Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô giai đoạn 2007 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 74 trang )

Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ


 !
"#$%&'(!)
*+,-./01234 56*6+
+23781./.39:; 56*6+
5+3<1../=;,7 56*6+
>+.=1./.=1. 56*6+
6+23781./.?@12,7 56*6+
AB
Huệ: Tìm hiểu GDP và giá vàng
Hoài: Tìm hiểu xuất nhập khẩu.
Mai Ly: Tìm hiều Lạm phát và giá vàng, sửa bài word.
Thanh: Tìm hiểu lãi suất
Phương Ly: Tìm hiểu tỉ giá hối đoái
1
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
"C$DE
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng Trung Ương
TTV: Thị trường vàng
TGHĐ: Tỉ giá hối đoái
XNK: Xuất nhập khẩu
XK: Xuất khẩu
NK: Nhập khẩu
KNXK: Kim ngạch xuất khẩu
KNNK: Kim ngạch nhập khẩu
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
NLTS: Nông lâm thủy sản


CNXD: Công nghiệp xây dựng
DV: Dịch vụ
LS: Lãi suất
LSCB: Lãi suất cơ bản

2
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
,F(
Môi trường kinh tế vĩ mô tác động rất lớn và làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh-
hoạt động của ngành, của doanh nghiệp nói riêng, cũng như đối với tình hình phát triển của đất
nước nói chung.
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng phát triển của nó thể hiện thông qua các nhân tố kinh
tế, có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với hoạt động chiến lược của các ngành và các doanh
nghiệp. Các thành tố của nhân tố này phải tính đến là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cán
cân thương mại, chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát…
-Tốc độ tăng trưởng hay suy giảm của nền kinh tế trong các giai đoạn phát triển, suy giảm hay
phục hồi đều có ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của các ngành và các doanh nghiệp. Nếu
như nền kinh tế quốc dân đang ở giai đoạn hưng thịnh thì nó sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho các hoạt
động chiến lược của các ngành và các doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa và
ngược lại.
-Mức lãi suất cao hay thấp có ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của các ngành và các doanh
nghiệp trong việc tạo ra vốn và sử dụng vốn.
-Chính sách tỷ giá hối đoái: đây cũng là thành tố vừa tạo ra thời cơ, vừa gây ra nguy cơ ảnh
hưởng đến hoạt động chiến lược của các ngành và các doanh nghiệp.
-Tỉ lệ lạm phát tăng hay giảm cũng đều ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của các ngành và
các doanh nghiệp. Cụ thể là: nếu tỉ lệ lạm phát tăng làm giá trị đồng tiền bị suy giảm, ảnh hưởng
xấu đến các hoạt động kinh tế, đến việc tạo vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Ngược lại,
nếu tỉ lệ lạm phát giảm hoặc kiềm chế được lạm phát, sẽ đảm bảo được giá trị của đồng tiền,
thúc đẩy việc phát triển kinh tế và phát triển sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian qua, sự biến động không ngừng của các nhân tố kinh tế vĩ mô, đã tạo áp

lực không nhỏ đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, và sự phát triển của nền kinh tế quốc
gia, cũng như kinh tế thế giới.
3
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
Vì thế để có chính sách hoạch định phù hợp cho doanh nghiệp, cũng như chính sách phát
triển đúng đắn cho nền kinh tế. Những ai quan tâm, phải nắm bắt tình hình vĩ mô trong thời gian
qua và có cái nhìn tổng quan để phân tích về tác động của môi trường vĩ mô hiện nay.
Chính vì sự quan trọng và cấp thiết trên, sau khi học môn Tài chính doanh nghiệp nâng cao và
kết hợp tham khảo một số tài liệu, nhóm em xin trình bày những “Đặc điểm môi trường kinh tế
vĩ mô giai đoạn 2007-9 tháng đầu năm 2011”
Dưới đây là bài tìm hiểu của bản thân tập thể nhóm, chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiển cận và sai sót. Chúng em rất mong được sự góp ý, phê bình của thầy giáo và các
bạn để nắm được kiến thức lâu dài và vững chắc hơn.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ taichinhdoanhnghiepnc@gmailcom
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy và các bạn !
4
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
CHƯƠNG MỘT: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương I sẽ giới thiệu lại một cách khái quát về những nhân tố tác động đến môi trường kinh tế
vĩ mô. Với kiến thức đã được đặt nền trong các môn học kinh tế vĩ mô, tài chính tiền tệ, tài chính
quốc tế,… nhóm đã tổng hợp và bổ sung để nhắc lại một lần nữa kiến thức cơ sở để bạn đọc có
thể hiểu kĩ hơn khi đi sâu vào tìm hiểu tình hình thực trạng cũng như cách thức để đưa ra giải
pháp phù hợp trong mối quan hệ tác động đồng thời của các nhân tố đến nền kinh tế.
G.H;I3HJKL"
Tăng trưởng kinh tế: là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng
quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một
thời gian nhất định.
GDP là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia vùng
lãnh thổ nào đó. Qui mô của một nền kinh tế thể hiện bằng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc
tổng sản lượng quốc gia (GNP), hoặc tổng sản phẩm bình quân đầu người hoặc thu nhập bình

quân đầu người ( Per Capital Income, PCI)
1.1. Khái niệm:
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản sản phẩm trong nước
là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong
phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính).
Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân số. Tổng thu nhập
bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số.
1.2. Phương pháp tính:
1.2.1.Phương pháp chỉ tiêu:
Theo phương pháp chi tiêu, tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia là tổng số tiền mà các hộ
gia đình trong quốc gia đó chi mua các hàng hóa cuối cùng. Như vậy trong một nền kinh tế giản
đơn ta có thể dễ dàng tính tổng sản phẩm quốc nội như là tổng chi tiêu hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng hàng năm.
5
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
GDP=C+G+I+NX
Trong đó:
 C là tiêu dùng của hộ gia đình
 G là tiêu dùng của chính phủ
 I là tổng dầu tư
 NX là cán cân thương mại
1.2.2. Phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí :
Theo phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí, tổng sản phẩm quốc nội bằng tổng thu
nhập từ các yếu tố tiền lương (wage), tiền lãi (interest), lợi nhuận (profit) và tiền thuê (rent); đó
cũng chính là tổng chi phí sản xuất các sản phẩm cuối cùng của xã hội.
GDP=W+R+i+Pr+Te+Dep
Trong đó
 W là tiền lương
 R là tiền thuê
 i là tiền lãi

