Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Luận văn: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh công ty Lelong Việt Nam tại Hà Nội pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.43 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài:
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của chi
nhánh công ty Lelong Việt Nam tại Hà Nội

1


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong quá trình học tập trên giảng đường và trải qua q trình tại chi nhánh
cơng ty Lelong tại Hà Nội cũng như qua thực tế giúp em tìm hiểu về tình hình kinh
tế thị trường cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm cho em thấy
được quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và hoạt động phát triển thị trường của chi
nhánh công ty.
Thực tế thấy rằng bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nào muốn tồn tại và
phát triển trên thị trường thì yếu tố về thị trường của doanh nghiệp bao giờ cũng
được quan tâm và đặt lên hàng đầu? các doanh nghiệp hiểu rằng có thị trường thì
doanh nghiệp mới có thể đưa ra các biện pháp để duy trì và phát triển và khi thị

2


trường của doanh nghiệp đựơc hình thành thì việc phát triển thị trường giúp doanh


nghiệp có thêm những khách hàng mới khi đó doanh nghiệp sẽ tăng doanh thu và
lợi nhuận để có những bước tính tốn tiếp theo của mình. Tóm lại thị trường của
doanh nghiệp có vai trị quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
chính vì thế mà em lựa chọn đề tài: "Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của
chi nhánh công ty Lelong Việt Nam tại Hà Nội". Đề tài này sẽ giúp em nắm rõ
hơn về thị trường và phát triển thị trường của chi nhánh cơng ty nói riêng và quá
trình phát triển thị trường của các doanh nghiệp nói chung để từ đó em có được
những kiến thức nhất định để đánh giá và phân tích tình hình thị trường hiện nay và
sau này nơi em có điều kiện công tác.
2.. Mục tiêu của đề tài:
Qua việc chọn đề tại phát triển thị trường tiêu thụ của chi nhánh cơng ty giúp
em có thể đưa ra được mục tiêu nghiên cứu của mình:
* Đối với bản thân em: Giúp em hiểu rõ thêm về tình hình nền kinh tế thị
trường hiện nay và tình hình hoạt động của chi nhánh công ty nơi em thực tập qua
quá trình nghiên cứu sẽ giúp em có những kiến thức về thị trường của chi nhánh
cơng ty và tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty cũng như cơ cấu
tổ chức bộ máy hoạt động và các giải pháp phát triển thị trường
* Đối với doanh nghiệp
Qua việc phân tích về thị trường cũng như việc phát triển thị trường của doanh
nghiệp sẽ giúp chi nhánh công ty đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của
mình đồng thời cũng đưa ra được các ưu và nhược điểm của thị trường cũng như
các mặt hạn chế của chi nhánh cơng ty để từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những
biện pháp khắc phục. Việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp chi nhánh công ty phần nào
đưa ra những biện pháp và chiến lược để thúc đẩy quá trình phát triển thị trường
tiêu thụ tại nhưng thị trường mà doanh nghiệp chưa đạt tới phải phát triển thêm
những thị trường mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3



Trong q trình thực tập tại chi nhánh cơng ty vì thời gian có hạn nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định vì thế đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề
tài này chưa được rộng nên đối tượng và phạm vi nghiên cứu chủ yếu em chỉ tập
trung nghiên cứu về tình hình thị trường của chi nhánh công ty từ năm 2002 - 2005
cũng như phương hướng và nhiệm vụ của công ty từ nay đến năm 2010.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh công ty em được phân cơng về làm tại
phịng Thị trường nên đối tượng để nghiên cứu của đề tài này chỉ giới ở phòng Thị
trường.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã học trên giảng đường và những kiến thức thực tế
và tài liệu hiện tại của chi nhánh cơng ty và phịng Thị trường của chi nhánh công ty
Lelong Việt Nam tại Hà Nội nơi em thực tập nên phương pháp nghiên cứu đề tài
đựơc tập trung ở những điểm:
- Nghiên cứu qua sự vận dụng lý thuyết về thị trường vào tình hình phát triển
thị trường ở các doanh nghiệp thương mại qua lý thuyết được học trong nhà trường.
- Dựa trên các báo cáo thực tế về tình hình kinh doanh tại phòng thị trường
cũng như các phòng ban khác của chi nhánh công ty.
- Các tài liệu hướng dẫn, tham khảo của nhà trường.
-Sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các anh, các chị tại chi nhánh công ty
Lelong Việt Nam nơi em thực tập
5. Nội dung nghiên cứu
Chương I: Cơ sở lý thuyết về phát triển thị trường và giới thiệu tổng quan
về chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam.
I, Cơ sở lý luận về phát triển thị trường và cơ sở để phát triển thị trường.
II, Tổng quan về chi nhánh Công ty Lelong Việt nam.
Chương II: Thực trạng kinh doanh và hoạt động phát triển thị trường của
chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam.
I, Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty Lelong Việt
Nam giai đoạn 2002-2005

4


II, Thực trạng công tác phát triển thị trường của chi nhánh Công ty Lelong
Việt Nam giai đoạn 2002-2005
III, Đánh giá kết quả và rút ra kết luận về thị trường và phát triển thị
trường của chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam.
Chương III: Phương hướng và giải pháp phát triển thị trường của chi
nhánh Công ty Lelong Việt Nam.
I, Mục tiêu và phương huớng của chi nhánh Công ty trong thời gian tới
II, Dự báo nhu cầu thị trường và mức độ cạnh tranh của chi nhánh Công
ty trong thời gian tới.
III, Các giải pháp phát triển thị trường của chi nhánh Công ty
IV, Kết luận chương III

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG VÀ GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CHI NHÁNH
CÔNG TY LELONG VIỆT NAM.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG.

