Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng công trình giao thông 873.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.53 KB, 50 trang )

Lời mở đầu
Trởng thành và phát triển ngay từ những ngày đầu khó khăn gian khổ
của đất nớc , công ty xây dựng công trình giao thông 873 mà tiền thân là
Đoàn khảo sát thiết kế trực thuộc ban xây dựng số 64 đã sớm định hớng cho
mình hớng đi đúng đắn trong công cuộc chuyển biến của cả đất nớc khi bớc
vào nền kinh tế thị trờng . Là một trong nhiều những công ty khác trực thuộc
sự quản lý của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 , công ty
không những đã tự khẳng định đợc sự tồn tại và phát triển của mình trong cơ
chế thị trờng mà đã và đang có những bớc đi vững chác trên mọi mặt của
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên , trong quá trình phát
triển , bên cạnh những thuận lợi trong môi trờng kinh doanh nh : nguồn lao
động dồi dào , giá cả sức lao động rẻ ,cán bộ công nhân viên có thế mạnh về
chuyên môn , về cơ sở vật chất đợc chính phủ quan tâm giúp đỡ về nhiều mặt
, đợc sự quan tâm kịp thời của tổng công ty và các cấp lãnh đạo .thì ngành
xây dựng vẫn còn gặp nhiều khó khăn do cơ sở hạ tầng thấp kém, trang thiết
bị kĩ thuật phục vụ thi công xây dựng lạc hậu , lỗi thời , và đặc biệt hơn cả là
sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trong nội bộ ngành , mà bắt đầu cạnh tranh gay
gắt ngay từ khi mới bắt đấu đấu thầu , kí hợp đồng. Chính vì nhận thấy tình
hình nổi cộm hiện nay trong ngành xây dựng nh vậy nên em đã đi sau tìm
hiểu về thực trạng đấu thầu nơi công ty mình thực tập nhằm tìm ra cách thức
đẩy mạnh hơn nữa năng lực cạnh tranh tronh đấu thầu cả công ty
XDCTGT873 . Đó chính là lí do giúp em quyết tâm nghiên cua đề tài này ,
đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu
thầu ở công ty xây dựng công trình giao thông 873 .Với khoảng thời gian
thực tập tại công ty xây dựng công trình giao thông 873, đợc sự hớng dẫn của
cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà và sự giúp đỡ tận tình của các cô chú , anh chị ở
công ty xây dụng công trình giao thông 873, em đã hoàn thành chuyên đề
thực tập này . Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thiện chuyên đề , không tránh
khỏi có những thiếu sót và suy nghĩ cha thấu đáo, em kính mong nhận đợc sự
1
đánh giá và góp ý của cô giáo và các cô chú, anh chị để chuyên đề của em đ-


ợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô!
Hà Nội ngày 10 tháng 4 năm 2005
Chơng i
2
MộT Số VấN Đề Lí LUậN CƠ BảN Về ĐấU THầU Và
CạNH TRANH TRONG ĐấU THầU
I/ Khỏi quỏt chung v u thu
1. Khỏi nim v c im ca u thu
Thut ng u thu ó tr nờn quen thuc Vit Nam trong hn chc nm
gn õy mc dự nú ó c xut hin t lõu trờn th gii bi thut ng ny
gn lin vi mt hot ng ch xut hin trong nn kinh t th trng .u
thu l quỏ trỡnh thc hin mt hot ng mua bỏn c bit m ngi mua
yờu cu mt hoc nhiu ngi bỏn cung cp nhng bn cho hng cho mt
dch v , cụng trỡnh hoc mt hng hoỏ cn mua no ú v trờn c s
nhng bn cho hng , ngi mua s la chn cho mỡnh mt hoc mt vi
ngi bỏn tt nht .
u thu giỳp cho ngi mua mua c hng hoỏ , cụng trỡnh hay dch v
mỡnh cn mt cỏch tụt nht hay núi mt cỏch khỏc l s dng ng tin ca
mỡnh mt cỏch hiu qu nht.
Theo t din Ting Vit (do Vin ngụn ng khoa hc biờn son , xut bn
nm 1998) u thu c gii thớch l cụng khai ,, ai nhn lm nhn
bỏn vi iu kin tt nht thỡ c giao cho lm hoc c bỏn hng. Theo
quy ch u thu ca Vit Nam ban hnh theo ngh nh s 88/ 1999/N-
CP ngy 01/09/1999 , thỡ u thu l quỏ trỡnh la chn nh thu ỏp ng
yờu cu ca bờn mi thu. Trờn c s nhng khỏi nim ú v u thu m
chỳng ta cú th thy nhng c im c bn ca u thu nh sau:
Th nht u thu vi bn cht l mt hot ng mua bỏn . Tuy
nhiờn õy l mt hot ng mua bỏn c bit , vỡ khi ú ngi mua (hay
cũn gi l bờn mi thu ) cú quyn la chn cho mỡnh ngi bỏn (hay cũn

c gi l nh thu ) tt nht mt cỏch cụng khai v theo mt quy trỡnh
nht nh .
3
Thứ hai , đấu thầu mang tính cạnh tranh gay gắt , do vậy mà hoạt
động này chỉ có trong nền kinh tế thị trường khi xã hội đã phát triển đến
một mức tương đối ổn định . Lúc nầy người ta phải cạnh tranh với nhau để
giành khách hàng . tức là những người mua , còn khách hàng được tuỳ ý
lựa chọn người bán phù hợp với yêu cầu và chủng laọi hàng hoá mà mình
cần mua.
2. Nguyên tắc và phương thức đấu thầu
2.1. Nguyên tắc đấu thầu
Trong đấu thầu , có một số nguyên tắc mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu đều
phải tìm hiểu và tuân thủ một cách nghiêm túc khi tham gia dự thầu , đó là
những nguyên tắc : hiệu quả , cạnh tranh , công bằng và minh bạch .
Hiệu quả :được tính cả trên hai phương diện : hiệu quả về mặt thời
gian và hiệu quả cả về mặt tài chính .Về thời gian , sẽ được đặt lên hàng
đầu khi yêu cầu về tiến độ là cấp bách . Còn nếu thời gian không yêu cầu
phải cấp bách thì quy trình đấu thầu phải được thực hiện từng bước theo
đúng kế hoạch để lựa chọn nhà thầu đạt hiệu quả về mặt tài chính .
Cạnh tranh :là nguyên tắc nổi bật trong đấu thầu . Nó đòi hỏi bên
mời thầu phải tạo điều kiện cho các nhà thầu được tham gia một cách tối
đa.
Công bằng : khi tham gia dự thầu các nhà thầu đều phải được đối xử
như nhau ( thông tin đều được cung cấp như nhau ).Tuy nhiên , nguên tắc
này chỉ là tương đối , vì có một số nhà thầu vẫn được ưu tiên và điều này
được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu .
Minh bạch : Không được phép có bất kì sự khuất tất nào đó làm nảy
sinh nghi ngờ của bên mời thầu đối với nhà thầu và có điều gì đó khiến các
nhà thầu nghi ngờ lẫn nhau.
2.2.Phương thức đấu thầu