 Pr là lợi nhuận
 Te là thuế gián thu ròng
 Dep là phần hao mòn tài sản cố định
1.2.3.Phương pháp giá trị gia tăng :
Giá trị gia tăng của doanh nghiệp ký hiệu là (VA) , giá trị tăng thêm của một ngành (GO) , giá
trị tăng thêm của nền kinh tế là GDP
VA = Giá trị thị trường sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp - Giá trị đầu vào được chuyển hết
vào giá trị sản phẩm trong quá trình sản xuất
Giá trị gia tăng của một ngành (GO)
6
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
GO =∑ VAi (i=1,2,3, ,n)
Trong đó:
 VAi là giá trị tăng thêm của doanh nghiệp i trong ngành
 n là số lượng doanh nghiệp trong ngành
Giá trị gia tăng của nền kinh tế GDP
GDP =∑ GOj (j=1,2,3, ,m)
Trong đó:
 GOj là giá trị gia tăng của ngành j
 m là số ngành trong nền kinh tế
Lưu ý là kết quả tính GDP sẽ là như nhau với cả 3 cách trên. Ở Việt Nam GDP được tính toán
bởi Tổng cục thống kê dựa trên cơ sở các báo cáo từ các đơn vị, tổ chức kinh tế cũng như báo
cáo của các Cục thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Còn ở Mỹ GDP được tính toán
bởi Cục phân tích kinh tế (vt: BEA).
1.2.4. GDP danh nghĩa và GDP thực tế:
"M=1.12.N= là tổng sản phẩm nội địa theo giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ cuối cùng
tính theo giá hiện hành. Sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ nào thì lấy giá của thời kỳ đó. Do
vậy còn gọi là GDP theo giá hiện hành
GDP
i

n
=∑Q
i
t
P
i
t
Sự gia tăng của GDP danh nghĩa hàng năm có thể do lạm phát.
Trong đó:
 i: loại sản phẩm thứ i với i =1,2,3 ,n
 t: thời kỳ tính toán
 Q: số lượng sản phẩm ; Qi: số lượng sản phẩm loại i
 P: giá của từng mặt hàng; Pi: giá của mặt hàng thứ i.
7
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
"J.OPJQ là tổng sản phẩm nội địa tính theo sản lượng hàng hoá và dịch vụ cuối cùng của
năm nghiên cứu còn giá cả tính theo năm gốc do đó còn gọi là GDP theo giá so sánh.
"J.OPJQ được đưa ra nhằm điều chỉnh lại của những sai lệch như sự mất giá của đồng tiền
trong việc tính toán GDP danh nghĩa để có thể ước lượng chuẩn hơn số lượng thực sự của hàng
hóa và dịch vụ tạo thành GDP. GDP thứ nhất đôi khi được gọi là "GDP tiền tệ" trong khi GDP
thứ hai được gọi là GDP "giá cố định" hay GDP "điều chỉnh lạm phát" hoặc "GDP theo giá năm
gốc" (Năm gốc được chọn theo luật định).
G.H;I3HJKLR3SJT1.UVW.X3
2.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm
a. Khái niệm
Hoạt động xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước thông qua hành
vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc
lẫn nhau về nền kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác
nhau trên thế giới.

b. Đặc điểm
Xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu các ngành khoa học quản lí với các nghệ
thuật kinh doanh, giữa nghệ thuật kinh doanh với các yếu tố khác của mỗi quốc gia như như yếu
tố về pháp luật và các yếu tố về kinh tế văn hoá. Hoạt động xuất khẩu nhằm khai thác lợi thế so
sánh của từng nước, khai thác các nguồn lực cho phát triển, góp phần cải thiện đời sống nhân
dân gia tăng tiến bộ xã hội và góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế thế giới và quốc tế
hoá. Lợi thế so sánh đó là các lợi thế về vị trí địa lý, về lao động, về tài nguyên và sở hữu phát
minh sáng chế. Hiện nay hoạt động xuất khẩu của nước ta một trong những mục tiêu cấp bách
hàng đầu được chú trọng. Bởi nó đem lại lợi ích vô cùng to lớn cho sự phát triển của nước ta,
tạo sự thuận lợi cho giao lưu quốc tế, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế văn hoá của mỗi quốc gia.
Nhập khẩu cũng là một hoạt động diễn ra giữa hai hay nhều quốc gia khác nhau ở trong
các điều kiện môi trường và bối cảnh khác nhau. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và
8
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
quyết định đến sản xuất kinh tế, đời sống của mỗi người trong mỗi một quốc gia. Nhập khẩu là
để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá
tiêu dùng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không hiệu quả.
Mỗi một nước đều có một thế mạnh khác nhau, có thể tự sản xuất ra nhiều loại hàng hoá
khác nhau nhưng không thể không có sự trao đổi hàng hoá với các quốc gia khác. Một quốc gia
muốn phát triển được thì phải có một nền kinh tế mở, thực hiện giao lưu trao đổi hàng hoá với
các nước khác mà cụ thể ở đây là phải thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu.
2.1.2. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là hoạt động cơ bản của nền kinh tế quốc dân, là công cụ thúc đẩy sự phát
triển kinh tế. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu được thể hiện ở các mặt sau:
* Đối với hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước. Nguồn ngoại tệ quan trọng nhất chi dùng cho nhập khẩu chính là từ xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển
ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như

bông hoặc thuốc nhuộm… Mặt khác sẽ kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo
phục vụ nó.
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
và ổn định, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực
sản xuất trong nước.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và năng lực sản xuất trong
nước thông qua việc thu hút vốn, kỹ thuật, công nghệ từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá
nền kinh tế đất nước tạo ra một năng lực sản xuất mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại
sản xuất, hình thành được cơ cấu sản xuất thích nghi được với mọi thị trường. Việc xuất khẩu
9
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
các sản phẩm hàng hoá qua các thị trường quốc tế phải cần một lượng lớn nhân công để sản xuất
và hoạt động nhập khẩu thu về một lượng ngoại tệ đáng kể để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng
phục vụ đời sống và đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của nhân dân. Do vậy, xuất
khẩu tác động đến giải quyết công an việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.
Xuất khẩu là một hình thức của kinh tế đối ngoại, điều này giúp nền kinh tế nước ta gắn chặt với
nền kinh tế thế giới và tham gia vào phân công lao động quốc tế, thông qua xuất khẩu và các
quan hệ đối ngoại mà hiện nay nước ta đã thiết lập mối quan hệ thương mại với hơn 140 nước
trên thế giới, ký các hiệp định thương mại với hơn 70 nước là thành viên của tổ chức kinh tế của
thế giới và khu vực.
* Đối với hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu cho phép bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một
sự phát triển cân đối và ổn định. Khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng kinh tế. Sản
xuất trong nứơc phải học tập, nghiên cứu và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng để cạnh
tranh với hàng nhập.
Thông qua nhập khẩu các thiết bị máy móc được trang bị hiện đại, bổ sung nguyên vật liệu
đảm bảo đầu vào cho sản xuất, từ đó tạo việc làm cho người lao động, góp phần cải thiện và

