Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Luận văn: Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty dược liệu TWI-Hà Nội potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.61 KB, 85 trang )

Luận văn tốt nghiệp

TRNG .
KHOA.
----------

Bỏo cỏo tt nghip
ti:
Hon thin quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm
tân dược tại Cơng ty dược liệu TWI-Hà Nội”

Sinh viªn : Ngun ThÞ Hoa

Líp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

MC LC
LI M U .
CHNG I . NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG CƠ BẢN VÀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH QUỐC TẾ .
I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân..................................1
1. Khái niệm về nhập khẩu ..............................................................................................1
2. Các hình thức nhập khẩu .............................................................................................1
3. Vai trị của các hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân ............................5
II. Nội dung quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế ................8
1. Nghiên cứu môi trường kinh doanh ..........................................................................8
1.1. Nghiên cứu thị trường .........................................................................................8
1.2. Nghiên cứu đối tác ............................................................................................11
1.3. Lập phương án kinh doanh ...............................................................................12


2. Hợp đồng nhập khẩu ...............................................................................................13
2.1. Giao dịch.................................................................................................................14
2.2. Đàm phán................................................................................................................15
2.3 Ký kết hợp đồng nhập khẩu .....................................................................................16
3. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ..................................................................18
3.1. Xin giấy phép xuất nhập khẩu ................................................................................18
3.2. Mở L/C....................................................................................................................18
3.3. Thuê phương tiện vận tải.........................................................................................20
3.4. Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu ........................................................................20
3.5. Làm thủ tục hải quan...............................................................................................21
3.6. Nhận hàng nhập khẩu .............................................................................................22
3.7. Kiểm tra hàng nhập khẩu ........................................................................................23
3.8. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu .............................................................................23
3.9. Khiếu nại và giải quyết tranh chấp..........................................................................24
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ
THÀNH PHẨM TÂN DƯỢC TẠI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG
ƯƠNG I .
I. Tổng quan về công ty ...............................................................................................25
1. Chức năng nhiệm vụ của công ty..............................................................................25
2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 4 năm 1999-2002 ..........................................28
II. Thực trạng quy trình nhập khẩu tại cơng ty dc liu Trung ng I ..............31

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Líp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

1. Nghiờn cu mụi trng kinh doanh .......................................................................32

1.1. Nghiên cứu thị trường.......................................................................................32
1.2. Nghiên cứu đối tác............................................................................................44
1.3. Lập phương án kinh doanh ...............................................................................45
2. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.............................................................45
2.1. Giao dịch, đàm phán.........................................................................................45
2.2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu .............................................................................48
3. Tổ chức thực hiện hợp đồng................................................................................49
3.1. Xin giấy phép nhập khẩu .................................................................................49
3.2. Mở L/C..............................................................................................................49
3.3. Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu .................................................................52
3.4. Làm thủ tục hải quan.........................................................................................53
3.5. Nhận hàng.........................................................................................................55
3.6. Kiểm tra hàng nhập khẩu .................................................................................57
3.7. Làm thủ tục thanh toán......................................................................................57
3.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại......................................................................58
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
HÀNG TẠI CƠNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I .
I. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty dược liệu Trung ương I .....60
1. Mục tiêu hoạt động của Công ty Dược liệu trung ương I .......................................60
2. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.......................................61
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu Nguyên liệu và thành
phẩm tân dược tại công ty dược liệu Trung ương I ...........................................63
1. Đối với nhà nước .....................................................................................................63
1.1. Về tài chính...........................................................................................................63
1.2. Về cơng tác hải quan.............................................................................................65
1.3. Về chính sách thuế................................................................................................65
2. Đối với cơng ty.........................................................................................................66
2.1. Hồn thiện cơng tác nghiên cứu thị trường ..........................................................66
2.2. Hồn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu ...................................................................67
2.3. Sử dụng vốn có hiệu quả.......................................................................................70

2.4. Đào tạo nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ..................................................71
KẾT LUẬN..................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .

Sinh viªn : Ngun ThÞ Hoa

Líp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

LI M U
Th k 20 ó chng kiến những đổi thay kỳ diệu trong mọi lĩnh vực của
đời sống nhân loại : Từ những bước đi dài trong công cuộc chinh phục vũ trụ,
những thành tựu khoa học rực rỡ áp dụng vào thực tế đem lại những lợi ích to
lớn…đến sự phát triển kinh tế vượt bậc của nhiều Quốc gia. Trong công cuộc
đổi mới và mở cửa nền kinh tế của Đảng và nhà nước ta những năm vừa qua
đã đem lại cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp dược nói riêng cơ
hội to lớn để phát triển mạnh mẽ. Công ty dược liệu TWI-Hà Nội thuộc tổng
công ty dược Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc khơng những về
chủng loại, chất lượng sản phẩm mà cả về năng lực kinh doanh xuất nhập
khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập nền kinh
tế quốc tế, cơng ty đã đóng góp một phần khơng nhỏ của mình trong xu thế
hội nhập đó. Nền kinh tế Việt Nam có điểm xuất phát thấp, chiến tranh kéo
dài đã để lại cho nhân dân Việt Nam biết bao bệnh tật cộng với sự đói nghèo
đã ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ nhân dân. Trước tình hình đó, một u
cầu cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp dược là phải làm thế nào để có
nguồn thuốc chất lượng tốt, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Với công nghệ
y dược của Việt Nam hiện nay chỉ mới đáp ứng được phần nào yêu cầu đó,
điều này làm cho hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược

có chất lượng cao càng trở nên quan trọng bởi bên cạnh việc chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân thì nhập khẩu thuốc cịn là cầu nối thơng suốt nền kinh tế
tiên tiến trong và ngồi nước với nhau, chính hoạt động này cũng sẽ đóng góp
vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế và hơn ai hết nó sẽ giúp cho mỗi con
người trong cộng đồng có được sức khoẻ, trí tuệ để tham gia hoạt động trong
mọi lĩnh vực khác nhau.
Tuy nhiên, điều kiện mở cửa của kinh tế thị trường đặt ra cho công ty
những thách thức rất lớn đặc biệt là trong kinh doanh quốc tế. Cùng với sự
cạnh tranh khốc liệt là những khó khăn thách thức mới đã nh hng trc

