Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Luận văn: Giải pháp Marketing nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.86 KB, 78 trang )

LuËn V¨n tèt nghiÖp

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:


Giải pháp Marketing nâng cao sức cạnh tranh cho sản
phẩm của các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
22
LuËn V¨n tèt nghiÖp
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
Đánh giá và đảm bảo nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm phải được
xem xét toàn diện trên 4 nhóm thông số sau :
- Nhóm thứ nhất : các thông số có đặc trưng kĩ thuật – công nghệ như các
thông số hợp thành công năng của sản phẩm ; thông số về sinh thái – thẩm
mỹ ; hệ số tiêu chuẩn hoá và điển hình hoá sản phẩm mặt hàng .
- Nhóm thứ hai : các thông số về kinh tế , thông thường là các thông số hợp
thành giá trị sử dụng bên cạnh giá bán trên thị trường
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
23
LuËn V¨n tèt nghiÖp
- Nhóm thứ ba : các thông số có đặc trưng tổ chức liên quan đến yếu tố hậu
cần kinh doanh như : điều kiện thanh toán – giao hàng , tính đồng bộ kịp
thời và điều kiện bán hàng , hệ thống kho đệm , hệ thống giảm triết giá ,
- Nhóm thứ tư : các thông số tiêu dùng có dặc trưng xã hội và tâm lý như :
truyền thống , điều kiện tự nhiên , hệ thống dịch vụ tiêu dùng, điều kiện sử


dụng sản phẩm ,…
Như vậy , để tạo lập sức cạnh tranh , sản phẩm phải được suy tính có chủ
đích và đồng bộ từ thiết kế , sản xuất , kinh doanh trong một thời gian,
không gian xác định của thị trường , đoạn thị trường .
Phương pháp đánh giá và nghiên cứu nâng cao sức cạnh tranh của mặt
hàng : thực hiện qua 5 bước cụ thể sau :
Bước 1 : ứng với mỗi nhãn hiệu mặt hàng phải lượng định được các
thông số cơ bản , quan trọng và điển hình .
Bước 2 : lượng định được các chỉ số tham biến ( một thông số lựa chọn
điển hình là một tham số biến ) bằng tỷ lệ của đại lượng tham biến của nhãn
hiệu mặt hàng mà công ty hiện hoặc đang kinh doanh chia cho đại lượng
tham biến của một nhãn hiệu lý tưởng được giả định thoả mãn 100% nhu
cầu thị trường .
Bước 3 : ứng với mỗi tham biến phân tích đánh giá mức độ quan trọng
của tham biến vào cường độ sức cạnh tranh của nhãn hiệu , thực chất là xác
định cơ cấu trong số của tham biến đến sức cạnh tranh tổng thể của nhãn
hiệu mặt hàng .
Bước 4 : Xác định chỉ số nhóm về sức cạnh tranh nhãn hiệu trên thị
trường bằng tổng của tích giữa chỉ số tham biến với trọng số tương ứng của
nó .
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
24

=
=
h
1i
KiAiKnh
LuËn V¨n tèt nghiÖp
Trong đó : Ai là chỉ số tham biến thứ i

Ki là trọng số tương ứng của tham biến i
Bước 5 : Xác định chỉ số sức cạnh tranh tương đối của nhãn hiệu trong
mối tương quan với các nhãn hiệu cạnh tranh khác :



Kct : chỉ số sức cạnh tranh tương đối cho phép định hướng lựa chọn được
các nhãn hiệu tiếp cận nhiều nhất với mong muốn thoả mãn nhu cầu của
người tiêu dùng và định hướng khuyếch trương bán hàng của công ty với
nhãn hiệu lựa chọn .
2. Giải pháp Marketing nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của
các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu .
2.1. Nghiên cứu Marketing sản phẩm .
Có hai câu hỏi then chốt mà các nhà quản trị Marketing phải tự đặt ra cho
bản thân họ , bao gồm “ Những sản phẩm nào của chúng ta phải bán trên thị
trường quốc ngoại? ” Và “ Chúng ta phải / có thể phát triển sản phẩm này
như thế nào ? ”.
Ngoài ra , quy mô và mức độ mong muốn phát triển là một vấn đề then chốt
khác đối với mỗi công ty . Các công ty dự định tiến hành loại hoạt động
R&D ( Resarch and Development) nào - đổi mới thực sự , cải tiến và biến
đổi sản phẩm , hoặc những thay đổi về hình thức , về tên gọi và đóng gói ?
Hơn nữa , xác định địa điểm chịu trách nhiệm trong phát triển sản phẩm
quốc tế và thiết kế các cấu trúc tỏ chức thích ứng cũng là những mối quan
tâm then chốt trong chính sách sản phẩm .
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
25


=
=

u
1i
khac
i
khac
i
cti
ki
cti
i
cti
i
ct
AK
KA
K
.
.
LuËn V¨n tèt nghiÖp
Phát triển sản phẩm phải phản ánh triết lý và chiến lược Marketing quốc
tế của một công ty . Sản phẩm hỗn hợp là tập hợp của tất cả các tuyến và
danh mục mà một người bán riêng biệt chào bán với người mua . Độ rộng
của sản phẩm hỗn hợp biểu thị số các tuyến sản phẩm khác nhau trong sản
phẩm hỗn hợp , chiều dài là tổng số các danh mục có trong sản phẩm hỗn
hợp , độ sâu là số các biến thể của từng sản phẩm , và độ đặc là mức độ liên
quan giữa các tuyến sản phẩm trên phương diện các chỉ tiêu cho trước .
2.2. Lựa chọn sản phẩm xuất khẩu và định vị sản phẩm xuất khẩu
trên thị trường mục tiêu .
Việc lựa chọn chiến lược sản phẩm xuất khẩu rất quan trọng . Có 3 chiến
lược là Tiêu chuẩn hoá , Thích nghi hoá và Phát triển sản phẩm xuất khẩu .