nâng cao mức sống của nhân dân.
Nhập khẩu góp phần thúc đẩy xuất khẩu do có nguyên liệu và máy móc để sản xuất hàng
xuất khẩu. Từ đó, thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tóm lại, hoạt động xuất nhập khẩu có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình phát triển
nền kinh tế của đất nước. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang tiến trên con đường
công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại đặc
biệt quan trọng. Hơn hai mươi năm qua, với nhiều chủ trươnng và chính sách của Đảng và nhà
nước, các mối quan hệ ngày càng mở rộng và phát triển, kim ngạch xuất khẩu ngày càng gia
tăng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu các ngành kinh tế của ta với các nước trong
khu vực và trên thế giới.
10
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
++HP7Q3JYJHPZ[12ZQ1.9\JZ[12R3SJ1.UVW.X3
2.2.1. Yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu
* Nhân tố kinh tế
Yếu tố thị trường tác động rất lớn đến các hoạt động xuất khẩu. Việc lựa chọn đúng đắn thị
trường cho xuất khẩu là một nhân tố đòi hỏi phải tính toán dự báo chính xác thị trường đó phải
là thị trường tiềm năng có triển vọng trong tương lai. Các yếu tố đối tác trong nhân tố kinh tế là
một nhân tố quan trọng, nó là đầu mối để lưu thông sản phẩm hàng hoá trên thị trường. Do vậy,
việc thiết lập mối quan hệ tốt hay tìm hiểu kỹ đối tác đem lại lợi ích to lớn cho hoạt động xuất
khẩu.
Các chính sách quốc gia, quốc tế ảnh hưởng to lớn đến hoạt động xuất khẩu. Khi mối quan
hệ kinh tế với các đối tác không còn thuận lợi thì sẽ có các chính sách hạn nghạch xuất khẩu làm
cho việc xuất khẩu trở nên khó khăn hơn.
Hàng hoá xuất khẩu của nước ta phải chịu rất nhiều sức ép từ các phía. Do vậy, để tồn tại
và phát triển ở nước ngoài thì các sản phẩm xuất khẩu của nước ta phải được người tiêu dùng
chấp nhận và có tính cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế.
* Nhân tố khoa học và công nghệ
Việc xuất khẩu hàng hoá sang thị trường ngoài nước đòi hỏi các sản phẩm của nước ta

phải có một đặc tính riêng biệt và có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường nước bạn và của các nước khác nhập vào. Để tạo ra được tính ưu việt, các nhà xuất khẩu
phải không ngừng đổi mới đầu tư trang thiết bị, khoa học công nghệ cho dây chuyền sản xuất để
ngày càng đổi mới sản phẩm, thích nghi với nhu cầu đa dạng phong phú của người tiêu dùng là
nước ngoài. Do vậy, nhân tố khoa học công nghệ ảnh hưởng quyết định đến mức tiêu thụ sản
phẩm và việc đáp ứng nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng.
* Nhân tố chính trị, xã hội và quân sự
Sự ổn định hay không ổn định về chính trị xã hội cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu. Hệ thống chính trị, các quan điểm chính trị, xã hội đều tác
động trực tiếp đến phạm vi lĩnh vực và các đối tác kinh doanh. Mặt khác xung đột giữa các quốc
11
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
gia dẫn đến sự thay đổi lớn về các chính sách kinh tế, chính trị quân sự. Từ đó, tạo nên hàng rào
ngăn cản hoạt động kinh doanh quốc tế, đặc biệt là xuất khẩu.
* Nhân tố liên minh, liên kết về kinh tế, chính trị
Việc mở rộng ngoại giao, hình thành các khối liên kết quốc tế, chính trị, quân sự góp
phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu giữa các nước thành
viên. Tăng cường tích cực tiến hành ký kết với các quốc gia ngoài khối những hiệp định, tạo
điều kiện cho hoạt động kinh doanh phát triển. Từ đó, xúc tiến thương mại, đẩy mạnh các hoạt
động xuất nhập khẩu giữa các nước.
2.2.2.Yếu tố tác động đến hoạt động nhập khẩu
* Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính
Vốn là yếu tố tác động lớn nhất đến hoạt động nhập khẩu của nước ta, nếu không có vốn
thì hoạt động nhập khẩu không thể diễn ra được. Nguồn sức mạnh tài chính sẽg giúp cho hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra dễ dàng hơn.
* Các chính sách của chính phủ
Chính sách của chính phủ có tác động không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu.
Chính sách bảo hộ nề sản xuất trong nước và khuyến khích thay thế hàng nhập khẩu đã làm
giảm hiệu quả kinh doanh của các nhà nhập khẩu muốn thu lợi nhuận qua vuệc bán hàng nhập
khẩu trong nước nhưng góp phần mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, tạo công an việc làm cho