Dựa vào cách thức nộp hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu yêu cầu , người ta
chia phương thức đấu thầu thành 3 loại cơ bản :
4
• Một túi hồ sơ , một giai đoạn
• Hai túi hồ sơ một giai đoạn
• Hai giai đoạn , một túi hồ sơ
2.2.1.Một túi hồ sơ , một giai đoạn
Khi đưa ra yêu cầu thực hiện theo phương thức một túi hồ sơ , một giai
đoạn tức là nhà thầu phải bỏ cả hai đề xuất : đề xuất kĩ thuật và đề xuaats
tài chính vào chung một túi hồ sơ và túi đó được niêm phong . Bên mời
thầu được bóc và chấm thầu riêng cho tưnừg đề xuất .
Phương thức này thường được sử dụng với đầu thầu xây lắp và mua sắm
hàng hoá. Khi đó các bên tham dự thầu đều biết rõ về giá của nhau.
2.2.2.Hai túi hồ sơ , một giai đoạn
Lúc này hai đề xuất kĩ thuật và tài chính được bỏ vào cùng hai túi hồ sơ và
hai túi đều được niêm phong . Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà bên mời
thầu yêu cầu hoặc phải nộp hai túi cung một lúc , hoặc túi tài chính nộp
sau.
Trong quá trình đánh giá , nếu những nhà thầu không đạt tiêu chuẩn kĩ
thuật thì hồ sơ tài chính được trả lại còn nguyên niêm phong . Hiện tại ở
Việt Nam phương thức này chỉ cho phếp áp dụng với đầu thầu tuyển chọn
tư vấn còn đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng háo thì không được áp dụng.
2.2.3.Hai giai đoạn , một túi hồ sơ
Là phương thức mà bên mời thầu yêu cầu các nhà thầu nộp đề xuất kĩ thuật
hoặc có thể cả đề xuất tài chính và sẽ loại bỏ luôn nhưnữg nhà thầu có đề
xuất kĩ thuật không khả thi .Kết thúc giai đoạn 1 lựa chọn những nhà thầu
có đề xuất kĩ thuật hoàn thiện và tiếp tục chuyển sang giai đoạn 2 bằng
cách yêu cầu các nhà thầu vượt qua giai đoạn 1 nộp đề xuất tài chính có
kềm theo dự án cụ thể .
Phương thức này thường được áp dụng với công việc có nhiều phương án

thực hiện mà bên mời thầu chưa biết lựa chọn phương án nào . Và thường
đó là những công trình xây dựng mà hai bên kí kết với nhau theo loại hợp
5
đồng “chìa khoá trao tay” – là loại hợp đồng mà nhà thầu phải thực hiện tất
cả các công việc từ : lập dự án , lắp đặt , thi công xây lắp , vận hành chạy
thử ..vv.Sau đó mới bàn giao cho bên mời thầu.
3. Các loại hình ®Êu thầu
Dựa vào đặc điểm hay bản chất của đấu thầu (là hoạt động mua bán ) có thể
chia đấu thầu làm bốn loại hình :
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn : trong lĩnh vực đầu tư , tư vấn được
hiểu là việc cung cấp những kinh nghiệm , chuyên môn cần thiết cho
chủ đầu tư trong quá trình xem xét , kiểm tra và ra quyết định ở tất cả
các giai đoạn của một dự án đầu tư. Như vậy đấu thầu tuyển chọn tư
vấn là quá trình lựa chọn nhà thầu tư vấn cung cấp kinh nghiệm ,
kiến thức và chuyên môn cho bên mời thầu một cách tốt nhất hay nói
một cách khác là lựa chọn nhà thầu tư vấn có chất lượng dịch vụ tốt
và giá cả hợp lí.
Đấu thầu xây lắp : là quá trình lựa chọn nhà thầu để thực hiện các
công trình trong lĩnh vực xây lắp như xây dựng công trình , hạng
mục công trình và lắp đặt thiết bị cho các công trình , hạng mục công
trình . Chúng ta se xem xét cụ thẻ hơn về đấu thầu xây lắp ở phân
sau đây .
Đấu thầu mua sắm hàng hoá và các dịch vụ khác : Đây chính là
quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá , dịch vụ đạt yêu cầu
về chất lượng và có giá cả hợp lí nhất .
Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án: Khi chủ đầu tư có ý
tưởng về một dự án dầu tư nhưng do một hạn chế nào đó(có thể là
hạn chế về tài chính hoặc kĩ thuật )mà không thể tiến hành chuẩn bị
đầu tư , thực hiện đầu tư và có thể là cả vận hành kết quả đầu tư thì
chủ đầu tư có thể tổ chức đấu thầu để chọn một đối tác thực hiện ý

tưởng của mình và sau đó có thể bàn giao dự án vào một thời điểm
thoả thuận giữa hai bên . Đói với loại hình này , đối tượng mà bên
6
mi thu mun mua l ton b mt d ỏn ch khụng phi mt phn
cụng vic c th no.
Do gii hn ca ti nờn di õy chỳng ta ch i c th vo u thu
xõy lp loi hỡnh u thu c bn ca cỏc cụng ty xõy dng .
3.1.c im ca u thu xõy lp
u thu xõy lp l quỏ trỡnh la chn nh thu thc hin cỏc cụng vic
trong lnh vc xõy lp nh xõy dng cụng trỡnh ,hng mc cụng trỡnh v lp
t thit b cho cỏc hng mc cụng trỡnh.Chớnh vỡ cú nI dung nh vy m
u thu xõy lp thng mang nhng c im c bn nh sau:
Chủ yếu có ở giai đoạn thực hiện dự án khi mà những ý tởng đầu t đợc
thể hiện trong báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ trở thành hiện thực.Tuy
nhiên khi sang đến giai đoạn vận hành kết quả đầu t nếu chủ đầu t có
nhu cầu sửa chữa nâng cấp thì đấu thầu xây lăps vẫn xuất hiện.
Nhà thầu xây dung luôn phải làm việc tại một địa điểm cố định có ghi
trong hồ sơ mời thầu
Nhà thầu t vấn có thể là một cá nhân song nhà thầu xây dung phải là
một tổ chức có t cách pháp nhân
Việc xem xét đánh giá năng lực của nhà thầu xây dung dựa trên hai
nội dung chính , đó là: về tài chính và kĩ thuật . Và năng lực tài chính
bao giờ cũng đợc quan tâm trớc tiên là do bởi đặc điểm quan trọng
nhất của đấu thầu xây lắp là nhà thầu phải thực hiện trớc một phần
công việc bằng vốn của mình, chính vì thế mà những đảm bảo về tài
chính là rất quan trọng.
3.2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp
Đấu thầu sẽ đợc tiến hành theo một trình tự tổng quát nh sau:
Phân chia gói thầu Sơ tuyển hồ sơ mời thầuMở thầuXét thầu
Trao thầu