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Lớp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

tip n quỏ trỡnh nhp khu nguyờn liệu và thành phẩm tân dược của Công
ty dược liệu TWI-Hà Nội. Đó cũng là một trong những vấn đề mấu chốt có
thể trở thành nhân tố quan trọng đem lại thành công cho công ty trong cơ
chế thị trường hiện nay, cần nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu.
Trên cơ sở vận dụng lý thuyết được học ở trường và sự tìm hiểu thực trạng
hoạt động nhập khẩu của công ty em xin tiến hành thực hiện đề tài “Hồn
thiện quy trình nhập khẩu ngun liệu và thành phẩm tân dược tại Công
ty dược liệu TWI-Hà Nội”
Trên cơ sở đánh giá thực trạng những điểm hoàn thiện và chưa hồn
thiện trong quy trình nhập khẩu tại cơng ty từ đó em xin đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị cụ thể nhằm góp phần nhỏ bé của mình trong việc đưa
doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân

thành nhất tới :
Cô giáo TS. Đào Thị Bích Hồ - Chủ nhiệm bộ mơn kỹ thuật thương
mại quốc tế.
Ths. Tơ Minh Phúc – Trưởng phịng kinh doanh nhập khẩu, Công ty
dược liệu TWI-Hà Nội.
Ds. Trần Hồng Giao – Phụ trách hoạt động nhập khẩu, Cơng ty dược
liệu TWI-Hà Nội.
Cùng các cô chú, anh chị trong phịng kinh doanh - nhập khẩu, Cơng
ty dược liệu TWI-Hà Nội.
Đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2003.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa

Sinh viªn : Ngun ThÞ Hoa

Líp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

CHNG 1 : Lí LUN CHUNG C BẢN VÀ QUY TRÌNH
NHẬP KHẨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU
I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
1. Khái niệm về nhập khẩu.
Trong xu thế quốc tế hoá ngày nay đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh
quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động quan
trọng của thương mại quốc tế,nếu thương mại quốc tế là sự trao đổi mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ nhằm mục tiêu lợi nhuận giữa các thương nhân

có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau và nói rằng xuất khẩu là một
hình thức tất yếu của các công ty kinh doanh quốc tế khi xâm nhập thị
trường quốc tế thì nhập khẩu cũng đóng vai trị khơng kém phần quan trọng
bởi vì xuất khẩu của nước này sẽ là nhập khẩu của nước kia và ngược lại, nó
là một mặt khơng thể tách rời của nghiệp vụ ngoại thương. Đã có khơng ít
những cách hiểu khác nhau về nhập khẩu nhưng xét trên góc độ trung nhất
thì nhập khẩu được hiểu là sự mua hàng hố dịch vụ từ nước ngồi về phục
vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.
2. Các hình thức của nhập khẩu.
Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các
công ty kinh doanh quốc tế khi tham gia hoạt động nhập khẩu thường áp
dụng hai hình thức kinh doanh nhập khẩu chính : là nhập khẩu trực tiếp
(nhập khẩu tự doanh ) và nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác ). Áp dụng
hình thức nào điều này phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh, điều kiện cơ sở
vật chất kỹ thuật và vào yêu cầu của khách hàng.
2.1. Nhập khẩu trực tiếp ( nhập khẩu tự doanh ).
Trong thương mại quốc tế giao dịch trực tiếp ngày càng phát triển do các
phương tiện thị trường rất phát triển, trình độ năng lực giao dịch ca ngi

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Lớp : K35E4 khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

thm gia thng mi quc t ngy càng cao do đó khi nhập khẩu hàng hố,
các đơn vị kinh doanh quốc tế có thể trực tiếp giao dịch với nhà xuất khẩu
một cách thuận tiện và dễ dàng.
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức trực tiếp được hiểu là việc đơn vị

kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hàng hố từ nước ngồi vào Việt nam với
danh nghĩa và chi phí của mình rồi sau đó tiến hành kinh doanh, bán hàng
hoá nhập khẩu cho khách hàng trong nước có nhu cầu.
Đơn vị kinh doanh theo hình thức nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại hiệu
quả cao do giảm được chi phí trung gian, giảm bớt sai sót, lợi nhuận thu
được do bán hàng hoá nhập khẩu lớn hơn chi phí uỷ thác nhập khẩu hàng
hố. Đồng thời theo hình thức này đơn vị kinh doanh có điều kiện trực tiếp
tiếp cận thị trường để thích ứng với nhu cầu thị trường một cách tốt nhất, từ
đó có thể chủ động được nguồn hàng và bạn hàng trong kinh doanh.
Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi đó thì kinh doanh nhập khẩu trực tiếp cũng
gặp khơng ít khó khăn, hình thức này cũng chứa đầy rủi ro và mạo hiểm do
doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính để đầu tư, cán bộ phải có
nghiệp vụ giỏi, hình thức này nếu khơng tìm hiểu kỹ thị trường và đối tác thì
rất dễ bị ép giá thậm chí sau khi nhập khẩu hàng hố về có thể bán khơng
được hoặc bán được với giá thấp. hình thức này khơng thích hợp với cơng ty
kinh doanh quốc tế khi lần đầu tham gia trên thị trường quốc tế hoặc kinh
doanh mặt hàng mới trên thị trường mới.
2.2. Nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác ).
Trên thực tế hiện nay có nhiều đơn vị kinh doanh quốc tế không đủ điều
kiện về nhân lực, cơ sở vật chất để tiến hành nhập khẩu trực tiếp do đó họ sẽ
cần đến trung gian làm cầu nối giữa công ty nhập khẩu và đối tác là công ty
xuất khẩu.
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức uỷ thác là việc đơn vị ngoại
thương ( bên nhận uỷ thác ) đóng vai trò trung gian để thực hiện nghiệp vụ
nhập khẩu hàng hố từ nước ngồi vào Việt nam theo u cầu của bên uỷ
thác với danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí của bên uỷ thác.
Theo khái niệm về nhập khẩu uỷ thác có thể thấy rằng khi đơn vị kinh
doanh theo hình thức này thì đơn vị ngoại thương khụng phi b vn ca