Tiêu chuẩn hoá là phương thức giành được những ích lợi , lợi thế theo quy
mô sản xuất , phân phối , marketing và quản trị . Vì vậy , lợi thế thông
thường nhất của tiêu chuẩn hoá chính sách sản phẩm quốc tế là nó tạo ra
thuận lợi để đạt được lợi thế sản xuất theo quy mô . “ Khả năng sản xuất
hàng loạt sản phẩm tiêu chuẩn cho phép lợi thế theo quy mô được khai thác
triệt để . Tình trạng xé lẻ tốn kém đối với lượng hàng hoá được sản xuất
được tối thiểu hoá .
Tiêu chuẩn hoá còn cho phép công ty dành được lợi thế theo quy mô từ
thương mại hoá và marketing sản phẩm .
Thích nghi hoá : có những áp lực lớn đối với các công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu về việc đưa ra một sản phẩm được biến đổi phù hợp với các yêu
cầu khác biệt của khách hàng . Do vậy nên điều cực kỳ quan trọng đối với
các công ty là hiểu một cách rõ ràng các yêu cầu của khách hàng ngoại quốc
và đáp ứng trực tiếp với những yêu cầu này . Để trở nên nổi bật hơn các đối
thủ cạnh tranh , các công ty thường phải theo đuổi các chiến lược thích nghi
hoá sản phẩm để thoả mãn nhu cầu ở các phân đoạn nhu cầu quốc tế đã được
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
26
LuËn V¨n tèt nghiÖp
phân định . Các công ty có thể theo đuổi mục tiêu này để tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường trước nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau.
Việc phát triển sản phẩm là một yêu cầu không thể thiếu đối với những công
ty tham gia kinh doanh tên thị trường quốc tế do muốn cạnh tranh tốt trên thị
trường thì trước hết công ty phải có một sản phẩm tốt phù hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng trên thị trường mà nhu cầu của người tiêu dùng luôn
thay đổi , do vậy nếu sản phẩm của công ty luôn không ngừng cải tiến sẽ
giúp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công ty trên thị trường quốc tế .
2.3 . Đa dạng hoá mặt hàng và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất
khẩu.
Trên thực tế , có ba khuynh hướng cơ bản về đa dạng hoá mặt hàng và

nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu .
- Mở rộng thị trường.
Phương pháp dân tộc – trung tâm trong phát triển sản phẩm , nơi các sản
phẩm nội địa được dự kiến tung ra thị trường quốc tế trở nên hấp dẫn hơn do
nó hỗ trợ tối thiểu hoá các chi phí và tối đa tốc độ xâm nhập thị trường –
quốc ngoại . Để đáp ứng tiêu chuẩn sản phẩm địa phương công ty phải áp
dụng phương pháp này , phải tiến hành những hoạt động biến đổi sản phẩm
của mình .
- Đa quốc nội
Quan điểm cho rằng các thị trường quốc ngoại khác biệt đáng kể với
nhau trên phương diện mức phát triển , nhu cầu của người tiêu dùng , các
điều kiện sử dụng sản phẩm , và các đặc điểm quan trọng khác là cơ sở đối
với phương pháp đa – trung tâm trong phát triển sản phẩm quốc tế. Trong
trường hợp này , các chi nhánh nước ngoài có nhiệm vụ phát triển những sản
phẩm mới cho thị trường riêng của họ , và kiểm soát , phối hợp từ văn phòng
trung tâm được giảm tới mức tối thiểu . Phương pháp này dẫn tới sự phát
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
27
LuËn V¨n tèt nghiÖp
triển gia tăng không thể tránh khỏi về chiều rộng , chiều dài và sâu của sản
phẩm hỗn hợp quốc tế của công ty .
- Toàn cầu
Phương pháp địa lý – trung tâm trong phát triển sản phẩm quốc tế
nghĩa là tiến hành hoạt động phát triển một cách tập trung hoá và phối hợp
hoá cao . Các sản phẩm được phát triển nhằm lôi cuốn người tiêu dùng ở thị
trường quốc ngoại . Hoạt động này cho phép sản phẩm đồng dạng khá cao
trong các chương trình sản phẩm quốc tế tới mức các điều kiện sử dụng sản
phẩm tương tự ở các thị trường quốc ngoại khác nhau .
- Tạo ra các ý tưởng sản phẩm mới .
Nhiều hoạt động phát triển sản phẩm quốc tế bao hàm việc thay đổi một

