Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư và dịch vụ Bình An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.97 KB, 33 trang )

Lời mở đầu
Bớc sang thế kỷ 21,xu hớng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của kinh tế
nớc ta ngày càng đợc đẩy nhanh và mạnh thể hiện qua các văn bản cao cấp nh :
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ ,cơ chế u đãi thuế hội nhập của các nớc Asean,
hiệp định thơng mại Việt -Đức
Trong xu thế hội nhập đó hai yếu tố nổi bật và quan trọng nhất là hợp
tác chặt chẽ và cạnh tranh quyết liệt . Bị cuốn trong vòng xoáy đó ,cấc doanh
nghiệp phải củng cố cũng nh hoàn thiện bộ máy quản lý ,bộ máy kế toán, quy
trình sản xuất để có thể tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng .
Việc quản lý rất quan trọng đối với mỗi công ty ,nó giữ vai trò tích cực
trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh của công ty .Quản lý
NVL trong doanh nghiệp cổ phần giữ vai trò hết sức quan trọng .NVL thờng
chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Cho
nên việc quản lý quá trình thu mua ,vận chuyển bảo quản dự trữ và sử dụng vật
t có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản xuất sản
phẩm nhng vẫn đảm bảo chất lợng tốt nhăm từng bớc nâng cao uy tin và sức
mạnh cạnh tranh của công ty trên thị trờng
Đó cũng là lý do em chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý
Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An" làm luận văn
tốt nghiệp của mình
Nội dung luận văn tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3
phần:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về NVL trong DN sản xuất
Phần 2: Thực trạng công tác quản lý NVL tại công ty Bình An
Phần 2: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công
ty Bình An
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trơng Thanh Thuỷ cùng các cô chú phòng
vật t đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này
Phần I : Những vấn đề chung về nguyên vật liệu
I . Sự cần thiết phải tổ chức công tác quản lý nguyên vất liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất


1. Khái niệm đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
a.Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần
thiết trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và đợc thể hiện dới
dạng vật hoá nh: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh
nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh nghiệp may mặc,
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì cổ phần nhất định và toàn bộ giá
trị đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
b. Đặc điểm
Nh đã nói ở trên, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, chúng bị
tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất
của sản phẩm.
Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên giá trị của vật
liệu sẽ đợc tính hết một lần vào chi phí cổ phần trong kỳ. Do đặc điểm này mà
nguyên vật liệu đợc xếp vào loại tài sản lu động trong doanh nghiệp.
2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
a. Vai trò
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thờng chiếm một tỉ trọng
lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình
thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất
lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất
Các doanh nghiệp phải thờng xuyên theo dõi tình hình biến động của nguyên
vật liệu để từ đó có kế hoạch bổ sung, dự trữ kịp thời cho kịp quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm cũng nh các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Nguồn nguyên
vật liệu dự trữ cho sản xuất đòi hỏi phải đảm bảo đủ về số lợng, đúng về chất l-
ợng, quy cách, chủng loại, đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất đợc liên tục
và ngăn ngừa các hiện tợng hao hụt, mất mát, lãng phí vật liệu ở tất cả các khâu
của quá trình sản xuất. Qua đó, giảm đợc mức tiêu hao vật liệu, giảm chi phí cho
nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra không những có chất lợng cao mà giá

thành hạ sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh.
b. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Trong nền kinh tế thị trờng, kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các doanh
nghiệp đều hớng tới. Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu của quá trình
cổ phần ở các doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thờng chiếm một tỉ lệ lớn
trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lợng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thờng xuyên biến động. Do vậy,
các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu một cách hiệu quả. ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối
lợng, chất lợng quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng nh việc thực
hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình cổ phần của
doanh nghiệp.
Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân đo,
thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh h hỏng, mất mát,
hao hụt; đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý với vật liệu.
Trong khâu sử dụng, đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ
sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành
sản phẩm. ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ tối đa,
tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình cổ phần đợc bình thờng
không ngng trệ, gián đoạn do việc cung ứng nguyên vật liệu hoặc gây ra tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Để thuận tiện cho công tác quản lý nguyên vật liệu thì trớc hết các doanh
nghiệp phải xây dựng đợc hệ thống danh điểm và đánh mã số cho nguyên vật
liệu. Hệ thống này phải rõ ràng, chính xác tơng ứng với quy cách, chủng loại của
nguyên vật liệu.
II. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu gồm nhiều loại, rất phong
phú, đa dạng có tính năng lý, hoá khác nhau, có công dụng và mục đích sử dụng

khác nhau, đồng thời chúng cũng đợc bảo quản ở nhiều kho bãi và đợc sử dụng ở
các bộ phận khác nhau. Do vậy, yêu cầu đặt ra với ngời quản lý là phải nắm bắt
đợc tình hình biến động từng loại nguyên vật liệu trong đơn vị. Muốn vậy, ngời
quản lý cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là
sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại, từng nhóm theo một tiêu thức nhất định.
Tuỳ theo loại hình sản xuất của từng ngành, nội dung kinh tế và vai trò công
dụng của nguyên vật liệu trong kế hoạch cổ phần mà nguyên vật liệu đợc phân
chia khác nhau.
Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, tiêu thức
dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là theo vai trò và tác dụng
của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo tiêu thức này,
nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp đợc phân ra các loại sau đây:
Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài ): là các loại
nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu
cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm nh gạo, Malt trong doanh nghiệp
sản xuất bia, cây con, con giống trong doanh nghiệp trồng trọt và chăn nuôi
Bán thành phẩm mua ngoài là những chi tiết, bộ phận sản phẩm do đơn vị
khác sản xuất ra doanh nghiệp mua về để lắp ráp hoặc gia công tạo ra sản
phẩm. Ví dụ doanh nghiệp sản xuất xe đạp mua săm, lốp, xíchlắp ráp thành
xe đạp.
Vật liệu phụ: là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất không cấu
thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có tác dụng phụ nh làm tăng chất
lợng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, ví dụ: thuốc nhuộm, tẩy
trong doanh nghiệp dệt, sơn vécni trong doanh nghiệp sản xuất xe đạp, doanh
nghiệp sản xuất đồ gỗ; thuốc trừ sâu, thuốc thú y, chất kích thích sự tăng tr-
ởng trong doanh nghiệp trồng trọt và chăn nuôi hoặc để đảm bảo cho điều
kiện lao động đợc tiến hành bình thờng nh: xà phòng, giẻ lau hoặc dùng để bảo
quản t liệu lao động: giẻ lau, dầu mỡ, thuốc chống ẩm, rỉ
Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất nhiên liệu tham gia vào sản xuất cũng