1. Khái niệm thị trường và phát triển thị trường.
1.1 Khái niệm thị trường
Thị trường của doanh nghiệp bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu
ra.
a. Thị trường đầu vào của doanh nghiệp (nguồn cung cấp)

5


Thị trường đầu vào của doanh nghiệp bao gồm 3 tiêu thức cơ bản: sản

phẩm, địa lý và người cung cấp.
* Theo tiêu thức địa lý:
- Nguồn cung cấp trong nước(nội điạ)
- Nguồn cung cấp ngoài nước(thị trường quốc tế)
* Theo tiêu thức sản phẩm
- Thị trường hàng hoá và dịch vụ
- Thị trường vốn(nguồn vốn)
- Thị trường lao động(loại lao động mà doanh nghiệp cần sử dụng)
* Theo tiêu thức nguồn cung cấp: các nhóm hàng hoặc cá nhân người cung
cấp sản phẩm, hàng hố có liên quan đến các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu thị trường đầu vào là quan trọng và đặc biệt có ý nghĩa đối với
sự ổn định và hiệu quả của nguồn cung cấp hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp
cũng như khả năng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
b. Thị trường đầu ra của doanh nghiệp: Thị trường đầu ra liên quan trực
tiếp đến mục tiêu của Marketing là giải quyết vấn đề tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Đặc điểm và tính chất của thị trường tiêu thụ là cơ sở để doanh
nghiệp hoạch định và tổ chức thực hiện các chiến lược sách lược, công cụ để
điều khiển tiêu thụ. Để mô tả thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp ta có thể sử
dụng 3 tiêu thức sau:
* Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức sản phẩm:
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp thường xác định thị trường theo ngành
hàng(dòng sản phẩm) hay nhóm khách hàng mà họ kinh doanh hoặc bán ra trên
thị trường.
* Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức địa lý: theo tiêu thức này doanh nghiệp
thường xác định thị trường theo phạm vi khu vực địa lý mà họ có thể vươn tới
để kinh doanh. Tuỳ theo mức độ rộng hẹp mang tính tồn cầu hay khu vực có
thể xác định thị trường của doanh nghiệp gồm:
6



- Thị trường nước ngồi
- Thị trường trong nước
Phân tích thị trường theo tiêu thức này thường mang tính khái quát cao
khó đưa ra được những chỉ dẫn cụ thể về nhu cầu của các nhóm đối tượng
khách hàng có nhu cầu khác nhau trên cùng một khu vực.
* Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ:
Theo tiêu thức này doanh nghiệp mô tả thị trường của mình theo các nhóm
khách hàng mà họ hướng tới để thoã mãn, bao gồm cả khách hàng hiện tại và
khách hàng tiềm năng. Về lý thuyết thì tất cả những người mua hàng trên thị
trường đều có thể trở thành khách hàng của doanh nghiệp và hình thành nên thị
trường của doanh nghiệp.
Dù theo tiêu thức nào trong các tiêu thức trên thì bất kỳ một yếu tố nào dù
rất nhỏ của thị trường đều có ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau đến khả
năng thành công hay thất bại trong tiêu thụ. Đặc điểm và tính chất của thị
trường là cơ sở để doanh nghiệp hoạch định và thực hiện các chiến lược, công
cụ điều khiển tiêu thụ.
* Phát triển thị trường
Dưới góc độ vi mơ (góc độ của doanh nghiệp): phát triển thị trường của
doanh nghiệp có thể hiểu là phát triển các yếu tố cấu thành nên thị trường của
doanh nghiệp bao gồm các yếu tố thị trường đầu vào và các yếu tố thị trường
đầu ra.
2 Nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng hoá
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải
có khả năng thích ứng với những diễn biến phức tạp trên thị trường và đối mặt
với sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Nền kinh tế thị trường đồng nghĩa
với việc có rất nhiều doanh nghiệp cùng tồn tại và mong muốn phát triển và mở
rộng thị trường của mình để làm được điều này của doanh nghiệp phải tìm hiểu
cặn kẽ từng thị trường và từng nhóm khách hàng trên thị trường đó. Như đã nói
ở phần trên để phát triển thị trường yêu cầu phải đặt ra là phát triển thị trường

7


đầu vào cũng như thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Nhưng trong quá trình
nghiên cứu và thực tập tại Chi nhánh Công ty nên tôi chỉ xét việc nghiên cứu thị
trường đầu ra cho doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu thị trường đầu ra cho doanh nghiệp ta cần nghiên cứu
những vấn đề sau đây:
+ Nghiên cứu xem thị trường cần gì
+ Số lượng bao nhiêu
+ Thời gian cần lúc nào
+ Giá cả có thể chấp nhận là bao nhiêu
+ Những người có thể cung ứng (Đối thủ cạnh tranh) và khả năng của họ.
Từ đó để xây dựng các chiến lược cụ thể:
+ Xác định cơ cấu hàng hoá mà doanh nghiệp sẽ định kinh doanh
+ Tổ chức các yếu tố nhằm đảm bảo yêu cầu cho việc nghiên cứu thị
trường và tiêu thụ hàng hoá.
+ Tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hố.
Từ q trình nghiên cứu thị trường chúng ta phải biết nghiên cứu các cơ
hội kinh doanh hấp dẫn trên thị trường. Vậy cơ hội kinh doanh hấp dẫn là gì?
Đó chính là những cơ hội kinh doanh mà giúp cho doanh nghiệp có thể phát
triển và mở rộng những thị trường của mình đã có và phát triển thêm những thị
trường mới.
Cơ hội kinh doanh hấp dẫn bao gồm:
* Xâm nhập thị trường: Đây là những cơ hội kinh doanh mà doanh nghiệp
cần cố gắng gia tăng doanh số bán sản phẩm hiện tại trên các thị trường hiện tại
của mình. Thị trường hiện tại ở đây là những thị trường mà doanh nghiệp đã có
sẵn hay doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được trên thị trường.
* Cơ hội phát triển thị trường: là cơ hội kinh doanh mà doanh nghiệp đang
cố gắng mở rộng sản phẩm hiện tại. Sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp đã có