số khái niệm cơ bản về sản phẩm . Sản phẩm nguyên mẫu có thể được phát
triển cho một thị trường nội địa , hoặc rút ra từ một mẫu mang tính địa lý –
trung tâm hơn .
- Phát triển sản phẩm quốc tế
Chuyển các ý tưởng sản phẩm thành các sản phẩm sống động và trẻ hoá
các sản phẩm lão hoá bao hàm công việc phát triên bao quát . Ngoài giai
đoạn tạo ra ý tưởng quá trình này còn có các giai đoạn khác gồm : sang lọc ý
tưởng , phát triển và kiểm tra khái niệm phát triển một chiến lược
Marketing, phân tích kinh doanh , phát triển sản phẩm , kiểm tra thị trường
và thương mại hoá sản phẩm .
2.4 . Sự phối hợp sản phẩm với các yếu tố giá , phân phối và xúc tiến
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu
Muốn tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường thì ngoài sản phẩm tốt ra
công ty cần phải phối hợp nó với các biến số giá , phân phối và xúc tiến . Sự
kết hợp hài hoà giữa 4 biến số sản phẩm , giá , phân phối và xúc tiến sẽ giúp
công ty có được một sản phẩm có sức cạnh tranh tốt trên thị trường . Muốn
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
28
LuËn V¨n tèt nghiÖp
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công ty trên thị trường công ty có thể
tìm giải pháp nâng cao hiệu quả của một trong bốn biến số trên .
Để có một hệ thống kênh phân phối tốt thì công ty cần phải có nhiều
thông tin cần thiết về thị trường mà công ty tham gia . Nghiên cứu nhu cầu
tiêu dùng của thị trường để từ đó có các chương trình xúc tiến nhằm thu hút
được người tiêu dùng trên thị trường .
2.5 . Bao gói và Thương hiệu sản phẩm xuất khẩu
Bao gói : bảo vệ và xúc tiến là những mối quan tâm then chốt trong bao
gói . Các nhân tố bảo vệ sản phẩm , sự khác biệt về khí hậu , cơ sở hạ tầng
của vận chuyển và các kênh phân phối tất cả đều tác động đối với bao gói .
Trong những vùng thị trường có khí hậu nóng ẩm , nhiều sản phẩm bị hư

hỏng nhanh chóng trừ khi được bảo vệ tốt hơn so với hoạt động bảo vệ hàng
hoá ở vùng khí hậu ôn đới . Phân phối xuất khẩu thường là một quá trình kéo
dài khó điều khiển và hay mất mát Do vậy bao gói đặc biệt để vận chuyển ra
nước ngoài có thể là cần thiết . Thường xuyên có những thay đổi có thể giới
hạn ở bao gói vận chuyển nhằm ngăn ngừa bất cứ sự thiết kế lại nào bao gói
nguyên gốc. Tuy nhiên , nếu như sản phẩm được bán ở thị trường ngoài trời
cần được bảo vệ tốt hơn .
Thương hiệu của sản phẩm : một nhãn hiệu có thể được định nghĩa
là một “ tên , thuật ngữ dấu hiệu hoặc kiểu mẫu , hoặc sự kết hợp giữa chúng
được sử dụng nhằm nhận biết hàng hoá và dịch vụ của một hay một nhóm
người bán và khác biệt hoá với những nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh ”.
Khi các công ty định nhãn hiệu cho sản phẩm của họ nhằm tung ra thị
trường quốc tế , trước hết họ phải kiếm sự bảo vệ của luật pháp đối với nhãn
hiệu này .Sự bảo vệ của pháp luật , một mặt là ngăn chặn các đối thủ cạnh
tranh hiện thực hay tiềm năng không sao chép được , đồng thời cho phép
công ty khai thác những gì có thể là tài sản rất quý giá của công ty . Một vấn
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
29
LuËn V¨n tèt nghiÖp
đề liên quan mà công ty cần quan tâm là làm thế nào để có được nhãn hiệu
thương mại ở thị trường nước ngoài . Việc đăng ký các nhãn hiệu loại trừ
các việc các công ty khác đăng ký bản quyền địa phương với tên nhãn hiệu .
Nếu không có sự bảo vệ như vậy thì công ty phải mua quyền sử dụng nhãn
hiệu riêng của họ nếu họ muốn xâm nhập thị trường .
2.6. Kiểm soát sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường xuất khẩu.
Trước hết sự kiểm soát này phải mang tính thường xuyên . Hoạt động
kiểm soát phải diễn ra liên tục và thường xuyên . Công ty cần nắm bắt được
tình hình sản phẩm của công ty trên thị trường để từ đó có những kế hoạch
nhằm chuẩn bị trước nếu sản phẩm của công ty bị sản phẩm của công ty
khác vượt qua . Công ty phải liên tục thu thập thông tin cũng như ý kiến về

sản phẩm của công ty từ phía khách hàng để từ đó thấy được điểm mạnh
cũng như điểm yếu của sản phẩm trên thị trường . Chỉ có như vậy công ty
mới kiểm soát được sức cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường .
Chương 2 : Thực trạng sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất
khẩu của công ty INTIMEX trên thị trường Mỹ .
I. Đặc điểm tổ chức và kinh doanh về công ty INTIMEX
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Vào cuối những năm 1970, cùng với việc đẩy mạng sản xuất , nhà nước ta
từng bước mở rộng trao đổi hàng hoá nội thương và hợp tác xã với nước
ngoài , đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước .
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
30
LuËn V¨n tèt nghiÖp
Ngày 23/6/1979 theo đề nghị của Bộ Nội Thương và sự nhất trí của Bộ
Ngoại Thương , Thủ tướng ra quyết định giao cho Bộ Nội Thương phụ trách
việc trao đổi hàng hoá nội thương và hợp tác xã với nước ngoài . Việc trao
đổi này nhằm mục đích bổ sung cho nguồn hàng nhập khẩu chính ngạch
tăng lên và mặt hàng lưu thông trong nước , phục vụ tốt hơn cho đời sống
nhân dân.
Ngày 10/8/1979 Công ty xuất nhập khẩu Nội thương và Hợp tác xã chính
thức được thành lập , gọi tắt là Công ty xuất nhập khẩu Nội thương . Đây là
trung tâm xuất nhập khẩu của ngành nội thương , có nhiệm vụ thông qua
xuất nhập khẩu cải thiện cơ cấu quỹ hàng hoá do ngành Nội thương quản lý
đồng thời góp phần dẩy mạnh xuất khẩu .
Ngày 22/10/1985 do việc điều chỉnh các tổ chức kinh doanh trực thuộc
Bộ Nội Thương thông qua nghị định số 225/HĐBT đã chuyển Công ty xuất
nhập khẩu Nội Thương và Hợp tác xã trực thuộc Bộ Nội Thương thành tổng
công ty xuất nhập khẩu Nội Thương và Hợp tác xã.
Theo quyết định số 496/TM-TCCB của Bộ trưởng Bộ Thương Mại ngày

