BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
o0o
BÙI THANH LOAN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA
CÔNG CHÚNG Ở TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Kế Toán Doanh Nghiệp
Khóa (lớp) : 44DN
MSSV : 44D4041
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Thò Thanh Vinh
Nha Trang, tháng 11 năm 2006
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- i -
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đề tài này trước tiên em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy
cô Khoa Kinh tế trường Đại học Nha Trang đã nhiệt tình giảng dạy trong thời
gian qua.
Em xin cảm ơn cô Đỗ Thị Thanh Vinh đã hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài này.
Em cảm ơn các cô chú, anh chị trên Sàn Giao dịch của Công ty TNHH
Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt nam và Công ty Chứng khoán
Bảo việt đã cho em biết được những thông tin chung về nhà đầu tư.
Trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong được sự chỉ bảo của các thầy cô.
Sinh viên
Bùi Thanh Loan
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- ii -
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
Danh mục các bảng biểu iv
Biểu đồ iv
Những từ viết tắt v
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 3
I.Thị trường chứng khoán Việt nam 3
1. Khái niệm và chức năng 3
2. Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán 4
3. Hiện trạng cơ sở vật chất của thị trường thứ cấp ở Việt nam 5
II. Đầu tư chứng khoán 5
1. Nhà đầu tư 5
2. Đầu tư chứng khoán có hiệu quả 6
2.1. Mục tiêu đầu tư chứng khoán 6
2.2. Phương pháp đầu tư chứng khoán 8
2.3. Các căn cứ khoa học và thực tiễn để đầu tư chứng khoán 9
3. Kinh nghiệm thu hút đầu tư chứng khoán của công chúng trong và ngoài
nước 12
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA CÔNG CHÚNG VÀO
TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THỜI GIAN QUA 15
A. Tình hình hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh thời gian qua 15
1. Qúa trình hình thành của Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh 15
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 16
3. Cơ cấu tổ chức 17
4. Tình hình giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh (2000-2005) 20
5. Thuận lợi và khó khăn của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí
Minh trong việc thu hút đầu tư của công chúng 29
B.Tình hình đầu tư của công chúng vào TTGDCKTP Hồ Chí Minh 31
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- iii -
I. Đặc điểm nhà đầu tư ở TTGDCK TPHCM 31
II.Phân tích tình hình thu hút đầu tư của một số công ty có doanh số giao dịch
lớn trên TTGDCK TPHCM 34
1. Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh (REE) 36
III. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư của công chúng
vào trung tâm giao dịch chứng khoán TPHCM 40
IV. Đánh giá chung 44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 48
A. Định hướng phát triển Trung tâm giao dịch Chứng khoán TPHCM 48
1. Mở rộng quy mô của Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh 48
2. Xây dựng và phát triển Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu
ký chứng khoán nhằm cung cấp các dịch vụ giao dịch, đăng ký, lưu ký và
thanh toán chứng khoán theo hướng hiện đại hoá; 48
3. Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân 48
B. Các giải pháp đề xuất 49
I.Thu thập thông tin, nghiên cứu nhu cầu của các nhà đầu tư chứng khoán tại
TTGDCK TPHCM 49
1. Phương pháp khảo sát 49
2. Phân tích kết quả điều tra 52
2.1.Đặc điểm của nhà đầu tư trong nước 52
II. Các giải pháp nhằm thu hút công chúng đầu tư ở TTGDCK TPHCM 54
1.Tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng 54
2. Khuyến khích niêm yết tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh
54
3. Đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực cho TTGDCK TPHCM 55
4. Hoàn thiện công tác công bố thông tin trên TTGDCK TPHCM 56
5. Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn dịch vụ 56
III. Kiến nghị đề xuất 57
Danh mục tài liệu tham khảo 59
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- iv -
Danh mục các bảng biểu
Bảng 1: Danh sách các công ty chứng khoán 21
Bảng 2 : Danh sách các công ty niêm yết 22
Bảng 3: Bảng thể hiện số chứng khoán niêm yết qua các năm 23
Bảng 4: Gía trị niêm yết qua các năm 24
Bảng 5: Khối lượng giao dịch qua các năm (ngàn CK) 25
Bảng 6 : Gía trị giao dịch qua các năm (triệu đồng) 25
Bảng 7: Bảng khối lượng mua chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài (ngàn
CK) 26
Bảng 8: Khối lượng giao dịch bán ra của nhà đầu tư nước ngoài ( ngàn CK) 27
Bảng 9: Tỷ lệ giá trị giao dịch mua chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài
(triệu đ) 27
Bảng 10: Gía trị giao dịch bán ra của nhà đầu tư nước ngoài 28
Bảng 11: Kết quả xử lý phiếu điều tra 51
Biểu đồ
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện qui mô thị trường qua các năm 29
Biểu đồ 2: Danh sách cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn nhất 35
Biểu đồ 3: Danh sách cổ phiếu có GTGD lớn nhất 35
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- v -
Những từ viết tắt
CK: Chứng khoán
CP: Cổ phiếu
TP: Trái phiếu
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
CTCK: Công ty chứng khoán
UBCKNN: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
TTGDCP TPHCM: Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh
WWW.VSE.ORG.VN: Trang web Trung tâm giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 1 -
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với Việt nam chúng ta hiện nay đang trong quá trình đổi mới và hội
nhập cùng với nền kinh tế thế giới thì nhu cầu về vốn là rất lớn. Chính vì vậy
nhà nước đã có những chủ chương, chính sách nhằm huy động nguồn vốn đầu tư
trong nước và nước ngoài. Trong đó thị trường chứng khoán là một trong những
kênh huy động vốn nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Xét về góc độ kinh tế, với tư cách là một bộ phận của thị trường tài chính
có chức năng huy động và phân bổ nguồn vốn trung và dài hạn có hiệu quả, thị
trường chứng khoán là trung tâm thu nhận phân phối và giao lưu các nguồn vốn
tiết kiệm cho đầu tư toàn xã hội.