Theo nghị định 88CP và nghị định 14CP đấu thầu ở nớc ta bao gồm các giai
đoạn:
7
Chuẩn bị đấu thầuTổ chức đấu thầuXét thầuThẩm định và phê duyệt
kết quả đấu thầuCông bố trúng thầuHoàn thiện hơpự đồng và kí hơpự
đồng
Mỗi giai đoạn này lại bao gồm nhiều bớc thể hiện ở sơ đồ sau:
Chuẩn bị đấu thầu
Sơ tuyển
Thông báo mời thầu
Lập hồ sơ mời thầu
Tổ chức đấu thầu
Phát hành hồ sơ mời thầu
Lập tổ chuyên gia xét thầu
Xây dung tiêu chuẩn đánh giá
Xét thầu
Đánh giá sơ bộ
Đánh giá chi tiết
Báo cáo kết quả đánh giá
Thẩm định và phê duyệt
kết quả đấu thầu
Tính pháp lí
Quy trình
Kết quả đấu thầu
Công bố kết quả đấu thầu
Tên nhà thầu
Gía trúng thầu
Loại hợp đồng
Hoàn thiện hợp đồng
Chi tiết hoá

Các xem xét khác
Ký hợp đồng
3.3. Hồ sơ dự thầu xây lắp
Thờng thì một bộ hồ sơ dự thầu xây lắp se bao gồm các nôi dung kèm theo
nh sau( theo yêu cầu của chủ đầu t):
Đơn dự thầu
Bản phụ lục hợp đồng
Bảo lãnh dự thầu
Danh sách thầu phụ
Dữ liệu liên danh
Đăng kí kinh doanh
8
Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu
+thông tin chung
+số liệu tài chính
+hồ sơ kinh nghiệm kèm theo các bản sao hợp đồng
+bản kê thiết bị thi công , thí nghiệm kiểm tra
+bố trí nhân lực
+bộ máy chỉ huy điều hành công trờng
+sơ đồ tổ chức hiện trờng
Biện pháp thi công chỉ đạo tổng thể và các hạng mục
Biện pháp an toàn giao thông , an toàn lao động và vệ sinh môi trờng
Tiến độ thi công
Gía dự toán thầu
Biểu dự kiến giá trị thanh toán hợp đồng
Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Mẫu hợp đồng kinh tế
3.4. Tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp
Chỉ có một phơng pháp duy nhất đợc áp dụng để đánh giá và lựa chọn nhà
thầu xây lắp, đó là: phơng pháp giá đánh giá.Đồng thời việc đánh giá hồ

sơ dự thầu xây lắp cũng đợc tiến hành trên hai bớc cơ bản nh sau:
3.4.1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu sẽ xem xét tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của từng hồ sơ
dự thầu đối với các quy định trong hồ sơ mời thầu nhằm xác định các hồ
sơ dự thầu đủ t cách để xem xét tiếp .
Các hồ sơ dự thầu đợc coi là đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu
khi thoả mãn yêu cầu , điều kiện và đặc điểm kỹ thuật của hồ sơ mời
thầu , không có những sai lệch hoặc hạn chế về tài liệu làm ảnh hởng lớn
tới quy mô, chất lợng hoặc việc thực hiện gói thầu , không hạn chế quyền
hạn của bên mời thầu hoặc nghĩa vụ của nhà thầu .
Các nôi dung chính sau đây thờng đợc xem xét , kiểm tra :
9
Giấy đăng kí kinh doanh
Số lợng bản chính , bản sao chụp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu
Đơn dự thầu đợc điền đầy đủ và có chữ kí hợp lệ của ngời đợc uỷ
quyền kèm theo giấy uỷ quyền
Sự hợp lệ của bảo lãnh dự thầu
Biểu giấ chào , biểu giá phân tích một số đơn giá chính( nếu có)
Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
Các phụ lục , tài liệu kèm theo khác theo yêu cầu hồ sơ mời thầu
Các yêu cầu khác (nếu có)
3.4.2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu
Sau khi đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu của các nhà thầu không bị loại sẽ đợc
bên mời thầu tiến hành đánh giá chi tiết theo hai bớc:
Bớc 1 : đánh giá về mặt kĩ thuật để chọn danh sách ngắn
Dựa trên tiêu chuẩn đánh giá đợc duyệt , bên mời thầu tiến hánh đánh
giá hồ sơ dự thầu về mặt kĩ thuật trên cơ sở chấm điểm.
Các hồ sơ đạt yêu cầu theo số điểm từ tối thiểu trở lên nh quy định
trong tiêu chuẩn đánh giá sẽ đợc chọn vào danh sách ngắn để tiếp tục đánh