trên thị trường nhưng khơng phải vì thế mà doanh nghiệp không phát triển

8


thêm nữa mà mục tiêu chính của cơ hội này là doanh nghiệp phát triển mở rộng
và phát triển thêm nhiều thị trường hơn nữa.
* Cơ hội phát triển thị trường sản phẩm: là dạng cơ hội kinh doanh mà
doanh nghiệp đang cố gắng thúc đẩy tiêu thụ tốt sản phẩm mới của mình. Cơ
hội để doanh nghiệp lựa chọn các sản phẩm mới kể cả sản phẩm cải tiến (hoàn
thiện hơn, phù hợp hơn) để đưa vào tiêu thụ trên thị trường hiện tại.
* Dạng cơ hội đa dạng hố sản phẩm: Doanh nghiệp có thể kinh doanh
nhiều mặt hàng khác nhau, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, đa dạng ngành
nghề lĩnh vực kinh doanh.
Các quyết định đầu tiên mang tính chất chiến lược ảnh hưởng đến tồn bộ
quá trình kinh doanh và khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp là quyết định về
lựa chọn cơ hội hấp dẫn để đưa vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu lựa chọn và xác định cơ hội hấp dẫn là tìm ra những khả năng tiêu thụ
sản phẩm hội tụ đủ những yếu tố mạnh nhất về tiềm năng của doanh nghiệp và
những yếu tố hỗ trợ mạnh nhất của thị trường để doanh nghiệp tập trung khai
thác nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu lợi nhuận và phát triển của doanh nghiệp.
Đánh giá cơ hội là quá trình so sánh ưu nhược điểm của các cơ hội được xác
định là phù hợp với mục tiêu phát triển của doanh nghiệp để chọn ra một hoặc
một số cơ hội để doanh nghiệp có khả năng khai thác tối ưu điểm mạnh của
doanh nghiệp và sự thuận lợi của môi trường kinh doanh.

3. Triển khai các chiến lược Marketing
Để thực hiện các mục tiêu kinh doanh cũng như các cơ hội kinh doanh của
mình doanh nghiệp phải biết lựa chọn và đưa ra các hoạt động Marketing của
mình sao cho phù hợp với từng cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đối với dạng cơ hội thâm nhập thị trường: doanh nghiệp phải sử dụng
các hoạt động Marketing Mix như:
+ Tăng khả năng dịch vụ cho khách hàng
9


+ Đưa ra các chương trình khuyến mại
+ Thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng
- Đối với cơ hội phát triển thị trưởng: doanh nghiệp sử dụng các công cụ
Marketing Mix của mình như:
+ Sản phẩm phong phú, mẫu mã, chất lượng
+ Giá cả phù hợp
+ Kênh phân phối
+ Các hoạt động xúc tiến bán hàng thật tốt
- Đối với cơ hội phát triển sản phẩm: doanh nghiệp phải biết tận dụng tốt hệ
thống kênh phân phối đã có và thực hiện các biện pháp quảng cáo, xúc tiến
khuyếch trương bán hàng như bán hàng trực tiếp, khuyến mại, phát hàng dùng
thử.
- Đối với việc đa dạng hoá sản phẩm: doanh nghiệp sử dụng các biện pháp
và công cụ sẵn có của mình (sản phẩm hiện có) để khuyếch trương và giới thiệu
với khách hàng các sản phẩm và ngành nghề đó. Doanh nghiệp sử dụng các
biện pháp phân tích thị trường, mơi trường kinh doanh, năng lực của khách
hàng, hành vi của người tiêu dùng để đưa ra các chiến lược đa dạng hoá sản
phẩm sao cho phù hợp.
II. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY LELONG VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH CÔNG TY
LELONG VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI

1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty Lelong và Chi
nhánh công ty Lelong Việt nam
1.1. Khái quát về Công ty Lelong Việt Nam

Tên Công ty: Công ty TNHH Lelong Việt Nam
Tên giao dịch: Lelong company limited.
Địa chỉ: Xã Phước Tú - Huyện Bến Lức - Tỉnh Long An
Công ty Lelong Việt Nam là công ty 100% vốn Đài Loan. Nhà máy được
thành lập năm 1996. Hiện nay Công ty có 3 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí
Minh, chi nhánh tại Đà Nẵng và chi nhánh tại Hà Nội.
10


Công ty TNHH Lelong Việt Nam là một trong những nhà máy sản xuất
Ăcquy hàng đầu tại Việt Nam. Công ty cung cấp các sản phẩm Ăcquy xe ôtô,
Ăcquy xe máy và Ăcquy kín khí dùng cho các thiết bị điện tử.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty bao gồm cả thị trường trong nước
và thị trường xuất khẩu.
Hiện nay sản phẩm của Cơng ty đã có mặt trên tất cả các tỉnh thành
trong cả nước.
Ngồi ra Cơng ty cũng chú trọng đến việc xuất khẩu sản phẩm sang các
nước như: Đài Loan, Philipin, Italy, ấn Độ, Thái Lan, Campuchia, HồngKông,
Hà Lan, Tây Ban Nha...
Ưu thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường chủ yếu được quyết định bởi
chất lượng sản phẩm cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm của
công ty đã có trong nhiều năm, mẫu mã và chủng loại sản phẩm đa dạng phong
phú.
- Sản phẩm chính của Cơng ty là các loại sản phẩm bình ắcquy dùng cho
xe gắn máy và ôtô.
Công ty thành lập với mức vốn kinh doanh ban đầu là 3.500.000 USD.
Trong quá trình hoạt động Công ty không ngừng đầu tư vốn vào sản xuất kinh
doanh cụ thể: năm 1998 là 7.500.000 USD, năm 2001 là 10.600.000 USD, năm
2004 là 25.600.000 USD.
Với diện tích nhà xưởng khoảng 35.400 m2 và số lượng công nhân khoảng

