bình qn hàng năm
14,8%, năm 2010 đạt 8.129 tỷ đồng, riêng khu vực tập thể, cá thể do thành phố trực
tiếp quản lý đạt 193 tỷ đồng. Số cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp



13

đăng ký hoạt động tăng nhanh qua từng năm, đã giải quyết việc làm cho 2.810 lao
động với tổng vốn đầu tư hơn 22 tỷ đồng. Một số sản phẩm phục vụ tiêu dùng và
xuất khẩu vẫn duy trì được tốc độ tăng cao như thủy sản đông lạnh, dệt may, nước
mắm, hàng mỹ nghệ…Đã quan tâm đến công tác khuyến công, hỗ trợ các doanh
nghiệp, khôi phục các ngành nghề truyền thống, xây dựng các cụm công nghiệp nhỏ,
phát triển công nghiệp tại các xã ngoại thành, hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng bình quân
hàng năm đạt 4,7%, năm 2010 đạt 478,7 tỷ đồng. Năng suất lúa đạt khá, bình quân
đạt 56,5 tạ/ha/vụ; các loại cây trồng khác sản xuất ổn định phục vụ cho địa phương
và khách du lịch; chương trình khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngư đã thu được
kết quả tốt, thông qua các dự án, mơ hình nơng, ngư dân đã tiếp cận được với tiến
bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng thành cơng các biện pháp kỹ thuật góp phần giảm
chi phí, tăng thu nhập và bảo vệ mơi trường. Diện tích trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng
tự nhiên và rừng trồng hiện nay được 1.813 ha, độ che phủ rừng đạt 7,2%, cơng tác
quản lý và bảo vệ rừng có nhiều chuyển biến, mạng lưới kiểm lâm viên được bố trí
đến tận xã, phường có rừng để thường xuyên kiểm tra hạn chế nạn phá, đốt rừng.
- Năng lực khai thác thủy sản ngày càng tăng, tồn thành phố hiện có 3.150
tàu thuyền với tổng cơng suất 155.000 CV, trong đó có 480 chiếc có cơng suất lớn
(≥90 CV) với 85.000 CV, sản lượng khai thác đánh bắt đạt bình quân trên 34.400
tấn/năm (mức tăng bình quân đạt 6,4%/năm), doanh thu hàng năm đạt 400 tỷ đồng;
sản lượng ni trồng bình quân đạt 482 tấn/năm. Nha Trang hiện có 3 hợp tác xã và
4 cơ sở tư nhân đóng sửa tàu thuyền có trọng tải 100 tấn phục vụ đánh bắt thủy sản
xa bờ.
- Thu ngân sách luôn vượt kế hoạch hàng năm, năm 2010 thu trên 1.000 tỷ
đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2005 và là địa phương duy nhất trong tồn tỉnh có
khả năng tự cân đối và có đóng góp ngân sách cho tỉnh. Với kết quả thu tăng, thành
phố đã đảm bảo chi kịp thời, đầy đủ cho các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư

phát triển, đảm bảo cơng tác quốc phịng - an ninh và nhu cầu an sinh xã hội. Tổng


14

chi ngân sách thành phố tăng bình quân hàng năm 14,1%, trong đó chi đầu tư phát
triển 24,5% (chiếm tỷ trọng 21,8% trong tổng chi của thành phố), thành phố đã thực
hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và các hoạt động chính sách hỗ trợ người
nghèo, chi hỗ trợ xăng dầu, bảo hiểm cho ngư dân lên đến hàng trăm tỷ đồng.
(Nguồn: Báo cáo tóm tắt tình hình kinh tế xã hội 2005-2010 và phương
hướng, nhiệm vụ phát triển giai đoạn 2010-2015 của thành phố Nha Trang)
1.2.2.3. Giao thông vận tải
Hệ thống giao thông của thành phố Nha Trang rất thuận tiện, bao gồm cả đường
bộ, đường hàng không, đường thủy và đường sắt.
- Đường bộ: đến nay thành phố có trên 898 tuyến đường, trong đó: 280 tuyến
đường do thành phố quản lý, với tổng chiều dài 115,64 km; đường liên xã có 11
tuyến - 29,47 km; đường hẻm nội thị 600 tuyến – 174 km. Các tuyến đường tạo điều
kiện giao thông rất thuận lợi trong thành phố và giữa thành phố với quốc lộ 1A.
- Đường hàng không: sân bay Nha Trang hiện nay không khai thác các tuyến
bay dân dụng mà chỉ phục vụ quân sự. Thay thế vào đó là sân bay Cam Ranh nối
với thành phố Nha Trang bằng đại lộ Nguyễn Tất Thành dài 35 km, rất thuận lợi
cho việc đi lại, phục vụ rất hiệu quả cho sự phát triển của thành phố.
- Đường sắt: ga Nha Trang nằm ở trung tâm thành phố, đón trả khách Bắc –
Nam. Tổng chiều dài đường sắt đi qua Nha Trang là 25 km. Tương lai đến năm
2015 có tuyến đường sắt đôi cao tốc khổ 1435 mm và xây dựng một ga mới ở phía
Tây Bắc thành phố.
- Đường thủy: cảng Nha Trang được sử dụng như một cảng đa chức năng, phục
vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa, cơng suất 6000 hành khách/năm và
1.100.000 tấn hàng hóa/năm. Cảng Hải quân phục vụ học tập cho Học viện Hải
quân và huyện đảo Trường Sa. Cảng cá Hòn Rớ phục vụ cho ngành thủy sản.