giá trong bớc hai.
Bớc 2: đánh giá về tài chính để xác định giá đánh giá
Căn cứ giá dự thầu của nhà thầu , bên mời thầu tiến hành xác định giá
đánh giá của các hồ sơ dự thầu theo các nôi dung và trình tự sau:
Sửa lỗi: đây là việc sửa chữa những sai sót do lỗi số học , lỗi
đánh máy , lỗi nhầm đơn vị. Theo quy chế đấu thầu hiện hành ,
trờng hợp hồ sơ dự thầu có lỗi số học sai khác quá 15% theo giá
trị tuyệt đối thì hồ sơ dự thầu sẽ không đợc xem xét tiếp.
Hiệu chỉnh các sai lệch : bổ sung hoặc điêù chỉnh các nội dung
chào thừa hoặc chào thiếu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu ,
10
bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ
sơ dự thầu .
Chuyển đổi giá dự thầu sang một dồng tiền chung: công việc
này sẽ đợc tiến hành thuận lợi nếu có tỷ giá do bên mời thầu
quy định tại hồ sơ mời thầu
Đa về một mặt bàng để xác định giá đánh giá: Việc đa về một
mặt bàng để xác định giá đánh giá bao gồm những nội dung đợc
nêu trong tiêu chuẩn đánh giá đợc duyệt . Xếp hạng theo giá
đánh giá các nhà thầu . Nhà thầu nào có giá đánh giá thấp nhất
sẽ đợc đề xuất là đơn vị trúng thầu.
II/ Thực tiễn của cạnh tranh trong đấu thầu ở các doanh
nghiệp xây dựng
1. Vai trò của chủ thầu xây dựng
Cùng với quá trình mở cửa và phát triển của nền kinh tế , các công trình ,
hạng mục công trình đợc xây dựng ngày càng nhiều . Do vậy mà sự đóng
góp tham gia của các chủ thầu xây dựng càng trở nên quan trọng và có vị
trí hết sức đặc biệt.Họ là các nhà thầu xây dựng , có thể là cá nhân , tổ
chức trong nớc hợc nớc ngoài có đăng kí kinh doanh , có t cách pháp lí
hoặc đủ năng lực hành vi dân sự để kí và thực hiện hợp đồng (nếu trúng

thầu). Chính bởi lẽ đó nếu một công trình có xuất phát điểm là nguyên
nhân , là lí do xây dựng do chủ đầu t quyết định thì kết quả là việc hoàn
thành công trình lại do các chủ thầu quyết định .
Trong nền kinh tế thị trờng , khi mà chu cầu cải tạo , nâng cấp xây mới cơ
sở hạ tầng và các công trình giao thông , công trình xây dựng ngày một
cao , thì vai trò của chủ thầu xây dựng càng trở nên quan trọng. Đây chính
là nhân tố quan trọng , quyết định ảnh hởng tới chất lợng và những gì có
liên quan tới công trình.Một nhà thầu xây dựng không chỉ cần có uy tín
trên thơng trờng mà còn cần có lơng tâm và trách nhiệm với sản phẩm mà
mình tạo ra, có nh vậy chúng ta mới có thể tạo ra những công trình còn
11
mãi với thời gian và cũng là cơ hội . là điểm tựa để nhà thầu có cơ hội vơn
lên .
Ngày nay , trong nền kinh tế thị trờng , khi mà mục tiêu lợi nhuận đợc đặt
lên hàng đầu thì hơn ai hết các nhà thầu xây dựng phải là ngời chịu trách
nhiệm cũng nh là ngời đứng mũi chịu sào cho những hậu quả do công
trình của mình gây ra. Năng lực , kinh nghiệm và trách nhiệm luôn luôn
đè nặng trên vai các nhà thầu xây dựng khi tiếp nhận một công trình.
2. Hình thức cạnh tranh của cá doanh nghiệp trong đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu đã khá phổ biến ở nớc ta và có sự
tham gia đông đảo của nhiều doanh nghiệp nhà nớc cũng nh t nhân .
Chính vì thế mà mặc dù thị trờng xây dựng công trình là vô cùng rộng lớn
và có sức hấp dẫn , song để có thể tìm đợc chỗ đứng vững chắc và uy tín
nhất định , các doanh nghiệp đều phải liên tục đa ra những phơng pháp và
đối sách cạnh tranh phù hợp để tồn tại trong cuộc chiến cạnh tranh khốc
liệt trên thơng trờng. Tuy nhiên , với đấu thầu xây lắp , do đặc điểm tính
chất công trình mà năng lực tài chính là yếu tố đợc quan tâm hàng đầu khi
xét tuyển hồ sơ dự thầu. Chính vì vậy mà hình thức cạnh tanh chủ yếu và
phổ biến của các nhầ thầu xây dựng vẫn là cạnh tranh về giá.
Bằng cách hoàn thiện bộ máy nhân sự và máy móc thiết bị kĩ thuật hiện

đại , bỏ thầu với mức giá hợp lí , các doanh nghiệp có thể tạo đợc thế
mạnh trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Bởi đấu thầu là một hoạt động cạnh tranh công bằng và minh bạch , do đó
nhầ thầu chỉ có thể cạnh tranh với nhau về giá mà thôi. Vì bỏ giá thấp hợp
lí là điều kiện tiên quyết đa nhà thầu đến với tháng lợi trong cuộc cạnh
tranh với các nhà thầu khác. Mà để có đợc giá dự thầu thấp lại không bị lỗ
vốn đó là một bài toán nan giải mà chỉ có những nhà thầu có năng lực
thực sự mới có thể giải quyết đợc.
Ngoài ra trong đấu thầu còn có một mục tiêu tối quan trọng nữa mà chủ
đầu t luôn dặt lên hàng đầu , đó là hiệu quả. Hiệu quả cả về mặt tài chính
và thời gian. Nghĩa là nhà thầu đợc chọn sẽ phải đáp ứng đợc yêu cầu với
12
giá thấp nhất và thời gian thch hiện gói thầu phải đảm bảo để dự án phát
huy tác dụng.
3. Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
xây dựng
Thật ra thì cho đến nay cha có bất kì cá nhân hay doanh nghiệp nào đa ra
một tiêu thức chuẩn để đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
, vì để làm đợc điều này đòi hỏi chúng ta phải chuyên môn và chuyên
nghiệp hơn nữa trong công tác đấu thầu và khảo sát thăm dò thị trờng
.Tuy vậy để có thể ớc lợng đợc khả năng thắng thầu , các doanh nghiệp
dựa trên một số tiêu thức có thể nắm bắt đợc , đó là:
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ tổng tài sản =-----------------------
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số doanh lợi = -------------------------
Tổng tài sản
Số công trình thắng thầu
Tỷ lệ thắng thầu = ----------------------------------