Thị trường chứng khoán là một loại cơ sở hạ tầng về tài chính của nền
kinh tế, giúp cho đồng vốn đầu tư đi vào các ngành, những doanh nghiệp biết
tạo ra hiệu quả thông qua sự định hướng của thị trường vốn. Ngoài ra thị trường
chứng khoán còn mang lại nhiều lợi ích cho công chúng, giúp công chúng có
hình thức đầu tư vào công ty, tạo thói quen đầu tư….vv.
Tuy nhiên hiểu biết về TTCK của nhà đầu tư Việt Nam, nhất là những
người "chơi cổ phiếu" không chuyên còn hạn chế. Chủ yếu vẫn là các nhà đầu tư
nhỏ lẻ, thiếu vắng các nhà đầu tư chuyên nghiệp với những kiến thức chuyên
sâu, có kinh nghiệm và am hiểu về luật pháp trong lĩnh vực chứng khoán. Hơn
nữa, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa quen với việc huy động vốn qua thị
trường chứng khoán, việc huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp chủ yếu
vẫn trông vào kênh ngân hàng thương mại Vì vậy, hoạt động đầu tư mang tính
đầu cơ ngắn hạn và chịu sự chi phối bởi tâm lý đầu tư theo kiểu "đám đông",
"phong trào", thấy người khác mua vào thì cũng mua, thấy người khác bán thì
mình cũng bán, dễ gây nên những bất ổn về giá.
Với xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá, Việt nam hội nhập với nền kinh tế
thế giới đang là vấn đề nổi bật cần giải quyết đối với một đất nước đang phát
triển và ngày càng thu hút các nhà đầu tư như hiện nay. Để tìm hiểu về khả
năng thu hút đầu tư này trên thị trường chứng khoán Việt nam nói chung và hoạt
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 2 -
động của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng,
em đã chọn đề tài “ Tình hình thu hút đầu tư chứng khoán của công chúng ở
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh”, từ đó thấy được
thực trạng thị trường chứng khoán Việt nam và đưa ra những giải pháp phát
triển thị trường chứng khoán dựa trên những căn cứ khoa học .
Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Tình hình thu hút đầu tư chứng khoán của công chúng vào
TTGDCK HCM thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp đề xuất
Phương pháp nghiên cứu đề tài: Trong quá trình nghiên cứu đề tài em
thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê và so sánh
Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp quan sát ( Điều tra sơ cấp)
Phương pháp chuyên gia
Do lĩnh vực nghiên cứu còn mới mẻ, khả năng còn hạn chế nên chắc chắn
đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, kính mong sự chỉ bảo của
thầy cô và các bạn.
Sinh viên thực hiện
Bùi Thanh Loan
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 3 -
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
I.Thị trường chứng khoán Việt nam
1. Khái niệm và chức năng
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại được coi
là nơi diễn ra các hoạt đông giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn.
Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được
chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở thị thường thứ cấp khi có
sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp.
Thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế, cụ thể:
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền
nhàn rổi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh qua đó góp phần
mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ và
chính quyền địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử
dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
Thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư
lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị
trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư
có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của
mình.
Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có thị trường chứng khoán các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các
chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ
muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng
khaons đối với nhà đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn
đầu tư. Thị trường chứng khoán hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì
tính thanh khoản của các loại chứng khoán trên thị trường giao dịch càng cao.
Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 4 -
Thông qua chứng khoán, hoạt dộng của các doanh nghiệp được phản ánh
một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động
của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi
trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp
dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô
Các chỉ bảo của thị trường chứng khoán phản ánh động thái của nền kinh
tế một cách nhạy bén và chính xác. Gía các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu
tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ
cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, thị trường chứng khoán
được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan tọng giúp
Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trường chứng
khoán, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù
đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử
dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trường chứng khoán nhằm
định hướng đầu tư nhằm đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
2. Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán
-Uỷ ban chứng khoán Nhà nước:Là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở Việt nam.
- Sở giao dịch chứng khoán: Là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và
ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên
Sở phù hợp với các qui định của luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: Là tổ chức phụ trợ, phục vụ các
giao dịch chứng khoán.