người lao động và khuyến khích các nhà sản xuất trong nước phát huy hết được khả năng của
mình.
* Thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá hoặc tính theo phần trăm
đối với tổng giá trị hàng hoá hay là kết hợp cả hai cách nói trên đối với hàng xuất khẩu. Thuế
nhập khẩu nhằm bảo vệ và phát triển sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước và góp phần tạo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên thuế nhập khẩu làm cho giá bán trong nước của
hàng nhập khẩu cao hơn mức giá nhập và chính người tiêu dùng trong nước phải chịu thuế này.
* Yếu tố về hạn ngạch nhập khẩu
12
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của nhà nước nhằm hạn chế nhập khẩu về số lượng hoặc
giá trị một số hàng nhất định hoặc từ những thị trường nhất định trong một khoảng thời gian
thường là một năm. Việc áp dụng biện pháp quản lí nhập khẩu bằng hạn ngạch của nhà nước
nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, sử dụng hiệu quả quỹ ngoại tệ, đảm bảo các cam kết của
chính phủ ta với nước ngoài.
* Tỉ giá hối đoái
Các phương tiện thanh toán quốc tế được mua và bán trên thị trường hối đoái bằng tiền tệ
quốc gia của một nước theo một giá cả nhất định, vì vậy giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này
thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia gọi là tỉ giá hối đoái. Việc áp dụng loại tỉ giá
hối đoái nào, cao hay thấp đến ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu. Việc phá giá
đồng nội tệ hay chính là tỉ giá hối đoái cao lên sẽ có tác dụng khuyến khích xuất khẩu, hạn chế
nhập khẩu. Ngược lại, tỉ giá hối đoái thấp sẽ hạn chế xuất khẩu và đẩy mạnh nhập khẩu.
* Nhân tố văn hoá, thị hiếu của mỗi quốc gia
Trên thế giới có nhiều nền văn hóa khác nhau và mỗi quốc gia có một phong tục tập quán
khác nhau. Mỗi quốc gia sẽ nhập khẩu hàng hoá để bổ sung thay thế cho việc tiêu dùng hoặc
nhập khẩu để tiếp tục sản xuất các loại hàng hoá phù hợp với nhu cầu và thị hiếu trong một giai
đoạn nhất định của một dân cư. Việc nghiên cứu văn hoá, thị hiếu sẽ quyết định kết quả hiệu quả
của hoạt động xuất nhập khẩu của từng quốc gia.
G.H;I3HJKL]\^V.HJ

3.1. Khái niệm lạm phát
3.1.1. Lạm phát: Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết
làm cho chúng bị mất giá, giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên.
Lạm phát là hiện tượng vốn có của các nền kinh tế sử dụng tiền tệ và là hiện tượng kinh tế
phổ biến đối với các nền kinh tế trên thế giới. Nó tồn tại ở cả những nước phát triển, đang phát
triển và chậm phát triển, cả trong thời kì phát triển, hưng thịnh lẫn trong thời kì suy thoái. Lạm
phát ở mức độ nhất định có vai trò thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa, giúp giảm thất nghiệp
13
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
và giúp tăng trưởng kinh tế nhưng nếu lạm phát vượt ra khỏi tầm kiểm soát và tăng nhanh chóng
có thể gây ra nhiều nguy hại cho đời sống kinh tế - xã hội.
Các đặc trưng của lạm phát:
+ Hiện tượng gia tăng quá mức của lượng tiền có trong lưu thông dẫn đến đồng tiền bị
mất giá.
+ Mức giá cả chung tăng lên, đặc biệt là các loại hàng hóa thiết yếu.
+ Sự mất giá các loại chứng khoán có giá.
+ Sự giảm giá của đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ.
+ Sản xuất đình trệ, hàng hóa dịch vụ khan hiếm.
+ Cán cân thương mại giảm sút, nhập siêu tăng nhanh.
3.1.2. Lạm phát cơ bản : Lạm phát cơ bản là thước đo được sử dụng rộng rãi để đánh giá xu
hướng cơ bản hay diễn biến chung của giá tiêu dùng bình quân. Lạm phát cơ bản nắm bắt xu
hướng dài hạn hoặc phổ biến của giá cả hàng hóa hay dịch vụ bằng cách loại trừ những cơn lốc
hay biến động nhất thời trong mức giá tiêu dùng bình quân.
3.2. Phân loại lạm phát
3.2.1. Dựa vào tỉ lệ tăng giá
a. Lạm phát vừa phải
Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng chậm ở mức độ một con số hàng năm
(dưới 10% một năm). Lạm phát vừa phải còn được gọi là lạm phát nước kiệu hay lạm phát 1 con
số. Loại lạm phát này thường được các nước duy trì như một chất xúc tác để thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.

b. Lạm phát cao
Loại lạm phát này xảy khi giá cả hàng hóa tăng chậm ở mức độ hai, ba con số hàng năm
(10%, 50%, 200%, 500%, 800% một năm). Lạm phát này được gọi là lạm phát phi mã… đồng
tiền trở nên mức giá nghiêm trọng, lãi suất thực thường là âm, trong điều kiện đó không ai cho
14
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
vay với lãi suất bình thường, không ai muốn nắm giữ lượng tiền mặt quá lớn mà thay vào đó là
các loại hàng hóa lâu bền. Loại lạm phát này gây ra nhiều tác hại cho đời sống kinh tế - xã hội.
c. Siêu lạm phát
Loại lạm phát này có tỉ lệ tăng giá trên 1000% một năm. Không có điều gì là tốt khi nền
kinh tế khi xảy ra tình trạng này, nó như căn bệnh ung thư chết người, tốc độ lưu thông tiền tệ
tăng nhanh chóng, giá cả các mặt hàng tăng nhanh không ổn định, tiền lương thực tế giảm mạnh,
đồng tiền mất giá, thông tin không còn chính xác, các yếu tố thị trường biến dạng. Lịch sử lạm
phát đã ghi nhận tác hại của siêu lạm phát như ở Đức năm 1920-1923 tốc độ tăng lên tới 1 triệu
lần, Bôlivia năm 1985 với mức 50.000% năm.
3.2.2. Dựa vào tính chất lạm phát
a. Lạm phát dự kiến được
Là loại lạm phát mà đã được dự tính một các chính xác sự tăng giá tương đối đều đặn của
nó. Loại này ít gây ra tổn hại thực cho mọi người và nền kinh tế mà gây ra những phiền toái đòi
hỏi các giao dịch thường xuyên phải được điều chỉnh (thông tin kinh tế, tiền lương…).
b. Lạm phát không dự kiến được
Mọi người bị bất ngờ về tốc độ tăng giá của các loại mặt hàng. Nó không chỉ gây ra những
phiền toái cho mọi người như lạm phát dự kiến được mà còn gây ảnh hưởng không tốt không
chỉ nền kinh tế mà còn là nền chính trị xã hội của quốc gia đó.
3.3. Nguyên nhân lạm phát
3.3.1. Lạm phát theo số lượng tiền tệ
Khi đề cập đến mối quan hệ giữa lạm phát và tiền tệ, Friedman cho rằng "lạm phát luôn
và bất cứ ở đâu đều là hiện tượng tiền tệ". Lúc đó lạm phát được định nghĩa như là một sự tăng
giá nhanh và liên tục.
3.3 .2. Sự thiếu hụt tài khóa

