Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Luận văn: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cao su Sao vàng - Thực trạng và giải pháp ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:


Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cao
su Sao vàng - Thực trạng và giải pháp
1
MỤC LỤC
L I M UỜ ỞĐẦ 3
CH NG 1:ƯƠ 5
GI I THI U KHÁI QUÁT V CÔNG TY CAO SU SAO VÀNGỚ Ệ Ề 5
5
1.1.S HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI N C A CÔNG TYỰ Ể Ủ 5
1.1.1.S ra i v phát tri n ự đờ à ể 5
B ng 1: Tình hình v n kinh doanh c a Công ty trong n m 2001ả ố ủ ă 12
DANH M CỤ 12
T ng ngu n v nổ ồ ố 12
B ng 2: Quy mô t ng tr ng ngu n v n c a Công ty trong 3 n m ả ă ưở ồ ố ủ ă 12
B ng 3: C c u lao ng c a Công ty Cao su Sao v ng ả ơ ấ độ ủ à 14
1.3. C I M V S N PH M TH TR NG TIÊU TH S N PH M ĐẶ Đ Ể Ề Ả Ẩ Ị ƯỜ Ụ Ả Ẩ
C A CÔNG TYỦ 19
1.3.1. c i m v s n ph mĐặ đ ể ề ả ẩ 19
CH NG 2ƯƠ 23
TH C TR NG HO T NG TIÊU TH S N PH M C A CÔNG TY CAO Ự Ạ Ạ ĐỘ Ụ Ả Ẩ Ủ
SU SAO VÀNG 23
2.1.CÁC NHÂN T NH H NG N HO T NG TIÊU TH S N ỐẢ ƯỞ ĐẾ Ạ ĐỘ Ụ Ả
PH M C A CÔNG TY CAO SU SAO VÀNGẨ Ủ 23
B ng 8: Tình hình tiêu th phân theo khu v c c a ả ụ ự ủ 28


Công ty Cao su Sao V ngà 28
S 4: Các kênh phân ph i c a Công tyơ đồ ố ủ 31
B ng 11: B ng giá s n ph m t i m t s khu v c. ả ả ả ẩ ạ ộ ố ự 41
B ng 12: B ng tính giá chi t kh uả ả ế ấ 41
B ng 13: K t q a ho t ng s n xu t kinh doanh c a ả ế ủ ạ độ ả ấ ủ 45
B ng 15: K ho ch s n xu t các n m c a Công ty cao su Sao V ngả ế ạ ả ấ ă ủ à 46
B ng 16: Tình hình tiêu th theo ph ng th c bán c aả ụ ươ ứ ủ 47
CH TIÊUỈ 47
DT 47
CH NG 3ƯƠ 51
M T S GI I PHÁP NH M THÚC Y HO T NG TIÊU TH S N Ộ Ố Ả Ằ ĐẨ Ạ ĐỘ Ụ Ả
PH M C A CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG TRONG TH I GIAN T IẨ Ủ Ờ Ớ . .51
B ng 17: M t ch ng trình qu ng cáoả ộ ươ ả 62
K T LU NẾ Ậ 72
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 74
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động kinh doanh, chiến lược tiêu thụ hàng hóa hợp lý sẽ
làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong
kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng
hóa được nhanh chóng. Chiến lược tiêu thụ sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp
cận thị trường, tiêu thụ được sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Đặc biệt là trong cơ chế thị trường như hiện nay, đối với doanh
nghiệp Nhà nước đã quen với chế độ bao cấp thì việc xây dựng một chiến
lược tiêu thụ sản phẩm hợp lý là rất cần thiết.
Công ty cao su Sao vàng là một doanh nghiệp Nhà nước, trong thời
kỳ thực hiện chế độ bao cấp, Công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo kế
hoạch và giá thành quy định của Nhà nước. Vì vậy, khi Nhà nước xóa bỏ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Để tồn tại và phát

triển, Công ty đã chủ động kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, nâng cao trình
độ tay nghề cho công nhân, đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ và đã
xây dựng được cho mình một chiến lược tiêu thụ sản phẩm để từng bước
tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm.
Xuất phát từ vấn đề đó, bài viết đi sâu tìm hiểu đề tài: "Hoạt động
tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cao su Sao vàng - Thực trạng và giải
pháp".
3
Kết cấu của bài viết, ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3
chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty cao su Sao vàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty
cao su Sao vàng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của Công ty cao su Sao vàng.
4
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG

1.1.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1.Sự ra đời và phát triển
Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm được chế
tạo từ cao su.
Công ty được thành lập từ ngày 23/05/1960 với cái tên: Nhà máy Cao
su Sao Vàng Hà Nội . Ngay từ những ngày đầu thành lập, nhiệm vụ chủ yếu
của Công ty lúc đó là sản xuất săm lốp ô tô xe đạp. Trong thời kỳ này Nhà
nước đang thực hiện chế độ bao cấp, các loại sản phẩm của Công ty (lúc đó
là Nhà máy cao su Sao vàng Hà Nội) sản xuất và tiêu thụ theo kế hoạch với
giá thành quy định của Nhà nước. Hình thức phân phối không rộng rãi mà