chỉ đợc coi là loại vật liệu phụ nhng do tính chất lý hoá và tác dụng của nó
nên cần quản lý và hạch toán riêng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn nh
than, củi, thể lỏng nh xăng dầu, ở thể khí nh hơi đốt
Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc mà doanh nghiệp
mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phơng tiện vận tải, máy
móc thiết bị nh vòng bi, vòng đệm, xăm lốp
Thiết bị XDCB và vật kết cấu: cả hai loại thiết bị này đều là cơ sở chủ yếu
hình thành nên sản phẩm xây lắp nhng chúng khác với vật liệu xây dựng nên đợc xếp
vào loại riêng.
Thiết bị XDCB: là những thiết bị, đợc sử dụng cho công việc XDCB
( bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lẵp ) nh thiết bị vệ sinh,
thiết bị thông gió, thiết bị truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi
Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm xây dựng tự sản xuất
hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp vào công trình xây dựng
nh vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc sẵn
Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu nh vật liệu đặc chủng, các loại vật
liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt đợc,
phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ.
Phần Ii
thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công
ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An
I . Đặc điểm chung của Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An
- Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An
- Loại hình doanh nghiệp : Doang nghiệp nhà nớc
- Trụ sở 254 - Minh Khai Hà Nội
- Lĩnh vực kinh doanh :
Cổ phần các loại bia: bia lon, bia hơi, bia chai và các loại nớc giải khát có ga,
nớc khoáng.
Hợp tác với các đơn vị cơ khí, điện lạnh để thiết kế chế tạo thiết bị và chuyển
giao công nghệ sản xuất bia, nớc giải khát, nớc khoáng cho các đơn vị có nhu

cầu.
Xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh; nhập khẩu
nguyên liệu, hoá chất, thiết bị cho nhu cầu của Công ty và thị trờng. Cổ phần
các loại bao bì thuỷ tinh, carton, nhựa PP, PE, PET phục vụ cho các ngành
thực phẩm, dợc phẩm, và các ngành khác.
Dịch vụ du lịch, kinh doanh khách sạn.
Liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc làm đại lý, đại diện,
mở cửa hàng dịch vụ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của Công ty và sản phẩm của
liên doanh.
_Số lợng công nhân :320 ngời
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ
Bình An
Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An, tiền thân là Hợp tác xã Ba Nhất,
chuyên sản xuất tơng, dấm, đậu phụ
Tháng 6 năm 1966, Hợp tác xã Ba Nhất chuyển từ sở hữu tập thể lên sở hữu
toàn dân và đổi tên thành " Xí nghiệp nớc chấm" trực thuộc Sở công nghiệp Hà
Nội theo Quyết định số 1379/QĐ-TCCQ của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội
với chức năng sản xuất magi, tơng dấm phục vụ nhân dân thủ đô Hà Nội. Các
sản phẩm đều sản xuất theo chỉ tiêu, kế hoạch pháp lệnh, giao nộp để phân phối
theo chế độ tem phiếu.
Tồn tại và phát triển đợc 16 năm, ngày 4 tháng 5 năm 1982 " Xí nghiệp nớc
chấm" đổi tên thành "Nhà máy thực phẩm Hà Nội" theo Quyết định số
1652/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội với chức năng sản xuất:
bánh kẹo, rợu màu, magi, xì dầu, dấm, trong đó có một số mặt hàng xuất khẩu
sang Liên Xô và Đông Âu nh magi, kẹo lạc bọc đờng.
Tháng 6 năm 1992, Nhà máy đợc đổi tên thành Nhà máy Bia Bình An thuộc
Liên hiệp thực phẩm vi sinh theo Quyết định số 1224/QĐUB có nhiệm vụ sản
xuất nớc uống có độ cồn nh: bia hộp, bia hơi và nớc uống không có độ cồn nh
Vinacola, nớc khoáng. Sản phẩm bia lon Halida của Nhà máy đợc ngời tiêu dùng
a chuộng và đạt đợc nhiều giải thởng trong nớc cũng nh quốc tế. Chỉ sau 3 tháng,

bia Halida đã xâm nhập thị trờng và khẳng định chỗ đứng của mình.
Ngày 1 tháng 4 năm 1993 Nhà máy đã đi đến quyết định dùng dây chuyền
sản xuất bia lon Halida, bản quyền nhãn hiệu bia Halida và quyền sử dụng đất
để liên doanh với hàng bia nổi tiếng Carlberg. Tháng 10/1993, Liên doanh này
chính thức đi vào hoạt động với tên gọi Nhà máy bia Đông Nam á , phần vốn
góp của Nhà máy bia Bình An là 72,67 tỉ đồng, chiếm 40% tổng số vốn liên doanh.
Ngày 2/11/1994, Nhà máy bia Bình An đổi tên thành Công ty Bình An. Sản
phẩm của Công ty luôn đợc nâng cao, máy móc thiết bị luôn đợc đổi mới, Công
ty đã giải quyết việc làm cho gần 350 lao động.
Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An bao gồm:
Phân xởng 1: 57 Quỳnh Lôi
Phân xởng 2: 254 Minh Khai
Trung tâm thể dục thể thao: 493 Trơng Định
Phân xởng sản xuất nớc khoáng Opal: Nam Định
Nhà máy dấm Vivi: đang xây dựng
Ngày 15/9/1998, theo Quyết định số 35/98 QĐUB của Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà Nội, Công ty tiến hành cổ phần hoá phân xởng 1 tại 57 Quỳnh Lôi
thành công ty cổ phần theo chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc lấy tên
là Công ty cổ phần Bình An . Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An giữ số
cổ phần chi phối 20%.
Ngày 29/12/1999, theo Quyết định số 5775/QĐUB của Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà nội, Công ty tiến hành cổ phần tiếp Trung tâm thể dục thể thao tại
số 493 Trơng Định thành Công ty cổ phần Nam Hà Nội, Công ty cổ phần đầu t
và dịch vụ Bình An giữ 37% số vốn điều lệ.
Sau đó một thời gian, Công ty cổ phần Bình An và Công ty cổ phần Nam Hà
Nội sáp nhập với nhau lấy tên công ty là Công ty cổ phần Bình An. Công ty cổ
phần đầu t và dịch vụ Bình An chiếm 28% số vốn điều lệ.
Tháng 7/1999, Liên hiệp thực phẩm vi sinh sáp nhập vào Sở Công nghiệp Hà
Nội và từ đó đến nay, Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An là một đơn vị
trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Đầu quý III/2002, Công ty cổ phần đầu t và