20/3/1995 , công ty xuất nhập khẩu Nội thương và Hợp tác xã Hà Nội được
đổi thành công ty xuất nhập khẩu – Dịch vụ – Thương Mại , tên giao dịch là
INTIMEX . Việc đổi tên đã phản ánh được tình hình hoạt động kinh doanh
theo cơ chế thị trường và nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội . Trên cơ sở đó ngày
24/6/1995 , căn cứ vào nghị định 95/CP ngày 04/12/1995 của Chính phủ ,
Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã chính thức ra quyết định phê duyệt tổ chức và
hoạt động của công ty xuất nhập khẩu – Dịch vụ – Thương Mại , công nhận
công ty là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại .
Ngày 01/08/2000 Bộ Thương Mại có quyết định số 1078/2000/QD-BTM
về việc đổi tên công ty XNK- Dịch vụ – Thương Mại thành công ty xuất
nhập khẩu INTIMEX . Công ty INTIMEX được hình thành từ ba công ty :
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
31
LuËn V¨n tèt nghiÖp
công ty xuất nhập khẩu Nội thương , Hợp tác xã Hà Nội , công ty Hữu Nghị
trực thuộc Bộ Thương Mại . Năm 1995 , theo quyết định số 540 TNM ngày
24/6/1995 của Bộ Thương Mại quyết định sáp nhập thêm công ty GEVINA
vào công ty INTIMEX. Vào cuối tháng 6 thực hiện quyết định của Bộ
Thương Mại về việc sáp nhập thêm công ty Nông thổ sản vào công ty
INTIMEX .
Hiện nay công ty có tên giao dịch đối ngoại là FOREIGN TRAGE
ENTERPRISE INTIMEX ( viết tắt là INTIMEX) . Trụ sở chính đặt tại 96
Trần Hưng Đạo – Hà Nội.
Công ty INTIMEX là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô vừa , trực
thuộc Bộ Thương Mại , thực hiện hạch toán độc lập , tự chủ về tài chính , có
tư cách pháp nhân , được mở tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con
dấu riêng theo quy định của nhà nước tự chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự
về các hoạt động và tài sản của mình trước pháp luật của nhà nước cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam , trực tiếp điều chỉnh bởi luật doanh nghiệp nhà
nước .

Mục đích kinh doanh của công ty là thông qua hoạt động trong lĩnh vực
thương mại , sản xuất , dịch vụ , khách sạn , HTX đầu tư liên doanh liên kết
để khai thác vật tư , nguyên liệu nhằm đẩy mạnh sản xuất tạo ra việc làm và
thu nhập cho người lao động , góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân.
1.2. Chức năng của công ty
Mục đích của công ty là thông qua hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu , sản xuất , gia công, kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại
phục vụ cho xuất khẩu . Ngoài ra công ty còn kinh doanh khách sạn , hợp tác
đầu tư , liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
theo luật pháp Việt Nam để phát triển sản xuất , khai thác vật tư , nguyên
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
32
LuËn V¨n tèt nghiÖp
liệu hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội và tạo nguồn hàng hoá
cho xuất khẩu .
Công ty hoạt động theo nội dung sau :
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác . Xuất khẩu các mặt hàng nông lâm
thuỷ hải sản , thực phẩm chế biến , tạp phẩm , thủ công mỹ nghệ và các mặt
hàng khác do công ty sản xuất chế biến , gia công hoặc liên doanh liên kết
tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư ,
nguyên liệu , hàng tiêu dùng , phương tiện vận tải , kể cả chuyển khẩu, tạm
nhập tái xuất .
- Tổ chức sản xuất lắp ráp , gia công , liên doanh , liên kết , hợp tác đầu
tư, với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng xuất khẩu
và hàng tiêu dùng .
- Kinh doanh nhà hàng , khách sạn , du lịch . Dịch vụ phục vụ người Việt
Nam ở nước ngoài . Bán buôn , bán lẻ các mặt hàng thuộc phạm vi công ty
kinh doanh sản xuất , gia công , lắp ráp .
1.3. Nhiệm vụ của công ty .

Xây dựng và tổ chức thực hịên các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về
sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu , gia công – lắp ráp – kinh doanh
thương mại , dịch vụ thương mại , kinh doanh khách sạn du lịch , liên doanh
đầu tư trong nước và ngoài nước ,… Theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà
nước và hướng dẫn của Bộ Thương Mại .
Xây dựng các phương án kinh doanh , sản xuất và dịch vụ phát triển kế
hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty .
Chấp hành luật pháp Nhà nước , thực hiện các chế độ chính sách về quản
lý và sử dụng tiền vốn , vật tư , tài sản , nguồn lực , thực hiện hạch toán kinh
tế , bảo toàn và pháp triển nguồn vốn , thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước .
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
33
LuËn V¨n tèt nghiÖp
Quản lý toàn diện , đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên
chức theo pháp luật , chính sách của nhà nước và sự phân cấp quản lý của
Bộ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty chăm lo đời sống
, tạo điều kiện cho người lao động , thực hiện phân phối công bằng và thực
hiện vệ sinh môi trường .
Kinh doanh theo mục đích thành lập doanh nghiệp và theo ngành
nghề đã đăng ký kinh doanh .
Chủ động trong sản xuất , kinh doanh , trong ký kết các hợp đồng kinh
tế với các bạn hàng trong và ngoài nước về liên doanh hợp tác đầu tư , về
nghiên cứu , ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh
đúng chế độ chính sách nhà nước .
Được giao và quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn , tài sản ,
nguồn lực được huy động các nguồn vốn khác trong và ngoài nước , được cử
đoàn ra nước ngoài và mời các đoàn nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán
ký kết hợp đồng theo đúng pháp luật và chế độ Nhà nước quy định.
Được quyền tố tụng , khiếu nại trước cơ quan pháp luật và vụ việc vi
phạm chế độ chính sách của Nhà nước để bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp và