Tổng số công trình tham dự thầu
Dựa vào việc đánh giá các chỉ tiêu trên đây mà chúng ta có thể nắm bắt đợc
thực lực thật sự trong cạnh tranh của các doanh nghiệp tham dự đấu thầu.
Hơn nữa đây cũng là những chỉ tiêu nằm trong mối quan tâm chung của các
nhà đầu t khi hợp tác làm ăn với các doanh nghiệp xây dựng . Có điều này là
do đặc điểm nổi bật của đấu thầu xây lắp mà chúng ta đã nói ở trên , đó là
đặt nặng vấn đề tài chính.Chính vì thế mà các doanh nghiệp càng có chỉ tiêu
tài chính đảm bảo bao nhiêu thì lại càng đợc sự chú ý của nhà đầu t bấy
nhiêu , vì đó là lí do chắc chắn đảm bảo công trình của họ đợc thực hiện một
cách đầy đủ , có chất lợng và kịp thời , đáp ứng đợc những yêu cầu đặt ra.
Một doanh nghiệp xây dựng sẽ không thể đứng vững trong nền kinh tế với sự
cạnh tranh không khoan nhọng của các doanh nghiệp khác nếu nh nó không
13
có thực lực về tài chính và đợc đảm bảo bởi những công trình mà nó đã tham
gia.Số lợng công trình, dự án mà công ty đã tham gia thực hiện là tiêu chí cơ
bản và sát thực nhất đảm bảo với nhà đầu t về uy tín , kinh nghiệm cũng nh
độ thành công và những đảm bảo khac kèm theo khi doanh nghiệp đợc thực
hiện công trình, chính vì thế , một doanh nghiệp phát triển và làm ăn có hiệu
quả là doanh nghiệp chiếm đợc nhiều công trình hơn so với các doanh
nghiệp khác , điều đó cũng đông nghĩa một điều rằng : doanh nghiệp đó có
sức cạnh tranh trên thị trờng .
4. Những nhân tố ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng
4.1. Kinh nghiệm nhà thầu
Đây là yếu tố quyết định loại bỏ Hồ sơ sơ sơ tuyển với các dự án đấu thầu
xây lắp có đòi hởi Hồ sơ sơ sơ tuyển . Mục đích của việc sơ tuyển là chọn ra
các nhà thầu có đủ kinh nghiệm và giá thầu thấp hơn trong số các nhà thầu
tham gia sơ tuyển . Chính vì thế , kinh nghiệm là một trong số nhiều yếu tố
quan trọng đối với nhà thầu xây dựng. Đây cũng là một đòi hỏi chính đáng
của chủ đầu t vì công trình xây dựng là những sản phẩm quan trọng và là thứ

hàng hoá đặc biệt không thể thờng xuyên thay đổi , hay xây dựng mới
.Một nhà thầu mới bớc chân vào thị trờng , vốn liếng dù nhiều , nhng kinh
nghiệm non nớt thì cũng không thể giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác vừa có lơị thế hơn hẳn về kinh nghiệm mà tài chính
cũng không hề thua kém.
Kinh nghiệm thực tế của nhà thầu thờng đợc quan tâm trên số năm kinh
nghiệm và lĩnh vực kinh doanh cùng các dự án có liên quan cũng nh các dự
án khác đã từng thực hiện. Rõ ràng một nhà thầu với kinh nghiệm và chuyên
môn vững vàng sẽ có rất nhiều u thế trong buổi đầu cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác.Chính vì lẽ đó mà hiện nay muốn nâng cao khả năng cạnh tranh
với các doanh nghiệp xây dựng trong lĩnh vực đấu thầu xây láp thì trớc tiên
nhà thầu xây dựng phải tạo cho mình một hồ sơ kinh nghiệm vững chắc , đủ
sức thuyết phục các nhà đầu t ngay từ buổi ban đầu, có nh vậy mới có thể đ-
14
ờng hoàng tiến vào vòng trong tiếp tục cuộc chiến cùng các doanh nghiệp
khác.
4.2. Số liệu tài chính
Qua đợc vòng loại tức là đánh giá hồ sơ sơ tuyển , các nhà thầu bây giờ
mới thực sự bớc vào cuộc cạnh tranh khốc liệt khi bên mời thầu tiến hành
đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu, mà trong đó năng lực tài chính là yếu tố đợc
xem xét hàng đầu và cũng là yếu tố chủ đạo tạo ra sự khác biệt giữa các nhà
thầu, còn năng lực kĩ thuật , thật ra đã vào đến vòng này thì hầu hết các nhà
thầu đều đảm bảo rất tốt về mặt kĩ thuật, do vậy tài chính chính là yếu tố
trực tiếp ảnh hởng tới cuộc cạnh tranh trong lúc này.
Phần lớn các công trình xây dựng đều đợc tiến hành với số vốn không nhỏ ,
mà chủ thầu lại phải chi phần nhiều số vốn đó cho việc tiến hành thi công
công trình, thờng là chỉ đến khi hoàn thành đợc 80% công việc nhận thầu thì
chủ đầu t mới thanh toán cho nhà thầu theo đợt hoặc theo thoả thuận từ tr-
ớc .Chính vì thế mà chủ thầu xây dựng phải đảm bảo các điều kiện về năng
lực tài chính :vốn tự có, vốn vay, lợi nhuận ba năm liên tiếp , thu nhập bình

quân của lao động trong doanh nghiệp.. theo đúng các yêu cầu mà bên mời
thầu đa ra. Đảm bảo đợc những điều này nhà thầu có thể tạo niềm tin trong
lòng đối tác là các nhà đầu t , đồng thời bên mời thầu cũng đợc đảm bảo về
mạt tiến độ , chất lợng , cũng nh chi phí để hoàn thành công trình. Nhợc bằng
nhà thầu không thể đáp ứng những điều kiện mà bên mời thầu đã nêu ra trong
hồ sơ mời thầu thì sẽ không có t cách đẻ tham gia goi thầu này. Đó là điều
hiển nhiên không thể chối cãi , vì tất cả những yêu cầu về năng lực tài chính
là những tiêu chí cơ bản cho thấy khả năng tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, nhà đầu t cần hợp tác với một doanh nghiệp đang sống chứ không
cần làm ăn với một doanh nghiệp đứng trớc nguy cơ phá sản, nợ nần chồng
chất , đời sống công nhân viên không đợc đảm bảo thì họ làm sao có thể yên
tâm tận tâm tận lực với công việc đợc giao.
Bản chất của đầu t là bỏ vốn và sinh lợi nhuận, vốn ít mà lợi nhuận caovà
đồng vốn bỏ ra luôn an toàn luôn là mong muốn lớn nhất và là mối quan tâm
15
hàng đầu của nhà đầu t . Chọn mặt gửi vàng nên nhà đầu t đơng nhiên phải
quan tâm tới yếu tố tài chính của nhà thầu.Và đó cung là lí do khiến cho năng
lực tài chính trở thành yếu tố cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng.
4.3.Gía dự thầu
Với bản chất là quan hệ giữa ngời mua ngời bán , nên chủ đầu t ngời
mua thì luôn muốn mua hàng với giá thấp nhất , còn ngời bán- nhà thầu xây
dựng thì muốn bán đợc hàng và bán với giá cao nhất cố thể.Chính vì thế mà
giá dự thầu trở thành nhân tố quan trọng bậc nhất trong cạnh tranh về đấu
thầu giữa các doanh nghiệp xây dựng .Có rất nhiều nhà thầu trong cuộc cạnh
tranh đó có những điều kiện tơng đồng về kinh nghiệm, tài chính và năng lực
kĩ thuật , tuy nhiên nhà thầu giành phần thắng chính là nhà thầu bỏ thầu với
mức giá thấp nhất trong số đó và đó là mức giá hợp lí.Nói hợp lí bởi vì , để
tránh tình trạng móc ngoặc giữa nhà thầu và bên mời thầu trong một số trờng
hợp(nh các công trình của nhà nớc) thì pháp luật về đấu thầu đã quy định
mức giá bỏ thầu thấp nhất cũng không chênh lệch quá 15% so với mức giá