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa


Lớp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

mỡnh ra em i nhp khu, vn này do bên uỷ thác cấp tuy nhiên đợn vị kinh
doanh vẫn phải chịu chi phí về nghiên cứu thị trường, đối tác khi thực hiện
hình thức nhập khẩu này hoàn toàn yên tâm về đầu ra do chỉ phải nhập khẩu
hàng hoá theo yêu cầu của người uỷ thác, điều này tạo ra một độ an toàn
nhất định cho cơng ty kinh doanh quốc tế.
Về phía bên uỷ thác là những đơn vị kinh doanh có nhu cầu về hàng hố
nhập khẩu nhưng do điều kiện có thể khơng đủ trình độ nghiệp vụ để đứng
ra nhập khẩu hàng hố hoặc có thể họ có vốn nhập khẩu nhưng lại khơng có
chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Mối liên hệ giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác thể hiện ở hoạt động
ký kết giữa hai bên và những tài liệu, giấy tờ liên quan mà bên uỷ thác gửi
cho đơn vị ngoại thương. Và chính đây là cơ sở quan trọng để bên được uỷ
thác tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu với đối tác ở nước
ngồi. Sau khi cơng việc nhập khẩu hồn tất, đơn vị được uỷ thác bàn giao
hàng hoá đúng như yêu cầu cho bên uỷ thác gọi là chi phí uỷ thác khoảng
1% giá trị hợp đồng, chi phí này có thể ít hơn hoặc nhiều hơn 1% phụ thuộc
vào mối quan hệ giữa bên bán uỷ thác và bên nhận uỷ thác cũng như giá trị
của hợp đồng.
Trên thực tế kinh doanh theo hình thức này lợi nhuận thu được khơng
cao vì chỉ là phí uỷ thác nhưng lại đảm bảo tránh rủi ro, mạo hiểm đạt được
mức độ an toàn, chắc chắn trong kinh doanh của đơn vị ngoại thương tiến
hành nhập khẩu hàng hố.
3. Vai trị của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
Bất kì quốc gia nào cũng khơng thể tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy

đủ mọi nhu cầu trong nước, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân
dân ngày càng nâng cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thoát
khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp, lạc hậu. Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc
dân dựa rất nhiều về lợi thế so sánh, ở đó mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất
có lợi thế để phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu đi các quốc gia
khác. Trong thực tế khơng có quốc gia nào là có lợi thế về tất cả các mặt
hàng, các lĩnh vực, sự bổ sung hàng hoá giữa các quốc gia đã y mnh hot

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Lớp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

ng xut nhp khu. Nhng quc gia phát triển thường xuất khẩu nhiều hơn
nhập khẩu rất nhiều và ngược lại những nước kém phát triển thì kim nghạch
nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu.
Với Việt Nam, một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trưường
gần 20 năm lại chịu nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh. Do đó hoạt
dộng nhập khẩu đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong q trình khơi phục
nền kinh tế và tiến tới quá trình CNH – HĐH đất nước. Cụ thể những vai trò
những vai trò được thể hiện rõ nét như sau:
+ Trước hết nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hố cịn thiếu mà
trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân
đối kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững, khai thác tối đa
khả năng và tiềm năng của nền kinh tế.
+ Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng tiêu dùng trong nước, phong phú chủng
loại hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của người
dân.

+ Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền tồn khu vực và trên thế giới, xoá
bỏ nền kinh tế lạc hậu tự cung, tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia
là cầu nối thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước, tạo lợi
thế để phát huy lợi thế so sánh trên cơ sở CNH.
+ Nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước không ngừng vươn lên,
khơng ngừng tìm tịi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hố có chất lượng cao,
đảm bảo, tăng cường sức cạnh tranh với hàng ngoại.
+ Nhập khẩu sẽ tạo ra q trình chuyển giao cơng nghệ, điều này tạo ra sự
phát triển vượt bậc của nền sản xuất hàng hoá, tạo ra sự cân bằng giữa các
quốc gia về trình độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Ngồi ra nhập khẩu cịn có vai trị to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu,
góp phần nâng cao giá trị cũng như chất lượng hàng hố xuất khẩu thơng
qua trao đổi hàng hố đối lưu, giúp Việt Nam nhanh chóng hoà nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới tham gia nhiều tổ chức kinh tế đặc biệt vững
bước để tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO.
Những vai trị to lớn đó của nhập khẩu mỗi quốc gia luôn luôn cố gắng
để tận dụng tối đa, đem lại sự phát triển vượt bậc trong nền kinh tế quc dõn.

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Lớp : K35E4 khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

Tuy nhiờn vn dng ti a vai trị đó là cả một vấn đề đặt ra với đường lối
phát triển của mỗi quốc gia, với những quan điểm của Đảng lãnh đạo.
Ở Việt Nam, có nền kinh tế xuất phát điểm rất kém, trước kia lại vận
hành trong cơ chế quan liêu bao cấp, nền kinh tế chỉ là tự cung, tự cấp, công
nghệ trang thiết bị lại lạc hậu, quan hệ kinh tế lại không phát triển, hoặc chỉ

phát triển trong hệ thống các nươớc Xã Hội Chủ Nghĩa trong khi đấy các
nước này cũng có nền kinh tế kém phát triển. Vận hành trong nền kinh tế
như thế sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế và hoạt động xuất nhập khẩu diễn
ra với kim nghạch nhỏ bé, bó hẹp trong một vài quốc gia cùng chế độ. Đặc
biệt là quan hệ kinh tế Việt Nam với Liên Xơ cũ dưới hình thức viện trợ và
mua bán theo nghị định thư hoặc trao đổi hàng hố đối lưu, cộng thêm vào
đó là sự quản lí cứng nhắc của nhà nước làm mất đi sự năng động linh hoạt
trong quan hệ kinh tế quốc dân chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước với cơ cấu
tổ chức bộ máy cồng kềnh, bị độc quyền, hoạt động theo tư tưởng quan liêu,
tốc độ công việc nhập khẩu diễn ra trì trệ kém hiệu quả hoạt động nhập khẩu
phải trải qua nhiều cơng đoạn địi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan chức
trách. Trong khi trên khu vực và trên thế giới nền kinh tế đã phát triển mạnh
mẽ, linh hoạt và đem lại hiệu quả cao. Xu thế tất yếu ấy đã đòi hỏi Việt Nam
phải thay đổi để phù hợp với nền kinh tế trên thế giới, những tư tưởng lạc
hậu ấy cần được cải tiến và xố bỏ thay thế vào đó là những cái mới tiến bộ
hơn, linh hoạt hơn. Đó chính là vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường có sự
quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN.
Từ khi nền kinh tế thị trường thay thế nền kinh tế tự cung, tự cấp đã có
nhiều thay đổi tiến bộ theo hướng có lợi cho đất nước. Nền kinh tế đóng đã
hồn tồn bị diệt vong thay thế vào đó là nền kinh tế mở, hợp tác, quan hệ
trên cơ sở cùng có lợi chuyển từ tư tưởng đối đầu sang đối thoại. Các chính
sách mở rộng nhập khẩu đã bước đầu phát huy được vai trò to lớn của nó,
tạo ra thị trường sơi động với khối lượng hàng hoá đa dạng, phong phú, tạo
ra sự cạnh tranh mạnh mẽ về hàng hố khơng ngừng tăng lên về giá trị và
chất lượng, thu hút được sự tham gia của của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần theo đường lối của Đảng. Một lần nữa khẳng định vai trò của
hoạt động nhập khẩu. Để tiếp tục bước đi trên con ng ỳng n ú v