nhà nước.
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Intimex
Công ty Intimex thực hiện quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở
quyền làm chủ tập thể của người lao động . Cơ cấu tổ chức bộ máy của công
ty bao gồm:
Đứng đầu công ty là giám đốc do Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm
và miễn nhịêm.Giám đốc là người đại diện duy nhất của doanh nghiệp trước
pháp luật ,có quyền quyết định nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp .
Giám đốc quản lý điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
34
LuËn V¨n tèt nghiÖp
trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật ,cấp trên và toàn
thể cán bộ công nhân viên toàn công ty .
Tiếp theo là hai phó giám đốc và một kế toán trưởng. Phó giám đốc là
do giám đốc lựa chọn và đề nghị Bộ trưởng BTM bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm . Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty ,có
trách nhiệm giúp cho giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế
toán thống kê , thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty , thực hiện
phân tích hoạt động kinh tế , báo cáo kết quả hoạt động của công ty theo quy
định hiện hành của nhà nước .
Công ty có bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh phù hợp với hoạt
động của công ty và phân cấp quản lý của Bộ thương mại .
1. Phòng kinh tế tổng hợp : có chức năng tham mưu , hướng dẫn và thực
hiện các nghiệp vụ , công tác như lập kế hoạch thống kê ,công tác kho
vận , công tác đối ngoại , pháp chế .
2. Phòng kế toán tài chính : thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty ,
các công tác báo cáo chế độ kế toán theo quy định của nhà nước , theo
định kỳ chế độ kế toán tài chính .
3. Phòng tổ chức lao động tiền lương : tổ chức sắp xếp và thực hiện chế

độ đối với nhân viên của công ty .
4. Phòng quản trị : giúp giám đốc trong công tác tổ chức hoạt động hành
chính , quản lý tài sản phục vụ cho công ty .
5. Văn phòng
6. Phòng kinh doanh doanh xuất nhập khẩu ( 4phòng) có chức năng tổ
chức hoạt động KDXNK . kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp
theo điều lệ và giấy phép kinh doanh của công ty . Các phòng ban
phải thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin chứng từ cho phòng kế
toán tài chính để phòng kịp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
35
LuËn V¨n tèt nghiÖp
Công ty INTIMEX có mạng lưới đơn vị trực thuộc như sau :
7. Trung tâm thương mại–Dịch vụ tổng hợp( 26-32 Lê Thái Tổ – Hà
Nội)
Xí nghiệp thương mại –Dịch vụ XNK (số 2 Lê Phụng Hiểu – Hà Nội)
8. Xí nghiệp lắp ráp xe máy (11B Láng Hạ - Hà Nội )
9. Xí nghiệp may ( Thị trấn Văn Điển - Hà Nội )
10.Chi nhánh công ty XNK INTIMEX TPHCM
11.Chi nhánh công ty XNK INTIMEX TP Hải Phòng
12.Chi nhánh công ty XNK INTIMEX TP Đà Nẵng
13.Chi nhánh công ty XNK INTIMEX Tỉnh Đồng Nai
14.Chi nhánh công ty XNK INTIMEX Tỉnh Nghệ An
Các đơn vị thành viên của công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế phụ
thuộc , qui chế tổ chức và hoạt động của từng đơn vị thành viên được giám
đốc công ty qui định cụ thể phù hợp với phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của
BTM.Thủ trưởng các đơn vị thành viên dưới sự chỉ đạo của giám đốc công
ty, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động theo đúng điều lệ tổ chức , hoạt
động của công ty và pháp luật.
2 . Nguồn nhân lực của công ty

Vấn đề con người luôn được công ty quan tâm hàng đầu trong suốt quá
trình xây dựng và phát triển của mình. Chiến lược con người của công ty đó
là trong bất kỳ điều kiện nào nhất là trong những năm gần đây , công ty luôn
tìm cách nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên chức . Công ty liên tục
đào tạo bồi dưỡng cán bộ để họ không ngừng nâng cao trình độ quản lý .
Đồng thời công ty có những biện pháp kích thích ngời lao động, thưởng phạt
kịp thời từ đó nâng cao được năng suất lao động . Trong những năm qua
công ty đã liên tục tuyển chọn nhân viên vào làm việc độ trình độ đại học
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
36
LuËn V¨n tèt nghiÖp
trở lên và thực hiện chế độ nghỉ hưu cho một số cán bộ đến tuổi nghỉ hưu ,
đồng thời giải quyết thôi việc cho những ngời không có năng lực.
Hàng năm công ty luôn tuyển thêm những cán bộ trẻ có năng lực để thay
đổi dần những nhân viên kém năng lực hoặc đã đến tuổi nghỉ hưu, giảm dần
số nhân viên có trình độ trình độ trung sơ cấp .
Bảng 2 : trình độ lao động của nhân viên công ty Intimex
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số
người
Tỷ
trọng
(%)
Số
người
Tỷ
trọng
(%)
Số