1400 người trong đó trực tiếp sản xuất là 1300 cơng nhân, nhân viên văn phịng
và quản lý là 100 người.
Cơng ty Lelong Việt nam đã được cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý
ISO 9002 cấp vào tháng 7/2001.
1.2 Khái quát về Chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam tại các tỉnh miền Bắc.
Tên công ty : Chi nhánh công ty Lelong Việt Nam
Tên giao dịch:
11


Chi nhánh được thành lập ngày 22/6/1999
Trụ sở chính: 21 Mai Hắc Đế - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại: 04. 9432809
Fax: 9135810
Chi nhánh công ty chuyên tiêu thụ các sản phẩm ắc quy tại thị trường các
tỉnh phía bắc vì trực thuộc cơng ty Lelong Việt Nam nên các sản phẩm tiêu thụ
chính của chi nhánh cơng ty Lelong Việt Nam tại Hà Nội cũng là các loại ắc
quy lắp ráp và sử dụng cho các phương tiện giao thông và điện tử.
Từ ngày thành lập chi nhánh công ty cho đến nay hiện tại bộ phận cán bộ
công nhân viên của chi nhánh công ty lên tới gần 30 người với mức tăng trưởng
về doanh số bán cũng như mức lợi nhuận đem lại nên tình hình tài chính và
lương của CBCNV ngày càng được cải thiện.
Diện tích của chi nhánh cơng ty khoảng 350m 2 chưa kể nhà xưởng. Với
các trang thiết bị máy móc hiện đại và đầy đủ (tất cả các máy tính của cơng ty
đều được nối mạng Internet).
Q trình tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh công ty được ban lãnh đạo chi
nhánh công ty quan tâm với mục tiêu phục vụ tất cả vì khách hàng chính vì
vậy việc vận chuyển sản phẩm đến tay khách hàng được chi nhánh công ty
quan tâm hơn với các phương tiện bao gồm 04 xe ô tô tải và 02 xe ô tô nhỏ
hiện có cùng với đội ngũ nhân viên thị trường năng động chi nhánh công ty đã

và đang thực hiện các biện pháp để tăng thêm tính cạnh tranh và tăng mức tiêu
thụ sản phẩm của mình..
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Lelong và chi nhánh công ty
Lelong.
a. Chức năng:
Công ty Lelong chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng Ăcquy cho xe
gắn máy, xe ôtô và các loại Ăcquy kín khí.

12


Chi nhánh công ty chịu trách nhiệm phân phối các sản phẩm Ăcquy xe
ơtơ, Ăcquy xe máy và Ăcquy kín khí cho các thiết bị điện tử trên thị trường Hà
Nội và các tỉnh miền Bắc từ Thanh Hoá trở ra.
b. Nhiệm vụ:
* Nhiệm vụ của Công ty Lelong Việt Nam
- Nghiên cứu thị trường, khả năng hàng hoá trong nước, dựa vào nguồn
lực của mình để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Trực tiếp mua nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh các mặt hàng chiếm ưu thế.
- Thông qua các chi nhánh tại các miền trong cả nước đưa hàng hoá đến
tận tay người tiêu dùng.
- Tuân thủ các chính sách và chế độ quản lý của Nhà nước, sử dụng hợp lý
lao động, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
nhà nước.
* Nhiệm vụ của Chi nhánh Công ty Lelong
- Tuân thủ các nội quy cũng như các quyết định của Công ty Lelong Việt
Nam.
- Thực hiện việc tiêu thụ hàng hố thơng qua các đại lý phân phối khắp các
tỉnh miền Bắc để sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

- Duy trì thị trường đã có và phát triển thêm các thị trường mới.
- Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đầu tư đúng mục đích.
3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận phịng ban của chi
nhánh Cơng ty Lelong Việt Nam tại Hà Nội
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Lelong Việt Nam

13


Giám đốc cơng ty
Phó giám đốc
sản xuất

Phó giám đốc
kinh doanh

GĐ chi nhánh tại
Sài gòn

GĐ chi nhánh tại
Hà Nội
Chi nhánh
tại Đà Nẵng

Phịng kỹ
thuật dịch
vụ

Nhà máy
sản xuất

lắp ráp
sản phẩm

Phịng
hành
chính
nhân sự

Kho

Phịng kế
tốn tổng
hợp

Phịng
kinh
doanh
quảng
cáo

*Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm điều hành tất cả các hoạt động của
cơng ty nói chung và các chi nhánh cơng ty các tỉnh nói riêng
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơng ty và chi nhánh cơng ty. Khi có sự việc tranh chấp hay liên quan đến cơng
ty thì giám đốc công ty là người đại diện cho công ty thực hiện việc giải quyết
các vấn đề đó.
- Giám đốc cơng ty có quyền thực hiện các việc như: bổ nhiệm, bãi chức,
miễn nhiệm các chức danh quản lý của công ty và các chi nhánh trực thuộc
công ty. Việc ký kết hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước
- Giám đốc chi nhánh công ty chịu mọi hoạt động của mình về hoạt động

kinh doanh của cả cơng ty. Giám đốc có chức năng, hoạt động của các cơng ty
nếu khơng thấy phù hợp.
*Phó giám đốc cơng ty: giám đốc cơng ty đề cử ra hai phó giám đốc giúp
việc cho mình
14