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: Là công ty chuyên cung cấp dịch vụ
đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo
những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành
cụ thể.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 5 -
3. Hiện trạng cơ sở vật chất của thị trường thứ cấp ở Việt nam
Đảm nhiệm vai trò đầu mối giao dịch CK ở Việt Nam hiện nay là
TTGDCK Hà Nội và TTGDCK TP.HCM. Mặc dù đầu tư rất nhiều vào CNTT
nhưng cả hai trung tâm này hiện vẫn tồn tại phương pháp nhập lệnh thủ công tại
sàn. Giao dịch giữa các công ty CK với 2 sàn giao dịch này đều phải qua các
hình thức truyền tin trung gian như: e-mail, fax, điện thoại, mà không thể
chuyển lệnh trực tiếp lên sàn. Chính nút cổ chai này đã làm hạn chế nhiều cơ hội
đầu tư cũng như nhu cầu giao dịch của thị trường CK.
Nguyên nhân chính là do các hệ thống CNTT tại 2 trung tâm này đều đang
ở tình trạng đầu tư nửa vời và thiếu tính hệ thống ngay từ ban đầu. Tại TT
GDCK Hà Nội, PM đang sử dụng do một công ty trong nước xây dựng, xuất
phát từ yêu cầu của Trung Tâm. Tuy nhiên, PM này đang bộc lộ hạn chế lớn về
quy trình nghiệp vụ do chỉ cho phép nhập lệnh tại sàn chứ chưa hỗ trợ giao dịch
từ xa. Một tồn tại khác theo ông Nguyễn Văn Dũng, phó giám đốc TTGDCK Hà
Nội là do kinh phí đầu tư hạn hẹp, nên Trung Tâm thiếu hệ thống mạng WAN
hoàn chỉnh để kết nối với các công ty CK thành viên. Còn tại TP.HCM, khó
khăn lớn lại nằm ở chỗ, hệ thống PM xử lý lệnh (của Thái Lan) tuy theo chuẩn
mực quốc tế nhưng lại không được hỗ trợ để điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu
Việt Nam.
II. Đầu tư chứng khoán
1. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị
trường chứng khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá
nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
- Các nhà đầu tư cá nhân
Nhà đầu tư cá nhân bao gồm nhà đầu tư, nhà kinh doanh, nhà đầu cơ. Họ
là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trường
chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu tư thì lợi
nhuận lại luôn gắn với rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 6 -
Chính vì vậy các nhà đầu tư cá nhân luôn phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù
hợp với khả năng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mình.
- Các nhà đầu tư có tổ chức
Nhà đầu tư có tổ chức, hay còn gọi là các định chế đầu tư, thường xuyên
mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường
có bộ phận, chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu
thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp
chính trên thị trường chứng khoán là các công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, các
quỹ lương hưu, các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu
tư có ưu điểm nổi bật là có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định
đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính.
Các công ty tài chính được phép kinh doanh chứng khoán, có thể sử dụng nguồn
vốn của mình để đầu tư vào chứng khoán nhằm mục đích thu lợi.
Bên cạnh đó các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có
thể trở thành nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình.
2. Đầu tư chứng khoán có hiệu quả
2.1. Mục tiêu đầu tư chứng khoán
2.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là một sự ký thác tiền hoặc các nguồn lực kinh tế khác với hy vọng
sẽ thu được lợi nhuận trong tương lai.
2.1.2. Mục tiêu đầu tư chứng khoán
Trước hết người đầu tư chứng khoán cần thẩm định lại tình hình tài chính
của mình và xác định mục tiêu đầu tư. Tuỳ theo hoàn cảnh và tâm lý của mỗi
người mà mục tiêu đầu tư có thể khác nhau, nhưng nhìn chung có những mục
tiêu đầu tư chính sau:
- An toàn vốn: Để thực hiện mục tiêu này ta cần tìm mua những chứng
khoán an toàn, lãi suất thấp, ít rủi ro. Mục tiêu này thích hợp với những người
cần tích luỹ tiền cho con cái sau này.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 7 -
- Tăng thu nhập: Để thực hiện mục tiêu này ta cần mua cổ phiếu của
những công ty chia cổ tức nhiều hoặc là các trái phiếu có lãi suất cao. Mục tiêu
này thích hợp với những người có thu nhập thấp như cán bộ hưu trí, con cái
đông.
- Gia tăng vốn: Để thực hiện mục tiêu này, ta cần tiền mua các cổ phiếu
của các công ty có sự phất triển nhanh hoặc là mua di bán lại liên tục để thu lợi
tức tối đa. Mục tiêu này thích hợp với những người trẻ tuổi có nhiều tiền và chấp
nhận rủi ro cao.
2.1.3. Kế hoạch đầu tư chứng khoán
Sau khi xác định mục tiêu đầu tư, ta nên soạn thảo một kế hoạch đầu tư cụ
thể, kế hoạch này dựa trên những nguyên tắc cần thiết sau:
- Nghiên cứu cẩn thận
Theo nguyên tắc này chúng ta cần điều tra, phân tích nghiên cứu cẩn thận
trước khi quyết định đầu tư chứng khoán nào. Cần tránh mua bán theo ngẫu
hứng, tin đồn, theo lời mách bảo của người khác.