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa


Lớp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

tin thờm nhng bc vng chc hn trong tương lai thì trách nhiệm khơng
thuộc về riêng ai, cần hơn ai hết sự lãnh đạo, chỉ đường và động viên của các
cơ quan chức trách, tinh thần học hỏi, lao động, nghiên cứu tìm tịi cố gắng
hết mình của từng doanh nghiệp, từng cán bộ công nhân viên hoạt động
trong xuất nhập khẩu nói chung và trong nhập khẩu nói riêng. Cụ thể sự cố
gắng hết mình đó phải được thể hiện trên các góc độ.
+ Thu hút và mở rộng sự tham gia của mọi thành phần kinh tế và hoạt
động ngoại thương nhưng dưới sự quản lí của nhà nước
+ Hoạt động kinh tế đối ngoại phải đảm bảo được nguyên tắc trong quan
hệ thương mại quốc tế
+ Khơng ngừng tạo ra chữ tín đối với các đối tác, tơn trọng chủ quyền
của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
+ Lấy hiệu quả kinh tế chung của xã hội làm đầu, kết hợp giữa lợi ích
riêng của đơn vị kinh doanh với lợi ích của tồn xã hội.
Muốn thực hiện được những chủ trương đặt ra đòi hỏi phải biết:
+ Sử dụng triệt để lợi thế, phát huy tối đa năng lực sẵn có, khơng được
để xảy ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ.
+ Hoạt động phải mang lại hiệu quả kinh tế cao mà không vi phạm các
điều ước quốc tế.
+ Nhập khẩu nhưng phải thúc đẩy và bảo vệ sản xuất trong nước
+ Cân đối giữa kim nghạch xuất khẩu và nhập khẩu
+ Ưu tiên nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu
+ Xây dựng thị trường nhập khẩu lâu dài, ổn định, bền vững
Thực hiện những ngun tắc trên sẽ gặp phải khơng ít những khó khăn
từ sự tác động chủ quan và khách quan. Các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ

trợ kịp thời thích đáng của các cơ quan lãnh đạo nhà nước để các doanh
nghiệp từng bước tiến kịp trình độ quốc tế.
II. Nội dung quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh quốc
tế.
1. Nghiên cứu về môi trường kinh doanh.

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Lớp : K35E4 khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

Khi tin hnh hot ng nhp khu để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra
trong quá trình kí kết và thực hiện hợp động nhập khẩu, đơn vị ngoại thương
cần tiến hành nghiên cứu về môi trường kinh doanh từ đó để có những quyết
định đúng đắn và giảm chi phí khơng cần thiết để đem lại hiệu quả cao cho
hoạt động nhập khẩu.
1.1. Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh quốc tế đặc biệt là hoạt động
nhập khẩu là bước khởi đầu không ít khó khăn của các đơn vị ngoại thương,
sự tất yếu của công tác nghiên cứu thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu thu
thập các thông tin về thị trường chính xác kịp thời tuỳ từng yêu cầu về
nghiệp vụ mà có thể nghiên cứu thị trường chi tiết hoặc khái quát.
Nghiên cứu khái quát thị trường thực chất là nghiên cứu vĩ mô, nghiên
cứu những nét khái quát của thị trường còn nghiên cứu chi tiết thị trường,
thực chất là nghiên cứu đối tượng giao dịch và hàng hoá mà doanh nghiệp
kinh doanh.
Để có thị trường một cách đầy đủ và kịp thời, chuẩn bị tốt nhất trong
quá trình ra quyết định khi lựa chọn đối tác, giao dịch, đàm phán kí kết hợp

đồng một cách có hiệu quả, cần thiết phải nghiên cứu những nội dung sau.
1.1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước.
* Nghiên cứu về hàng hoá nhập khẩu
Hàng hoá là đối tượng quan trọng của hoạt động kinh doanh quốc tế.
Khi đơn vị ngoại thương tiến hành hoạt động nhập khẩu thuộc đối tượng
nào? Việc lựa chọn hàng hoá phụ thuộc vào cung cầu trong nước. Nhập khẩu
dù không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước song nó phải phù hợp với điều
kiện và mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu về
mặt hàng cần phải nghiên cứu trên những góc độ sau:
+ Nghiên cứu về nhu cầu trong nước, tình hình tiêu dùng, tình hình
này phụ thuộc vào tập qn, thói quen và thu nhập của người tiêu dùng.
+ Nghiên cứu về quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, nhãn mác, thương
hiệu, … của sản phẩm.
+ Nghiên cứu xem sản phẩm đã xuất hiện trên thị trường được bao
lâu, đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm? Từ đó ỏnh giỏ

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Lớp : K35E4 khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

xem th hiu tiờu dựng ang mức độ nào để đưa ra quyết định về số lượng
nhập khẩu tránh tình trạng hàng nhập tồn đọng và mất giá hoặc thiếu hụt. Có
như vậy mới nâng cao hiệu quả quy trình nhập khẩu cũng như kết quả kinh
doanh.
+ Khi tiến hành nhập khẩu phải sử dụng đến ngoại tệ mà ngoại tệ thì
ln ln biến động, để đảm bảo hiệu quả về thị trường thì việc nghiên cứu
tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là rất quan trọng. Doanh nghiệp phải xem xét

tỉ giá hối đoái giữa VNĐ và ngoại tệ và sau đó xem xét so sánh với tỉ suất
ngoại tệ hàng nhập khẩu. Nếu tỉ giá hối đối lớn hơn thì khơng nhập khẩu,
nếu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn thì nên nhập khẩu
* Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Dưới áp lực của nền kinh tế thị trường – Nền kinh tế mở thì sự cạnh
tranh càng trở nên khốc liệt. Kinh doanh cùng một mặt hàng sẽ có vơ số các
doanh nghiệp khác nhau, cần biết rõ số lượng về đối thủ cạnh tranh, những
điểm yếu, thế mạnh của đối thủ, tình hình kinh doanh, đặc biệt cần nghiên
cứu kĩ phương hướng chiến lược kinh doanh của đối thủ cũng như khả năng
thay đổi chiến lược kinh doanh. Từ đó rút ra thời cơ và thách thức cho hoạt
động kinh doanh của đơn vị mình để có phương án cụ thể đối phó với khó
khăn, với điểm mạnh của đối thủ và khai thác tối đa điểm yếu của họ từ đó
đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
* Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến dung
lượng thị trường.
Sau khi nghiên cứu kĩ về hàng nhập khẩu, đối thủ cạnh tranh, sẽ tiến
hành nghiên cứu dung lượng của thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó
để trả lời được câu hỏi nhập với số lượng bao nhiêu thì đủ. Cơng việc này
địi hỏi khảo sát nhu cầu thực tế của khách hàng cũng như khả năng cung
cấp của doanh nghiệp nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu vừa đủ của thị trường,
tránh trường hợp nhập quá nhiều làm dư thừa hàng hoá và nhập q ít khơng
đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để nghiên cứu dung lượng được
chính xác cần phải được xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nó để ra quyết
định đúng đắn về số lượng hàng nhp khu.