người
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số lao động 405 417 450
Số lao động trực tiếp 300 307 320
Số lao động gián tiếp 105 110 130
Trong đó :
Đại học 149 49.6 173 56.3 198 61.9
Trung cấp 90 30 84 27.3 92 28.8
Sơ cấp 41 13.6 35 11.4 20 6.25
Ngắn hạn 20 67 15 5 10 3.13
Khả năng tài chính của công ty
Intimex là doanh nghiệp hạch toán độc lập , chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của mình .
Công ty có số vốn điều lệ là : 25.040.229.900 VNĐ
Trong đó vốn cố định là 4.713.567.284 VNĐ
vốn lưu động là 20.326.303.485 VNĐ
Công ty có tài khoản riêng tại ngân hàng Ngoại Thương .
Cơ sở vật chất kĩ thuật :
Trụ sở chính của công ty ở 96 Trần Hưng Đạo , Hà Nội với hệ thống
trang thiết bị đầy đủ , đáp ứng được yêu cầu trong hoạt động kinh doanh một
cách thuận lợi.
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
37
LuËn V¨n tèt nghiÖp
Ngoài ra công ty còn gặp rất nhiều thuận lợi nhờ có sự ưu đãi của nhà
nước, nhờ các nguồn vốn , và các khoản viện trợ cho hoạt kinh doanh xuất
nhập khẩu của công ty .
3. Kết quả sản xuất - kinh doanh của công ty .

Công ty Intimex là một công ty có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu . Đến nay công ty đã trở thành một đơn vị khá
vững mạnh và kinh doanh rất có hiệu quả . Điều đó được thể hiện ở kết quả
kinh doanh của công ty trong các năm 2000 – 2002 .
Bảng 3 : Bảng kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2000 – 2002
Đơn vị tính : tỷ đồng
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
38
LuËn V¨n tèt nghiÖp
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
So sánh
2001/2000
So sánh
2002/2001
±ST % ±ST %
1. Tổng doanh thu
Trong đó :
Bán hàng trên TT nội địa
Doanh thu từ xuất khẩu
Doanh thu từ dịch vụ
Doanh thu khác
2.Tổng chi phí SX- KD
Trong đó :
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
3. Lợi nhuận trước thuế
4. Lợi nhuận sau thuế
5. Các khoản nộp ngân
sách

Trong đó :
Thuế VAT
Thuế XNK
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế thu nhập DN
Thu trên vốn
Phụ thu hàng NK,XK
Các khoản nộp khác
425
155
128
1
1
346.5
316.3
20.3
9.5
78.8
1.8
76.92
35.94
37.67
1.8
0.57
0.74
0.2
1000
287
710
1

2
906.6
868
26.6
12
93.4
2.2
91.2
45.25
42
2.2
0.7
0.8
0.25
1150
447
700
2
1
928
885
28
15
98
2.5
74.38
2510
45
2.5
0.75

0.83
0.2
575
132
442
0
1
560.3
557.2
6.3
2.5
14.6
0.4
14.28
9.31
4.33
0.4
0.13
0.06
0.05
235.3
185.2
265
100
200
261.8
274.5
131.3
125.3
118.5

122.2
118.6
125.9
111.5
122.2
122.8
108.1
125
150
160
-10
1
-1
21.4
17
1.4
3
4.6
0.3
-16.8
-20.1
3
0.3
0.05
0.03
-0.05
115
155.7
98.59
200

50
102.4
101.9
105.3
125
104.9
113.6
81.56
55.46
107.4
113.6
107.1
103.7
80
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
39
LuËn V¨n tèt nghiÖp
Nhìn vào bảng trên ta thấy một số kết quả kinh doanh mà công ty đã
đạt được trong những năm 2000 – 2002 là không ngừng tăng trưởng . Nhìn
chung các chỉ tiêu đều vượt hơn so với năm trước . Có được kết quả này chủ
yếu là do hoạt động xuất nhập khẩu của công ty tăng mạnh trong đó hoạt
động xuất khẩu đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của công
ty. Do đó với bất cứ sự thay đổi nào ảnh hưởng tới xuất khẩu cũng tác động
rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty . Hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu trực tiếp ngày càng tăng . Trong đó xuất khẩu đã chuyển dịch cơ
bản sang xuất khẩu trực tiếp . Năm 2000 xuất khẩu trực tiếp chỉ chiếm 45%
đến năm 2001 xuất khẩu trực chiếm tỷ trọng 98% kim ngạch xuất khẩu .
Trong khi việc chuyển đổi từ nhập khẩu uỷ thác sang nhập khẩu trực tiếp
được tiến hành chậm hơn , năm 2000 nhập khẩu uỷ thác chiếm 50.6 % kim
ngạch nhập khẩu , còn năm 2002 phần uỷ thác còn 31.5%.

Năm 2000 , công ty đã nộp VAT là 35.94 tỷ đồng , bằng 46.7% tổng
số thuế nộp ngân sách , số thuế xuất nhập khẩu mà công ty đã nộp là 37.67%
tỷ đồng chiếm 48.96% tổng ngân sách công ty đã nộp ngân sách .
Năm 2002 VAT mà công ty đã nộp 25.1 tỷ đồng bằng 33.74% tổng số thuế
nộp vào ngân sách . Các khoản nộp vào ngân sách nhà nước năm 2002 cho
thấy sự ưu đãi của nhà nước đối với sự phát triển của công ty nói riêng và
toàn ngành nông sản nói chung vì Nhà nước đã ban hành văn bản bỏ hạn
ngạch xuất nhập khẩu.
Ngoài ra còn có các khoản nộp ngân sách như : thuế tiêu thụ đặc biệt ,
thuế thu nhập doanh nghiệp , thu trên vốn ,…Tuy nhiên số tiền mà công ty
nộp vào ngân sách các loại thuế này không nhiều .
Lợi nhuận tăng thể hiện sự cố gắng vượt bậc của công ty trong tình
hình kinh doanh và cạnh tranh ngày càng khó khăn . Nhìn chung kết quả
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
40
LuËn V¨n tèt nghiÖp
kinh doanh của công ty trong những năm qua liên tục tăng trưởng về mọi
mặt doanh thu và lợi nhuận .
II. Thực trạng sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản của công ty
INTIMEX trên thị trường Mỹ .
1. Một số đánh giá chung về sức cạnh tranh hàng nông sản của
nước ta hiện nay trên thị trường quốc tế.
Trong quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hoá, thị trường luôn
là yếu tố quan trọng số một, có vai trò quyết định đến qui mô, tốc độ phát
triển và hiệu quả của sản xuất. Từ một nền nông nghiệp lạc hậu, tự cấp tự
túc đi lên sản xuất nông nghiệp hàng hoá phải có một quá trình chuyển dịch
cơ cấu sản xuất. Nội dung, tốc độ và kết quả của quá trình chuyển dịch phụ
thuộc vào sự phát triển của thị trường. Thông qua hoạt động của thị trường
để tác động vào sản xuất, thay đổi tính chất của nền kinh tế, thúc đẩy xã hội
phát triển.

