Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu phương thức DoDivide trong hệ thống CLR phần 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 10 trang )

Ngôn Ngữ Lập Trình C#
Lớp MyCustomException được dẫn xuất từ System.ApplicationException và lớp này không
có thực thi hay khai báo gì ngoài một hàm khởi dựng. Hàm khởi dựng này lấy tham số là một
chuỗi và truyền cho lớp cơ sở. Trong trường hợp này, lợi ích của việc tạo ra ngoại lệ là làm
nổi bật điều mà chuơng trình muốn minh họa, tức là không cho phép số chia là zero. Sử dụng
ngoại lệ ArithmeticException thì tốt hơn là ngoại lệ chúng ta tạo ra. Nhưng nó có thể làm
nhầm lẫn cho những người lập trình khác vì phép chia với số chia là zero không phải là lỗi số
học.
Phát sinh lại ngoại lệ
Giả sử chúng ta muốn khối catch thực hiện một vài hành động đúng nào đó rồi sau đó
phát sinh lại ngoại lệ ra bên ngoài khối catch (trong một hàm gọi). Chúng ta được phép phát
sinh lại cùng một ngoại lệ hay phát sinh lại các ngoại lệ khác. Nếu phát sinh ra ngoại lệ khác,
chúng ta có thể phải nhúng ngoại lệ ban đầu vào bên trong ngoại lệ mới để phương thức gọi
có thể hiểu được lai lịch và nguồn gốc của ngoại lệ. Thuộc tính InnerException của ngoại lệ
mới cho phép truy cập ngoại lệ ban đầu.
Bởi vì InnerException cũng là một ngoại lệ, nên nó cũng có một ngoại lệ bên trong. Do
vậy, toàn bộ dây chuyền ngoại lệ là một sự đóng tổ (nest) của một ngoại lệ này với một ngoại
lệ khác. Giống như là con lật đật, mỗi con chứa trong một con và đến lượt con bên trong lại
chứa
 Ví dụ 13.8: Phát sinh lại ngoại lệ & ngoại lệ inner.

namespace Programming_CSharp
{
using System;
// tạo ngoại lệ riêng
public class MyCustomException : System.Exception
{
public MyCustomException( string message, Exception inner):
base(message, inner)
{
}


}
public class Test
{
public static void Main()
{
Test t = new Test();
Xử Lý Ngoại Lệ
382
.
.
Ngôn Ngữ Lập Trình C#
t.TestFunc();
}
// chia hai số và xử lý ngoại lệ
public void TestFunc()
{
try
{
DangerousFunc1();
}
catch (MyCustomException e)
{
Console.WriteLine(“\n{0}”, e.Message);
Console.WriteLine(“Retrieving exception history ”);
Exception inner = e.InnerException;
while ( inner != null)
{
Console.WriteLine(“{0}”, inner.Message);
inner = inner.InnerException;
}

}
}
public void DangerousFunc1()
{
try
{
DangerousFunc2();
}
catch (System.Exception e)
{
MyCustomException ex = new
MyCustomException(“E3 – Custom Exception Situation”, e);
throw ex;
}
}
public void DangerousFunc2()
{
try
{
Xử Lý Ngoại Lệ
383
.
.
Ngôn Ngữ Lập Trình C#
DangerousFunc3();
}
catch (System.DivideByZeroException e)
{
Exception ex = new Exception(“E2 - Func2 caught divide by zero”, e);
throw ex;

}
}
public void DangerousFunc3()
{
try
{
DangerousFunc4();
}
catch (System.ArithmeticException)
{
throw;
}
catch (System.Exception)
{
Console.WriteLine(“Exception handled here.”);
}
}
public void DangerousFunc4()
{
throw new DivideByZeroException(“E1 – DivideByZero Exception”);
}
}
}

 Kết quả:
E3 – Custom Exception Situation!
Retrieving exception history
E2 - Func2 caught divide by zero
E1 – DivideByZeroException