- Đa loại hoá các loại chứng khoán
Trong việc đầu tư đôi khi cũng có nhầm lẫn, sự nhầm lẫn này có thể làm
chúng ta phá sản. Vì vậy khi đầu tư chứng khoán chúng ta nên tránh tập trung
tiền vốn vào một loại chứng khoán, mà cần chia ra nhiều loại chứng khoán khác
nhau, tức là phân tán rủi ro. Nếu số tiền chúng ta ít thì nên mua chứng khoán của
công ty ma chúng ta làm việc hoặc gia nhập các cơ hội đầu tư, hoặc là mua cổ
phiếu của các quỹ đầu tư chung.
- Tăng lời, giảm lỗ
Khi mua phải chứng khoán nào làm cho ta lỗ thì nên chấm dứt ngay đừng
để tăng thêm sự thiệt hại, ngược lại chứng khoán nào có lời ta cứ để cho số lời
tăng lên đợi đến lúc cao nhất thì ta mới bán ra.
- Mua hạ, bán cao
Gía cả có lúc lên và cũng có lúc xuống, vì vậy ta nên chọn đúng thời cơ
khi giá hạ thì mua vào, khi giá lên gần đến đỉnh cao thì bán ra.
- So sánh mức may rủi
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 8 -
Chứng khoán nào cũng có may, có rủi vì vậy khi đầu tư chứng khoán ta
nên so sánh mức may và mức rủi và chỉ đầu tư vào chứng khoán nào có mức
may gấp đôi mức rủi.
- Chọn thời cơ
Không có cách đầu tư thích hợp với mọi người, mọi thời kỳ, vì vậy ta cần
chọn thời kỳ thích hợp để đầu tư.
- Mua bán theo chiều hướng thị trường
Theo nguyên tắc này ta nên mua chứng khoán khi thấy thị trường có đấu
hiệu bắt đầu đi lên và ngược lại.
- Mua bán ngược chiều khuynh hướng chung
Theo nguyên tắc này ta nên tránh thời kỳ mà thiên hạ đổ xô vào mua hoặc
bán, bởi vì theo qui luật cung cầu nếu tăng thì giá cả sẽ tăng, cung tăng thì giá sẽ
hạ.
- Mua bán theo giá trung bình
Tức là không theo nguyên tắc mua bán theo chiều hướng thị trường và
cũng không theo nguyên tắc mua bán ngược chiều mà ta mua bán dần đần qua
từng thời kỳ.
- Tập thử trước khi mua bán thật sự
Dù đầu tư vào chứng khoán loại nào, trong giai đoạn đầu ta không nên bỏ
tiền ra vội vàng với số tiền lớn mà nên tập thử mua bán giả và ghi lại trên sổ
sách. Sau nhiều lần thử nghiệm thấy kết quả tốt, ta mới thực sự đầu tư bằng số
tiền nhỏ và sau đó tăng lên dần.
2.2. Phương pháp đầu tư chứng khoán
2.2.1. Phương pháp đầu tư theo định nghạch:
Người ta dành một khoản tiền nhất định để đầu tư vào cổ phiếu, số còn lại
đầu tư vào các loại chứng khoán khác, phần này mang tính chất hỗ trợ, bảo đảm
cho phần đầu tư vào cổ phần.
Do biến động của thị trường thời giá của các cổ phiếu tăng hay giảm, tuỳ
theo tình hình người ta có thể bán một số cổ phiếu đi để mua vào trái phiếu hoặc
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 9 -
ngược lại nhưng phải luôn luôn giữ cho kim nghạch đầu tư vào cổ phiếu không
thay đổi.
2.2.2. Đầu tư theo một tỷ lệ nhất định:
Định trước một tỷ lệ nhất định trong tổng số vốn để đầu tư vào cổ phiếu,
điều chỉnh việc mua bán trái phiếu cho tỷ lệ này không đổi.
2.2.3. Phương pháp đầu tư theo tỷ lệ thay đổi:
Đầu tư cho cổ phiếu theo những tỷ lệ thay đổi tuỳ sự biến động của giá cả
thị trường. Trường hợp này phải định được mức thấp nhất và mức cao nhất của
giá cổ phiếu để đưa tỷ lệ cổ phiếu lên cao nhất hay thấp nhất và phải quyết định
tỷ lệ đầu tư tại các điểm mua bán giữa điểm cao nhất và điểm thấp nhất, do đó
khá phức tạp so với hai cách đầu tư trước.
2.2.4. Phương pháp đầu tư bình quân định kỳ:
Là cách đầu tư đều đặn một khoản tiền nhất định vào một loại cổ phiếu.