dịch vụ Bình An sáp nhập với Công ty kinh doanh thơng mại và mỹ phẩm Hà
nội.
Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đòi hỏi phải điều
chỉnh để phù hợp với quy mô của Công ty, ngày 4/9/2002, "Công ty Bình An" đ-
ợc đổi tên thành " Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An " trực thuộc Sở
Công nghiệp Hà Nội, và cái tên đó đợc dùng đến ngày nay .
2. Nhiệm vụ của Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty tập chung vào sản xuất bia hơi và từng bớc đa
sản phẩm nớc khoáng vào thị trờng. Do đó đòi hỏi Công ty phải từng bớc cụ thể
hoá nhiệm vụ chủ yếu này theo các bớc :
1- Duy trì và nâng cao chất lợng sản phẩm bia hơi.
2- Từng bớc chiếm lĩnh thị trờng không những trong địa bàn Hà nội mà
còn mở rộng ra các tỉnh phụ cận .
3- Từng bớc nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để lắm
bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển của Công
ty.
Mặc dù qua nhiều biến động và thăng trầm, đến nay Công ty đã phát triển
không ngừng và trở thành một trong những đơn vị lớn của Sở Công nghiệp Hà
Nội.
Tính đến nay, Công ty gồm bốn bộ phận chính:
Nhà máy bia Bình An : sản xuất bia hơi Bình An
Nhà máy nớc khoáng Opal: sản xuất nớc khoáng Opal
Nhà máy dấm Vivi: đang xây dựng, mục đích là sản xuất dấm trắng
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ mỹ phẩm: mới đợc sáp
nhập vào Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An nên hiện nay còn
đang trong giai đoạn cố gắng tiêu thụ nốt số lợng hàng hoá tồn kho,
sau này sẽ tập trung sản xuất những loại mỹ phẩm nội địa nh nớc hoa,
sáp nẻ, phấn, son, kem dỡng da.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ
Bình An

Chức năng quản trị tác động trực tiếp lên 3 vấn đề cơ bản tối thiểu cần thiết
cho sự thành công của Công ty:
(1)Cung cấp sản phẩm phù hợp với năng lực của Công ty và nhu cầu thị tr-
ờng.
(2) Cung cấp sản phẩm với mức chất lợng phù hợp với mong muốn của khách
hàng.
(3)Cung cấp sản phẩm với chi phí cho phép có đợc lợi nhuận và giá cả hợp lý.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của chức năng quản trị, Công ty cổ phần đầu t và
dịch vụ Bình An chủ trơng tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức kết hợp để phù
hợp với thực trạng của Công ty (Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An là một
doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn và có nhiều bộ phận cấu thành nên cần có sự
quản lý từ tổng hợp đến chi tiết ) nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty Bình An
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động cổ phần
Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An là một doanh nghiệp sản xuất, mặt
hàng chủ yếu hiện nay là bia hơi.
Quy trình công nghệ sản xuất bia hơi là quá trình sản xuất đơn giản liên tục, sản
xuất sản phẩm nhiều. Nguyên liệu chủ yếu bao gồm Malt, hoa Hublon, gạo tẻ và
các phụ gia khác, trong đó:
Nhà máy bia
Việt Hà
Công ty KD XNK
tổng hợp và dịch
vụ Mỹ phẩm
Nhà máy n ớc
khoáng Opal
Nhà máy dấm
Vivi
Giám đốc

PGĐ tổ chức
hành chính
PGĐ kĩ thuật
PGĐ tài chính,
kinh doanh
Phòng
hành
chính
Phòng tổ
chức
Phòng
bảo
vệ
Phòng
KT,
KCS
Phòng kế
hoạch kho,
vận tải
Phòng
BH -
marketing
Phòng
Tài chính
-Kế toán
Thành phần chính là Malt cha rang đợc nhập khẩu chủ yếu từ Anh, Đan
Mạch.
Hoa Hublon cũng đợc nhập khẩu từ Đan Mạch và Đức.
Các nguyên liệu khác nh gạo, chất trợ lọc đợc mua từ các nguồn hàng truyền
thống với giá u đãi

Sơ đồ số 02: Quy trình sản xuất bia tại Công ty Bình An
Nguồn vốn hoạt động của Công ty là do Nhà nớc cấp, các hoạt động sáp
nhập, giải thể, liên doanhlà thực hiện theo quyết định của Nhà nớc. Là một
doanh nghiệp Nhà nớc, đợc Nhà nớc bảo đảm nhng không vì vậy mà Công ty cổ
phần đầu t và dịch vụ Bình An hoạt động trì trệ, kém hiệu quả. Cụ thể: do công
việc kinh doanh có hiệu quả, cho nên trong khoảng 3, 4 năm trở lại đây, Công ty
không phải xin Nhà nớc cấp vốn mà chủ yếu tăng vốn và mở rộng sản xuất dựa
trên phần lợi nhuận kinh doanh mang lại.
Thị trờng tiêu thụ là nội thành Hà Nội và một số vùng lân cận.
Mô hình tiêu thụ chủ yếu là dựa vào các đại lý, có 4 cấp đại lý với sản lợng tiêu
thụ giảm dần từ cấp 1 đến cấp 4 (cấp 1 là các đại lý lớn, cấp 4 chủ yếu là các cửa
hàng bán lẻ). Phơng thức bán hàng của Công ty là theo phơng thức mua đứt bán
đoạn , không đợc phép bán chịu( khách hàng chủ yếu là các đại lý và cá nhân
Gạo tẻ Malt
Xay nghiền Xay nghiền,ngâm
Nấu
Dịch hoá
Đờng hoá
Lọc
Nấu hoa
Lọc trong
Lên men phụ
Lên men chính
Men giống
Bia thành phẩm
Hoa hublon
Nớc
trực tiếp đến Công ty mua bia hơi ), các đại lý không đợc hởng hoa hồng đại lý
mà chỉ lấy lợi nhuận từ phần chênh lệch giá mua và giá bán. Tuy nhiên, đại lý
của Công ty cũng có một số các quyền lợi nh: đợc u tiên nhận quà khuyến mại,