- Phó giám đốc phụ trách sản xuất: chịu trách nhiệm trước giám đốc cơng
ty về tình hình sản xuất các sản phẩm, các đặc tính kỹ thuật, chất lượng sản
phẩm, mẫu mã, kiểu dáng…
+ Đưa ra những biện pháp và báo cáo lại với giám đốc công ty và báo lại
với các phịng ban nơi phó giám đốc quản lý
+ Thường xuyên nghiên cứu để đưa ra các biện pháp cải tiến kỹ thuật,
mẫu mã, chất lượng sản phẩm.
+ Quản lý hệ thống chất lượng sản phẩm, biện pháp giảm ô nhiễm môi
trường.
+ Lựa chọn và nhập khẩu các nguyên vật liệu chính để sản xuất
+ Báo cáo thường xun với cơng ty về tình hình sản xuất sản phẩm các
hoạt động chi phí phát sinh và đưa ra các biện pháp khắc phục.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động kinh doanh của
cơng ty về tồn bộ các chi nhánh
+ Đưa ra các chiến lược biện pháp kinh doanh thúc đẩy có hiệu quả báo
cáo trước giám đốc về các hoạt động xúc tiến bán hàng, quảng cáo,
marketing…
+ Có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của
mình
* Giám đốc các chi nhánh:
- Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh
nơi mình quản lý

- Báo cáo thường xuyên các hoạt động kinh doanh của chi nhánh lên
giám đốc công ty
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có những tranh chấp xảy ra
- Có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức danh quản lý
của chi nhánh công ty và đại diện công ty ký các hợp đồng kinh tế
* Phòng kỹ thuật dịch vụ
15


- Chịu trách nhiệm trước phó giám đốc sản xuất về tồn bộ q trình sản
xuất sản phẩm
- Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà phó giám đốc phụ trách sản
xuất phân cơng.
- Báo cáo lên phó giám đốc các hoạt động về sản xuất sản phẩm về hình
dáng, mẫu mã sản phẩm khi có sự thay đổi.
- Thực hiện các hoạt động như bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm từ các chi
nhánh công ty gửi về
- Giải đáp các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng
* Phòng hành chính nhân sự
- Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty về công tác quản trị nguồn
nhân lực, trả lương cán bộ công nhân viên, công nhân sản xuất.
- Tư vấn hỗ trợ các phòng ban
- Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên của
cơng ty
* Phịng kinh doanh, quảng cáo
- Chịu trách nhiệm trước phó giám đốc kinh doanh về các cơng việc như
xúc tiến bán hàng các hoạt động marketing về sản phẩm, hoạt động quảng cáo.
- Đưa ra các ý kiến để duy trì và củng cố việc phát triển và mở rộng thị
trường
- Tư vấn giúp giám đốc chi nhánh công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm

của công ty
- Nghiên cứu các thông tin về thị trường, giá cả các hoạt động của các
đối thủ cạnh tranh.
- Đưa ra các chiến lược kinh doanh và báo cáo lại với phó giám đốc và
giám đốc cơng ty về các hoạt động kinh doanh của mình.
* Phịng kế tốn tổng hợp:
- Tham mưu giám đốc về thực hiện công tác tài chính kế tốn của cơng
ty
16


- Thực hiện quản lý về tài chính của cơng ty và các báo cáo định kỳ và
báo cáo tài chính của cơng ty
- Theo dõi và kiểm tra q trình sử dụng vốn và tài sản
- Tham mưu cùng giám đốc xét duyệt các kế hoạch về chi phí của các
phòng ban của các chi nhánh.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước
* Nhà máy sản xuất, lắp ráp
- Là nơi sản xuất các loại sản phẩm mà công ty đang kinh doanh trên thị
trường
- Thực hiện các kế hoạch về sản xuất sản phẩm, chất lượng sản phẩm,
mẫu mã, hình dáng, mà phó giám đốc phụ trách sản xuất đưa ra
* Kho
- Nơi dùng để chứa các sản phẩm hoàn thiện, các sản phẩm bảo hành, các
sản phẩm thay thế
- Nhập xuất hàng hoá nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Bảo quản hàng hố trang thiết bị máy móc
3.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam tại Hà Nội
Chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam được thành lập theo quyết định của
Công ty TNHH Lelong Việt Nam. Về cơ cấu tổ chức bộ máy không lớn nhưng

chi nhánh công ty đã được tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả đáp ứng tốt nhu cầu kinh
doanh của Công ty.
Giám đốc chi
nhánh
Phó giám đốc chi
nhánh

17


Phịng kế
tốn

Phịng thị
trường

Phịng kỹ
thuật

Phịng dịch vụ
khách hàng

Phịng hành
chính nhân
sự

* Giám đốc chi nhánh Công ty: Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của chi nhánh. Trường hợp vi phạm pháp luật, điều lệ, kinh doanh
kém phát triển hoặc trong công ty không thấy đủ năng lực điều hành Cơng ty,
giám đốc có thể bị bãi chức trước thời hạn theo quy định của công ty.