Khi xảy ra thiếu hụt tài khóa chính phủ có thể tài trợ bằng việc: (1) tăng thuế, (2) vay nợ
bằng phát hành trái phiếu và in tiền. Thiếu hụt tài khóa (DEF) chính là khoản chênh lệch giữa
15
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
chi tiêu chính phủ (G) vượt quá thuế (T) và sẽ bằng tổng
MB

và thay đổi trái phiếu chính phủ
mà công chúng nắm giữ (
B∆
)
DEF= G - T =
BMB
∆+∆
Nếu xảy ra thiếu hụt tài khóa chính phủ tài trợ bằng việc phát hành tiền liên tục và kéo dài,
tất nhiên sẽ làm tăng cung tiền và lạm phát. Hiện nay, các quốc gia không được phát hành tiền
mà thông qua phát hành trái phiếu. Tuy không làm tăng cơ số tiền nhưng nếu thâm hụt kéo dài
thì đến hạn phải trả số tiền bao gồm cả gốc lẫn lãi có thể vượt quá số tiền cần lưu thông và gây
ra lạm phát, hoặc người dân có thể bán lại cho ngân hàng trung ương thông qua nghiệp vụ thị
trường mở và làm tăng cung tiền khiến lạm phát xảy ra.
Nói chung nếu để trình trạng thâm hụt kéo dài xảy ra và tài trợ bằng tiền có tính lỏng cao
thì sẽ dẫn đến mức gia tăng cung tiền làm tổng cầu dịch chuyển sang phải, dẫn đến giá cả tăng
lên và lạm phát xảy ra.
3.3.3. Lạm phát do cầu kéo
Sự gia tăng các khoản chi tiêu công của chính phủ (chính sách trợ cấp xã hội,các dự án đầu
tư xây dựng ), việc tiêu dùng nhiều hơn của dân cư (thu nhập tăng lên, thuế được giảm) dẫn
đến sự mở rộng, gia tăng sản xuất của các doanh nghiệp khiến tổng cầu gia tăng nhanh chóng
nhưng với nguồn lực, công suât có giới hạn tổng cung không thể tăng lên một cách tương xứng
dẫn đến sự mất cân đối trong quan hệ cung cầu và theo cơ chế thị trường nó sẽ được lấp đầy
bằng sự gia tăng giá cả.

3.3.4. Lạm phát do chi phí đẩy
Nền sản xuất được đảm bảo bởi sự kết hợp giữa nguồn lực tự nhiên, tư bản và lao động và một
khi một trong những yếu tố đó có xu hướng tăng giá sẽ làm cho giá cả hàng hóa tăng lên. Vậy
lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát xảy ra khi chi phí gia tăng một cách độc lập với tổng cầu
(ví dụ như tỷ giá hối đoái thay đổi,đồng nội tệ bị mất giá so với ngoại tệ làm nguyên vật liệu
nhập khẩu tăng cao, thay đổi giá cả hàng hóa, những cú sốc từ bên ngoài như cú sốc về dầu mỏ,
thép , sự thiếu hụt các nguồn tài nguyên hay do sự gia tăng tiền lương cơ bản do quy định của
chính phủ). Và một khi giá cả hàng hóa gia tăng, người dân có xu hướng tích trữ hàng hóa, các
16
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
khoản chi tiêu chính phủ đắt đỏ hơn càng khiến giá hàng hóa bị đẩy lên cao hơn. Vì thế lạm phát
chi phí đẩy có thể xảy ra nếu đường tổng cầu dịch chuyển sang bên phải, tổng cầu chỉ có thể
dịch chuyển sang phải khi có sự gia tăng mức cung tiền tệ (chính phủ chi nhiều hơn, người dân
mua hàng tích trữ). Vậy lạm phát do chi phí đẩy là một hiện tượng tiền tệ bởi vì nó không thể
xảy ra nếu không có các chính sách tiền tệ đi kèm theo.
3.3.5. Lạm phát do quán tính
Lạm phát do quán tính là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến nó sẽ tiếp tục trong
tương lai. Tỷ lệ này được đưa vào các hợp đồng kinh tế, các giao dich mua bán hằng ngày, và
chính vì điều này mà lạm phát trở thành hiện thực.
Một ví dụ về lạm phát quán tính đó là khi nền kinh tế xảy ra lạm phát cao dẫn đến người
dân có xu hướng chỉ giữ một số lượng tiền ít để tiêu dùng còn lại người ta sẽ tích trữ hàng hóa,
mua vàng, các loại ngoại tệ mạnh khác khiến số lượng tiền lưu thông càng nhiều hơn và làm lạm
phát thêm trầm trọng.
3.3.6. Lạm phát do sự thay đổi tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ so với đơn vị tiền tệ nước ngoài tăng cũng là nguyên
nhân gây ra lạm phát.
Thứ nhất, khi tỷ giá tăng, đồng nội tệ mất giá, trước hết nó tác động lên tâm lý những
người sản xuất trong nước, muốn kéo giá hàng lên theo mức tăng của tỷ giá hối đoái.
Thứ hai, khi tỷ giá tăng, giá nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu cũng tăng cao, đẩy chi
phí về phía nguyên liệu tăng lên, lại quay trở về lạm phát phí đẩy như đã phân tích trên đây.

Việc tăng giá cả của nguyên liệu và hàng hoá nhập khẩu thường gây ra phản ứng dây chuyền,
làm tăng giá cả ở rất nhiều các hàng hoá khác, đặc biệt là các hàng hoá của những ngành có sử
dụng nguyên liệu nhập khẩu và những ngành có mối liên hệ chặt chẽ với nhau (nguyên liệu của
ngành này là sản phẩm của ngành khác,điển hình như xăng dầu là nguyên liệu chính, trực tiếp
liên quan đến các ngành sản xuất…)
17
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
3.3.7. Lạm phát do cơ cấu
Trong nền kinh tế, khi một ngành kinh doanh có hiệu quả sẽ tăng tiền công cho công nhân
làm việc, còn đối với ngành kinh doanh không hiệu quả dù không muốn vẫn phải tăng lương cho
người lao động (chính sách tăng lương cơ bản của chính phủ) nhưng để đảm bảo lợi nhuận công
ty phải tăng giá thành sản phẩm, nhu cầu tăng lên nhưng cung lại không đáp ứng đủ nên lạm
phát xảy ra hay do cơ cấu nền kinh tế quá tập trung vào một lĩnh vực sản xuất mà không quan
tâm đến nghành khác dẫn đến sự rời bỏ ngành của doanh nghiệp (đầu tư công nghiệp không chú
trọng nông nghiệp dẫn đến khan hiếm thực phẩm) khiến mức cân đối trong cung cầu thị trường
gây ra tâm lý thiếu hàng trong dân chúng khiến nạn đầu cơ có điều kiện bộc phát gây nên tình
trạng lạm phát cao.
Hiện tượng kinh tế này chủ yếu phổ biến ở các nước đang phát triển do tình trạng mất cân
đối trong nền kinh tế khiến sản xuất kém hiệu quả, cung không đủ cầu gây ra lạm phát.
Các dạng mất cân đối chủ yếu trong nền kinh tế:
+ Mất cân đối trong cơ cấu ngành trong nền kinh tế (nông nghiệp lạc hậu chiếm tỷ trọng
cao trong cơ cấu nền kinh tế), mất cân đối trong cơ cấu trong nội bộ ngành kinh tế (chú trọng
công nghiệp nặng, luyện kim, khai khoáng ít chú trọng đến phát triển những ngành công nghiệp
vật liệu mới, công nghiệp nhẹ đòi hỏi lượng chất xám cao như chip điện tử, sản xuất hàng điện
tử).
+ Mất cân đối giữa mức tích lũy thấp nhưng đầu tư cao.
+ Cơ cấu ngoại thương bất hợp lý.
+ Cơ cấu tiêu dùng bất hợp lý.
3.3.8. Lạm phát do xuất khẩu
Việc xuất khẩu tăng cao khiến tổng cầu tăng nhanh hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được