Ở nước ta, quá trình đổi mới tư duy và cơ chế quản lý nền kinh tế từ
quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường là một bước thay đổi quan trọng
nhất đối với sự phát triển của nền kinh tế. Việc xoá bỏ hình thức thu mua
nông lâm sản theo nghĩa vụ trong cơ chế bao cấp đã tạo điều kiện xoá bỏ các
tiêu cực trong sản xuất và lưu thông. Cơ chế thị trường từng bước đi vào
hoạt động nề nếp trong chế độ lưu thông buôn bán tự do, thực hiện hợp đồng
kinh tế giữa các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất và
thương mại.
Trong những năm qua các sản phẩm nông sản của nước ta đang không
ngừng được cải tiến và đã có những tiến bộ lớn trong các khâu chế biến và
bảo quản các sản phẩm nông sản . Nhờ vậy mà nước ta ngày càng thu hút
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
41
LuËn V¨n tèt nghiÖp
được nhiều các đơn đặt hàng của nhiều nước trên thế giới đặt mua hàng
nông sản . Ngoài ra nhờ có các chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà
nước đã giúp cho các công ty xuất nhập khẩu của Việt Nam hoạt động đạt
hiệu quả cao hơn so với những năm trước . Số lượng hàng nông sản xuất
khẩu ra nước ngoài ngày càng tăng và nó được thể hiện ở bảng dưới đây :
Bảng 4 : Tỉ lệ tiêu thụ NSHH ở thị trường trong nước và xuất khẩu
Số
TT
Loại nông sản hàng hóa
Tỉ trọng tiêu thụ (%)
Thị trường
trong nước
Thị trường
xuất khẩu
1 Gạo
75,0 25,0

2 Ngô
100,0 0,0
3 Đậu tương, lạc
80,0 20,0
4 Cà phê
10,0 90,0
5 Chè
15,0 85,0
6 Điều
10,0 90,0
7 Cao su
30,0 70,0
8 Hạt tiêu
5,0 95,0
9 Rau quả
80,0 20,0
10 Thịt gia súc gia cầm
95,0 5,0
11 Thuỷ sản
40,0 60,0

Năm 2001 Việt nam xuất khẩu 55,3 nghìn tấn hạt tiêu sang các thị trường
Singapore, Mỹ, Hà lan Giá bán đạt bình quân 1670 USD/tấn, giá mua hạt
tiêu loại 1 ở nội địa đạt 21 – 21,5 nghìn đồng/kg . Tuy nhiên , chất lượng
hạt tiêu của Việt Nam còn nhiều hạn chế như kích thước hạt bé và không
đều, tỉ lệ lẫn tạp chất, bịu bẩn nhiều, độ ẩm không ổn định nên bị hao hụt và
dễ bị mốc.
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
42
LuËn V¨n tèt nghiÖp

2. Thực trạng sức cạnh tranh và giải pháp marketing nhằm nâng
cao sức cạnh tranh sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty
INTIMEX sang thị trường Mỹ.
2.1 . Thị trường Mỹ
Mỹ là một quốc gia xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, nhưng thị trường
Mỹ cũng có mua gạo với một số lượng không lớn và từ nhiều thị trường
khác nhau. Việt Nam cũng có tham gia xuất khẩu gạo vào thị trường Mỹ
nhưng không nhiều vì gạo của ta vẫn bị coi là chất lượng không cao.
Ngoài ra thị trường Mỹ cũng nhập một khối lượng đáng kể các mặt hàng
nông sản của Việt Nam. Các công ty kinh doanh nông sản của Mỹ tích
cực hoạt động xuất nhập khẩu theo biến động của cung cầu và lợi nhuận.
Chính phủ Mỹ cũng chuyển một phần đáng kể khoản đóng góp của họ
cho Liên hiệp quốc và các tổ chức quốc tế bằng nguồn gạo nhập khẩu để
viện trợ cho các vùng và các quốc gia đang gặp khó khăn về lương thực.
Sau khi có Hiệp định thương mại Việt - Mỹ thì quan hệ thương mại và
khối lượng các hàng hoá nông sản trao đổi giữa 2 nước sẽ tăng lên nhiều,
kể cả các loại nông sản mà cả 2 bên đều có xuất khẩu . Đây là một trong
các thị trường mà Việt Nam có xuất siêu, nhất là từ sau khi có Hiệp định
thương mại Việt - Mỹ.
Hiện nay có trên 170 nước có hàng hoá xuất khẩu sang Mỹ , Việt
Nam đứng thứ hạng 72 trong số này . Hàng hoá Việt Nam xuất khẩu vào
thị trường Mỹ với doanh số xuất khẩu nhỏ , mặt hàng xuất khẩu chưa đa
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
43
LuËn V¨n tèt nghiÖp
dạng và phong phú , mức tăng xuất khẩu ở nhiều mặt hàng chưa đều và
ổn định , tính cạnh tranh của sản phẩm còn thấp .
Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam đưa vào thị trường Mỹ đa số là
các sản phẩm khai thác từ thiên nhiên , đất đai , tài nguyên biển : những
sản phẩm nông lâm , thuỷ hải sản , khoáng sản(dầu thô , than đá ) xuất