theo cơ chế bao cấp, do đó Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn.
Để tồn tại và phát triển Công ty đã chủ động kiện toàn bộ máy tổ chức
quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, đầu tư đổi mới trang
thiết bị công nghệ. Do đó từ năm 1986 trở đi, khi Nhà nước xoá bỏ cơ chế
quan liêu bao cấp chuyển sang kinh tế thị trưòng có sự điều tiết của Nhà
nước, Công ty đã không ngừng phát triển và ngày càng tạo dựng được uy tín
trong ngành hoá chất nói riêng và công nghiệp nói chung.
Những thành tích đó góp phần đưa đến quyết định số 645/CNNg
ngày 27/08/1992 của Bộ Công nghiệp nặng đổi tên nhà máy thành Công ty
Cao su Sao Vàng và quyết định số 215GD/TCNSĐT của Bộ Công nghiệp
nặng cho thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước. Tiếp đó,theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, lần lượt vào tháng 03/1994 và tháng 08/1995, Công
ty đã sát nhập Xí nghiệp cao su Thái Bình và nhà máy pin điện cực Xuân
Hoà làm đơn vị thành viên.
5
Hiện nay Công ty có trụ sở đóng tại 213 - Nguyễn Trãi - Quận Thanh
Xuân - Hà Nội.
Từ ngày thành lập đến nay, qua nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, chấp hành tốt mọi chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước, làm tốt công tác quản lý, tìm mọi biện
pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, kiện toàn, bổ sung và phát triển vốn
bằng nhiều nguồn thu khác nhau năm sau cao hơn năm trước.
Bên cạnh đó, Công ty Cao su Sao Vàng có được một tập thể lao động
đoàn kết, có kỷ luật và phong cách làm việc theo tinh thần đồng đội, có khả
năng làm chủ, nắm bắt nhanh kỹ thuật công nghệ mới. Đội ngũ nhân sự của
Công ty Cao su Sao Vàng là nhân tố quan trọng, là nguồn nhân lực luôn
hoàn thành xuất sắc các công việc được giao, phục vụ tận tuỵ và làm hài
lòng quý khách, là vốn quý nhất của Công ty để ngày càng phát triển lớn
mạnh.
Sự phát triển mạnh mẽ của Công ty Cao su Sao Vàng đạt được là nhờ

vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà Công ty đã cung cấp cho khách
hàng, nó đã được chứng minh bởi uy tín của Công ty với khách hàng 61 tỉnh
thành phố.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cao su Sao vàng
Hiện nay chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty Cao su Sao Vàng
là:
*Chức năng:
Công ty Cao su Sao vàng được thành lập với những chức năng sau:
+ Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cao su.
+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mặt hàng săm lốp của các phương tiện
giao thông vận tải hiện nay.
+ Nhập khẩu các loại nguyên vật liệu: Hoá chất, tanh mành cùng với
các nguyên liệu trong nước dùng để sản xuất các sản phẩm cao su.
6
+ Đảm nhận chức năng do Nhà nước giao góp phần khôi phục và phát
triển đất nước.
* Nhiệm vụ:
+ Nhập một số vật liệu nước ngoài như: Hoá chất, tanh mành để sản
xuất các sản phẩm cao su chất lượng cao.
+ Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội từng
thời kỳ và sự chỉ đạo của tổng Công ty hoá chất Việt Nam với bộ công
nghiệp nặng, Công ty tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đạt được mục đích
và nội dung kinh doanh của chính mình.
+ Thực hiện chế độ hạch toán độc lập nhằm sử dụng hợp lý lao động,
tài sản vật tư, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, bảo toàn và phát triển.
+ Chấp hành đầy đủ các chính sách biện pháp và chế độ của Nhà
nước.
+ Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, trẻ hoá đội
ngũ đáp ứng yêu cầu phát triển của sản xuất kinh doanh.Thực hiện các chính

sách chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn và bảo vệ lao động đối với
cán bộ công nhân viên chức và chế độ bồi dưỡng độc hại.

1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Tổ chức là một trong những điều kiện cơ bản cho sự sống còn của
doanh nghiệp. Để giúp cho mọi người cùng làm việc với nhau có hiệu quả
trong việc hoàn thành các mục tiêu cần phải xây dựng và duy trì một cơ cấu
nhất định về vai trò, nhiệm vụ,vị trí công tác, sao cho các bộ phận được gắn
kết chặt chẽ và tham gia một cách tích cực. Hay nói cách khác đi, để các vai
trò hỗ trợ cho nhau một cách có hiệu quả, chúng cần được xắp xếp theo một
trật tự, mục đích .
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được xây dựng theo kiểu trực
tuyến chức năng, có thể mô tả như sau:
7

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty.

Nguồn: Số liệu phòng Hành chính
Trong đó:
+ Xí nghiệp cao su số 1(đóng tại Hà Nội): Chủ yếu sản xuất săm lốp
xe máy, các sản phẩm cao su kỹ thuật như: ống cao su, cao su chịu dầu
+ Xí nghiệp cao su số 2(đóng tại Hà Nội): Sản xuất các loại lốp xe
đạp.
+ Xí nghiệp cao su số 3(đóng tại Hà Nội): Sản xuất săm lốp ô tô, xe
thồ.
+ Xí nghiệp cao su số 4(đóng tại Hà Nội): Sản xuất săm xe đạp, xe
máy các loại
8
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG

KỸ
THUẬT
PHÒNG
KCS
PHÒNG
XÂY
DỰNG

BẢN
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
THỊ
TRƯỜN
G
XN
CAO SU
SỐ 1
XN
CAO SU
SỐ 2
XN
CAO SU
SỐ 3

XN
CAO SU
SỐ4
XN CAO
SU
THÁI
BÌNH


XN PIN-
CAO SU
XUÂN
HOÀ
+ Xí nghiệp pin- cao su Xuân Hoà: Sản xuất pin- hoá chất, săm lốp
xe đạp băng tải.
+ Xí nghiệp cao su Thái Bình: Sản xuất săm lốp xe đạp, xe thồ.
Ban Giám đốcbao gồm: Giám đốcvà 3 Phó giám đốc. Giám đốcCông
ty do Nhà nước bổ nhiệm chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và là
người chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng
pháp luật. Giám đốclà người có quyền hành cao nhất trong xí nghiệp .
Phó Giám đốclà người giúp Giám đốcquản lý điều hành một hoặc một
số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốcvà chịu
trách nhiệm trước Giám đốcvề nhiệm vụ được phân công.
Công ty được tổ chức thành 12 phòng ban, mỗi phòng có một trưởng
phòng và một phó phòng. Các phòng đảm nhiệm chức năng riêng và có
quan hệ mật thiết với nhau:
∗ Phòng kỹ thuật cao su:
Phụ trách và tham mưu cho Giám đốcvề mặt kỹ thuật cao su bao gồm
quản lý và ban hành các quy trình công nghệ sản phẩm cao su, chỉ đạo kiểm
tra các đơn vị thực hiện các quy trình đó. Hướng dẫn xây dựng và ban hành