Theo cách đầu tư này thì giá cổ phiếu tăng, số cổ phiếu mua được sẽ ít đi, khi
giá cổ phiếu hạ, số cổ phiếu mua được sẽ nhiều hơn, nhưng giá bình quân sẽ
thấp hơn giá cổ phiếu. Để thành công trong phương pháp này cần phải có khả
năng đầu tư dài hạn và liên tục.
2.3. Các căn cứ khoa học và thực tiễn để đầu tư chứng khoán
2.3.1. Phân tích tài chính của công ty
Cùng với quá trình phân tích các báo cáo tài chính, việc phân tích và sử
dụng các hệ số tài chính là những nội dung quan trọng để định giá cổ phiếu vào
đầu tư chứng khoán.
Quá trình phân tích sẽ giúp cho nhà đầu tư thấy được điều kiện tài chính
chung của doanh nghiệp, đó là doanh nghiệp hiện đang ở trong tình trạng rủi ro
mất khả năng thanh toán, hay đang làm ăn tốt và có lợi thế trong kinh doanh khi
so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc đối thủ cạnh tranh.
Việc sử dụng hệ số tài chính trong phân tích đầu tư vốn trên thị trường
chứng khoán sẽ tạo ra chi phí thấp mà hiệu quả lại cao hơn, và việc này cũng
đúng ngay cả trên thị trường tiền tệ khi các ngân hàng tài trợ vốn cho doanh
nghiệp thông qua cấp tín dụng. Đối với những nhà quản lý, việc sử dụng hệ số
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 10 -
tài chính để giám sát quá trình kinh doanh, nhằm đảm bảo công ty sử dụng hiệu
quả các nguồn vốn sẵn có và tránh lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Thông qua các hệ số tài chính, nhà quản lý thấy được tình trạng tài chính
và hoạt động của công ty có được củng cố không và liệu các hệ số nói chung của
nó tốt hơn hay tồi tệ hơn so với hệ số của các đối thủ cạnh tranh. Khi các hệ số
này thấp hơn các chuẩn mực nhất định, thì có giải pháp kiểm soát, khắc phục
trước khi phát sinh các vấn đề nghiêm trọng. Ngoài ra, việc phân tích các hệ số
tài chính cũng cho phép nhà đầu tư hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa bảng cân đối
tài sản và các báo cáo tài chính (ví dụ như để tính toán thu nhập trên đầu tư của
một công ty cần phải lấy số liệu tổng tài sản từ bảng cân đối kế toán và số liệu
lợi nhuận ròng từ báo cáo thu nhập).
Một số chỉ tiêu quan trọng nhất dùng trong phân tích chứng khoán
* Thư giá
Bv= (Tài sản có – các khoản nợ - Vốn CPƯĐ) / Tổng cổ phiếu thường
Thư giá được tính từ bảng tổng kết tài sản của một công ty theo những
nguyên tắc và phương pháp hạch toán kế toán có chuẩn mực rõ ràng. Vì thế thư
giá cũng được sử dụng để so sánh giá trị cổ phiếu giữa các công ty.
* Cổ tức
Di = (Tổng tài sản ròng - cổ tức CPƯĐ – P. Tích luỹ)/ Tổng CPT
Đây là chỉ tiêu quan trọng trong việc xem xét lựa chọn trong việc lựa chọn
cổ phiếu để đầu tư.
* Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường
EPS = (Tổng tài sản ròng - Cổ tức CPƯĐ) / Tổng CPT
Đây là chỉ tiêu quan trọng thường xuất hiện trên các báo cáo tài chính vì
nó có ảnh hưởng đến giá mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
* Chỉ số giá trên thu nhập
PE = Thị giá / EPS
Chỉ số P/E càng cao chứng tỏ giá trị trên thị trường của công ty đó càng
cao.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 11 -
2.3.2. Phân tích kỹ thuật
Chỉ số giá thị trường chứng khoán
Để theo dõi sự biến động chung về giá cả của tất cả các loại chứng khoán,
người ta đã cố gắng tìm ra các biện pháp xác định khác nhau. Chỉ số giá thị
trường chứng khoán được coi là phong vũ biểu thể hiện tình hình hoạt động của
thị trường chứng khoán. Các nước đã sử dụng chỉ số riêng cho thị trường chứng
khoán nước mình, chẳng hạn:
-Tại Mỹ: TTCK New York sử dụng chỉ số Dow Jones
-Tại Nhật: TTCK Tokyo sử dụng chỉ số Nikkei
-Tại Pháp: TTCK Pari sử dụng chỉ số S.B.F
-Tại Anh: TTCK London sử dụng chỉ số F.T.O
-Tại Đức: TTCK Frankfurt sử dụng chỉ số commerz- Bank
-Tại Hà Lan: TTCK Amsterdam sử dụng chỉ số C.B.S
Mặc dù mỗi TTCK ở mỗi nước có chỉ số riêng cho mình nhưng về nguyên
tắc xác định của các chỉ số này đều tương tự nhau.
2.3.3. Những luận thuyết thị trường kỹ thuật
2.3.1.1. Luận thuyết quyền bán tạm thời
Bán tạm thời hay bán ngắn chứng khoán là việc bán chứng khoán mà
người bán không sở hữu. Để thực hiện việc chuyển giao, người bán tạm thời
phải vay mượn chứng khoán để bán.