Để hiểu rõ hơn ta có thể dùng trình debugger để chạy từng bước chương trình khi đó ta sẽ
hiểu rõ từng bước thực thi cũng như việc phát sinh các ngoại lệ.
Xử Lý Ngoại Lệ
384
.
.
Ngôn Ngữ Lập Trình C#
Chương trình bắt đầu với việc gọi hàm DangerousFunc1() trong khối try:
try
{
DangerousFunc1();
}
DangerousFunc1() gọi DangerousFunc2(), DangerousFunc2() lại gọi DangerousFunc3(), và
cuối cùng DangerousFunc3() gọi DangerousFunc4(). Tất cả việc gọi này điều nằm trong khối
try. Cuối cùng, DangerousFunc4() phát sinh ra ngoại lệ DivideByzeroException. Ngoại lệ
này bình thường có chứa thông điệp bên trong nó, nhưng ở đây chúng ta tự do dùng thông
điệp mới. Để dễ theo dõi chúng ta đưa vào các chuỗi xác nhận tuần tự các sự kiện diễn ra.
Ngoại lệ được phát sinh trong DangerousFunc4() và nó được bắt trong khối catch trong hàm
DangerousFunc3(). Khối catch trong DangerousFunc3() sẽ bắt các ngoại lệ Arithmetic-
Exception ( như là DivideByZeroException), nó không thực hiện hành động nào mà chỉ đơn
giản là phát sinh lại ngoại lệ:
catch ( System.ArithmeticException)
{
throw;
}
Cú pháp để thực hiện phát sinh lại cùng một ngoại lệ mà không có bất cứ bổ sung hay hiệu
chỉnh nào là : throw.
Do vậy ngoại lệ được phát sinh cho DangerousFunc2(), khối catch trong DangerousFunc2()
thực hiện một vài hành động và tiếp tục phát sinh một ngoại lệ có kiểu mới. Trong hàm khởi
dựng của ngoại lệ mới, DangerousFunc2() truyền một chuỗi thông điệp mới (“E2 - Func2

caught divide by zero”) và ngoại lệ ban đầu. Do vậy ngoại lệ ban đầu (E1) trở thành ngoại lệ
bên trong của ngoại lệ mới (E2). Sau đó hàm DangerousFunc2() phát sinh ngoại lệ này (E2)
cho hàm DangerousFunc1().
DangerousFunc1() bắt giữ ngoại lệ này, làm một số công việc và tạo ra một ngoại lệ mới có
kiểu là MyCustomException, truyền vào hàm khởi dựng của ngoại lệ mới một chuỗi mới
(“E3 – Custom Exception Situation!”) và ngoại lệ được bắt giữ (E2). Chúng ta nên nhớ rằng
ngoại lệ được bắt giữ là ngoại lệ có chứa ngoại lệ DivideByZeroException (E1) bên trong nó.
Tại thời điểm này, chúng ta có một ngoại lệ kiểu MyCustomException (E3), ngoại lệ này chứa
bên trong một ngoại lệ kiểu Exception (E2), và đến lượt nó chứa một ngoại lệ kiểu
DivideByZeroException (E1) bên trong. Sau cùng ngoại lệ được phát sinh cho hàm TestFunc;
Khi khối catch của TestFunc thực hiện nó sẽ in ra thông điệp của ngoại lệ :
E3 – Custom Exception Situation!
sau đó từng ngoại lệ bên trong sẽ được lấy ra thông qua vòng lặp while:
while ( inner != null)
{
Xử Lý Ngoại Lệ
385
.
.
Ngôn Ngữ Lập Trình C#
Console.WriteLine(“{0}”, inner.Message);
inner = inner.InnerException;
}
Kết quả là chuỗi các ngoại lệ được phát sinh và được bắt giữ:
Retrieving exception history
E2 - Func2 caught divide by zero
E1 – DivideByZero Exception
Câu hỏi và trả lời
Câu hỏi 1: Việc sử dụng catch không có tham số có vẻ như có nhiều sức mạnh do chúng bắt
giữa tất cả các ngoại lệ. Tại sao chúng ta không luôn luôn sử dụng câu lệnh catch không có