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Lớp : K35E4 khoa TMQT



Luận văn tốt nghiệp

+ Nhõn t th nht: Khoa hc kĩ thuật và công nghiệp làm cho dung
lượng thị trường biến đổi, các biện pháp, các chính sách của nhà nước, tập
quán, thói quen của người tiêu dùng.
+ Dung lượng thị trường biến đổi có thể do sự xuất hiện của những hàng
hố thay thế, càng nhiều hàng hóa thay thế càng gây khó khăn cho hoạt động
nhập khẩu của đơn vị ngoại thương
+ Dung lượng thị trường còn phụ thuộc vào sự vận dộng của vốn, đặc
điểm của sản xuất lưu thông và phương pháp của sản phẩm của từng thị
trường đối với mỗi loại hàng hoá.
+ Một số nhân tố khách quan như thời tiết, bị hạn hán, bão lụt, sự biến
động về khủng hoảng tài chính, mất giá tiền tệ, sự giảm sút của thương hiệu
hàng hoá.
Mỗi nhân tố có mức độ tác động khác nhau, cần có sự đánh giá đúng
mức ảnh hưởng của từng nhân tố đóng vai trị quyết định, nhân tố nào đóng
vai trị thứ yếu, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn chính xác về nhu cầu thực
của hàng nhập khẩu đã lựa chọn.
1.1.2. Nghiên cứu thị trường quốc tế.
Nghiên cứu thị trường quốc tế phải bắt đầu từ việc nghiên cứu các
chính sách của chính phủ nước xuất khẩu, những chính sách đó là hạn chế
hay khuyến khích xuất khẩu từ đó đưa ra những thuận lợi cũng như khó
khăn đối với đơn vị ngoại thương khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá, hoạt
động này cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của tình hình chính trị, chế độ của
nước xuất khẩu. Bên cạnh đó nguồn hàng cung cấp sẽ tác động bởi vị trí địa
lí của quốc gia do quá trình vận chuyển sẽ đem lại hiệu quả cao trong kinh
doanh.
Mặt khác, trên thị trường quốc tế do chịu sự tác động của nhiều yếu tố
trên đã làm cho giá cả không ngừng biến đổi. Doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu phải hiểu biết và kinh nghiệm để dự báo được xu thế biến động

của quy luật thị trường. Doanh nghiệp đánh giá trên nhiều thị trường khác
nhau với các nhà cung cấp khác nhau. Từ đó tiến hành so sánh và chọn ra
nhà cung cấp đem lại thuận lợi tối u nht cho mỡnh.

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Lớp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

cụng tỏc nghiờn cu th trng quốc tế đem lại hiệu quả cao, kết
quả nghiên cứu thực sự có ý nghĩa với doanh nghiệp khơng phải là việc dễ
dàng do đó cần tiến hành theo đúng trình tự, hệ thống một cách chặt chẽ và
phương pháp nghiên cứu mang tính chất khoa học cao.
1.2. Nghiên cứu đối tác:
Trước khi bước vào giaop dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng, sau khi
nghiên cứu kĩ thị trường và đưa ra những thơng tin chính xác, doanh nghiệp
nhập khẩu tiến hành lựa chọn đối tác trên cơ sở thị trường đã nghiên cứu
nhưng phải đảm bảo được các tiêu chuẩn về giá cả, chất lượng và chi phí
phù hợp, đảm bảo đúng mục tiêu của doanh nghiệp và không trái pháp luật
Khi lựa chọn đối tác, đơn vị ngoại htương cần quan tâm đến
+ Tư cách pháp nhân
+ Khả năng và năng lực trong kinh doanh
+ Mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh
+ Uy tín trong hoạt động kinh doanh
+ Tình hình sản xuất
+ Khả năng tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật
+ Thái độ chính trị, đặc điểm văn hoá và tập quán kinh doanh.
+ Diều kiện địa lí: Cho phép ta đánh giá được các ưu thế địa lý của

phía đối tác để giảm thiểu chi phí vận tải bảo hiểm
1.3. Lập phương án kinh doanh
Sau khi hồn tất các cơng tác nghiên cứu thị trường trong nước, quốc tế
và các đối tác, đơn vị kinh doanh ngoại thương tiến hành lập phương án kinh
doanh hàng nhập khẩu.
Phương án kinh doanh thực chất là một chương trình hành động quát
hướng tới việc thực hiện những mục đích cụ thể của doanh nghiệp trong
kinh doanh. Trong sự biến đổi nhanh chóng của thị trường thì khâu lập
phương án kinh doanh gặp nhiều khó khăn trở ngại, nhiều doanh nghiệp đã
bỏ qua bước này hoặc thực hiện một cách sơ sài đã đem lại hiệu quả hoạt
động kinh doanh không như mong muốn, Để lập được phương án kinh
doanh tốt doanh nghiệp cần tiến hành
Quy trình xác định phng ỏn kinh doanh

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Lớp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

* Phõn tớch la chn th trường và mặt hàng kinh doanh.
Sau khi nghiên cứu thu thập các thông tin về thị trường một cách đầy
đủ, chính xác, người lập phương án kinh doanh sẽ đánh giá tổng qt tình
hình hiện tại của mơi trường và thị trường, đồng thời phải dự đoán được
những biến động của thị trường trong tương lai, có như vậy mới tận dụng
được các cơ hội, kết hợp với việc xác định nhu cầu trong nước, khả năng
cung cấp giữa các đối tác và điểm mạnh yếu của các doanh nghiệp so với đối
thủ cạnh tranh từ đó lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh của doanh
nghiệp.