mà chủ đầu t đa ra, nêu vợt quá con số đó sẽ bị loại trực tiếp hồ sơ dự thầu.
Điều này đòi hỏi các nhà thầu phải tính toán chi tiết và cặn kẽ các loại chi phí
phát sinh , để có thể có đợc mức giá dự thầu tốt nhất và chúng ta thì sẽ đợc
chứng kiến một cuộc chơi công bằng hơn.
4.4. Mức độ đáp ứng các mục tiêu của chủ đầu t
Các yêu cầu mà chủ đầu t đa ra trong hồ sơ mời thầu đòi hỏi các nhà thầu khi
tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm ngặt các nội dung cũng nh thứ tự sắp
xếp các nội dung trong đó , đặc biệt bên mời thầu quan tâm nhiều đến mục
tiêu quan trọng , đó là : hiệu quả. Với mục tiêu này yêu cầu chủ đầu t phải
đảm bảo cả về mặt chi phí hợp lí lẫn thời gian hoàn thành công việc.Bên cạnh
đó nhà thầu cũng cần phải tham dự đấu thầu một cách trong sáng , cạnh tranh
lành mạnh và đảm bảo không có gì thiên vị hay khuất tất. Nói tóm lại bốn
16
mục tiêu mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu đều quan tâm , đó là làm sao đảm
bảo tính hiệu quả, cạnh tranh , công bằng và minh bạch.
Ngoài ra vì là khách hàng nên bên mời thầu có quyền bỏ tiền ra mua sản
phẩm hợp ý mình, cho nên nhà thầu vì thế phải đảm bảo những yêu cầu mà
bên mời thầu đa ra , nhợc bằng không thể làm đợc hoặc làm đúng theo những
yêu cầu đó nhà thầu có thể không tham gia dự thầu hoặc sẽ bị loại khỏi cuộc
chơi đó. Nh vậy bên cạnh việc xem xét những yếu tố về giá , kinh nghiệm và
tài chính , việc đa ra những mục tiêu tối cần thiết và bắt buộc đối với các nhà
thầu nhằm tạo ra một sân chơi lành mạnh cho các nhà thầu khi tham dự vào
cuộc đấu thầu cũng là một trong số những tiêu chí có tầm quan trọng ảnh h-
ởng lớn tới sức cạnh tranh trong đấu thầu của các nhà thầu.
Chơng II
Thực trạng đấu thầu xây lắp ở công ty xây dựng
công trình giao thông 873
I/ Giới thiệu chung về công ty xây dựng công trình giao thông
873
Công ty xây dựng công trình giao thông 873 mà tiền thân là xí nghiệp

khảo sát thiết kế dã có 25 năm tồn tại và phát triển .Mặc dù trải qua nhiều b-
17
ớc thăng trầm của thời kì chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng
có những lúc công ty không có việc làm, cán bộ công nhân viên thật sự
hoang mang dao động (vào thời kì năm 1988)đó là những năm công tác khảo
sát thiết kế trên đất Lào không còn nhiệm vụ, vì thế lãnh đạo công ty phảo
suy nghĩ là phải làm gì đây để nuôi sống hơn 200 CBCNV, từ những suy
nghĩ chăn trở mà công ty đã thoát khỏi cơn khủng hoảng và bế tắc , từng bớc
đã ổn định và tìm đủ việc làm cho CBCNV trong công ty và đã khẳng định
mình trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh , dáp ứng cạnh tranh dợc nững quy
luật khắc nghiệt của dcơ chế thị trờng .
1- Qúa trình phát triển của công ty trong thời gian qua
Từ khi thành lập đoàn khảo sát thiết kế đến năm 1987, là thời kì sản xuất
theo cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá. Trong thời kì này nhiệm vụ năm đều do
cấp trên giao mà nhiệm vụ chủ yếu là khảo sát thiết kế các công trình giao
thông giúp nớc cộng hoà dân chủ nhân dân Lào .Do sự phấn đấu hoàn thành
tốt mọi công việc đợc giao và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quốc tế cao cả .
đánh giá sự cống hiến của tập thể và cán bộ công nhân viên trong công ty ,
nhà nớc dân chủ nhân dân Lào và Nhà nớc Việt Nam đã tặng thởng nhiều
huân chơng các loại. Đó vừa là minh chứng cho sự nỗ lực cố gắng của cán bộ
công nhân viên toàn công ty , lại vừa là niềm tự hào của toàn công ty.Năm
1988- 1992 do xoá bỏ quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh có hiệu
quả theo đơng lối đổi mới của Đảng và đề xớng của lãnh đạo . Đây cũng là
một thử thách lớn đối với công ty . Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm
không đợc bao cấp mà Công ty phải tự lo công ăn việc làm cho cán bôk công
nhân viên . Có thể nói những năm này công ty gặp rất nhiều khó khăn vì cha
có khả năng cạnh tranh thị trờng và cha gây đợc uy tín với chủ đầu t.
Trớc những khó khăn và thử thách to lớn đó công ty đã có sự chuyển biến
trong việc định hớng sản xuất , mở rộng ngành nghề và địa bàn hoạt động ,
thay đổi mô hình sản xuất , bổ sung cơ chế quản lý cho phù hợp tạo điều kiện