các định mức kinh tế, kỹ thuật, các tiêu chuẩn cấp bậc chuyên môn, tổ chức
nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, xử lý các biến động
trong sản xuất.
∗ Phòng kỹ thuật cơ năng:
Tham mưu cho Giám đốcvề cơ khí điện, năng lượng, động lực, quản
lý và ban hành các quy trình vận hành máy móc, nội dung an toàn. Hướng
dẫn, ban hành và kiểm tra các định mức kỹ thuật về cơ điện và năng lượng.
∗Phòng KCS:
Có chức năng kiểm tra chất lượng hàng hoá đầu vào, đánh giá chất
lượng các mẻ luyện, kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho theo những tiêu
chuẩn đã quy định.
∗ Phòng xây dựng cơ bản:
9
Tham mưu cho Giám đốcvề công tác xây dựng cơ bản và thiết kế
công trình, lập kế hoạch tổ chức các phương án thi công, kiểm tra và nghiệm
thu công trình xây dựng, sửa chữa lắp đặt thiết bị trong Công ty và giải
quyết các vấn đề liên quan đến đất đai nhà ở theo quy định hiện hành.
∗ Phòng tổ chức -hành chính:
Tham mưu cho Giám đốcvề công tác tổ chức bộ máy lao động và
quản lý, tuyển dụng, sử dụng và đào tạo đội ngũ CBCNV, thực hiện các chế
độ chính sách đối với người lao động, xây dựng kế hoạch quỹ lương cũng
như quyết toán hàng năm, quy chế hoá các phương thức trả lương, thưởng,
xác định đơn gía, định mức lao động.
∗Phòng điều độ sản xuất:
Tham mưu cho Giám đốcvề việc điều hành hoạt động sản xuất của
Công ty, đôn đốc, giám sát tiến độ sản xuất kiểm tra, kiểm soát sản phẩm ra
vào Công ty theo nội quy, thống kê số liệu sản xuất hàng ngày và giám sát
công tác phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo an toàn trong sản xuất cho công
nhân.
∗ Phòng quân sự bảo vệ:

Làm công tác bảo vệ toàn bộ tài sản vật tư, hàng hoá, con người của
Công ty, phòng chống cháy nổ, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và huấn
luyện.
∗ Phòng kinh doanh:
Thực hiện việc mua sắm nguyên vật liệu, thiết bị trong nước, quản lý
hàng hoá tại các kho và cửa hàng dịch vụ, tham gia công tác thị trường, tiêu
thụ sản phẩm và một số hoạt động kinh doanh khác.
∗ Phòng kế hoạch thị trường:
Tiến hành lập và trình duyệt kế hoạch sản xuất -kỹ thuật -tài chính-xã
hội hàng tháng, quý, năm và theo dõi thực hiện. Làm kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm, đảm bảo cung ứng vật tư, định mưc tiêu hao vật tư, quản lý đội xe và
còn quản lý hoạt động của các chi nhánh đại lý trên toàn quốc.
10
∗ Phòng tài vụ:
Tiến hành hạch toán kế toán, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài
chính hàng năm: giúp Giám đốctrong công tác quản lý nguồn vốn, thực hiện
báo cáo tài chính với cơ quan cấp trênvà nộp các khoản ngân sách theo quy
định. Kiểm tra và có thể thanh tra khi cần thiết tình hình tài chính các đơn vị
thành viên, quản lý quỹ tiền mặt, làm thủ tục thanh toán tài sản điều phối
vốn giữa các đơn vị, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước cấp.
∗ Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu:
Quản lý và tham mưu cho Giám đốcvề công tác xuất nhập khẩu và
thanh toán quốc tế. Giải quyết thủ tục trongký kết các hợp đồng kinh tế đối
ngoại, nghiên cứu thị trường nước ngoài, quan hệ với các nhà đầu tư nước
ngoài để tìm cơ hội đầu tư.
∗ Phòng đời sống:
Lập và thực hiện kế hoạch về vệ sinh, tiến hành khám chữa bệnh cho
CBCNV có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký tại Công ty, kiểm tra vệ sinh môi
trường, giải quyết tai nạn lao động, làm công tác kế hoạch hoá gia đình và
quản lý khu nhà ở của Công ty.