đợc nhận quà tặng của công ty nhân các dịp lễ tết, đợc Công ty trang bị các thiết
bị cần thiết cho việc kinh doanh nh bàn ghế, thùng lạnh, cốc, biển hiệu.
Hiện nay, Công ty chủ yếu dựa vào hơn 200 đại lý các cấp và lòng tin của
khách hàng để tiêu thụ sản phẩm chứ cha tiến hành quảng caó rộng rãi trên các
phơng tiện thông tin đại chúng nh Tivi, đài, băng rôn
Mối quan hệ giữa Công ty chính và bộ phận ( nhà máy dấm vivi, nớc Opal,
) là mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ, mọi quyết định đều do Công ty chính ở
trên đa ra và các bộ phận có nhiệm vụ thực hiện đúng các quyết định đó. Mục
đích của Công ty là trong thời gian tới sẽ chuyển đổi thành mô hình Công ty mẹ
- Công ty con.
Biểu đồ số 1:Biểu đồ - thị trờng bia hơi Hà Nội
Đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty không ngừng lớn mạnh, lực lợng kĩ
s và công nhân đã đợc rèn luyện, trởng thành, hoàn toàn có khả năng làm chủ
khoa học
nghệ để tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lợng, có sức cạnh tranh cao trên thị tr-
ờng. Mặt hàng sản xuất chủ đạo của Công ty hiện nay vẫn là bia hơi. Mặc dù cha
có con số thống kê chính xác nhng có thể xác định một cách tơng đối thì bia hơi
Bình An chiếm khoảng 35% thị trờng bia hơi ở Hà Nội. Do mặt hàng kinh doanh
là bia hơi nên thị trờng của Công ty chủ yếu là nội thành Hà Nội và một số vùng
lân cận.
Thực tế, đối với các doanh nghiệp sản xuất thì cơ sở hạ tầng đóng một vai trò
rất quan trọng trong sự thành công của họ. Đầu t, duy trì và có kế hoạch nâng
cấp hàng năm về cơ sở hạ tầng luôn đợc Ban Giám đốc Công ty cổ phần đầu t và
dịch vụ Bình An đặt lên hàng đầu: cơ sở sản xuất của Công ty đảm bảo các tiêu
40%
35%
15%
10%
0%
5%

10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
Bia Hà nội
Bia Việt Hà
Bia Việt Pháp
Bia của các doanh
nghiệp khác
chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm với một dây chuyền thiết bị khép kín theo
công nghệ sản xuất bia tiên tiến của Đan Mạch, các thiết bị trên dây chuyền đợc
chế tạo bằng Inox và có chế độ vệ sinh thờng xuyên, các phơng tiện đo, kiểm tra
đầy đủ theo quy trình công nghệ. Đồng thời, Công ty cũng xây dựng đội xe vận
chuyển bia đến các đại lý và luôn có ý thức tiếp nhận ý kiến đóng góp của khách
hàng. Bộ phận kĩ thuật có trách nhiệm đề xuất và lên phơng án cải tạo, nâng cấp
cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, với nỗ lực của Ban Giám đốc và toàn bộ cán bộ công
nhân viên, Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An đã xây dựng đợc một môi
trờng làm việc thuận lợi cho CBCNV nhng cũng đảm bảo phù hợp với yêu cầu của
dây chuyền sản xuất bia. Cụ thể:
- Công nhân viên làm việc trực tiếp trên dây truyền sản xuất đợc
trang bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết vừa giúp đảm bảo về sức khoẻ cho CNV
vừa bảo đảm an toàn chất lợng sản phẩm sản xuất
- Đặc biệt, Công ty luôn cố gắng tạo ra sự công bằng, bình đẳng giữa
các bộ phận, các phòng ban, các nhân viên. Theo quy định của Công ty, công
nhân sản xuất bia làm việc theo ca, ngày có 3 ca. Các cán bộ văn phòng làm
việc 8h/ngày. Vì tính chất công việc của công nhân sản xuất là vất vả hơn nên
họ đợc nghỉ tra từ 11h, còn các cán bộ văn phòng nghỉ tra lúc 12h. Toàn bộ

nhân viên trong Công ty quay trở lại công việc lúc 1h30' chiều.
Thực tế đó cho thấy Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An đã tạo đợc một
môi trờng làm việc nghiêm túc và rất hợp lý. Các CBCNV trong Công ty đều hài lòng
với điều kiện làm việc hiện tại của họ.
5. Kết quả hoạt động cổ phần của Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An
trong một vài năm gần đây
Đơn vị : triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
38.085,2
25.008,6
13.076,7
256,9
3.741,7
3.471,7
6.120,7
42.075,8

29.177,2
12.898,7
1.072,5
4.543,1
5.552,2
3.875,2
8.
9.
10.
11.
Lợi nhuận bất thờng
Tổng lợi nhuận trớc thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Lợi nhuận sau thuế
32,3
6.153,0
1.967,0
4.184,1
98,2
3.886,0
1.126,5
2.845,8
II. Thực trạng về tình hình quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu
t và dịch vụ Bình An
1. Tổ chức bộ máy của phòng kế hoạch kho vật t
Phòng kế hoạch -kho- vật t của công ty là phòng chịu trách nhiệm về tất cả
các hoạt động liên quan đến vật t . Phòng gồm 5 ngời
1. Trởng phòng : phụ trách các công việc chung và là ngời có quyền lực cao
nhất trong phòng
1. Nhân viên phụ trách việc lập kế hoạch sản xuất của công ty

1. Nhân viên phụ trách kế hoạch cung ứng sử dụng vật t
2. Thủ kho: 1 ngời phụ trách việc nhập xuất nguyên vật liệu
1 ngời phụ trách việc bảo quản kiểm kê nguyên vật liệu
-Tổ chức bộ máy của phòng kế hoạch -kho -vật t nh vậy là phù hợp với bộ
máy của toàn công ty bởi lẽ
Về số lợng : 5 ngời ,mỗi ngời chịu trách nhiệm một phần việc khác nhau, nh-
ng có quan hệ mật thiết với nhau vì thế họ có thể giám sát nhau trong mọi công
việc ,tránh đợc sự gian lận trong công tác
Số lợng chỉ có 5 ngời nhng vẫn đảm bảo đợc toàn bộ công việc của phòng
,điều đó làm giảm số lợng lao động ,giúp bộ máy không bị cồng kềnh,tiết kiệm
đợc chi phí quản lý
2. Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu t và
dịch vụ Bình An
a.Khái quát về NVL trong Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An
Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định
và trong chu kỳ sản xuất đó nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi
hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị, do
chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất, giá trị
của nguyên vật liệu đợc tính hết 1 lần vào chi phí cổ phần trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật thờng chiếm tỉ trọng lớn trong chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận
chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết
kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An là bia hơi, do
vậy đối tợng nghiên cứu chủ yếu trong chuyên đề này là nguyên vật liệu để sản xuất
bia hơi.
Các loại nguyên vật liệu đợc sử dụng để sản xuất bia bao gồm:
- Malt : là loại lúa đại mạch nảy mầm đợc sấy kho và đóng vào từng bao
50kg. Loại nguyên liệu này đợc dùng để tạo đờng trong quá trình nấu

bia, đây chính là nguyên liệu tạo nên hơng vị đặc trng của bia. Loại
cây này đợc trồng rộng rãi ở các nớc phơng Tây, Công ty bia Bình An
thờng nhập Malt từ Anh, Đan Mạch hay Australia.
- Hops (hay là hoa Hublon): là loại cây, lá cây Hops trồng ở Châu âu,
Mỹ và Australia, dùng để tạo vị đắng của bia. Loại nguyên liệu này
đợc nhập từ Đức.
- Gạo : đợc dùng để thay thế 1 phần cho Malt với mục đích giảm giá
thành sản phẩm. Gạo dùng để nấu bia tại Công ty bia Bình An đợc
mua trong nớc nhng phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau: có trên 95%
tinh bột, độ ẩm chỉ 1-2%, phải là gạo mới và có mùi thơm của gạo.
- Các hợp chất nấu: H
3
PO
4
, CaCl
2
, CaSO
4
, Hexametylen
- Men : loại men bia đợc Công ty sử dụng là Danbrew.
- Các vật liệu phụ và hợp chất tẩy rửa : bột trợ lọc ( để tạo màng lọc ),
giấy lọc ( tạo mặt lọc), NaOH, P
3
Oxonia
Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong Công ty, nguyên
vật liệu trong Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: gồm Malt, hoa Hublon, gạo tẻ, gạo nếp, đờng, khí
CO
2