để duy trì và phát triển sản xuất . Chính vì thế bớc đầu chuyển sang xây dựng
18
cơ bản , song do khả năng sẵn có của công ty là có đội ngũ cán bộ khoa học
vững vàng , đã trải qua quá trình công tác , tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm
cho nên ngay từ khi mới chuyển sang xây dựng cơ bản công ty đã gây đợc uy
tín đối với chủ đầu t. Thị trờng sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng , cơ
sở vạt chất , trang thiết bị ngày càng đợc củng cố và phát triển , bớc đầu
khẳng định đợc bứoc đi và sự tồn tại trong cơ chế thị trờng tạo điều kiện cho
sự tăng trởng của các năm tiếp theo.
Từ năm 1993 đến nay , sản xuất của công ty không những đợc duy trì ổn định
mà còn có sự phát triển và tăng trởng vợt bậc cả về quy mô khôí lợng và giá
trị hoàn thành .Đây là giai đoạn mà công ty đã xác định cho mình một hớng
đi đúng là chuyển hẳn sang xây dựng cơ bản từ đó đã có kế hoạch ổn định về
tổ chức , tăng cờng cán bộ kỹ thuật , mua sắm thiết bị , mở rộng thị trờng sản
xuất , cho nên giá trị sản lợng hàng năm đều tăng trởng , thu nhập của ngời
lao động ngày càng đợc cải thiện , từ đó công ty đã khẳng định vị trí vững
vàng của mình trong cơ chế thị trờng .Về giá trị sản lợng hoàn thành hàng
năm không chỉ vợt mức kế hoạch đợc giao mà còn hoàn thành năm sau cao
hơn năm truứơc từ 1,3 đến 1,5 lần .Đây la một sự nỗ lực của toàn thể các bộ
công nhân viên của công ty và là một thành quả đáng khích lệ , là nguồn cổ
vũ động viên tinh thần hăng hái tham gia xây dựng , tham gia lao động của
công ty.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
2.1 Sơ đồ bố trí các phòng ban và đội sản xuất
Ban giám đốc
Phòng tổ
chức cán bộ
Phòng kế
họach kỹ
Phòng tài

chính kế toán
Phòng vật t
thiết bị
Phòng hành
chính qủan trị
19
lao động thuật
Đội
XD
số 1
Đội
XD
số 2
Đội
XD
số 3
Đội
XD
số 4
Đội
XD
số 5
Đội
XD
số 6
Đội
XD
số 7
Đội
XD

số 8
Đội
XD
số 9
Đội
XD
số 10
Cơ cấu tổ chức nhân sự
A) Lãnh đạo Số ngời
-Giám đốc 1
- Phó giám đốc phụ trách nội chính 1
-Phó giám đốc phụ trách kinh tế kỹ thuật 1
-Phó giám đốc phụ trách sản xuất 1
B) Các phòng nghiệp vụ: 5 phòng 23
I / Phòng tổ chức cán bộ lao động 4
-Trởng phòng 1
- Phó phòng 1
- Chuyên viên +cán sự 2
II/ Phòng kế hoạch kỹ thuật 7
-Trởng phòng 1
-Phó phòng phụ trách kế hoạch 1
-Phó phòng phụ trách kĩ thuật 1
-Chuyên viên 4
III/ Phòng thiết bị vật t 3
-Trởng phòng 1
-Phó phòng 1
-Chuyên viên 1
IV/ Phòng tài chính kế toán 6
20
-Trởng phòng(Kế toán trởng) 1

-Phó phòng 1
-Chuyên viên 4
V/ Phòng hành chính quản trị 11
(3 gián tiếp + 8 ngời phục vụ trực tiếp)
-Trởng phòng 1
-Chuyên viên + cán sự 2
+Phục vụ trực tiếp khác 8
C) Các đơn vị sản xuất 10 đơn vị
I/ Đội sản xuất
-Đội trởng 1
-----Đội phó 1
-Kỹ thuật 1-2
-Kế toán thống kê 1
-Công nhân đơn vị
II/ Trạm trộn bê tông asphan 1đơn vị
-Trạm trởng 1
- Kỹ thuật 1
-Kế toán 1
2.2. Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban
2.2.1.Chức năng , nhiệm vụ của phòng kế hoạch, kỹ thuật
Tiếp cận thị trờng và kí kết hợp đồng kinh tế
+Thu thập thông tin về đầu t xây dựng cơ bản của Nhà nớc, Bộ và các ngành
+Tìm hiểu thông tin về giá , các chế độ chính sách
+Tham mu cho lãnh đạo kí kết các hợp đồng nhận thầu hoặc đấu thầu đảm
bảo đủ chi phí và có lợi nhuận
Công tác giao nhiệm vụ cho các đội sản xuất
+Thờng trực hợp đồng khoán
21
+Xây dựng chỉ tiêu và tham mu cho Giám đốc giao khoán cho các đơn vị có
khả năng đảm bảo đợc nhiệm vụ

Công tác chỉ đạo , quản lí sản xuất kinh doanh
+Lập kế hoạch tiến độ hàng tháng , quý cho từng đơn vị , từng công trình ,
từng dự án
+ Lập kế hoạch nhu cầu vốn cho các đơn vị sản xuất và kiểm tra thẩm định
cho vay vốn
+Theo dõi , khai thác , sử dụng , quản lí bảo quản , bảo dỡng , sửa chữa vật t ,
xe máy , thiết bị
+ Báo cáo sản lợng theo định kì cho tổng công ty
Công tác quản lý kỹ thuật , chất lợng và nghiệm thu thanh toán
+Kết hợp với kỹ thuật , các đơn vị lập và thống nhất hồ sơ thiết kế thi công
nội bộ
+Kiểm tra chất lợng vật liệu , đảm bảo đầy đủ các yêu cầu kĩ thuật
+Chỉ đạo các đơn vị bảo quản , bảo dỡng , kiểm tra công tác sửa chữa , duy tu
máy móc thiết bị của công ty
+Nghiên cứu , hớng dẫn các quy trình , quy phạm kỹ thuật cho các đơn vị
+ Nghiên cứu hớng dẫn các quy trình , quy phạm kỹ thuật cho các đơn vị
+Nghiên cứu phổ biến các quy trình công nghệ thi công mới , kinh nghiệm
thi công
+ Cùng với đội nghiệm thu kĩ thuật , nghiệm thu khối lợng từng thời điểm
+Lập hồ sơ khối lợng hoàn thành , đơn giá thanh quyết toán , hồ sơ hoàn
công khi công trình kết thúc
+Nghiệm thu với chủ công trình và đơn vị sản xuất
+ Tham gia công tác đào tạo tay nghề cho công nhân , thi nâng bậc
2.2.2. Chức năng , nhiệm vụ công tác của phòng TCCB-LĐ
Công tác tổ chức cán bộ
+Tham mu cho lãnh đạo về cơ cấu tổ chức , định biên trong từng giai đoạn
phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
+Xây dựng quy chế hoạt động , đánh giá xếp hạng doanh nghiệp
22
+Xây dựng tiêu chuẩn viên chức , tổ chức thi tuyển viên chức