15

Hình 1.3. Cảng Nha Trang
1.2.2.4. Về cấp nước và thốt nước
a. Về cấp nước
Hai nhà máy nước sạch Xuân Phong và Võ Cạnh đã cung cấp nước cho thành
phố Nha Trang với công suất hiện 73.000 m3/ngày - đêm, dự kiến đến năm 2015 đạt
125.280 m3/ngày - đêm.
b. Về thoát nước
Đến nay, hệ thống thoát nước đã cải tạo, nâng cấp xây dựng mở rộng khoảng
183,024 km tuyến cống, kênh mương thoát nước trên tất cả các tuyến đường, khu
dân cư trên địa bàn thành phố Nha Trang. Ngoài các tuyến cơng thốt nước cịn có
các dịng sơng chảy qua là: sông Cái, hệ thống sông Tắc – Quán Trường, sông Kim
Bồng,… và một phần của khu vực biển Nha Trang làm chức năng của các tuyến
thốt nước chính cấp I của Thành phố, đã làm tăng khả năng mạng thốt nước và
bảo đảm thơng thốt thuận lợi cho các khu vực nội thành. Đã triển khai giai đoạn I
(2007-2011) dự án thoát nước từ nguồn vốn vay WB và vốn đối ứng của tỉnh với


16

tổng vốn đầu tư 76,266 triệu USD, nhằm tách riêng hệ thống thoát nước mặt với
thoát nước thải thành phố. Điều này sẽ làm giảm nguy cơ ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
1.2.2.5. Về giáo dục , đào tạo
Toàn thành phố có 111 trường với gần 68.000 học sinh, huy động 85,3% trẻ
em trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp (riêng trẻ 5 tuổi chuẩn bị vào lớp 1 đạt 94,5%), có
98,9% trẻ trong độ tuổi từ 6 - 10 tuổi đến trường tiểu học, 96,7% trẻ từ 11 - 14 tuổi
đến trường THCS; có 100% giáo viên cơng lập ở các ngành học đạt trình độ chuẩn

và 55% trên chuẩn; có 27/27 xã, phường đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi, duy trì chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở,
đã có 27/27 trung tâm học tập cộng đồng đi vào hoạt động. Đặc biệt tính đến năm
2010 tồn tỉnh đã có 18 trường cơng lập đạt chuẩn quốc gia (trong đó có 03 trường mần
non).
Tại thành phố tập trung nhiều trường đại học, học viện, viện nghiên cứu, các
trường cao đẳng, trường dạy nghề, các trung tâm triển khai các tiến độ kỹ thuật
chuyên ngành đã biến nơi đây thành một trung tâm khoa học - đào tạo của cả khu
vực Nam Trung Bộ. Đây là yếu tố thuận lợi giúp cho nguồn nhân lực của thành phố
có trình độ tương đối cao hơn so với các tỉnh lân cận.
(Nguồn: Báo cáo tóm tắt tình hình kinh tế xã hội 2005-2010 và phương
hướng, nhiệm vụ phát triển giai đoạn 2010-2015 của thành phố Nha Trang)
1.2.3. Đặc điểm địa chất
1.2.3.1. Địa tầng
a. Hệ Jura, thống hạ- trung, hệ tầng La Ngà (J2ln)
Hệ tầng này phân bố khá rộng ở đáy đồng bằng Nha Trang, hầu hết bị phủ, chỉ
lộ ra một dải nhỏ ven chân núi Chúa (Vĩnh Phương) với diện tích khoảng 0,25 km2.
Thành phần thạch học bao gồm các đá bột kết, cát kết, cát bột kết bị sừng hóa mạnh.
Mặt cắt của hệ tầng từ dưới lên ở vùng gồm:


17

 Tập 1: bột kết có màu xám sẫm và sét kết màu đen phân lớp mỏng, xen kẽ nhau.
 Tập 2: cát kết ít khống hạt vừa màu xám vàng, phần trên có xen các lớp cát
bột kết, sét kết.
Các đá của hệ tầng bị xuyên cắt, gây sừng hóa mạnh bởi các thành tạo xâm
nhập tuổi Creta (phức hệ Đèo Cả, Cà Ná). Chiều dày hệ tầng 600 -650 m.
b. Hệ Creta, hệ tầng Nha Trang ( Knt)
Trong phạm vi thành phố Nha Trang, hệ tầng này phân bố rất rộng rãi ở Bắc