2.3.2.2. Luận thuyết giao dịch theo lô lẻ
Luận thuyết giao dịch theo lô lẻ tập trung trên hoạt động giao dịch của
những nhà đầu tư nhỏ, họ luôn luôn mua và bán số chứng khoán theo lô lẻ,
nghĩa là khối lượng giao dịch nhỏ hơn 100 cổ phiếu.
Luận thuyết này cho rằng họ sẽ mua khi giá thị trường cao nhất và bán khi
giá thị trường thấp nhất.
2.3.2.3. Luận thuyết tăng lên- giảm xuống
Chỉ số tăng lên, giảm xuống đo lường số cổ phiếu đã tăng lên so với số cổ
phiếu đang giảm xuống so với một đợt giao dịch hay khoảng thời gian. Theo
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 12 -
luận thuyết này một chỉ số tăng lên- giảm xuống là báo hiệu một môi trường đầu
tư có gia tăng lên
2.3.2.4. Luận thuyết Dow
Theo luận thuyết Dow, vì thị trường chứng khoán như một biển nước, sự
lên xuống của giá chứng khoán như làn nước thuỷ triều.
Luận thuyết Dow khuyên rằng:
- Khi có dấu hiệu bắt đầu xuất hiện trào lưu lên giá nên mua chứng khoán
vào
- Khi trào lưu xuống giá được xác nhận chắc chắn nên bán chứng khoán
ra.
Ngoài việc áp dụng khảo sát các trào lưu giá cả chứng khoán, luận thuyết
Dow còn được dùng để dự báo những thời kỳ thăng trầm của một nền kinh tế.
3. Kinh nghiệm thu hút đầu tư chứng khoán của công chúng trong và
ngoài nước
Thị trường chứng khoán Việt nam, từ thời điểm khai mạc Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2000 đã phát triển rất
nhanh và ngày càng được các nhà đầu tư quan tâm đến. Tuy vậy thị trường
chứng khoán nước ta vẫn còn là một thị trường mới, với qui mô còn quá nhỏ và
chưa khai thác hết tiềm năng của mình để thu hút các nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài.
Cũng trong khoảng 15 năm qua, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu cũ,
đặc biệt là Ba Lan, đã có những bước đột biến để xây dựng TTCK của mình.
Tuy là một trong những thị trường chứng khoán trẻ nhất trong các nước EU, sau
15 năm phát triển thị trường chứng khoán Ba Lan đã thu hút sự đầu tư lớn đối
với nhaac nhà đầu tư cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước.
* Kinh nghiệm tăng nhu cầu chứng khoán của các nước trên thế giới:
Để tăng cường nhu cầu về chứng khoán cả về số lượng và chất lượng, cầ
khuyến khích các nhà đầu tư trong nước, cả tổ chức và cá nhân. Mặt khác cần
nới lỏng các qui định đối với người đầu tư nước ngoài.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 13 -
Đối với các nhà đầu tư cá nhân trong nước: Ở giai đoạn đầu phát triển
kinh tế, thu nhập quốc dân còn thấp, chỉ có những tầng lớp giàu có trong xã hội
mới có khả năng đầu tư với tư cách cá nhân. Để số lượng nhà đầu tư cá nhân
tăng lên, vấn đề đầu tiên là cần nâng mức thu nhập. Các nhà đầu tư cá nhân có
thể bổ khuyết sự thiếu hiểu biết về đầu tư của mình thông qua các công ty đầu
tư.
Đối với các tổ chức đầu tư trong nước: Các công ty bảo hiểm và các quỹ
xã hội có khaw năng giữ vốn lâu dài, là những nhà đầu tư được ưa chuộng nhất
trên thị trường chứng khoán và thị trường vốn. Các tổ chức đầu tư này giữ một
vai trò quan trọng trong tương lai của thị trường vốn ở các nước công nghiệp
mới và các nước khối ASEAN như là một nguồn tài trợ dài hạn ổn định. Tuy
nhiên, các tổ chức đầu tư có xu hướng mua cổ phiếu nước ngoài hoặc trái phiếu
Chính phủ, chứ không phải cung cấp vốn dài hạn cho các công ty nội địa.
Ở Indonexia, các tổ chức đầu tư chủ yếu là các công ty quản lý quỹ uỷ
thác đầu tư của Nhà nước. Trong đó trị giá tài sản của các công ty bảo hiểm và
các tổ chức tương tự đang ngày càng tăng lên, họ có thể trở thành những tổ chức
đầu tư lớn trong một tương lai không xa.
Đối với các nhà đầu tư nước ngoài: Ở Hồng Kông và Singapo, tất cả mọi
ngườ đều có quyền mua không hạn chế các cổ phiếu, trừ một số ngoại lệ. Ở
Triều Tiên, các nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phiếu trong nước thông
qua trao đổi trái phiếu chuyển đổi được của nước ngoài.
Ngoài ra cần nâng cao năng lực về vốn của các tổ chức môi giới , củng cố
môi trường cho thị trường vốn .