+Tiếp nhận , sắp xếp , bố trí , đề bạt cán bộ
+Đào tạo , quy hoạch cán bộ
+Quản lí hồ sơ
+Đánh giá tổng hợp báo cáo
Công tác lao động , tiền lơng
+Xây dựng định mức lao động phù hợp với thực tế sản xuất
+Thẩm duyệt định mức lao động với cấp trên và hớng dẫn cho các đơn vị thi
hành
+Thực hiện công tác nghiệp vụ theo ngành dọc
+Tổng hợp , xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lơng hàng năm
+Theo dõi quản lí tiền lơng , sổ lơng , quy chế trả lơng
Công tác chế độ chính sách đối với ngời lao động
+Bảo hộ lao động , an toàn lao động
+Chế độ chính sách và bảo hiểm xã hội
+Công tác khác thuộc chế độ đối với ngời lao động
2.2.3. Chức năng , nhiệm vụ công tác của phòng tài chính kế toán
Chuẩn bị và cung ứng vốn đầu t
+Căn cứ kế hoach sản xuất kinh doanh trong kì, chuẩn bị lập, kế hoạch vay
vốn ngân hàng và các nguồn vốn huy động khác
+Kế hoạch thu hồi nợ , cung ứng vốn cho các đơn vị
+Quản lí tài chính và vốn theo đúng quy định của Nhà nớc
+Thu hồi vốn đầu t vào các công trình khi công trình đã xong các thủ tục
thanh quyết toán đối với chủ đầu t
Công tác quản lí tài chính và nguồn vốn
+Mọi nguồn vốn từ A khi thanh toán xong đều phải chuyển về tài khoản
công ty, do phòng trực tiếp quản lí
+Cho các đơn vị vay vốn trong mức quy định tại hợp đồng giao khoán và quy
chế của công ty
23
+Hớng dẫn các đơn vị mở sổ sách theo dõi , cập nhật chứng từ chi phí theo

đúng chế độ tài chính
+Kiểm tra chứng từ của các đơn vị phải đảm bảo đúng , khi hoàn thành phải
có đầy đủ chứng từ hợp lệ
+Giải quyết vay vốn khi đợt chứng từ trớc đã đợc hoàn chỉnh chứng từ đầy đủ
và hợp lệ
+ Xử lí vi phạm trong chế độ kế toán
+Đối chiếu công nợ và thanh quyết toán tài chính vơí A, thu hồi vốn nhanh
nhất khi công trình hoàn thành
+ Báo cáo thống kê tài chính đối với cơ quan cấp trên và các cơ quan có liên
quan theo đúng luật định
2.2.4. Chức năng , nhiệm vụ của phòng vật t thiết bị
Tham mu cho Giám đốc công ty về việc mua sắm vật t thiết bị , quản lí
vật t , thiết bị , xe, máy của công ty theo đúng quy định
+Xây dựng kế hoạch cung cấp vật t , kế hoạch mua sắm thiết bị xe máy phục
vụ sản xuất
+Tổ chức chỉ đạo kiểm tra theo dõi nghiệp vụ đối với việc sử dụng , bảo quản
vật t ,thiết bị đối với các đơn vị sản xuất
+Xây dựng nề nếp quản lí nghiệp vụ thống nhất từ tổng công ty và các đơn vị
sản xuất .Thống kê số liệu , hồ sơ lu trữ , báo cáo thống kê theo yêu cầu của
lãnh đạo và quy đinh của cấp trên
+Công tác sửa chữa duy tu máy móc thiết bị
+Xây dựng quy trình xác định h hỏng , nguyên nhân và trách nhiệm của ngời
gây ra từ đó tổ chức sửa chữa kịp thời và triệt để
Hàng năm tổng kết quá trình quản lí , sử dụng thiết bị vật t và đề suất ph-
ơng án sửa đổi cơ cấu quản lí vật t , thiết bị cho phù hợp với sản xuất kinh
doanh của công ty .
2.2.5.Chức năng ,nhiệm vụ công tác của phòng hành chính
Công tác hành chính
+Xây dựng các nội quy , quy định hoạt động của cơ quan văn phòng công ty
24

+Tiếp đón khách của công ty hàng ngày
+Xây dựng chi phí thơng xuyên của văn phòng công ty
+Tiếp nhận chuyển giao công văn ,văn bản đi đến theo quy định của công
ty ,đánh máy và photo các tài liệu
+Quản lí hồ sơ lu trữ tại cơ quan
+Quản lí và đóng dấu văn bản theo đúng với quy chế sử dụng con dấu
Quản trị
+Xây dựng kế hoạch tu bổ , sửa chữa các tài sản nhà văn phòng công ty và
các máy phục vụ văn phòng
+Mua sắm các thiết bị văn phòng
+Quản lí bảo quản điện nớc địên thoại
Công tác bảo hiểm y tế
+ Lập kế hoạch mua bảo hiểm y tế hàng năm cho cán bộ công nhân viên
+Liên hệ khám , điều trị bẹnh cho cán bộ công nhân viên
+Thanh toán tiền bảo hiểm y tế theo chế độ cho cán bộ công nhân viên
+Tổ chức cấp cứu , theo dõi sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong khối
văn phòng công ty
Quản lí, điều động xe ô tô con theo quy định
+Kế hoạch sửa chữa định kì
+Xác định số Km và nhiên liệu tiêu thụ hàng tháng và thanh toán
Tổ chức quản lí bếp ăn tập thể
Chăm sóc vờn hoa cây cảnh , vệ sinh môi trờng cơ quan công ty
Quản lí nhân , hộ khẩu trong danh sách của tập thể công ty
Công tác bảo vệ an ninh trật tự cơ quan
+Phối hợp với địa phơng trong công tác an ninh và các công tác khác.
+Bảo vệ an toàn tài sản, phơng tiện và con ngời của cơ quan
2.3. Chức năng , nhiệm vụ công tác của đơn vị sản xuất
2.3.1 Chức năng
Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu giao khoán đợc
lãnh đạo công ty giao.Quản lí mọi mặt ở đơn vị cấp độ sản xuất

25

×