1.2. CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY
1.2.1. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng cần có một lượng vốn nhất định nhằm mua sắm thiết bị, nguyên vật
liệu, thuê nhân công, xây dựng nhà xưởng và dùng để thực hiện chu kỳ kinh
doanh. Quản lý vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh
doanh, thu nhập của Công ty và kéo theo một loạt rủi ro khác.
Đối với Công ty, nguồn vốn chủ yếu bao gồm:
+ Vốn do Nhà nước cấp tại thời điểm xác định.
+ Phần lợi nhuận sau thuế được tính bổ sung theo quy định hiện hành.
+ Các nguồn vốn huy động từ các nguồn khác.
11
Để rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn của Công ty, ta hãy phân tích “Bảng
1: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong năm 2001”.
Bảng 1: Tình hình vốn kinh doanh của Công ty trong năm 2001
Đơn vị tính: Tỷ đồng
DANH MỤC NĂM 2001 TỶ TRỌNG (%)
Tổng nguồn vốn 82,360 100
Vốn do Nhà nước cấp tại thời điểm xác định 38,42 46,64
Phần lợi nhuận sau thuế được bổ sung theo
quy định hiện hành
0,18 0,21
Các nguồn vốn huy động từ các nguồn khác 43,76 53,13
Nguồn: Báo cáo năm 2001 của phòng Tài vụ.
Nếu như trước đây cơ chế kinh tế chỉ huy, nguồn tài chính được hình
thành duy nhất từ quỹ tài chính tập trung là ngân sách Nhà nước thì nay,
trong cơ chế thị trường nó đa dạng hơn nhiều. Đối với Công ty là doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt Nam, một phần lớn
nguồn vốn là do Nhà nước cấp, ngoài ra Công ty còn huy động vốn từ các
nguồn khác như từ ngân hàng, các nhà đầu tư Tuy còn khó khăn về khả

năng phát triển vốn nhưng hàng năm nguồn vốn kinh doanh của Công ty
không ngừng tăng lên, vì vậy công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã
đóng góp một phần không nhỏ trong việc quay vòng vốn, tạo điều kiện cho
các hợp đồng giao dịch với khách hàng.
Bảng 2: Quy mô tăng trưởng nguồn vốn của Công ty trong 3 năm
gần đây (1999 – 2001)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
DANH MỤC 1999 2000 2001
Tổng nguồn vốn 78,456 80,340 82,360
Vốn cố định 61,448 56,578 58,498
Vốn lưu động 17,008 23,762 23,862
12
Nguồn: Số liệu phòng Tài vụ.
Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của Công ty năm sau luôn cao hơn
năm trước, đây là một tín hiệu đáng mừng đối với Công ty nói riêng và
ngành công nghiệp cao su nói chung. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công
ty huy động thêm tiền tài trợ bất kỳ lúc nào, thu hút được nhiều nhà đầu tư,
tạo uy tín đối với khách hàng. Nguồn vốn cố định của Công ty chiếm khá
lớn trong tổng nguồn vốn, chiếm trên 70% và cũng đang ngày càng gia tăng
do Công ty đang từng bước cải tiến, đổi mới máy móc, công nghệ và xây
dựng nhà xưởng. Điều này thể hiện năng lực sản xuất mạnh mẽ của Công ty
có khả năng cung ứng kịp thời sản phẩm cả về số lượng và chất lượng .
Để có kết quả khả quan trên là do Công ty đã xây dựng được một
chính sách huy động vốn và cơ cấu tài chính hợp lý. Mặt khác, để đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đang dần hoàn thiện cơ cấu tổ chức
và chính sách huy động vốn đồng thời các quyết định tổ chức sẽ ngày càng
được cân nhắc với hiệu quả cao.
Sơ đồ 2: Cơ cấu tài chính của Công ty Cao su Sao vàng.

Nguồn: Số liệu phòng Tài vụ

13
TÀI CH NH BÊN Í
NGOÀI
LOẠI NGUỒN TÀI
CH NHÍ
TÀI CH NH BÊN Í
TRONG
Nguồn
t i à
chính
bao
cấp
Nguồn
tín
dụng
Nguồn
vay
d i à
hạn
Nguồn
vay
ngắn
hạn
Nguồn
t i chính à
từ quá
trình bán
h ngà
Nguồn
t i chính à

từ các
biện
pháp khả
thi

1.2.2.Tình hình lao động
Như chúng ta đã biết, các doanh nghiệp Nhà nước là nơi tập trung một
lực lượng lao động đông đảo, hàng ngày hàng giờ sử dụng sức lao động của
mình để tạo ra sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cung cấp cho thị trường. Vì vậy,
tái sản xuất sức lao động, xây dựng các chính sách về tiền lương, tiền
thưởng, các chính sách xã hội sao cho hợp lý để bảo vệ người lao động là
nhiệm vụ thường xuyên và cấp bách đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
Trải qua 40 năm hình thành và phát triển, Công ty đã có một lực
lượng lao động đông đảo, với trình độ tay nghề và luôn say mê công việc.
Bảng 3: Cơ cấu lao động của Công ty Cao su Sao vàng
Đơn vị: Người
CHỈ TIÊU
1999 2000 2001
SỐ
NGƯỜI
TỶ
TRỌNG
SỐ
NGƯỜI
TỶ
TRỌNG
SỐ
NGƯỜI
TỶ
TRỌNG

Tổng lao động (LĐ)
Trong đó:
2529 100% 2590 100% 2714 100%
+ LĐ ngoài biên chế 502 19,84 530 20,46 623 22,95
+ LĐ thuộc biên chế 2065 81,65 2060 79,53 2091 77,04
+ Lao động trực tiếp 2247 88,84 2270 87,64 2373 87,43
+ Lao động gián
tiếp
320 12,65 320 12,36 341 12,56
+ Lao động nam 1667 65,91 1719 66,29 1794 66,10
+ Lao động nữ 900 35,58 891 34,40 920 33,89
Nguồn: Sổ theo dõi lao động - phòng Tổ chức hành chính.
Bảng 4 cho ta thấy, trong cơ cấu lao động tỷ trọng lao động trong biên
chế giảm dần, từ 81,65% xuống 79,53% và còn 77,04% năm 2001, tương
ứng là số lao động hợp đồng (ngắn và dài hạn) tăng dần từ 19,84% lên
20,46% và lên tới 22,95% năm 2001. Điều này phù hợp với chính sách
tuyển dụng lao động hiện nay của Nhà nước ta.
Do đặc thù trong sản xuất cũng như trong hoạt động phân phối sản
phẩm, sửa chữa bảo dưỡng máy móc đòi hỏi phải có sức khoẻ sự dẻo dai,
14
cho nên số lao động nam trong Công ty luôn chiếm một tỷ trọng lớn trên
65% tổng số lao động của Công ty.
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên
có thể xem bảng sau:
Bảng 4: Cơ cấu lao động của Công ty phân theo trình độ chuyên môn.
PHÂN LOẠI
1999 2000 2001
SỐ
LƯỢNG
TỶ LỆ