- Giám đốc chi nhánh là người đại diện cho công ty trước cơ quan pháp luật
và tài phán khi có tranh chấp xảy ra giám đốc có trách nhiệm báo cáo lên cho
cơng ty.
- Giám đốc chi nhánh có quyền tổ chức thực hiện các quyết định của công
ty. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty,
ban hành quy chế quản lý nội bộ trong cơng ty.
- Giám đốc có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh
quản lý của chi nhánh công ty, ký kết các hợp đồng nhân danh chi nhánh cơng
ty, trình báo các báo cáo tài chính hàng năm lên cơng ty.
* Phó giám đốc chi nhánh cơng ty: Giám đốc chi nhánh công ty đề cử ra
một phó giám đốc chi nhánh và phải được cơng ty nhất chí. Phó giám đốc là
người giúp việc cho giám đốc chi nhánh công ty. Trường hợp vi phạm pháp
luật, điều lệ hoặc kinh doanh thua lỗ, kém hiệu quả phó giám đốc có thể bị hội
đồng thành viên cơng ty bãi chức trước thời hạn.
- Phó giám đốc chi nhánh cơng ty có quyền đại diện cho cơng ty trước cơ
quan nhà nước và tài phán. Khi được uỷ quyền văn bản, có quyền điều hành
các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động
dưới sự uỷ quyền của giám đốc chi nhánh.
- Phó giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình
trước giám đốc chi nhánh.
* Phịng thị trường:

18


- Chức năng:
+ Trực tiếp phụ trách việc bán hàng và phân phối sản phẩm đến các đại lý.
+ Tìm kiếm, duy trì, củng cố và phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh,
mở rộng thị trường.
+ Tư vấn hỗ trợ các phòng ban khác.

- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu cung cấp các thông tin và nhu cầu hành vi của khách hàng,
thơng tin về giá cả, tình hình cạnh tranh cho các cấp điều hành của công ty.
+ Tham gia hoạch định và thực hiện các chiến lược, sách lược, chương trình
tiếp thị bán hàng của Cơng ty. Chịu trách nhiệm chính trong việc xác định thị
trường và khách hàng mục tiêu. Định hướng các giải pháp nhằm tăng cường lợi
thế cạnh tranh, kích thích nhu cầu khách hàng, mở rộng thị phần của công ty.
+ Tổ chức các hoạt động thăm dò thị trường, tiến hành các chiến lược
quảng cáo, tiếp thị, xây dựng các chính sách khách hàng và các dịch vụ khách
hàng, phối hợp các phòng ban để đưa ra các giải pháp về giá cả sản phẩm.
Tham mưu với giám đốc và các phòng ban để mở rộng khai thác các hoạt động
dịch vụ mới.
+ Trực tiếp tiến hành các hoạt động kinh doanh, giao dịch trực tiếp với
khách hàng.
+ Thực hiện các nỗ lực đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giải quyết các khiếu
nại của khách hàng.
+ Báo cáo số liệu sổ sách, tài liệu, hợp đồng kinh tế có liên quan.
* Phịng kế tốn:
- Chức năng: Tham mưu giúp giám đốc về việc thực hiện các cơng tác tài
chính kế tốn tồn chi nhánh cơng ty, thực hiện pháp lệnh kế tốn thống kê, các
quy định điều lệ, quy chế quản lý tài chính, hoạch toán kinh doanh và các quy
định hiện hành khác.
+ Tư vấn hỗ trợ các phòng ban, kiểm tra thanh tra q trình đối với các
phịng ban trong cơng tác tài chính kế tốn.
19


- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện quá trình quản lý tài chính tại cơng ty, đảm bảo theo dõi đầy
đủ mọi q trình sử dụng vốn và tài sản của cơng ty.

+ Tham mưu cùng ban giám đốc xét duyệt các kế hoạch chi phí cho các
phịng ban, thực hiện các báo cáo định kỳ, các báo cáo tài chính của công ty.
+ Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
* Phịng dịch vụ chăm sóc khách hàng
- Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ hướng dẫn giải đáp những thắc mắc
và yêu cầu của khách hàng. Thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng.
- Trực tiếp tìm hiểu giải đáp những nhu cầu hay khiếu nại của khách hàng
về sản phẩm hay giá cả.
- Thực hiện các hoạt động dịch vụ sau bán hàng.
* Phòng kỹ thuật
- Thực hiện các hoạt động bảo hành bảo dưỡng các sản phẩm công ty giao
cho khách hàng.
- Tư vấn giải đáp các thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, hướng dẫn
khách hàng sử dụng sản phẩm.
* Phịng hành chính nhân sự
- Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc chi nhánh công ty về công tác
quản trị nhân sự lao động, tiền lương, bảo hiểm lao động.
- Tư vấn hỗ trợ các phòng ban, thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt các q trình
đối với cơng tác nhân sự.
- Quản lý và duyệt chi nguồn lương, huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, tham mưu xét duyệt cấp lương, thực hiện các công tác tuyển dụng
nhân sự của công ty.

20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ HOẠT
ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CHI NHÁNH
CÔNG TY LELONG VIỆT NAM
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty giai đoạn

2002-2005
1. Tình hình thị trường sản phẩm của Cơng ty
1.1 Thị trường sản phẩm Ăcquy
Thị trường Ăcquy hiện nay bao gồm nhiều loại ăcquy khác nhau dùng cho
sản xuất và trong tiêu dùng. Vì sản phẩm chính của Cơng ty là các loại bình
Ăcquy xe máy và ơtơ nên ta tập trung nghiên cứu hai loại mặt hàng này.
Trên thế giới hiện nay đặc biệt là các nước phát triển thì việc người dân tự
mua cho mình một chiếc ôtô hay xe gắn máy đối với họ chỉ là những hàng hoá
thứ yếu. ở nước ta thu nhập của người dân đã và đang ngày càng được nâng lên
do đó nhu cầu cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống ngày càng tăng nên
hiện nay người dân mua một chiếc xe gắn máy khơng cịn là điều phải đắn đo.
Vì Ăcquy là một thiết bị sản phẩm dùng trong một bộ phận xe máy, ôtô nên với
phương châm khi mỗi người dân mua một phương tiện vận tải (xe máy, ơtơ)
chúng ta cũng có thể bán cho họ một sản phẩm Ăcquy dùng cho xe máy, ôtô.
Với phương châm như vậy nên sức mua các sản phẩm Ăcquy hiện nay đang có
xu hướng gia tăng vì đối với khách hàng mua một chiếc xe máy, ơtơ họ có thể