huy động cho xuất khẩu khiến tổng cung mặt hàng trong nước thấp hơn tổng cầu trong nước. Sự
mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu khiến lạm phát nảy sinh.
3.3.9. Lạm phát do nhập khẩu
18
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
Do các sản phẩm không thể sản xuất trong nước mà phải nhập từ bên ngoài nên khi có
sự gia tăng giá cả của mặt hàng nhập khẩu (như việc tăng giá dầu của OPEC, giá nhập khẩu phôi
thép) khiến giá hàng trong nước phải tăng lên. Lạm phát hình thành do giá nhập khẩu đội lên.
3.3.10. Lạm phát theo thuyết cấu tạo lỗ hổng
Xuất phát ở các nước xã hội chủ nghĩa trong thời kì chuyển đổi nền kinh tế.
Do sự yếu kém trong việc điều hành nền kinh tế vĩ mô của nhà nước gây ra những lỗ
hổng nghiêm trọng cho nền kinh tế và được nhà nước bù đắp bằng việc bao cấp giá hàng hóa.
Điều này bắt buộc nhà nước phải phát hành thêm tiền làm tăng khối lượng cung tiền trong lưu
thông gây ra lạm phát.
Những lỗ hổng chủ yếu của nền kinh tế khi chuyển đổi là:
+ Chính sách bao cấp về giá.
+ Chính sách bao cấp về lương.
+ Chính sách bao cấp về tỷ giá, vốn
+ Chính sách kế hoạch hóa tập trung nền sản xuất hàng hóa.
3.3.11. Lạm phát do tâm lý dân chúng
Ngoài ra, lạm phát cũng có thể xảy ra do tâm lý người tiêu dùng (với chiến thuật quảng
cáo rầm rộ các công ty sẽ kích thích những nhu cầu chưa thực sự của người dân gây ra tình trạng
khan hiếm hàng hóa giả tạo trên thị trường, đẩy giá lên cao) hay do yếu tố chính trị, bất ổn định,
chiến tranh, tình trạng thiếu thông tin thị trường, chính sách nhà nước cũng tác động đến tâm lý
người dân.
3.4. Tác động của lạm phát
Lạm phát ảnh hưởng đến nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội, nó cũng có thể đem lại
những lợi ích bên cạch những tác hại nghiêm trọng đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước.
Vậy tác động của nó như thế nào ?
3.4.1. Tác động tích cực

3.4.1.1. Tác động phân phối lại thu nhập của cải
19
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
Nó phát sinh từ những sự khác nhau trong các loại tài sản và nợ nần của người dân. Khi
lạm phát xảy ra, những người có tài sản, những người đi vay nợ là có lợi nhất vì giá cả các loại
hàng hóa nói chung đều tăng lên theo mức tăng lạm phát trong khi giá trị của đồng tiền lại giảm
xuống khiến những người nắm giữ tiền mặt, người làm công ăn lương, những người cho vay là
bị thiệt hại.
3.4.1.2. Tác động phát triển kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt đến mức sản lượng tối ưu hay mức toàn dụng thì lạm
phát vừa phải cũng giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế vì nó có tác dụng làm tăng khối lượng
tiền tệ lưu thông, cung cấp thêm vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, kích thích quá trình
tiêu dùng người dân và chính phủ.
3.4.1.3 Tác động đến thất nghiệp
Lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ ngược chiều nhau: khi lạm phát tăng thì sẽ giúp
thất nghiệp giảm và ngược lại. Nhà kinh tế học A.W.Phillips đã đưa ra" Lý thuyết đánh đổi giữa
lạm phát và việc làm" đó là một nước có thể có một tỉ lệ thất nghiệp thấp hơn nếu nước đó sẵn
sàng trả một tỉ lệ lạm phát cao hơn. Điều này giúp các nhà lãnh đạo có thể có thê đưa ra các
chính sách kinh tế để đảm bảo tăng trưởng kinh tế, người dân có thêm việc làm nhưng lạm phát
được giữ ở mức chấp nhận được.
0J./^Y;I3=1.4]\^V.HJK:J.SJ12.;4V
Như chúng ta đã biết chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đều
có thể làm dịch chuyển đường tổng cầu. Do đó chính sách tiền tệ và tài khóa có thể làm dịch
chuyển nền kinh tế dọc theo đường Phillips. Nếu chính phủ tăng cung tiền, tăng chi tiêu chính
phủ và cắt giảm thuế sẽ làm tăng tổng cầu và di chuyển nền kinh tế dịch về phía bên trái trên
đường Phillips sao cho ở đó lạm phát cao hơn và thất nghiệp ít hơn. Còn chính phủ thực hiện
biện pháp cắt giảm cung tiền, cắt giảm chi tiêu chính phủ và tăng thuế sẽ làm tổng cầu giảm
xuống và nền kinh tế sẽ dịch chuyển về bên phải trên đường Phillips sao cho tại đó thất nghiệp
cao hơn và lạm phát thấp hơn. Vì thế qua đường Phillips chính phủ sẽ có chính sách phù hợp
nhằm tạo được sự kết hợp tối ưu nhất giữa lạm phát và thất nghiệp.