, thuốc chống váng, men
- Vật liệu phụ: gồm các hoá chất nh hoá chất nấu, hoá chất lọc, hoá chất rửa
- Nhiên liệu: gồm than đá, xăng dầu dùng để chạy lò nấu.
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các phụ tùng chi tiết dùng để sửa chữa máy móc
thiết bị sản xuất nh vòng bi, dây curoa, bulông
- Hàng quảng cáo
- Phế liệu thu hồi
- Nguyên vật liệu sản xuất mỹ phẩm
b. Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu t và
dịch vụ Bình An
Công tác xác định mức NVL trong doanh nghiệp
Phòng kế hoạch - kho -vật t chịu trách nhiệm lập kế hoạch mua sắm ,cấp phát
,sử dụng NVL trong công ty
Cuối kỳ ,căn cứ vào kế hoạch sản xuất của kỳ tới ,căn cứ vào khối lợng NVL
tồn kho đầu kỳ tới phòng kế hoạch lập ra mức NVL cần dùng trong kỳ
bảng định mức nvl quý IV năm 2004
Loại : NVL chính
Từ ngày 01/10/04 Đến ngày 31/12/04
Số lợng NVL dùng để sản xuất ra 1.000.000 (lít) bia hơi
STT Tên NVL Mã vật
t
Đơn vị tính Số lợng
1
2
3
4
5
6
7
Malt Đan Mạch

Gạo tẻ
Hoa Hublon
Hoa Hublon lá
Khí CO2
Thuốc chống váng
Men giống
NO1
NO2
NO3
NO4
NO5
NO6
NO7
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
ống
123.660
46.560
603
10
4.500
1
0.8
bảng định mức nvl quý IV năm 2004
Loại : NVL phụ
Từ ngày 01/10/04 Đến ngày 31/12/04

Số lợng NVL dùng để sản xuất ra 1.000.000 (lít) bia hơi
STT Tên NVL
Mã vật
t
Đơn vị tính Số lợng Số Tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
43
Kizengua xanh
Kizengua đỏ
Zaven
Khí NH3
Lu huỳnh
Cồn
H3PO4 85%

NaOH
P3 reencone
P3 oxonia
Cereflo
Termamyl
CaSO4
Giấy lọc các loại
Than hoạt tính
Men rợu
Mốc giống

Dầu máy phát
VO1
VO2
VO9
VO8
V11
V12
V13
V14
V15
V16
V17
V18
V20
V23
V48
V59
V60
V32

Kg
Kg
Lít
Kg
Kg
lít
lít
kg
kg
kg
kg
kg
kg
tờ
kg
ống
ống
672
672
192
20
16
51
104
1280
32
190
29
49
579

42
224
72
16
60
Nhận xét :
Việc lập định mức tiêu hao NVL tại Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An
nh trên có một ý nghĩa quan trọng .Công tác lập định mức NVL tiêu hao một
cách hợp lý không những giúp cho NVL lu giữ trong kho không có những biến
động bất thờng mà còn không gây ứ đọng vốn
Việc lập định mức NVL hợp lý sẽ giúp cho nhà quản lý có kế hoạch thu mua
NVL sao cho hợp lý để không nhiều quá gây ứ đọng vốn ,thiếu chỗ chứa ,làm
ảnh hởng đến chất lợng NVL hoặc cũng không ít quá gây lãng phí chi phí kho
tàng bảo quản ,không đáp ứng đợc nhu cầu cho sản xuất . Đồng thời việc lập
định mức tiêu hao NVL sẽ giúp cho nhà quản lý có căn cứ cho việc xuát NVLđể
sản xuất sản phẩm .
Tại Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An ,việc lập định mức tiêu hao
NVL đợc tiến hành một cách trình tự khoa học ,hợp lý da trên kế hoạch sản xuất
của công ty .
Công tác xác định kế hoạch NVL tại Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ
Bình An
Do đặc điểm cổ phần của Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An là sản
xuất sản phẩm theo thời vụ ,mặt hàng chủ yếu là bia hơi đợc kinh doanh chủ yếu
vào dịp hè (trong khoảng từ tháng 4 đến tháng 10). Hàng năm cứ vào khoảng
cuối QII đầu QIII công suất sản xuất bia hơi đạt mức tối đa mà có khi hàng vẫn
không đủ cung cấp cho thị trờng .Còn những tháng còn lại của năm thì sản xuất
cầm chừng vì mức tiêu thụ thấp ,công suất chỉ =1/3 những tháng cao điểm
Nhận thức đợc vấn đề trên nên phòng kế hoạch kho vật t của Công ty cổ
phần đầu t và dịch vụ Bình An vẫn thờng xuyên và định kỳ lập kế hoạch sản xuất
,kế hoạch thu mua ,kế hoạch cung ứng và sử dụng NVL một cách chi tiết sau đó

trình giám đốc ký duyệt .
Trong quý IV do nhu cầu tiêu thu giảm nên nhu cầu về NVL cũng giảm. Công
ty dự kiến sản xuất 2.500.000 lít bia hơi ,NVL cần mua đợc phòng kế hoạch
-kho-vật t lập nh sau :
Bảng dự trù vật t
Loại : NVL chính
Từ ngày 01/10/2004 Đến ngày 31/12/2004
Stt Tên NVL

VT
Đơn vị
tính
Định
mức vật
t
Lợng NVL
cần dùng
Luợng NVL
tồn đầu kỳ
Lợng NVL
cần mua
trong kỳ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)=(6)-(7)
1
2
3
4
5

Malt

Gạo tẻ
Hoa Hublon
Khí CO2
Men giống
NO1
NO2
NO3
NO5
NO7
Kg
Kg
Kg
Kg
ống
123.660
46.560
603
4.500
2
309.150
116.400
1.507,5
11.250
2
16.041
9.890
0
560
0
293.109