21


mua được thì tại sao một sản phẩm linh kiện trong xe máy, ôtô lại không thể
mua được.
Với dân số hiện nay đạt xấp xỉ 86 triệu người, tính bình quân trên hộ gia
đình Việt nam hiện nay trên thị trường Việt Nam nói chung và dân số các tỉnh
phía bắc nói riêng thì thị trường Ăcquy xe gắn máy chiếm một tỷ trọng khá cao,
khoảng 20 đến 25 triệu xe máy và khoảng 2-3 triệu xe ôtô. Thị trường Việt
Nam nói chung và thị trường các tỉnh miền Bắc nói riêng là rất tiềm năng.
Thị trường Ăcquy cũng khá sôi động với nhiều chủng loại, mẫu mã, kiểu
dáng và giá cả khác nhau. Vì các kiểu dáng xe máy, ôtô luôn được nhà sản xuất
thay đổi cho phù hợp với thị hiếu nên các doanh nghiệp sản xuất ắcquy cũng

phải đưa vào các chủng loại Ăcquy sao cho phù hợp với từng loại xe.
Sự cạnh tranh giữa các sản phẩm ắcquy không khốc liệt như các mặt hàng
khác. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có các sản phẩm có tên tuổi như GS,
Đồng Nai, Globe... ngồi ra hiện nay cũng xuất hiện một số hãng Ăcquy nhập
khẩu như...., panasonic, solitte.. kể cả chính thức và nhập lại. Nhìn chung ở
nước ta sản phẩm Ăcquy được cung cấp ra thị trường theo 2 nguồn:
* Sản xuất trong nước: nguyên liệu ngoại nhập trong đó Đài Loan, Nhật
Bản, Trung Quốc là 3 nước chiếm ưu thế trong việc cung cấp các linh kiện vào.
* Nhập nguyên các sản phẩm: được nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau
nhưng đa số là nhập lậu.
Thị trường hàng Ăcquy đang rất sôi động với nhiều chủng loại, mẫu mã,
kiểu dáng, đặc tính nổi bật, nhiều mức giá chênh lệch khác nhau. Chênh lệch
giá là do nguồn sản xuất, những ưu điểm, đặc tính nổi trội của từng sản phẩm
hoặc do công suất hoạt động của từng loại.
Với những diễn biến của thị trường trong cũng như ngồi nước sản phẩm
Ăcquy cũng có những thuận lợi và khó khăn riêng. Các doanh nghiệp đã cố
gắng thay đổi mẫu mã, tính năng, giảm giá với các chương trình quảng cáo
khác nhau để thu hút khách hàng.

22


Đối với chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam đã đi vào hoạt động chính
thức từ năm 1996 nên các sản phẩm của Cơng ty đã có mặt hầu hết ở các vùng
thị trường khác nhau đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh... Chi nhánh Công ty đang giai đoạn phát triển mạnh với mục tiêu
mở rộng và phát triển thị trường hơn nữa ở các tỉnh miền Bắc. Đây là những thị
trường tiềm năng của các sản phẩm có giá phù hợp với mức thu nhập của người
dân, sản phẩm đa dạng phong phú với nhiều tính năng và chất lượng đã được
khẳng định không thua kém bất kỳ sản phẩm nào của các hãng khác. Nhờ công

tác nghiên cứu thị trường, tổ chức bán hàng hợp lý dù khó khăn nhưng sản
phẩm Ăcquy của chi nhánh Cơng ty đã có mặt trên tồn miền Bắc thơng qua hệ
thống các cửa hàng, đại lý. Theo dự đoán năm nay lượng sản phẩm Ăcquy tiêu
thụ của chi nhánh Cơng ty có thể tăng 10% so với năm 2005.
1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của chi nhánh Công ty
* Đặc điểm mặt hàng kinh doanh
Mặt hàng mà chi nhánh Công ty kinh doanh là mặt hàng Ăcquy xe môtô,
xe ôtô và các sản phẩm dùng cho các thiết bị điện tử mang nhãn hiệu Long và
Globe.
Các sản phẩm ắcquy xe ôtô, xe máy là các sản phẩm thiết yếu đối với các
phương tiện vận tải hiện nay. Khi mức thu nhập của người dân tăng lên, họ có
thể mua được một chiếc xe máy hay một chiếc ơtơ thì họ cũng sẵn sàng chi ra
từ 90.000đồng để có thể mua một sản phẩm Ăcquy thay thế khi phương tiện
của họ không thể sử dụng được. Do vậy mà khả năng tiêu thụ sản phẩm Ăcquy
ngày càng cao.
Đây là loại hàng hố bình thường, có giá trị vừa phải nên có thể được
khách hàng sử dụng thường xuyên nếu phương tiện mà họ sử dụng không thể
hoạt động được.
Sau gần 10 năm hoạt động chi nhánh Cơng ty đã có đại lý ở 25 tỉnh thành
trên khắp miền Bắc đặc biệt là Hà Nội, Hải Phịng, Hải Dương, Thái Bình,
Nam Định...là các tỉnh có lượng tiêu thụ lớn nhất. Qua nghiên cứu thị trường
23