(%)
SỐ
LƯỢNG
TỶ LỆ
(%)
SỐ
LƯỢNG
TỶ LỆ
(%)
Đại học và trên đại học 236 9,33 250 9,65 257 9,46
Trung cấp 105 4,15 126 4,86 159 5,85
Phổ thông 2188 86,51 2214 85,48 2298 84,67
Độ tuổi trung bình 40 40 38
Nguồn: Sổ công tác - phòng Tổ chức hành chính
Số người tốt nghiệp bậc đại học và trên đại học ngày càng tăng cả về
chất lượng lẫn số lượng, từ 236 người năm 1999 lên 257 người năm 2001 và
sẽ còn tiếp tục tăng số lượng cán bộ có trình độ đại học lên cao nữa trong
vòng vài năm tới. Tuy vậy cũng còn những bất lợi là lực lượng lao động phổ
thông quá đông, chưa được đào tạo qua trường lớp nên đã ảnh hưởng khá
lớn đến việc sản xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Tuy nhiên để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Công ty cũng đã
tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên của Công ty có thể được đi học thêm
để bôì dưỡng tay nghề, xây dựng chế độ khen thưởng công minh hợp lý,
mua bảo hiểm xã hội cho người lao động: đồng thời có những chính sách hỗ
trợ gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Bên cạnh đó Công ty cải tạo cơ sở vật
chất kỹ thuật, cải thiện điều kiện làm việc để cho người lao động yên tâm
công tác.
Làm tốt công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ tay
nghề cho công nhân là việc làm mà ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm và
15

chú trọng, bởi vì chúng ta luôn luôn ý thức được rằng con người luôn luôn là
trung tâm của mọi quan hệ xã hội.
1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
Công ty Cao su Sao vàngcó điều kiện cơ sở vật chất tương đối lớn bao
gồm các xưởng sản xuất, kho bảo quản nguyên vật liệu, kho bảo quản các
sản phẩm, phòng thí nghiệm, hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và
bán lẻ sản phẩm với tổng diện tích trên 7,8 hecta. Để thuận lợi cho cán bộ
công nhân viên trong quá trình làm việc, Công ty đã trang bị đầy đủ các
phương tiện làm việc hiện đại như máy tính, internet, fax
Về trang thiết bị: Do sản phẩm cao su được làm từ nhiều nguyên vật
liệu, trải qua nhiều bước công nghệ nên máy móc thiết bị ở Công ty có số
lượng lớn đa dạng về chủng loại kiểu cách. Điều này đặt ra yêu cầu về sự
đồng bộ của các thiết bị thì mới đảm bảo được chất lượng mẫu mã quy cách
sản phẩm ảnh hưởng đến tiêu thụ và cũng đòi hỏi việc quản lý sử dụng
chúng phải hợp lý, đúng quy định.
Trước đây, toàn bộ máy móc thiết bị công nghệ sản xuất do Trung
Quốc tài trợ, trải qua nhiều năm sử dụng nên hầu hết đã lạc hậu, không đạt
được yêu cầu chất lượng nên cũng đã ảnh hưởng một phần lớn đến chất
lượng sản phẩm. Từ năm 1990 trở lại đây, Công ty đã mạnh dạn huy động
các nguồn vốn để đầu tư thay thế các máy móc cũ bằng các máy móc hiện
đại của Đài Loan,Trung Quốc, Nhật Bản, Nga và một số máy móc tự sản
xuất trong nước. Những khâu nào quan trọng thì Công ty nhập hẳn loại thiết
bị máy móc mới nhất từ các nước tiên tiến đồng thời vẫn tận dụng máy móc
cũ còn khả năng khai thác. Các loại máy móc thiết bị mới này được đưa vào
sản xuất đã và đang cho ra những sản phẩm có chất lượng đáp ứng tốt nhu
cầu khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay Công ty đã đầu tư gần 100 tỷ
đồng để nâng cấp nhà xưởng và mua sắm trang thiết bị hiện đại để đầu tư
sản xuất. Cũng nhờ vào những đổi mới về công nghệ đó mà ngoài việc sản
16
xuất săm lốp ô tô, xe máy, những sản phẩm truyền thống: Công ty đã chế tạo

thành công lốp máy bay dân dụngTU 134 (930×150) và quốc phòng MIG
(800×200), lốp ô tô tải cỡ lớn từ 12 tấn trở lên và nhiều chủng loại các sản
phẩm kỹ thuật cao cấp khác.
Bên cạnh đó, quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là một quy
trình khép kín và liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến song chu
kỳ sản xuất ngắn, do đó quy trình thường nằm gọn trong một xưởng. Công
nghệ sản xuất săm lốp nhìn chung là giống nhau nhưng tuỳ vào thời gian
ghép nối giưã các bộ phận. Đặc điểm này tạo thuận lợi cho công tác tổ chức
sản xuất và cũng đòi hỏi sự đồng đều giữa các khâu công nghệ nếu muốn đạt
năng suất và chất lượng sản phẩm cao.Việc đổi mới cơ sở vật chất thiết bị
và công nghệ sản xuất đã đẩy mạnh mức tiêu thụ sản phẩm trong những năm
gần đây vượt mức kế hoạch đề ra khá lớn.
Trong thời gian tới, để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, nhất là mục tiêu
tăng cường xuất khẩu thì Công ty phải tiếp tục hiện đại hoá thiết bị công
nghệ sản xuất cuả mình.
Bảng 5: Một số máy móc thiết bị chủ yếu
STT
TÊN MÁY MÓC
THIẾT BỊ
NƯỚC SẢN XUẤT
NĂM ĐƯA VÀO
SỬ DỤNG
1 Máy luyện các loại TQ,LX,VN 1960, 1975, 1992
2 Máy cán các loại TQ 1974, 1976, 1994
3 Máy định hình Tự sản xuất 1989
4 Máy lưu hoá các loại TQ,VN,LX 1965, 1987, 1993
5 Máy thành hình lốp VN,TQ 1975, 1994, 1995,1996
6 Máy cắt vải VN, TQ,Đức 1973, 1978, 1992
7 Máy đột dập tanh VN 1976, 1979, 1994
8 Các loại bơm TQ,Nhật 1987, 1997