* Xác định mục tiêu.
Sau khi đã phân tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh,
đơn vị ngoại thương phải xác định mục tiêu cụ thể của phương án kinh
doanh đặt ra cần đạt được đồng thời đây cũng là các chỉ tiêu để đánh giá
hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh. Các mục tiêu cụ thể là doanh
thu lợi nhuận và uy tín …
* Phác thảo các phương án kinh doanh:
Sau khi mục tiêu đã xác định, đơn vị kinh doanh sẽ tiến hành phác
thảo các phương án kinh doanh các mặt hàng đã lựa chọn trên thị trường
mục tiêu. Một phác thảo phương án kinh doanh cần phải :
+ Mơ tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trường mục tiêu, mô tả
về mặt hàng kinh doanh, đối tác dung lượng, giá cả vận chuyển, ngân
hàng… xác định đối tác và dự kiến mức giá mua, giá bán số lượng nhập
khẩu và lợi nhuận dự tính.
+ Xác định cách thức, tiến hành kinh doanh.
+ Dự tốn các tình huống có thể xảy ra và phương pháp ứng xử.
+ các phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả.
* Lựa chọn phương án kinh doanh: Sau khi phương án kinh doanh được
phác thảo tiế hành lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu nhất, lựa chọn
phương án nào phải dựa trên cơ sở là hệ thống các chỉ tiêu như doanh thu, lợi
nhuận, tỉ suất lãi trên vốn, tỉ suất chi phí phát sinh, mức độ rủi ro, khả năng
thực hiện …
* Đề ra các biện phỏp thc hin.

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Lớp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp


quỏ trỡnh giao dch, m phỏn, kí kết hợp đồng diễn ra thuận lợi cần
thiết phải đề ra các biện pháp thực hiện trong kinh doanh nhập khẩu. Hàng
hoá và doanh nghiệp là đối tượng, là kế hoạch cụ thể của người giao dịch
mua bán. Mặt khác phương án kinh doanh là cơ sở để cán bộ thực hiện
nhiệm vụ của mình, phải đề ra các bước tiến hành cụ thể để đạt được những
mục tiêu của phương án. Đề ra ra các biện pháp cụ thể dựa trên những phân
tích của các bước trước đó, dựa vào hàng hoá, đặc điểm và khả năng của
doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể để đề ra các biện pháp cho phù
hợp. Khi tiến hành đề ra các bước thực hiện cần đảm bảo khâu tổ chức nhập
khẩu hàng hoá, kiểm định hàng hoá, tiếp nhận hàng hoá và xúc tiến bán
hàng, quảng cáo đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.
Thực hiện đầy đủ các bước đề ra doanh nghiệp sẽ tiến hành kinh doanh
hiệu quả, lấy được nguồn hàng nhập khẩu tốt nhất và tiêu thụ hàng hoá thuận
lợi đem lại kết quả như mong muốn.
2. Hợp đồng nhập khẩu.
Kí kết hợp đồng nhập khẩu là bước tiếp theo cần tiến hành sau khi đã
nghiên cứu kĩ môi trường kinh doanh, hoạt động nhập khẩu là sự cam kết
của người mua và người bán, coi đó là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ của các
bên cũng như những quyền lợi hai bên được hưởng.
Hoạt động nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các đương sự có có trụ sở
kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán( bên
xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu về hàng hố hoặc dịch vụ cho
bên nhập khẩu. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
2.1 Giao dịch.
Giao dịch là hoạt động được tiến hành khi bên bán tiếp cận với bên
mua, quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện
thương mại giữa các bên tham gia.
Quy trình giao dịch:
Hỏi giá


Chào
hàng

Sinh viªn : Ngun ThÞ Hoa

Đặt
hàng

Hồn
giá

Líp : K35E4 – khoa TMQT

Xác nhận


Luận văn tốt nghiệp

2.1.1 Hi giỏ:
õy l bc khi u của giao dịch. Hỏi giá là việc người mua đề nghị
người bán cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác để mua
hàng. Hỏi giá không dễ dàng bắt buộc trách nhiệm pháp lí của người hỏi giá.
Do đó người có thể gửi hỏi giá đi nhiều nơi tới các nhà cung cấp tiềm năng để
nhận được những baó giá, sau đó đánh giávà chọn ra báo giá tối ưu nhất.
2.1.2 Chào hàng.
Đây là một đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hố được chuyển
cho một hay nhiều người xác định. Nội dung cơ bản của một chào hàng gồm
các điều kiện: Tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, giá cả, phương thức
thanh tốn, địa điểm và thời hạn giao hàng, bao bì…

Chào hàng có thể do người mua và người bán đưa ra, người nhập khẩu
đưa ra lời chào hàng phải căn cứ gọi là chào mua hàng. Khi xác định chào
hàng, người chào hàng phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể để cân nhắc các
vấn đề sao cho thích hợp nhất.
2.1.3 Đặt hàng
Đặt hàng là lời đề nghị kí kết hợp đồng thương mại của người mua, về
nguyên tắc hợp đồng của người đặt hàng phải đầy đủ các nội dung cần thiết
cho việc kí kết hợp đồng.
Tuỳ vào mối quan hệ của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu mà nội dung
đặt hàng có thể bị lược bỏ bớt và chỉ nêu những điều kiện riêng biệt đối với
mỗi mặt hàng nếu hai bên có quan hệ thường xun hoặc kí những hợp đồng
dài hạn.
2.1.4. Hồn giá.
Khi người nhận chào hàng khơng chấp nhận hồn tồn chào hàng đó
mà đưa ra những đề nghị mới thì đề nghị mới này gọi là hồn giá, khi có
hồn giá thì chào hàng trước coi như khơng cịn hiệu lực.
2.1.5. Chấp nhận.
Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng,
khi đó hợp đồng được thành lập. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lí
phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Phải được ngi nhn cho hng chp nhn.

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Líp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

+ Phi chp nhn hon ton ni dung.