106.510
1507.5
10.690
2
Cộng
Tuy nhiên bảng dự trù vật t trên chỉ là cơ sở ,là yếu tố cơ bản để đảm bảo cho
việc cung ứng NVL cho sản xuất đợc đủ về số lợng ,đảm bảo về chất lợng .Còn
về thực tế công tác nhập mua NVL còn phải căn cứ vào nhu cầu sản xuất ,kế
hoạch sản xuất của công ty ,phải căn cứ vào kế hoạch cổ phần của công ty
Công tác dự trữ NVL tại công ty Bình An
Việc quản lý tồn kho dự trữ nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
là rất quan trọng không phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ nguyên vật
liệu thờng chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Điều
quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh
nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán,
đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lu động.
Do đặc điểm kinh doanh của đơn vị là kinh doanh theo thời vụ nên Công ty
cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An cũng tiến hành dự trữ nguyên vật liệu theo
thời vụ. Dự trữ theo thời vụ để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh tiến hành
liên tục, đặc biệt đối với thời gian giáp hạt về nguyên vật liệu. Các doanh
nghiệp sản xuất theo thời vụ phải tiến hành kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu tr-
ớc khi nhập kho, đảm bảo kho tàng đáp ứng yêu cầu dự trữ. Có nh vậy, mới đảm
bảo chất lợng của nguyên vật liệu khi xuất dùng cho sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên công ty mới chỉ dùng lại ở việc xác định phơng pháp dự trữ NVL là ph-
ơng pháp dự trữ theo thời vụ chứ cha phân tích cụ thể phơng pháp này
Nhu cầu NVL tại công ty
Do tính chất thời vụ của quá trình cổ phần nên nhu cầu NVL của công ty
cũng theo thời vụ .Trong quý IV lợng NVL cần dùng giảm so với quý III nhng
nhu cầu dự trữ NVL lại tăng ,điều đó là do những nguyên nhân sau :
- Do quý IVkhông là những tháng cao điểm ,công ty phải mua NVL trớc để tránh

hiện tợng thiếu NVL cho sản xuất vào những tháng cao điểm
- Để giảm việc lãng phí tiền mua NVL với giá quá cao trong thời kỳ cao điểm
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dự trữ NVL phòng kế hoạch -kho-vật t của công
ty tiến hành mua NVL. Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An tiến hành mua
NVL theo phơng thức mua hàng trực tiếp .Đối với những NVL có giá trị lớn thì
công ty đặt hàng trực tiếp với nhà cung cấp và trả bằng tiền mặt, hoặc chuyển
khoản , hoặc nợ .Đối với những NVL có giá trị không lớn thì nhân viên thu mua
trả tiền sau đó mang hoá đơn và vật t về công ty để thanh toán
Hàng tháng công ty đề nghị các nhà cung cấp đa ra bảng báo giá về các loại
mặt hàng .Đó là nguyên tắc quản lý rất chặt chẽ quá trình thu mua NVL tại công
ty
Trong quý IV công ty mua về 867.235,3 Kg NVL chính với tổng giá trị là
144.877.501 đồng .Sau đây em xin trích 1 PNK của công ty :
Đơn vị: Công
ty cổ phần đầu
t và dịch vụ
Bình An
Phiếu nhập kho
Ngày 10 tháng 10 năm 2004
Mẫu số 01-VT (QĐ số 1141-
TC/CĐKT ngày1-11-1995 của BTC)
Họ và tên ngời giao hàng: Anh Thảo
Theo:HĐ số 097 ngày 09 tháng 10 năm 2004 của Công
ty Gạo miền Bắc
Nhập tại kho : Kho 1 của Công ty cổ phần đầu t và dịch
vụ Bình An
Số: 069
Nợ : TK 152,133
Có : TK 112
Đơn vị tính: đồng

Số
tt
Tên,nhãn hiệu,quy
cách,phẩm chất vật
t(sản phẩm,hhoá)

số
Đơn
vị
tính
Số lợng
Đơn giá
( đồng)
Thành tiền
( đồng)
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Gạo tẻ NO2 Kg 109.350 109.350 3.177 340.843.950
Cộng tiền hàng : 340.843.950
Thuế suất thuế GTGT :10% Tiền thuế giá trị gia tăng : 34.084.395
Tổng cộng tiền thanh toán : 374.928.345
Viết bằng chữ: ba trăm bẩy t triệu chín trăm hai mơi tám nghìn ba trăm bốn lăm
đồng
Nhập, ngày 10 tháng 10 năm 2004
Phụ trách cung tiêu
(kí, họ tên)
Ngời giao hàng

(kí, họ tên)
Thủ kho
(kí, họ tên)
Kế toán trởng
(kí, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(kí, đóng dấu)
Công tác sử dụng cấp phát và bảo quản NVL tại Công ty cổ phần đầu t
và dịch vụ Bình An
Đây là một công tác quan trọng trong quá trình cổ phần của công ty,
vì vậy công tác này đợc công ty đặc biệt quan tâm,trú trọng.
Tại phòng Kế hoach kho- vật t của công ty "Quy chế cấp phát, sử dụng và bảo
quản vật t " đợc treo ở một vị trí trang trọng.và đợc cán bộ công nhân viên của
công ty thực hiện một cách nghiêm túc, đầy đủ.Nội dung của quy chế rất đầy đủ
xoay quanh việc sử dụng vật t sao cho tiết kiệm tránh lãng phí,cấp phát vật t sao
cho đúng trình tự mà vẫn đảm bảo kịp thời cho sản xuất,bảo quản vật t sao cho
tốt nhất tránh mất mát h hỏng
- Công tác cấp phát và sử dung NVL
Quy chế này đợc cán bộ công nhân viên của công ty thực hiện một cách
nghiêm túc, đầy đủ.Căn cứ vàn kế hoạch sản xuất của phòng kế hoạch -kho-vật t,
căn cứ vào định mức kế hoạch tiêu hao vật liệu và Giấy đề nghị cấp vật t đã đợc
ký duyệt, nhân viên thống kê phòng KH-K-VT lập Phiếu xuất kho . Phiếu xuất
kho đợc lập nhằm theo dõi chặt chẽ số lợng nguyên vật liệu xuất kho cho các bộ
phận sử dụng, làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và
tiến hành kiểm tra sử dụng định mức tiêu hao vật t.Phiếu xuất kho đợc lập thành
3 liên:
- Liên 1 : lu tại phòng kế hoạch
- Liên 2 : giao cho thủ kho lập Thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật t để ghi sổ kế
toán
- Liên 3 : do phân xởng nhận vật t giữ