gần đây, ở các tỉnh thành khác mức thu nhập của người dân đang ngày càng
được cải thiện nên mức tiêu thụ sản phẩm Ăcquy tại các tỉnh này có xu hướng
gia tăng. Đây chính là những thị trường tiềm năng của chi nhánh Công ty trong
thời gian tới. Hiện nay chi nhánh Công ty chịu rất nhiều sức ép cạnh tranh khốc
liệt từ các sản phẩm Ăcquy khác như ắcquy GS, PINACO, PANASONIC...là
sản phẩm của các hãng nổi tiếng có lượng hàng hố đa dạng, giá cả hợp lý, chất

lượng tương đối tốt.
* Về sản phẩm: Các sản phẩm ắcquy của Cơng ty có 3 loại chính:
- Ăcquy dùng cho xe máy
- Ăcquy dùng cho xe ôtô
- Ăcquy dùng cho các thiết bị điện tử (chiếm tỷ trọng nhỏ do mới đi vào
hoạt động thử nghiệm là chính)
Về Ăcquy xe máy: Loại phổ biến và tiêu thụ nhiều nhất là loại Ăcquy
12N5S-3B và WP5S lắp cho các loại xe máy thơng dụng hiện nay như Dream,
Future, Jupiter, Wave...Vì là loại Ăcquy lắp chủ yếu cho các loại xe thông dụng
nên mức tiêu thụ các sản phẩm này rất cao và được người tiêu dùng đánh giá
cao về chất lượng và kiểu dáng.
Về Ăcquy xe ôtô: Hiện nay trên thị trường Việt Nam có các loại kiếu
dáng, mẫu mã xe của các hãng sản xuất xe ơtơ khác nhau thì chi nhánh Cơng ty
cũng có đầy đủ các sản phẩm Ăcquy phù hợp với từng loại xe đó.
Về các loại Ăcquy điện tử: Chủ yếu là thị trường tiềm năng vì các sản
phẩm sử dụng đến bình điện tử cịn mới mẻ, chưa thịnh hành như máy lưu điện
UPS, các thiết bị liên quan đến điện tử.
2. Thực trạng cạnh tranh trên thị trường
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh có lợi cho nền kinh tế và người
tiêu dùng như vậy bất lợi cho các nhà sản xuất, nhà kinh doanh. Nó là nguy cơ
triệt tiêu bất kỳ ai nếu không đầu tư và nỗ lực trong việc duy trì vị thế trên thị
trường. Chi nhánh cơng ty Lelong Việt Nam cũng khơng nằm ngồi quy luật
đó. Các đối thủ cạnh tranh của chi nhánh Cơng ty có cả tiềm ẩn và hiện hữu, sự
24


tranh giành khách hàng diễn ra hàng ngày, hàng giờ và vô cùng khắc nghiệt
giữa các Công ty. Thực tế chỉ ra rằng một chi phí để lơi kéo khách hàng mới sẽ
lớn hơn rất nhiều chi phí để giữ chân khách hàng cũ, vì vậy biện pháp chăm sóc
khách hàng cũ và mở rộng quy mô thu hút khách hàng mới sẽ luôn là mục tiêu

hàng đầu của chi nhánh Công ty.
Đất nước ta đang ngày càng đổi mới và phát triển các dự án đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng, việc các khu công nghiệp ở hầu hết các
tỉnh thành được hình thành tạo nên nhiều công ăn việc làm cho người dân, mức
thu nhập của người dân ngày càng cải thiện do vậy lĩnh vực kinh doanh và sản
xuất ắcquy sử dụng cho các phương tiện giao thơng của người dân có nhiều
tiềm năng và cơ hội nên các đối thủ cạnh tranh của chi nhánh Công ty rất nhiều,
họ mạnh về vốn, công nghệ, nhân lực lẫn thông tin thị trường. Điều này đã
được chi nhánh Cơng ty xác định vì thế chi nhánh Công ty luôn không ngừng
phấn đấu trong kinh doanh cũng như hoạt động tái đầu tư, nâng cao vốn kinh
doanh, nắm bắt các thông tin thị trường... nhằm tạo ra các lợi thế riêng của chi
nhánh Công ty mà các đối thủ cạnh tranh khác khơng có, như thiết kế sản phẩm
mới độc đáo, đa dạng hoá các sản phẩm, độ bền cao và chất lượng ổn định cùng
chế độ bảo hành nhanh chóng, giá cả hợp lý đó chính là những lợi thế cạnh
tranh lớn của chi nhánh Công ty trong thời gian tới.
3. Thực trạng khách hàng của chi nhánh Công ty:
Với mặt hàng kinh doanh của chi nhánh Công ty là các sản phẩm Ăcquy
sử dụng cho các phương tiện như ôtô, xe máy và các thiết bị điện tử nên khách
hàng chủ yếu của chi nhánh Công ty là những khách hàng sử dụng phương tiện
giao thông và các thiết bị điện tử. Đây là những khách hàng có số lượng lớn
thường xuyên sử dụng phương tiện giao thông nên phải sử dụng các sản phẩm
Ăcquy để thay thế và mới đây khi bãi bỏ hạn ngạch đăng ký phương tiện giao
thông và nhập khẩu ôtô đã qua sử dụng thì trong thời gian tới lượng khách hàng
của chi nhánh Công ty chắc chắn sẽ tăng. Từ những đặc điểm về khách hàng và
thị trường như vậy ta có thể nhận thấy thị trường của chi nhánh Công ty vẫn
25


×