Những kinh nghiệm từ TTCK Ba Lan: Ở Ba Lan, WSE và các công ty
chứng khoán thành viên đã tích cực đầu tư vào hệ thống kỹ thuật để thực hiện
giao dịch chứng khoán nhanh chóng. Các công ty chứng khoán đã thiên về phát
triển hệ thống phục vụ khác qua internet ( hiện nay có khoảng 61% nhà đầu tư
cá nhân mua bán cổ phiếu chỉ qua internet) trong khi đó ở Việt nam mới chỉ có
công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương thực hiện giao dịch qua mạng
internet. Ngoài ra, TTGDCK cần tách biệt hoạt động lưu ký, đăng ký, thanh toán
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 14 -
bù trừ và giao nhiệm vụ này cho một trung tâm độc lập. Tại Ba Lan việc này đã
được thực hiện vào năm 1994, từ đó điều kiện giao dịch giữa WSE và các công
ty chứng khoán thành viên đã được nâng cấp hơn hẳn. Hiện nay hoạt động công
bố thông tin trên TTCK Việt nam đã được qui định cụ thể bàng pháp luật. Tuy
vậy TTCKVN vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin cho các nhà
đầu tư. Tại Việt nam cần phát triễn những phương tiện cung cấp thông tin bao
gồm tất cả những thông tin về các công ty niêm yết, công ty chứng khoán, luật
pháp, dự đoán kinh tế, TTCK nước ngoài, những lý thuyết cơ bản về thị trường
chứng khoán ( như trang web www.vse.org.vn lập năm 2005)…Các công ty
chứng khoán cũng cần cung cấp đầy đủ thông tin qua các trang web riêng của
mình. Đó là một trong những điều kiện để thu hút khách mới và giữ vị trí trong
thị trường .
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 15 -
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA CÔNG
CHÚNG VÀO TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THỜI GIAN QUA
A. Tình hình hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh thời gian qua
1. Qúa trình hình thành của Trung tâm giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh
Trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh được thành lập theo
Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và chính thức đi vào hoạt
động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 đã đánh dấu một
sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Sự ra đời của
trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh có ý nghĩa to lớn trong việc
tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là sản phẩm của nền chuyển đổi cơ cấu kinh
tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa củar Đảng và
nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con
dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do nhà nước cấp. Trung tâm được
chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý điều hành hệ
thống giao dịch chứng khoán tập trung tai Việt nam. Đó là: tổ chức quản lí, điều
hành hệ thống giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết công bố thông
tin, giám sát giao dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng
khoán và một số hoạt động khác.
Có thể nói, tại thời điểm ra đời, TTGDCK TP.HCM gặp rất nhiều khó
khăn như: hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung chưa được hoàn thiện, các
văn bản điều chỉnh hoạt động trên thị trường chứng khoán còn nhiều bất cặp
chồng chéo, chưa thống nhất…, đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành chưa có kinh
nghiệm thực tiễn, sự hiểu biết của công chúng về đầu tư chứng khoán và thị
trường chứng khoán còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó, TTGDCK khai trương và
chính thức đi vào hoạt động trong bối cảnh đất nước chưa thoát khỏi ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực, mức đầu tư cho ngành kinh tế
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 16 -
giảm sút, nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp chưa cao, thu nhập bình
quân đầu người còn quá thấp…Tuy vậy, sự quan tâm rất lớn của Chính phủ, các
Bộ ngành, đặc biệt là sự chỉ đạo kiệp thời, hiệu quả của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước, qua hơn năm năm hoạt động TTGDCK TP.HCM đã phát triển về
nhiều mặt, thực hiện tốt vai trò tổ chức và vận hành các hoạt động giao dịch
chứng khoán trên thị trường tập trung thông suốt, an toàn và hiệu quả.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Theo Quyết định 328/QĐ-UBCK ngày 17/12/2003 của Chủ tịch
UBCKNN quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
TTGDCK TP. HCM, TTGDCK TP. HCM là đơn vị sự nghiệp thuộc UBCKNN
có chức năng tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát hoạt động giao dịch chứng
khoán và TTCK theo quy định của pháp luật. Trung tâm có tư cách pháp nhân,
có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động của Trung tâm do ngân
sách nhà nước cấp.
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. HCM có nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
§ Tổ chức, quản lý điều hành và giám sát hoạt động giao dịch chứng
khoán tại Trung tâm;
§ Quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán;
§ Quản lý, giám sát hoạt động niêm yết chứng khoán;
§ Quản lý, giám sát hoạt động của các thành viên Trung tâm và các tổ
chức phụ trợ theo quy định của pháp luật;
§ Tổ chức, quản lý và thực hiện việc công bố thông tin thị trường; cung
cấp dịch vụ thông tin thị trường theo quy định của pháp luật;
§ Cung cấp dịch vụ đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán
theo quy định của Chủ tịch UBCKNN cho đến khi Trung tâm Lưu ký chứng
khoán độc lập được thành lập;
§ Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình
chuyên môn nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm;
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 17 -
§ Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm về chứng khoán và TTCK theo
quy định của pháp luật;
§ Chủ trì phối hợp với các Vụ chức năng trình Chủ tịch UBCKNN các
kiến nghị, giải pháp ổn định và phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm;
§ Thu các khoản phí theo quy định của pháp luật;
§ Lập và quản lý Qũy hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật;
§ Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan
đến chứng khoán niêm yết;
§ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và quản lý tài sản
tại Trung tâm theo quy định của Nhà nước;
§ Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK theo
quy định của Chủ tịch;
§ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch giao.