+ Phải chấp nhận trong thời gian hiệu lực của chào hàng.
+ Chấp nhận phải được chuyển đến cho người được chào hàng.
2.1.6 Xác nhận.
Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giap dịch hai bên ghi lại các
kết quả ghi lại các kết qủa đã đạt được rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác
nhận thường được lập thành hai bản, được hai bên kí kết và mỗi bên giữ một
bản.
2.2.Đàm phán.
Việc đàm phán để đi đến kí hợp đồng nhập khẩu thường được tiến hành
kết hợp giữa các hình thức sau:
+ Giao dịch, đàm phán qua thư tín: Đây là hình thức giao dịch chủ yếu
giữa cơng ty đối với các đối tác nước ngồi. Sử dụng hình thức này có thể
tiết kiệm được chi phí đồng thời tạo điều kiện cho cả hai bên cân nhắc suy
nghĩ vấn đề một cách thấu đáo. Bằng cách này, Cơng ty có thể giao dịch
cùng một lúc với nhiều đối tác ở nhiều nước khác nhau. Tuy nhiên đàm phán
theo cách này thường mất rất nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán
tốt sẽ trơi qua và rất khó đốn được ý đồ thật của đối phương. Khi sử dụng
thư tín để giao dịch đàm phán cần phải luôn nhớ rằng thư từ là “ sứ giả” của
mình đến với khách hàng bởi vậy cần hết sức lưu ý trong việc viết thư.
+ Giao dịch, đàm phán qua fax và điện thoại: Hình thức này giúp cho
việc đàm phán diễn ra nhanh chóng ngay khi có vấn đề nảy sinh. Tuy nhiên
thời gian dành cho đàm phán khơng nhiều do cước phí fax và điện thoại
quốc tế rất đắt. Ngoài ra, đàm phán bằng điện thoại chỉ thoả thuận bằng
miệng, khơng có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận quyết định trao
đổi. Bởi vậy điện thoại chỉ được dùng những trường hợp rất cần thiết, khẩn
trương hoặc trường hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận xong, chỉ còn chờ
xác nhận một số chi tiết.
+ Giao dịch, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Thực tế cho thấy,
do hai bên trực tiếp gặp nhau nên có thể trao đổi một số vấn đề liên đến hợp
đồng và dễ dàng đi đến thống nhất, thậm chí cịn cịn tạo điều kiện cho việc

hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì được quan hệ tốt lõu di vi nhau. Tuy

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Lớp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

nhin, õy cng l cng l hỡnh thức đàm phán khó khăn nhất trong hình
thức đàm phán, để đạt được kết quả tốt trong đàm phán thì đòi hỏi người
đàm phán phải nắm chắc nghiệp vụ và ngoại ngữ, có khả năng ứng sử nhạy
bén, linh hoạt trong mọi tình huống để có thể tỉnh táo, bình tĩnh nhận xét,
nắm được ý đồ, sách lược của đối phương, nhanh chóng có biện pháp đơúi
phó kịp thời. Hơn nữa chi phí cho việc gặp gỡ là hết sức tốn kém.
2.3. Kí kết hợp đồng nhập khẩu.
Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán ở nước
ngồi, trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hoá, bên mua phải
thanh toán tiền và nhận hàng.
Theo điều 81 của luật thương mại Việt Nam, hợp đồng nhập khẩu có
đầy đủ khi có đầy đủ các điều kiện sau:
+ Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp

+ Hàng hố của hợp đồng là hàng hố được phép mua, bán theo quy
định của pháp luật.
+ Hợp đồng mua bán quốc tế phải có nội dung chủ yếu mà pháp luật
quy định
+ Hình thức của hợp đồng chủ yếu là văn bản.
* Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu
+ Chủ thể của hợp đồng nhập khẩu là các pháp nhân có quốc tịch khác

nhau
+ Hàng được chuyển từ nước này sang nước khác.
+ Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với
một hay hai bên kí hợp đồng
Hợp đồng ngoại thương có vai trị rất quan trọng vì:
+ Là bằng chứng đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia kí kết hợp
đồng
+ Là bằng chứng để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng.
Hợp đồng nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng.
* Những phương thức kí kết trong buụn bỏn ngoi thng

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Lớp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

+ Hai bờn cựng kớ vo hp đồng mua bán.
+ Người mua nhận bằng văn bản là người mua đã đồng ý với các điều
kiện và điều khoản của một chủ hàng tự do nếu người mua viết viết đúng thủ
tục cần thiết và trong thời gian hiệu lực của thư chào hàng.
+ Người bán hàng xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của người mua
có hiệu lực
+ Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được những thoả thuận trong đơn đặt
hàng trước đây của hai bên ( Nêu ró điêù kiện được thoả thuận ). Hợp đồng
chỉ có thể coi là kí kết chỉ trong trường hợp hai bên đã kí vào hợp đồng.
* Nội dung của hợp đồng nhập khẩu bao gồm các điều kiện:
+ Tên hàng

+ Số lượng và cách xác định. Đặc biệt lưu ý tới từng loại hàng để xác
định số lượng mới chuẩn xác
+ Quy cách phẩm chất và cách xác định.
+ Đóng gói, bao bì mã hiệu phải phù hợp với hàng hoá
+ Thời hạn, phương tiện và địa điểm giao hàng.
+ Giá cả, giá trị, điều kiện giao hàng
+ Phương thức thanh toán và chứng từ thanh toán
+ Bảo hiểm
+ Phạt và bồi thường thiệt hại
+ Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
+ Bảo hành, khiếu nại.
+ Kiểm tra và giám định hàng hoá nhập khẩu
+ Trường hợp bất khả khách hàng
3. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi hợp đồng nhập khẩu được kí kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu- với tư cách một bên kí kết – phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây
là cơng việc rất quan trọng và phức tạp, nó địi hỏi phải tn thủ luật quốc
gia và quốc tế, đồng thời phải đảm boả được quyền lợi của quốc gia và uy
tín của doanh nghiệp. Về mặt kinh doanh, trong q trình thực hiện các khâu
cơng việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhp khu phi c

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Lớp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

gng tit kim chi phớ lu thụng, nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn bộ
hoạt động giao dịch.

Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành
theo trình tự các cơng việc sau:
3.1 Xin giấy phép xuất nhập khẩu.
Theo nghị định số 57 / 1998/ CP quy định các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật được phép xuất
nhập khẩu hàng hoá theo nghành nghề đã đăng kí theo giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh - điều này khẳng định quyền nhập khẩu hàng hố theo
nghành nghề đã đăng kí của các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp có
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh – với các hàng hố khơng thuộc danh
mục hàng hố cấm nhập khẩu có điều kiện thì doanh nghiệp có quyền nhập
khẩu mà khơng cần xin giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, khi tiến hành nhập
khẩu doanh nghiệp phải đăng kí mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục hải
quan tỉnh, thành phố. Còn nếu loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần nhập
khẩu thuộc danh mục hàng nhập có điều kiện thì doanh nghiệp phải xin hạn
nghạch nhập khẩu hoặc giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại hoặc bộ
quản lí chuyên nghành.
3.2 Mở L/C
Nếu là phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ, bên mua phải làm
thủ tục mở L/C. Thông thường L/C được mở trước 20 ngày đến 25 ngày
trước thời gian giao hàng. L/C là một văn bản pháp lí trong đó ngân hàng
mở L/ C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ trình được chứng từ
thanh tốn phù hợp với nội dung của L/C. Căn cứ để mở L/C là cavcs điều
khoản của hợp đồng.
Bộ hồ sơ mở L/C bao gồm
+ Đơn xin mở thư tín dụng
+ Giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại cấp
+ Hợp đồng thương mại ( bản sao)
Ngồi ra cịn phải nộp một số giấy tờ có liên quan đến thủ tục thanh
tốn và kí quỹ như:
+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để trả thủ tc phớ


Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Lớp : K35E4 khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

+ U nhim chi ngoi t kí quỹ mở L/C
Hoặc đơn xin mua ngoại tệ để kí quỹ và trả thủ tục phí.
Hoặc hợp đồng vay ngoại tệ tiềnVNĐ ( trong trường hợp xin vay để
thanh toán L/C)
Trong đơn xin mở L/C phải đề cập đầy đủ những nội dung chính sau:
+ Tên ngân hàng thơng báo
+ Loại L/C, số, ngày, ngày phát hành
+ Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C
+ Tên và địa chỉ của người thụ hưởng.
+ Tên và địa chỉ của người xin mở L/C
+ Trị giá thư tín dụng
+ Bộ chứng từ phải xuất trình để thanh tốn
+ Mơ tả hàng hoá
+ Đơn giá
+ Điều kiện giao hàng
+ Điều kiện về hàng hố: Bao bì, đóng gói, kí mã hiệu
+ Phương thức vận chuyển
Tên cảng đi, Tên cảng đến: cho phép/ không cho phép
+ Thời hạn giao hàng
+ Điều kiện đặc biệt về:
Phí phát sinh ngồi địa phận nước Việt Nam
Phí tu chỉnh L/C do bên bán hoặc bên mua chịu

+ Chỉ thị do ngân hàng về thanh toán lơ hàng và cách thức gửi bộ
chứng từ thanh tốn
+ Mức kí quỹ của đơn vị nhập khẩu
3.3. Thuê phương tiện vận tải
Trong trường hựp nhập khẩu FOB chúng ta phải tiến hành thuê tàu
dựa vào các căn cứ sau:
+ Những điều khoản của hợp đồng
+ Đặc điểm của hàng hố mua bán
+ Điều kiện vận tải

Sinh viªn : Ngun ThÞ Hoa

Líp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

La chn thuờ tu c cn c vào khối lượng và đặc điểm hàng hoá
chuyên trở sao cho thuận lợi nhất.
Thực tế điều kiện về tàu ở nước ta nay rất hạn chế, kinh nghiệm thuê
tàu nước ngồi chưa nhiều nên thơng thường là nhập khẩu theo điều kiện
3.4 Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu.
Trường hợp nhập khẩu theo điều kiện CFR thì đơn vị phải mua bảo
hiểm cho lơ hàng đó. Số tiền bảo hiểm thường bằng 110% trị giá CIF của lô
hàng, các rủi được bảo hiểm phải khớp với quy định của thư tín dụng.
Hợp đồng bảo hiểm thư\ờng có hai loại chủ yếu: Hợp đồng bảo hiểm
chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao
Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm một chuyến từ
một địa điểm này đến một địa diểm khác đã ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một

chuyến khi mua bảo hiểm chuyến, đơn vị ngoại thương phải gửi đến Công
ty bảo hiểm một văn bản gọi là “ Giấy yêu cầu bảo hiểm” Dựa trên “ Giấy
yêu cầu bảo hiểm “ này, đơn vị và Công ty bảo hiểm đàm phán kí kết hợp
đồng bảo hiểm. Hợp đồng này được thể hiện dưới hai hình thức: Đơn hay
giấy chứng nhận bảo hiểm
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm gồm các điểm chú ý sau
+ Ngày cấp đơn bảo hiểm, sáng hay chiều
+ Tên và địa chỉ người mua bảo hiểm
+ Tên hàng được bảo hiểm
+ Quy cách đóng gói, bao bì, kí mã hiệu của hàng
+ Tên tàu
+ Cách xếp hàng trên tàu
+ Cảng khởi hành, cảng chuyển tải ( nếu có ) cảng đến
+ Ngày tàu khởi hành
+ Trị giá hàng được bảo hiểm.
+ Điều kiện hàng được bảo hiểm.
+ Phí bảo hiểm.
+ Địa chỉ và và giám định viên nơi đến.
+ Nơi trả tiền bồi thường, do người được bảo hiểm chọn.

Sinh viªn : Ngun ThÞ Hoa

Líp : K35E4 – khoa TMQT


Luận văn tốt nghiệp

+ S bỏn n bo him.
Hp ng bảo hiểm là hợp đồng trong đó người bảo hiểm nhận bảo
hiểm một khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau

( thời hạn là 1 năm ), và khi kí kết hợp đồng bảo hiểm chưa rõ khối lượng
hàng là bao nhiêu. Hợp đồng bảo hiểm này quy định, khi giao hàng xuống
tàu xong đơn vị chỉ gửi đến Công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản
gọi là “giâý báo bắt đầu vận chuyển” theo mẫu
Trong hợp đồng này, hai bên thoã thuận các vấn đề chung nhất có tính
ngun tắc như: Ngun tắc chung -Phạm vi trách nhiệm -Việc đóng gói
hàng ---loại phương tiện vận chuyển ---cách yêu cầu bảo hiểm -Cách tính trị
giá bảo hiểm --- Phí bảo hiểm và thanh tốn phí bảo hiểm --- Giám định
khiếu nại, đòi bbồi thường --- Hiệu lực của hợp đồng ---Xử lí tranh chấp
Các đơn vị ngoại thương Việt Nam thường bảo hiểm hàng nhập khẩu
theo hợp đồng bảo hiểm bao
3.5 Làm thủ tục hải quan
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày khi hàng nhập cảng, đơn vị ngoại
thương phải tiến hành làm thủ tục để thông quan xuất nhập khẩu
Bước1: Tự kê khai, áp mã, và tính thuế xuất nhập khẩu
Tự kê khai đầy đủ, chính xác những nội dung ghi trên tờ khai hải qua
mẫu HQ2002-XNK
Dựa vào căn cứ tính thuế đã khai và xác định mã số hàng hoá, thuế
suất, giá tính thuế theo quy định để tính tốn số thuế phải nộp của từng loại
thuế theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế và từng
loạ hàng hố
Bộ hồ sơ khai Hải quan gồm có các loại giấy tờ phải nộp hoặc xuất
trình khi làm thủ tục:
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu
+ 03 tờ khai hàng nhập khẩu
+ 01 bản sao hợp đồng mua bán.
01 bản chính và 02 bản sao hố đơn thương mi.


Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa

Lớp : K35E4 khoa TMQT


×