Tại kho, khi nhận đợc Phiếu xuất kho, thủ kho xuất kho vật liệu cho bộ phận
sản xuất và căn cứ vào số thực xuất để ghi vào cột thực xuất trong Phiếu xuất
kho. Vì doanh nghiệp tính giá xuất kho theo phơng pháp bình quân gia quyền
nên cuối quí cột đơn giá và thành tiền trong Phiếu xuất kho mới đợc kế toán vật
t thực hiện và ghi .
Vấn đề sử dụng NVL có tác động trực tiếp tới chi phí sản suất làm ảnh hởng
tới giá thành sản phẩm từ đó cho biết lợi nhuận của doanh nghiệp đã đạt mức tối
u hay cha NVL trong Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An đợc sử dụng
trong một mức cho phép mà mức tiêu hao NVL đó đảm bảo không gây lãng phí.
Chính vì vậy việc lập định mức tiêu hao NVL giúp cho NVL lu giữ trong kho
không gây biến động bất thờng .
Phòng kế hoạch -kho -vật t chịu trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng và sử
dụng NVL một cách chi tiết căn cứ vào hệ số đảm nhiệm NVL cho sản xuất để
lập kế hoạch
Hệ số đảm bảo nguyên
vật liệu cho sản xuất
=
Lợng nguyên vật liệu dự trữ đầu kì + Lợng
nguyên vật liệu nhập trong kì
Lợng nguyên vật liệu cần dùng trong kì
Ví dụ, trớc khi vào mùa vụ kinh doanh thì phòng kế hoạch căn cứ vào tình
hình kinh doanh của năm trớc lập kế hoạch sản xuất cụ thể. Dựa trên kế hoạch
đó thì xúc tiến việc cung cấp nguyên vật liệu chuẩn bị trớc ( mua trớc về dự trữ
trong kho hoặc đặt hàng trớc ) để tránh tình trạng khan hiếm nguyên vật liệu trên
thị trờng dẫn đến giá mua cao và giảm nhịp độ sản xuất của Công ty. Lấy ví dụ
về kế hoạch tài chính năm 2003 của Công ty Bình An:
Sản lợng sản xuất ớc tiêu thụ:
Bia hơi: 11.000.000 lít
Nớc khoáng Opal:
Loại bình 5GL ( 18,9 lít ) : 30.000 bình

Loại thùng ( 24 chai 0,5 lít/thùng ) : 15.000 thùng
Tổng doanh thu ớc thực hiện:
Doanh thu sản xuất chính: 37.440.000.000 đ
Doanh thu bia hơi: 36.000.000.000 đ
Doanh thu nớc khoáng Opal: 1.440.000.000 đ
Doanh thu hoạt động kinh doanh - dịch vụ thơng mại: 25.560.000.000 đ
Để đánh giá việc hoàn thành kế hoạch cung ứng NVL trong kỳ cần căn cứ vào tỉ
lệ % hoàn thành kế hoạch về khối lợng nguyên vật liệu
Tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch
về khối lợng nguyên vật liệu
=
Số lợng nguyên vật liệu thực tế nhập trong kì
Số lợng nguyên vật liệu cần mua trong kì
Song song với việc lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu thì phòng kế hoạch
cũng xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng thời vụ kinh doanh,
từng bộ phận sản xuất để tránh tình trạng sử dụng nguyên vật liệu một cách lãng
phí, không kiểm soát. Ví dụ nh vào những tháng doanh thu tiêu thụ bia hơi thì ít
nhng lợng nguyên vật liệu xuất dùng cho nhà máy bia lại cao tơng đơng với
những tháng cao điểm hoặc có những bộ phận sản xuất sử dụng lợng vật t nhiều
gấp đôi, ba lần các bộ phận khácTất cả những hiện tợng trên đều gây thất thoát
cho đơn vị, do đó cần phải có sự quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và
khoa học.
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những mục tiêu cơ bản để
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất
sản phẩm phải đợc tiến hành định kì trên các mặt: khối lợng nguyên vật liệu,
mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất ra đơn vị sản phẩm .
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu
cho sản xuất đơn vị sản phẩm
=

Khối lợng nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất sản phẩm trong kì
Khối lợng sản phẩm hoàn thành trong kì
Sau đây là bảng phân tích tình hình cung cấp và sử dụng NVL tại công ty
Bình An
Bảng phân tích tình hình cung cấp và sử dụng NVL tại công ty Bình An
Đơn vị tính :Kg
S TT
Chỉ tiêu
Malt Đan Mạch Gạo tẻ Hoa Hublon
Q
III/2004
Q
III/2004
Chênh
lệch
Q
III/2004
QIV/2004
Chênh
lệch
QIII/2004 QIV/2004
Chênh
lệch
1
2
3
4
5
6

7
8
Lợng NVL dự trữ đầu kỳ
Lợng NVL nhập t rong kỳ
Lợng NVL cần mua trong kỳ
Khối lợng NVL xuất dùng
Hệ số đảm bảo NVL cho sản
xuất 5=(1+2)/3
Tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch về
NVL 6=2/3*100%
Khối lợng sản phẩm hoàn thành
Mức tiêu dùng NVL cho sản
xuất sản phẩm 8=4/7
145.911
221.700
220.000
351.650
1,67
100,77%
2950.000
0,107
16.041
415.509
410.000
309.150
1,05
100,34%
2.426.684
0,127
-129.950

+193.809
+190.000
-42.500
-0,62
+0,57%
-523.316
+0,020
1.390
163.500
160.000
155.000
1,03
102,18%
2.950.000
0,052
9.890
109.350
100.000
116.400
1,19
103,50%
2.426.684
0,048
+8.500
-54.150
-60.000
-38.600
+0,16
+1,32%
-523.316

-0,004
1.580
0
0
1580
0
2.950.000
0,00051
0
1507,3
1500
1507,3
1,0048
100,48%
2.426.684
0,00062
-1.508
+157,3
+1.500
-0.7
+1,0048
+100,48%
-523.316
+0.00011
Từ bảng phân tích trên ta thấy công tác lập kế hoạch định mức NVL tại Công
ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An rất sát với thực tế yêu cầu sử dụng trong kỳ
thể hiện ở tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch trong kỳ xấp xỉ 100% . Với nhiều doanh
nghiệp thì càng vợt kế hoạch đặt ra càng nhiều càng tốt nhng với Công ty cổ
phần đầu t và dịch vụ Bình An thì không nh vậy .Phơng thức kinh doanh của
công ty đặt yếu tố cẩn trọng và hạn chế những biến động lớn có thể xảy ra .Vì