3.4.1.4. Tác động làm tăng số thuế nhà nước thu được
20
Lạm
Phát
%
Thât nghiệp
AD
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
Nếu thuế được đánh theo hệ thống thuế lũy tiến thì tỉ lệ lạm phát cao sẽ đẩy người ta nhanh
qua mức thuế cao hơn phải nộp, và như vậy chính phủ có thể thu được nhiều thuế hơn mà không
phải thông qua luật.
3.4.2. Tác động tiêu cực
3.4.2.1. Đối với lĩnh vực sản xuất
Trong điều kiện lạm phát cao và không dự kiến được thì mọi hoạt động sản xuất đều bị
thay đổi, giá cả hàng hóa tăng cao và biến động không ngừng gây nên tình trạng mất ổn định
trong nền kinh tế. Quá trình hạch toán của các công ty trở nên vô hiệu do tốc độ thay đổi giá cả
của hàng hóa gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với những công ty có tỷ
suất lợi nhuận thấp thì dẫn đến tình trạng phá sản. Cơ cấu nền kinh tế bị thay đổi vì khi đó các
nhà kinh doanh tập trung đầu tư vào các ngành sản xuất có chu kì ngắn, khả năng thu hồi và
quay vòng vốn cao thay vì đầu tư vào các ngành có điều kiện ngược lại khiến tình trạng cung
ứng hàng mất cân đối khiến lạm phát trầm trọng thêm.
3.4.2.2. Đối với lĩnh vực lưu thông
Trong lĩnh vực lưu thông, khi giá cả hàng hóa tăng nhanh thì tình trạng đầu cơ, tích trữ
hàng hóa thường là hiện tượng phổ biến khiến tình trạng khan hiếm hàng hóa trở nên trầm trọng.
Do đó người tham gia vào quá trình lưu thông trở nên hỗn loạn. Tiền trong tay người này vừa
bán xong lại nhanh chóng được đẩy ra lưu thông, tốc độ lưu chuyển tiền mặt nhanh chóng khiến
tình trạng lạm phát thêm trầm trọng.
3.4.2.3. Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, lạm phát tăng cao khiến tỷ giá hối đoái
tăng lên. Sự mất giá của đồng tiền khiến xuất khẩu có lợi thế nhưng lại gây thiệt hại đối với

hàng hóa nhập khẩu. Lạm phát cao, siêu lạm phát làm giảm số lượng người dân đi gửi tiền, khả
năng thanh khoản của ngân hàng kém đi khiến nhiều ngân hàng bị phá sản. Lạm phát tăng nhanh
khiến người dân không muốn nắm giữ tiền mặt trong tay, họ chuyển sang tích trữ vàng, ngoại tệ
mạnh khiến tình trạng lạm phát càng trầm trọng.
3.4.2.4. Đối với chính sách kinh tế tài chính đất nước
Lạm phát tăng nhanh, sự biến động giá cả tăng nhanh khiến các giá trị thông tin bao hàm
trong giá cả bị phá vỡ, tính toán kinh tế bị sai lệch nhiều, thông tin bị nhiễu loạn khiến mọi
21
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
người không thể phán đoán doanh nghiệp nào lãi, doanh nghiệp nào lỗ để có hướng đầu tư cho
chính xác. Lạm phát cao và lâu dài gây ra sự bào mòn đối với ngân sách nhà nước, các khoản
chi tiêu trở nên đắt đỏ hơn, nhà nước phải giảm bớt các khoản phúc lợi xã hội, thu hẹp danh mục
đầu tư đối với các dự án, ngân sách bị suy giảm do sản xuất bị đình đốn khiến các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội đã đề ra từ trước phải thay đổi.
3.4.2.5. Làm méo mó số thuế phải nộp
Lạm phát tăng cao khiến người nộp thuế theo thuế suất lũy tiến nhanh chóng chuyển qua
mức nộp thuế cao hơn trong khi lương thực tế lại giảm mạnh khiến đời sống của người dân bị
xáo trộn, thay đổi và khó khăn hơn. Không những thế việc lạm phát quá cao cũng khiến chi phí
các nguyên vật liệu đầu vào tăng cao khiến doanh nghiệp khó khăn trong khâu tiêu thụ làm sản
xuất bị đình đốn nhiều doanh nghiệp phá sản hơn cũng khiến cho số thuế thu được của nhà nước
cũng giảm đi.
3.4.2.6. Tính không chắc chắn của lạm phát khiến đầu tư ở trung dài hạn bị suy giảm
Vì lạm phát tăng cao các nhà đầu tư không thể dự kiến chính xác nguồn vốn cần là bao
nhiêu tiền cho các dự án trong tương lai, các công trình đang xây dựng phải ngừng thực hiện do
chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng cao khiến doanh nghiệp không đủ nguồn lực thực hiện gây
ảnh hưởng xấu đến các mục tiêu kinh tế trung dài hạn, các mục tiêu xã hội không thực hiện được
khiến tăng trưởng kinh tế của đất nước giảm xuống.
3.4.2.7. Lạm phát khiến người dân quan tâm đến lợi ích trước mắt
Thay vì gửi tiền vào ngân hàng người dân sẽ dùng số tiền đầu tư, tích trữ các loại hàng
hóa, chuyển qua các loại đồng ngoại tệ mạnh, các kim loại quý (vàng, bạch kim ) và đẩy mạnh

tích trữ hàng hóa do kì vọng lạm phát tăng trong tương lai khiến dòng tiền lưu thông nhanh hơn,
giá cả hàng hóa tăng cao hơn và lạm phát tăng nhanh hơn trước.
3.4.2.8. Lạm phát với thu nhập thực tế
Trong trường hợp thu nhập danh nghĩa không đổi, lạm phát xảy ra sẽ làm giảm thu
nhập thực tế của người lao động. Với 2.000.000 đồng tiền lương một tháng hiện nay, một công
nhân sẽ mua được 2 tạ gạo (với giá 10.000đ/kg). Vào năm sau, nếu tiền lương của công nhân
này không thay đổi, nhưng tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế vào năm sau tăng lên 50% so với
22
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
năm trước, tức là giá gạo đã tăng lên 15.000đ/kg, thì với số tiền lương nhận được trong một
tháng, người công nhân này chỉ có thể mua được 133,3 kg gạo.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thực của những tài sản không có lãi (tức tiền mặt)
mà nó còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các
khoản lãi, các khoản lợi tức. Điều đó xảy ra là do chính sách thuế của nhà nước được tính trên
cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao, những người đi vay tăng lãi suất danh
nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng cao, điều đó làm cho số tiền thuế thu nhập mà người có tiền
cho vay phải nộp tăng cao (mặc dù thuế suất vẫn không tăng). Kết quả cuối cùng là thu nhập
ròng (thu nhập sau thuế), thực (sau khi đã loại trừ tác động của lạm phát) mà người cho vay
nhận được bị giảm đi.
Suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của người lao động trở nên khó khăn
hơn sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ và những hậu quả về chính trị, xã hội
có thể xảy ra.
3.4.2.9. Lạm phát và nợ quốc gia
Lạm phát khiến giá trị đồng tiền quốc nội giảm giá mạnh so với ngoại tệ, các khoản vay
trước đây tăng cao hơn gây sức ép lên nền kinh tế quốc gia. Tuy được lợi trong các khoản vay
vốn trong nước nhưng chính phủ lại bị thiệt trong các khoản vay ngoại tệ nước ngoài.
3.4.2.10. Các chi phí xã hội của lạm phát
Lạm phát vừa có thể gây ra những tác hại mà ta có thể dễ nhận biết nhưng cũng đồng thời
gây ra những tác hại mà ta khó có thể nhận biết đó chính là chi phí xã hội của lạm phát.
- Chi phí mòn giày: Lạm phát cao hơn làm tăng lãi suất danh nghĩa mà hệ quả mọi người