9 Máy cuộn vải TQ 1961, 1975, 1985
10 Các loại máy nén khí VN,Mỹ 1992, 1993, 1997
11 Máy ép, máy nối dầu TQ 1961, 1986, 1994
12 Các loại khuôn Đài loan 1974, 1989,2000
13 Máy xé vải mành VN 1978
14 Máy đảo tanh VN 1987
17
15 Máy bọc xốp TQ 1997
Nguồn: Phòng Kỹ thuật - Công ty Cao su Sao Vàng
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất lốp xe đạp.
Nguồn: Số liệu phòng kỹ thuật
18
Nguyên
vật liệu
Cao su
sống
Các hoá
chất
Vải
m nhà
Dây thép
tanh
Cắt,sấy
tự nhiên
S ng,sà ấy Sấy Đảo tanh
Sơ luyện Phối liệu
Cán
trắng
Cắt tanh
T/nghiệ

m nhanh
Hỗn
luyện
Xé vải Ren răng
hai đầu
tanh
Cán hình
mặt lốp
Nhiệt
luyện
Cán cuộn
v o à ống
sắt
Lồngốngnổ
i đập tanh
Th nh à
hình lốp
Định
hình lốp
Lưu hoá
lốp
K/trath nhà
phẩm
Hình
th nh cà ốt
hơi
Lưu hoá
cốt hơi
Đóng gói Nhập
kho

Cắt ba-via
th nh à
v.tanh
1.3. ĐẶC ĐIỂM VỀ SẢN PHẨM THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Theo quan niệm Marketing: Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán
trên thị trường để thu hút sự chú ý mua sử dụng hay tiêu dùng, có thể thoả
mãn một mong muốn hay nhu cầu.
Sản phẩm ở đây được hiểu gồm cả hàng hoá hữu hình và dịch vụ. Tập
hợp các yếu tố cấu thành sản phẩm gồm cả hữu hình và vô hình đều có thể
chia làm 3 cấp độ có vai trò khác nhau trong chức năng Marketing, cho phép
doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng mong muốn của người mua và phân biệt
được sản phẩm với các sản phẩm cạnh tranh khác. Mỗi yếu tố trong từng
cấp độ sản phẩm đều có thể được người quản trị Marketing sử dụng để tạo
lợi thế cạnh tranh phân biệt so với các sản phẩm khác trên thị trường. Dưới
đây là 3 cấp độ hay bộ phận cấu thành một sản phẩm hoàn chỉnh:

Thứ nhất: có thể xem xét các khía cạnh chung về sản phẩm, những
lợi ích cơ bản, những giá trị mà người mua nhận được từ sản phẩm. Các
doanh nghiệp phải tìm ra những lợi ích cơ bản mà người tiêu dùng đòi hỏi ở
sản phẩm để tạo ra những hàng hoá đáp ứng đúng những lợi ích đó. Có
nhiều lợi ích không phải là giá trị sử dụng chủ yếu nhưng lại được người
tiêu dùng lựa chọn. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp thường cố
gắng phát hiện những lợi ích mới của sản phẩm.

Thứ hai: có thể xem xét mặt hữu hình của sản phẩm, là thực thể vật
chất của sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng. Đây chính là
tập hợp các yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm như các đặc tính sử
dụng, chỉ tiêu chất lượng, kiểu dáng, mầu sắc, vật liệu chế tạo, bao gói, nhãn

hiệu
Đây là những yếu tố mà khách hàng có thể cảm nhận được bằng giác
quan, có thể nhận thức và so sánh với những sản phẩm cạnh tranh khác. Nhà
19
kinh doanh phải cố gắng hữu hình hoá những ý tưởng của sản phẩm thành
những yếu tố vật chất mà người tiêu dùng nhận biết được.

Thứ ba: có thể xem xét khía cạnh mở rộng sản phẩm. Sản phẩm vật
chất gắn liền với toàn bộ các dịch vụ đi kèm theo nó. Ngày nay các dịch vụ
đi kèm theo sản phẩm ngày càng phong phú như vận chuyển, lắp đặt, bảo
hành, hướng dẫn sử dụng Khi các cấp độ thứ nhất và cấp độ thứ hai không
giúp doanh nghiệp phân biệt được sản phẩm của mình với sản phẩm cạnh
tranh họ phải tìm cách phân biệt qua cung cấp những dịch vụ bổ sung cho
người mua. Đây chính là căn cứ để người mua chọn lựa giữa các sản phẩm
có mức độ đồng nhất trên thị trường ngày càng tăng.
Sản phẩm của Công ty Cao su sao vàng là một hàng hoá thiết yếu,
liên quan trực tiếp đến đời sống hàng ngày của mỗi con người.
Nếu xét một cách tổng thể thì có thể chia sản phẩm của Công ty thành
2 phần chính sau:
- Sản xuất và phân phối săm lốp ô tô, xe máy, xe đạp : Đây là sản
phẩm cơ bản của ngành.Trong những năm qua, mạng lưới sản xuất phân
phối các sản phẩm săm lốp đã đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo tốt các tiêu
chuẩn kỹ thuật và không ngừng nâng cao chất lượng.Trong năm 2001 Công
ty đã sản xuất ra hơn 9 triệu chiếc lốp xe đạp, hơn 10 triệu chiếc săm xe máy
và xe đạp
- Sản xuất và phân phối các loại pin và các sản phẩm kỹ thuật được
chế tạo từ cao su: Đây là một lĩnh vực mới của ngành, nó chỉ được sản xuất
từ khi Công ty sát nhập với nhà máy pin điện cực Xuân Hoà. Việc áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất hai lĩnh vực này đã đem lại rất nhiều lợi ích
cho Công ty. Các sản phẩm kỹ thuật được chế tạo từ cao su đã được rất