khi vợt mức kế hoạch nhập kho NVL quá lớn thì tất yếu sẽ phải tăng chi phí lu
kho ,gây ứ đọng vốn ,đồng thời sẽ làm cho công tác quản lý NVL gặp khó
khăn ,đó là cha kể đến việc quản lý NVL không cẩn thận gây thất thoát trong dự
trữ và giảm chất lợng NVL.Ngoài ra phải kể đến yếu tố giắ NVL trên thị trờng
giảm mạnh khiến cho NVL trong kho của công ty bị mất giá.
Do vậy số liệu trên thể hiện đúng tinh thần của công tác quản lý và sử dụng
NVL tại Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An tuy vậy mức tiêu hao NVL
quý IV lại tăng so với quý III (đối với NVL Malt,và hoahublon) điều đó chứng tỏ
công ty cần phải xem xét lại để sử dụng lại hai nghuyên vật liệu này của công
nhân sản xuất. Riêng đói với nguyên vật liệugạo tẻ, việc sử dung loại nguyên vật
liệu này ở quý IV giảm so với quý III điều đó chứng tỏ công nhân sản xuất đã sử
dụng loại NVL này tiết kiệm đây là điều cần phát huy.
Khối lợng NVL xuất dùng quý IV giảm so với quý III ở cả ba loại NVL chính
trên,làm cho khối lợng sản phẩm hoàn thành của quý IV là 523.316 kg. Đây
cũng là điều hoàn toàn hợp lý với tính chất kinh doanh theo thời vụ của công
ty .ở quý III là vào mùa hè thu lợng bia tiêu thụ cao hơn quý IV là vào mùa đông
chính vì thế mà công tác dự trữ bảo quản và sử dụng NVL tại công ty có sự thay
đổi rất hợp lý.
Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp thấy rõ -
u điểm và nhợc điểm của mình trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật
liệu để sản xuất sản phẩm. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu là nội
dụng cơ bản của hạch toán kinh tế, là biện pháp chủ yếu để hạ giá thành sản
phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại doanh nghiệp

Đơn vị: Công
ty cổ phần đầu
t và dịch vụ
Bình An
Phiếu Xuất kho
Ngày 26 tháng 10 năm 2004

Mẫu số 02-VT (QĐ số 1141-
TC/CĐKT ngày1-11-1995 của BTC)
Họ và tên ngời nhận hàng: Anh Hàn phân xởng bia
Lý do xuất kho: xuất để sản xuất
Số: 082
Nợ : TK 621
Xuất tại kho : Kho 1 của Công ty cổ phần đầu t và dịch
vụ Bình An
Có : TK 1521

Sốtt Tên,nhãn hiệu,quy
cách,phẩm chất
vật t(sản
phẩm,hhoá)

số
Đơn
vị
tính
Số lợng Đơn giá
( đồng)
Thành tiền
( đồng)
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
2

3
4
Malt Đan Mạch
Gạo tẻ
Hoa Hublon
CO2
Cộng
NO1
NO2
NO3
NO4
Kg
Kg
Kg
Kg
111.150
50.450
683,1
3.005
165288,1
111.150
50.450
683,1
3.005
165288,1
6.270
3.177
103.836,8
0
696.910.500

160.279.650
70.930.938
0
928.121.088

Cộng thành tiền (bằng chữ ) : Chín tăm hai mơi tám triệu, một trăm hai mơi mốt
nghìn, không trăm tám mơi tám đồng
Xuất , ngày 26 tháng 10 năm 2004
Thủ trởng đơn vị
(kí, đóng dấu)
Kế toán trởng
(kí, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(kí, họ tên)
Ngời nhận
(kí, họ tên)
Thủ kho
(kí, họ tên)
- Công tác bảo quản NVL tại công ty Bình An.
Toàn bộ NVL của Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An đợc chia và quản
lý theo các kho:
Kho1:là kho chứa các NVL chính,vật liệu phụ .
Kho2:là kho chứa phụ tùng thay thế và các loại vật liệu khác.
Hai kho trên đều đợc công ty bố trí những điệu kiện và chế độ bảo quản rất
hợp lý,cho từng loại NVL .
Kho đợc xây cao ráo, thoáng khí.có thuốc chống ẩm mốc
Thủ kho thờng xuyên theo dõi tình hình trong kho tàng và chất lợng hàng
hoá,đảm bảo an toàn tuyệt đối ,chống mất mát ,h hỏng xuống cấp ,đảm bảo kho
không bị h dột. Nếu phát hiện các dấu hiệu suy giảm chất lợng vật liệu thì báo
cáo ngay cho phòng KH -kho - vật t để có biện pháp ngăn chặn chuột bọ côn

trùng.Khi có nguy cơ hoặc sự cố cháy nổ ,lập tức có biện pháp xử lý kịp thời
hoặc tìm mọi cách hỗ trợ của ngời,phơng tiện gần nhất nhanh chóng dập tắt
nguy cơ,sự cố.
Công tác kiểm kê nguyên vật liệu.
Trong quá trình bảo quản sử dụng ,NVL có thể bị hao hụt mất mát, h
hỏng,kém phẩm chất ,dôi thừa do những nguyên nhân khác nhau.Vì vậy cuối kỳ
hạch toán kế toán và thủ kho trong công ty tiến hành kiểm kê để xác định số l-
ợng ,chất lợng NVL tồn kho đối chiếu và sổ sách kế toán thủ kho .Tìm nguyên
nhân từ đó có biện pháp xử lý kịp thời ,ngăn chặn tình trạng tham ô,lãng phí
nguyên vật liệu có thể xảy ra.Do vậy Công ty cổ phần đầu t và dịch vụ Bình An
không lập định mức dôi hao tự nhiên nguyên vật liệu.Tất cả các hiện tợng thừa
thiếu NVL đều đợc xác định rõ nguyên nhân từ đó đề ra biện pháp xử lý.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu về NVL
Yêu cầu đối với việc cung ứng NVL cho sản xuất phải đảm bảo đủ về số lợng,
nghĩa là nếu cung ứng với số lợng quá lớn sẽ d thừa gây ra ứ đọng vốn .Còn với
việc sử dụng NVL thì doanh nghiệp phải đảm bảo sử dụng tiết kiệm vật liệu
khôn gây lãng phí dẫn đến thất thoát vốn .Cả hai điều trên đều dẫn đến hiêu quả
sử dụng vốn không cao .Sau đay là bảng phân tích một số chỉ tiêu so sánh năm
2003 và 2004 :
bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ qua các chỉ tiêu về NVL
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu 2003 2004 Chênh lệch
1 Chi phí nguyên vật liệu
xuất dùng trong kì
4.215.683.751 4.764.943.210 +549.259.459
2 Nguyên vật liệu tồn kho
bình quân
915.634.572 1.017.552.219 +101.917.647
3 Số vòng luân chuyển (=
1/2 )

4,6 4,7 +0,1
4 Số ngày dự trữ trung bình
(=360 ngày/3)
78,3 76,6 -1,7
Qua bảng phân tích trên ,ta có thể thấy năm 2004 nguyên vật liệu đợc luân
chuyển nhanh hơn dẫn đến không có sự ứ đọng vốn điều đó có thể tạo ra lợi
nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.

×