Nha Trang (kéo thành khối lớn từ phía bắc xuống Hịn Khơ), Nam Nha Trang (Hịn
Chín Khúc, núi Cầu Hin, Núi Bầu Sấu), đảo Hịn Tre. Diện tích phân bố tổng cộng
khoảng 85 km2.
Thành phần thạch học chủ yếu là các đá phun trào bao gồm tướng họng:
tufriolit, dăm kết tuf; tướng phun trào thực sự: ryolit, trachyryolit, andesit, dacit;
ngồi ra cịn có mặt tướng á núi lửa: ryolit porphyr, granophyr, andesit porphyr.
Mặt cắt của hệ tầng được chia thành 2 tập :
 Tập dưới: gồm chủ yếu là andesit, andesitodacit, dacit và tuf của chúng.
Chiều dày hơn 250 m.
 Tập trên: ryolit, trachyryolit, felsit porphyr, ít hơn có ryodacit porphyr với
khối lượng khá lớn các đá tuf xen kẽ có thành phần tương ứng. Chiều dày tập từ 250
đến 350 m.
Tuổi của hệ tầng được xếp vào Creta dựa trên cơ sở: các thành tạo dăm kết tuf
ở khu vực suối Mỏ Cày (Ninh Tịnh) và núi Tà Lương (Cam Phước Đơng) có các
mảnh dăm thành phần là granodiorit thuộc phức hệ Định Quán (tuổi Creta sớm);
ngồi ra chúng cịn bị xâm nhập phức hệ Đèo Cả và Cà Ná xuyên cắt. Chiều dày
của hệ tầng khoảng 500 – 600 m.


18

c. Hệ Đệ tứ
 Thống Pleistocen (Q1), phụ thống thượng (Q13), trầm tích biển (mQ13)
Trầm tích Pleistocen thượng nằm chìm ở đáy đồng bằng Nha Trang. Mặt cắt
tổng hợp của tầng này gồm 2 tập từ trên xuống có đặc điểm như sau:
 Tập 1: sét, sét pha màu loang lổ nâu vàng, xám tro, nén vừa đến chặt, đôi nơi
kẹp tập á cát mỏng màu xám sáng; dày trung bình 210 m, nhiều chỗ khá dày
(LK30 dày 11 m, LK31dày 24,4 m).
 Tập 2: chủ yếu là cát, cát pha, cát sạn chứa cuội màu xám nâu, xám vàng
loang lổ liên kết yếu, dễ rời vụn; có chỗ xen kẹp lớp sét pha mỏng. Chiều dày trung

bình 2 8 m, có chỗ dày hơn 10 m (LK29 - Vĩnh Thái dày 13,4 m). Cát thường là
hạt thô thành phần chủ yếu là thạch anh, chọn lọc vừa; sạn, sỏi, cuội có kích thước
1020 mm, nhiều chỗ tới 40-50 mm, mài trịn kém đến trung bình, thành phần sạn,
sỏi, cuội đa khoáng gồm laterit, sạn sỏi thạch anh, đá phun trào, xâm nhập, cát kết,
bột kết. Thỉnh thoảng gặp cuội tảng mài tròn kém lẫn trong các lớp cát, sạn sỏi.
Trầm tích Pleistocen thượng phủ khơng chỉnh hợp trên đá gốc trước Đệ tứ và bị
các thành tạo Holocen phủ không chỉnh hợp. Chiều dày từ 3 đến 32 m.
 Thống Holocen (Q2)
 Phụ thống hạ - trung (Q21-2), trầm tích sơng - biển (amQ21-2)
Trầm tích sơng - biển Holocen hạ - trung chủ yếu phân bố ở thung lũng sông Cái
Nha Trang, tạo thành đồng bằng cao bằng phẳng, độ cao tuyệt đối 310 m. Chúng
lộ thành dải ở phía Nam Nha Trang (Vĩnh Trung, Vĩnh Thái), Bắc Nha Trang (Vĩnh
Hải), diện tích lộ khoảng 12 km2. Thành phần thạch học chủ yếu là sét, sét pha, cát
pha chứa ít sỏi cuội màu xám sáng, xám vàng, xám đen. Mặt cắt trầm tích gồm 2 phần:
-

Phần trên: lộ ra ở hầu hết các diện phân bố của tầng trầm tích này. Thành

phần là sét pha, sét, ít cát pha màu xám chứa nhiều di tích thực vật và ít mảnh vỏ sò,
ốc, cuội sỏi; Chiều dày 110 m (LK23: 6,5 m, LK29: 1,8 m).


×