nhiều đơn vị ưa chuộng do đó doanh thu của Công ty đã đạt được về lĩnh
vực này cũng rất cao.
20
1.3.2. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm
*Thị trường trong nước
Với khả năng của một doanh nghiệp lớn có quá trình kinh doanh lâu
dài nên Công ty có một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trong cả nước với 5
chi nhánh và và hơn 200 đại lý, hiện chiếm khoảng 50% thị phần toàn quốc
về nghành hàng cao su, đặc biệt là săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô. Mặt khác
Công ty có một khả năng tài chính khá vững mạnh cùng uy tín về chất lượng
sản phẩm mang nhãn "Sao Vàng" nên tạo thuận lợi cho việc cạnh tranh, mở
rộng thị phần. Với một mạng lưới rộng khắp đã giúp cho các sản phẩm của
Công ty được phân phối và tiêu thụ trên toàn quốc. Một đặc điểm nổi bật là
thị trường sản phẩm của Công ty mang tính thời vụ, mùa nóng tiêu thụ
lượng săm lốp nhiều hơn mùa mưa. Ngoài ra, thị trường sản phẩm của Công
ty còn phụ thuộc vào sự phân chia địa lý, ở thị trường đồng bằng ven biển,
nông thôn sản phẩm chủ yếu là săm lốp xe đạp và phải có độ bền dày. Ở
thành phố có điều kiện giao thông thuận lợi hơn nên lốp xe đạp có thể mỏng
hơn, săm lốp ô tô xe máy tiêu thụ nhiều hơn. Từ đây Công ty sẽ có những
cách thức tiêu thụ với từng loại thị trường .
Từ trước đến nay, thị trường trọng điểm của Công ty vẫn là thị trường
miền Bắc, trong đó lớn nhất là Hà Nội.Thị trường miền Trung và miền Nam
đầy tiềm năng, mặc dù đẫ được mở rộng nhưng vẫn còn chưa được khai thác
tương xứng với tiềm năng. Hơn nữa ở đây còn có các đối thủ cạnh tranh
mạnh, hiện trạng này cũng tạo điều kiện cho Công ty đẩy mạnh tiêu thụ
thông qua việc củng cố thị trường truyền thống và khai thác thị trường tiềm
năng.
Khách hàng của Công ty thuộc moị đối tượng: Tập thể, cơ quan, cá
nhân, đại lý với khối lượng tiêu thụ hiện tạivà tương lai rất lớn.
*Thị trường nước ngoài

Trước năm 1999, sản phẩm của Công ty có xuất khẩu sang một số
nước như: Mông Cổ, An-ba-ni, Cu Bavà một số nước thuộc Liên Xô và
21
Đông Âu. Nhưng từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, tình hình Liên Xô và
Đông Âu biến động mạnh, các hiệp định ký kết bị phá vỡ nên hoạt động
xuất khẩu trên không còn tiếp tục được nữa. Những năm gần đây, sản phẩm
của Công ty đã được xuất khẩu hạn chế sang một số nước ở Châu Á và Châu
Âu.Thị trường thế giới rất rộng lớn mà với việc xuất khẩu như hiện tại là
một hạn chế lớn đối với hoạt động tiêu thụ của Công ty. Một nguyên nhân
căn bản là sản phẩm chưa đáp ứng được chất lượng và thẩm mỹ theo yêu
cầu xuất khẩu. Phương hướng của Công ty là tiếp tục đầu tư chiều sâu để
tăng cường khả năng cạnh tranh đem lại vị thế cho sản phẩm của Công ty
trên thị trường khu vực và thế giới trong một tương lai gần.

22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY CAO SU SAO VÀNG
2.1.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế.
Việt Nam là một quốc gia mà phương tiện giao thông hiện nay chủ
yếu là xe đạp, xe máy và một phần là xe ô tô nên nhu cầu về mặt hàng săm
lốp là rất lớn.Theo thống kê năm 2000, ở Việt Nam có khoảng 28 triệu xe
đạp, 6 triệu xe máy và 45 nghìn ô tô nhưng đến nay thì số lượng các phương
tiện giao thông này đã tăng cao. Điều này được xem là dễ hiểu bởi ngày nay
ở Việt Nam mức sống của con người đã dần được cải thiện nhu cầu ngày
càng cao, thu nhập bình quân đầu người năm 2001 là: 430 USD và hướng
tới năm 2010 con số này sẽ lên tới 800 USD.
Một lý do khác nữa là lượng xe máy, ô tô nhập khẩu vào Việt Nam