khẩu dưới dạng thô ít qua chế biến , hiệu quả thấp , giá cả bấp bênh, trị
giá xuất khẩu không ổn định .
Bảng 5 : Tình hình nhập khẩu thực phẩm và đồ uống vào Mỹ
Đơn vị tính : Triệu USD
Mặt hàng 2000 2001 2001/2000
1. Rượu cồn
2. Rượu vang
3. Trái cây và nước quả cô đặc
4. Hải sản
5. Sản phẩm thịt
6. Chè , gia vị
7. Rau
8. Cà phê hạt
9. Dầu ăn
10. Các sản phẩm thực phẩm
khác
2.189
3.253
4.057
7.702
4.162
660
2.937
3.575
1.641
9.518
2.300
3.627
4.095
8.117

4.315
751
3.499
3.499
1.534
9.928
+111
+374
+38
+415
+153
+91
562
+562
-107
+410
Tổng cộng 39.694 41.229 1.535
Nhiều mặt hàng trong ngành hàng này Việt Nam có thể thâm nhập
mạnh vào thị trường Mỹ sau hiệp định thương mại Việt – Mỹ như : hải
sản, rau quả ,… và những mặt hàng Việt Nam đang có lợi thế xuất khẩu
như : cà phê hạt , chè , gia vị (vì thuế nhập khẩu = 0) . Vấn đề là sản phẩm
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
44
LuËn V¨n tèt nghiÖp
của Việt Nam muốn thâm nhập mạnh vào thị trường Mỹ phải có tính cạnh
tranh cao so với các loại nông sản của Thái Lan , Indonesia , Philippines
về chất lượng và giá cả .
Bảng 6: Kim ngạch buôn bán Việt Nam – Mỹ năm 2002
Đơn vị : triệu USD
Nhóm hàng Xuất khẩu

sang Việt Nam
Nhập khẩu từ
Việt Nam
Thực vật và động vật sống 37.35 496.68
Đồ uống và thuốc lá 0.53 0.52
Nguyên liệu thô 30.25 7.03
Nhiên liệu khoáng ,dầu nhờn 0.18 88.41
Dầu mỡ thực vật 0.17 0.08
Hoá chất và các sản phẩm liên quan 71.61 0.17
Hàng chế tạo (phân loại theo nguyên liệu) 22.78 15.71
Máy móc và thiết bị vận tải 149.43 3.32
Các sản phẩm chế tạo khác 48.28 198.42
Hàng hoá và giao dịch 7.13 10.77
Tổng 367.72 821.66
2.2 . Thực trạng sức cạnh tranh hàng nông sản của công ty
INTIMEX trên thị trường Mỹ
Công ty INTIMEX hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực như xuất nhập
khẩu hàng hoá dịch vụ và kinh doanh bán hàng nội địa . Đối tượng kinh
doanh chủ yếu của công ty là các mặt hàng nông lâm hải sản , thực phẩm
chế biến , tạp phẩm . thủ công mỹ nghệ , hàng may mặc sẵn để xuất khẩu ,
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
45
LuËn V¨n tèt nghiÖp
ngoài ra công ty còn nhập khẩu một số loại vật tư , máy móc , nguyên liệu ,
hàng tiêu dùng , phương tiện vận tải phục vụ sản xuất trong nước .
Các hoạt động của công ty nhằm mục đích thông qua hoạt động kinh
doanh XNK và dịch vụ nhằm khai thác một cách có hiệu quả các nguồn
vốn , vật tư, nhân lực và tài nguyên đất nước nhằm đẩy mạnh xuất khẩu . Cố
gắng tận dụng tối đa các nguồn lực có sẵn của công ty để giúp công ty phát
triển thật vững mạnh . Hiện nay, công ty đã và đang đa dạng hoá loại hình

kinh doanh.
Công ty luôn đặt hoạt động xuất khẩu lên hàng đầu để phát triển công ty.
Lấy xuất khẩu để làm tiền đề cho sự phát triển của công ty . Nhờ vậy trong
những năm gần đây doanh thu của công ty từ việc xuất khẩu chiếm tới 75% .
Trong năm 2002 vừa qua các mặt hàng nông phẩm đã xuất khẩu tăng hơn
nhiều so với năm 2001, các mặt hàng xuất khẩu là thế mạnh của công ty là
cà phê xuất khẩu 7000 tấn ; hạt tiêu 1800 tấn ; lạc nhân 500 tấn,…
Bảng 7 : Tình hình xuất khẩu hàng nông sản của công ty năm 2002
Chỉ tiêu Đơnvị tính Năm 2002
So sánh
Kế hoạch Năm 2001
Xuất khẩu 1000 USD 48.000 +120% +192%
Nhập khẩu 1000 USD 25.000 +250% +310%
DT 1000 USD 130.000 +170% +180%

Như vậy tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trong những
năm gần đây liên tục phát triển đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu . Công
ty đã thực hiện chiến lược lấy xuất khẩu làm mũi nhọn nên xuất khẩu đã
chiếm tỉ trọng lớn trong kết quả kinh doanh của công ty .
NguyÔn Minh Tó – K35 – C4
46

×