3. Cơ cấu tổ chức
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 18 -
3.1. Phòng Hành chính tổng hợp
§ Quản lý và làm đầu mối trong việc nhận và chuyển toàn bộ công văn
bên trong và bên ngoài cơ quan.
§ Quản lý toàn bộ tài sản của Trung tâm, thực hiện công tác lưu trữ hồ
sơ theo quy định của Nhà nước.
§ Thực hiện công tác bảo vệ cơ quan.
§ Làm đầu mối liên hệ trong các công tác có liên quan đến đối ngoại
(trong nước và quốc tế).
§ Trưởng Phòng Hành chính-Tổng hợp là phát ngôn viên của Trung tâm.
§ Quản lý các công tác có liên quan đến chế độ lao động và đào tạo huấn
luyện cho cán bộ - viên chức Trung tâm.
§ Đảm nhiệm công tác Thư ký Ban Giám đốc, công tác lễ tân.
§ Làm đầu mối tổ chức các cuộc họp, các Hội nghị, Hội thảo…(bên
trong và bên ngoài cơ quan).
§ Đảm nhiệm công tác hậu cần, công xa và tạp vụ.
§ Các vấn đề khác có liên quan đến quản trị hành chính.
3.2. Phòng Giám sát giao dịch
Có chức năng giám sát mọi hoạt động giao dịch chứng khoán tại
TTGDCK TP.HCM. Phòng Giám sát Giao dịch bao gồm 05 bộ phận sau: Bộ
phận Thu thập Thông tin, tin đồn; Bộ phận Giám sát Giao dịch trong ngày; Bộ
phận Giám sát Giao dịch nhiều ngày; Bộ phận Phân tích – Tổng hợp và Bộ phận
Hòa giải.
3.3. Phòng Quản lý niêm yết
Có chức năng quản lý, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
tài chính và việc thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin của các tổ chức niêm yết,
công ty quản lý quỹ tại TTGDCK Tp.HCM nhằm đảm bảo duy trì các tiêu chuẩn
niêm yết theo quy định; và cung cấp kịp thời thông tin liên quan đến tổ chức
niêm yết cho công chúng đầu tư. Phòng Quản lý Niêm yết còn thực hiện công
tác đấu thầu trái phiếu qua TTGDCK.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 19 -
3.4. Phòng Quản lý Thành viên
§ Hướng dẫn công ty chứng khoán thực hiện các thủ tục để trở thành
thành viên của TTGDCK Tp. HCM; Quản lý, giám sát việc tuân thủ quy định
thành viên bao gồm: chế độ báo cáo, chế độ công bố thông tin, đại diện giao
dịch, việc thực hiện các quy trình giao dịch và thực hiện quyền - nghĩa vụ của
thành viên.
§ Quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động giao dịch tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán TP. HCM.
3.5. Phòng Đăng ký, Thanh toán bù trừ và Lưu ký chứng khoán
§ Đăng ký chứng khoán: thực hiện đăng ký lưu ký chứng khoán; ghi nhận
quyền sở hữu chứng khoán; thực hiện quyền cho người sở hữu và cấp mã số
kinh doanh chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài.
§ Lưu ký chứng khoán: mở và quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán cho
các Thành viên lưu ký, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng; lưu giữ an toàn
chứng khoán; chuyển giao chứng khoán qua hệ thống bút toán ghi sổ.
§ Thanh toán bù trừ: thực hiện phương thức bù trừ đa phương và thanh
toán giao dịch chứng khoán theo chu kỳ T+3; thực hiện nguyên tắc giao chứng
khoán đồng thời với thanh toán tiền; quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán.
3.6. Phòng Thông tin thị trường
Có chức năng giúp Giám đốc trong việc quản lý và điều hành toàn bộ hoạt
động công bố, cung cấp thông tin trên thị trường giao dịch tập trung tại
TTGDCK Tp.HCM, đảm bảo tuân thủ đúng với các quy định của pháp luật
3.7. Phòng Công nghệ tin học
§ Giúp Giám đốc trong việc quản lý, đảm bảo và phát triển hệ thống máy
tính họat động thông suốt.
§ Quản lý và cung cấp các dịch vụ tin học cho các đối tượng tham gia thị
trường chứng khóan.
§ Chủ trì và chịu trách nhiệm về chuyên môn trong trao đổi và hợp tác
quốc tế các vấn đề liên quan đến công nghệ tin học
3.8. Phòng Tài chính kế toán
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com