sẽ giảm số tiền nắm giữ. Nếu mọi người giữ số dư tiền thực tế ít hơn, thì họ phải thường xuyên
đến ngân hàng rút tiền. Điều này làm bạn phải đi rút tiền nhiều hơn (giầy bạn mòn hơn).
- Chi phí thực đơn: Lạm phát cao hơn làm cho doanh nghiệp thay đổi giá cả thường
xuyên hơn. Việc này là tốn kém nếu họ in lại biểu giá và cataglo.
- Giá cả tương đối biến động mạnh hơn. Nếu trong giai đoạn ổn định các doanh nghiệp
không thay đổi giá cả thường xuyên thì lạm phát sẽ làm cho giá cả tương đối biến động mạnh
hơn mà nền kinh tế thị trường lại phân bổ nguồn lực dựa trên giá cả, lạm phát dẫn đến tính phi
hiệu quả của nền kinh tế.
23
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
- Thay đổi gánh nặng về thuế. Nhiều luật thuế không tính đến tác động của lạm phát. Do
đó, lạm phát có thể làm thay đổi gánh nặng về thuế của các cá nhân và doanh nghiệp, ngoài dự
kiến ban đầu của các nhà hoạch định gây ra cản trở tiết kiệm và phát triển kinh tế.
- Sự nhầm lẫn bất tiện: Lạm phát tăng cao khiến giá của hàng hóa biến động liên tục, giá
trị của đồng tiền giảm xuống và thước đo lợi nhuận của các doanh nghiệp trở nên khó khăn và
việc lựa chọn đầu tư của các doanh nghiệp trở nên phức tạp và dễ nhầm lẫn hơn.
- Tái phân phối một cách tùy tiện: Ví dụ khi các điều kiện cho vay nói chung được tính
theo giá trị danh nghĩa dựa theo một tỉ lệ lạm phát dự kiến nhất định. Nhưng nếu lạm phát tăng
cao so với dự kiến, người đi vay được lợi vì chỉ hoàn trả lại cho người cho vay một số tiền có
sức mua thấp hơn dự kiến còn người cho vay lại bị lỗ. Ngược lại, nếu lạm phát thấp hơn dự kiến
thì người cho vay sẽ được lợi do họ sẽ thu về được những đồng tiền có sức mua cao hơn trước.
Vì thế lạm phát
đã gây ra hiện trượng tái phân phối một cách tùy tiện.
+ .H;I3HJKLJ_2;H.Y;Z9H;
4.1. Khái niệm: Tỷ giá hối đoái là giá chuyển đổi từ một đơn vị tiền tệ nước nay sang thành
những đơn vị tiền tệ nước khác.
4.2. Phân loại
4.2.1.Theo phương tiện chuyển hối:
a/ Tỷ giá điện hối: là tỷ giá mua bán ngoại tệ cũng như các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ được
chuyển bằng điện.

b/ Tỷ giá thư hối: là tỷ giá mua bán ngoại tệ và các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ được chuyển
bằng thư.
4.2.2.Theo phương tiện thanh toán quốc tế:
a/ Tỷ giá séc: là tỷ giá mua bán các loại séc ghi bằng ngoại tệ.
b/ Tỷ giá hối phiếu: là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu ghi bằng ngoại tệ.
4.2.3.Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại tệ:
24
Đề tài: Đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô VN 2007-2011 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
a/ Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán bán các món ngoại tệ đầu tiên trong ngày
làm việc tại các trung tâm hối đoái.
b/Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá áp dụng cho mua bán món ngoại tệ cuối cùng trong ngày làm việc tại
các trung tâm hối đoái.
4.2.4.Theo phương thức mua bán, giao nhận ngoại tệ :
a/ Tỷ giá giao nhận ngay là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận chúng sẽ được thực hiện
chậm nhất sau hai ngày làm việc.
b/ Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận chúng sẽ được thực
hiện sau một khoảng thòi gian nhất định.
4.2.5.Theo chế độ quản lý ngoại hối:
a/ Tỷ giá hối đoái chính thức: là tỷ giá hối đoái do nhà nước công bố
b/ Tỷ giá tự do: là tỷ giá được hình thành tự phát và diễn biến theo quan hệ cung cầu về ngoại tệ
trên thị trường.
4.3. Xác định tỷ giá hối đoái:
Do tiền của một nước được trao đổi với tiền của nước khác trên thị trường ngoại hối nên cầu
về ngoại tệ chính là cung về đồng nội tệ và cung về ngoại tệ là cầu nội tệ. Do đó khi xác định tỷ
giá giữa ngoại tệ và nội tệ ta có thể xem xét hoặc là cầu và cung về ngoại tệ hoặc là cung và cầu
về nội tệ. Để tiện phân tích ta sẽ xem xét cầu và cung về USD và tỷ giá của USD tính theo số
VND.
Cung về USD bắt nguồn từ các giao dịch quốc tế tạo ra thu nhập về đô la. Nguồn cung quan trọng
về đô la trên thị trường ngoại hối là người nước ngoài hiện tại không có tiền Việt Nam nhưng
muốn mua hàng hoá dịch vụ của Việt Nam. Cầu về USD trên thị trường bắt nguồn từ các giao

dịch quốc tế. Ngược với cung về đô la các công dân và công ty Việt Nam có nhu cầu mua hàng
nước ngoài sẽ có cung nội tệ để chuyển đổi sang đô la.
25

×