khá lớn dẫn đến tình trạng các phương tiện giao thông tăng lên. Điều này
ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm săm lốp của Công ty.
Điều kiện tự nhiên cũng ảnh hưởng đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
của Công ty. Hầu hết các mặt hàng của Công ty, nhất là các mặt hàng chủ
yếu có sức tiêu thụ phụ thuộc vào từng mùa trong năm, mùa nắng tiêu thụ
nhiều hơn và ngược lại. Quý 3 nắng nhất nên bao giờ cũng tiêu thụ mạnh
nhất. Quý vào cuối năm, đồng thời cũng là mùa khai trường nên sức tiêu thụ
cũng khá cao.
Ngoài ra, điều kiện về cơ sở hạ tầng như đường xá cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động tiêu thụ săm lốp của Công ty. Ở những vùng đồng
bằng đường xá giao thông thuận lợi nên săm lốp ô tô xe máy, xe đạp thường
mỏng hơn, khách hàng thường chú trọng nhiều hơn đến mẫu mã sản phẩm.
Do đó Công ty thường xuyên phải cải tiến mẫu mã của sản phẩm để phù hợp
23
với nhu cầu của khách hàng. Ở những vùng nông thôn, miền núi, nhu cầu
tiêu thụ không cao bằng khu vực đồng bằng, sản phẩm săm lốp phải dày,
bền để phù hợp với đặc điểm đường xá ở đây.
2.1.2.Sản phẩm
Mặt hàng săm lốp hiện nay cung cấp cho thị trường Việt Nam bao
gồm rất nhiều các nguồn như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản Và từ các
Công ty nội địa như Cao su Đà Nẵng, Cao su miền Nam và các doanh
nghiệp tư nhân khác
Công ty Cao su Sao Vàng đang đứng trước một thị trường đầy cạnh
tranh: các Công ty cao su nước ngoài đang ồ ạt tràn vào thị trường Việt Nam
cạnh tranh với Công ty cao su Sao Vàng bằng chất lượng và chủng loại, làm
co hẹp thị trường sản phẩm trong nước. Chất lượng sản phẩm của các Công
ty nước ngoài đang rất được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng bởi có
mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, có nhiều chủng loại phong phú, có nhiều hình
thức hỗ trợ sau tiêu thụ cho người bán. Chất lượng sản phẩm săm lốp của
các Công ty nước ngoài có chất lượng hơn hẳn chất lượng các sản phẩm

trong nước của Việt Nam. Thế nhưng sản phẩm cuả các Công ty này chủ
yếu là săm lốp ô tô, xe máy chứ không có sản phẩm săm lốp xe đạp: do đó,
Công ty Cao su Sao Vàng có lợi thế về sản phẩm săm lốp xe đạp bởi đây
vốn đã là sản phẩm truyền thống của Công ty.
Có thể nói Công ty Cao su Sao Vàng đang bị cạnh tranh mạnh từ rất
nhiều phía, nhưng nhờ có sự đánh giá đúng sức mạnh của mình mà các sản
phẩm săm lốp của Công ty luôn đứng vững và ngày càng phát triển.
2.1.3.Đối thủ cạnh tranh
Ở nước ta hiện nay, ngành công nghiệp sản xuất săm lốp cao su là
một ngành có tốc độ phát triển lớn và đạt doanh thu cao. Tính đến năm 2001
sản phẩm sản xuất từ cao su đã được tiêu thụ trên 35 tỉnh thành phố, với
mức doanh thu đạt 429,093 tỷ đồng, nộp ngân sách 25,950 tỷ đồng. Với
24
những số liệu như trên cho thấy thị trường của ngành cao su là một thị
trường rất lớn cạnh tranh gay go và khốc liệt.
Theo thống kê của Thời báo doanh nghiệp Việt Nam thì hiện nay có
khoảng 15 Công ty (cả trong và ngoài nước) đăng ký bán sản phẩm tại thị
trường Việt Nam, trong đó có một số Công ty nổi tiếng như Kenda (Đài
Loan), Beston với chất lượng và giá cả cạnh tranh.
Trước bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay, Công ty
Cao su Sao Vàng luôn phải chủ động sáng tạo, đổi mới sản phẩm và không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty luôn phải xác định rõ vị thế
của mình trên thị trường, mức thị phần chiếm là bao nhiêu, để có chiến lược
kinh doanh đúng đắn chống sự tụt hậu.
Bảng 6: Các đối thủ cạnh tranh của Công ty.
SẢN PHẨM CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Săm lốp xe đạp
Công ty cao su Đà Nẵng, Công ty cao su Miền Nam, săm
lốp Thượng Hải Trung Quốc
Săm lốp xe máy

Công ty cao su Đà Nẵng, Công ty cao su Miền Nam, hãng
Genda, liên doanh của VM.VT tổng Công ty cao su, INOUE
Việt Nam (IRV), hàng Thái Lan, Kenda Đài Loan.
Săm lốp ô tô
Công ty cao su Đà Nẵng, liên doanh IAOCOHAMA, hàng
ngoại nhập Ấn Độ,Trung Quốc, Liên Xô, Nhật
Nguồn: Số liệu phòng Kế hoạch thị trường.
Nhìn vào bảng trên ta thấy: Xét trên bình diện các Công ty trong
nước, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty là Công ty cao su Đà Nẵng,
cũng là một doanh nghiệp Nhà nước đóng ở miền Trung (thành phố Đà
Nẵng) cùng sản xuất săm lốp xe đạp xe máy, ô tô với Công ty Cao su Sao
Vàng. Công ty Cao su Đà Nẵng có quy mô sản xuất lớn, sản phẩm ngày
càng có uy tín trên thị trường: thị phần của Công ty đã chiếm 60% thị phần
thị truờng săm lốp các loại và các tỉnh phía Nam. Công ty Cao su Đà Nẵng
đã nâng công suất sản xuất săm lốp xe máy từ 30.000 bộ mỗi năm lên
300.000 bộ mỗi năm, nâng công suất sản xuất lốp ô tô từ 60.000 bộ/ năm lên
25

×