tham số để bắt các lỗi?
Trả lời 1: Mặc dù sử dụng catch duy nhất có rất nhiều sức mạnh, nhưng nó cũng làm mất rất
nhiều thông tin quan trọng về ngoại lệ được phát sinh. Khi đó chúng ta sẽ không biết chính
xác loại ngoại lệ xảy ra và khó có thể bảo trì cũng như khắc phục những ngoại lệ sau này. Về
phía người dùng cũng vậy. Nếu chương trình gặp ngoại lệ mà không có thông báo rõ ràng
cho nguời dùng thì có thể làm cho họ hoang mang, và có thể đổ lỗi cho chương trình của
chúng ta không tốt ngay cả những lỗi không phải do ta. Ví dụ như lỗi hết tài nguyên bộ nhớ
do người dùng sử dụng quá nhiều chương trình hoạt động cùng lúc. Tóm lại là chúng ta nên
sử dụng catch với những tham số chi tiết để thực hiện tốt việc quản lý các ngoại lệ được phát
sinh.
Câu hỏi 2: Có phải tất cả những ngoại lệ được đối xử một cách bình đẳng?
Trả lời 2: Không phải, có hai loại ngoại lệ, ngoại lệ hệ thống và ngoại lệ của chương trình
ứng dụng. Ngoại lệ của chương trình ứng dụng thì sẽ không kết thúc chương trình. Còn
ngoại lệ hệ thống thì sẽ kết thúc chương trình. Nói chung đó là những ngoại lệ xuất hiện
trước đây. Hiện nay thì người ta chia ra nhiều mức độ ngoại lệ và tùy theo từng mức độ của
ngoại lệ mà chương trình của chúng ta sẽ được nhận những ứng xử khác nhau. Để biết thêm
chi tiết chúng ta có thể đọc thêm trong tài liệu .NET Framework về xử lý ngoại lệ.
Câu hỏi 3: Như câu trả lời bên trên tại sao tôi phải tìm hiểu nhiều về các ngoại lệ và cách thức
xử lý các ngoại lệ khi chúng được phát sinh?
Trả lời 3: Việc xây dựng một chương trình ứng dụng là hết sức phức tạp, chương trình luôn
tiếm ẩn những yếu tố không ổn định và có thể phát sinh các ngoại lệ dẫn đến những lỗi
không mong muốn. Việc thực hiện bắt giữ các ngoại lệ là hết sức cần thiết trong chương
trình, nó cho phép chúng ta xây dựng được chương trình hoàn thiện hơn và xử lý các thông
điệp ngoại lệ tốt hơn. Tìm hiểu những ngoại lệ đem đến cho chúng ta nhiều kinh nghiệm
trong việc xây dựng các chương trình phức tạp hơn.
Câu hỏi thêm
Câu hỏi 1: Hãy cho biết các từ khóa được sử dụng để xử lý ngoại lệ?
Xử Lý Ngoại Lệ
386
.

.
Ngôn Ngữ Lập Trình C#
Câu hỏi 2: Phân biệt giữa lỗi và ngoại lệ?
Câu hỏi 3: Khi thực hiện việc bắt giữ các ngoại lệ. Nếu có nhiều mức bắt giữ ngoại lệ thì
chúng ta sẽ thực hiện mức nào. Từ chi tiết đến tổng quát, hay từ tổng quát đến chi tiết?
Câu hỏi 4: Ý nghĩa của từ khóa finally trong việc xử lý ngoại lệ?
Câu hỏi 5: Câu lệnh nào được dùng để phát sinh ngoại lệ?
Câu hỏi 6: Loại nào sau đây nên được xử lý theo ngoại lệ và loại nào thì nên được xử lý bởi
các mã lệnh thông thường?
a. Giá trị nhập vào của người dùng không nằm trong mức cho phép.
b. Tập tin không được viết mà thực hiện viết.
c. Đối mục truyền vào cho phương thức chứa giá trị không hợp lệ.
d. Đối mục truyền vào cho phương thức chứa kiểu không hợp lệ.
Câu hỏi 7: Nguyên nhân nào dẫn đến phát sinh ngoại lệ?
Câu hỏi 8: Khi nào thì ngoại lệ xuất hiện?
a. Trong khi tạo mã nguồn
b. Trong khi biên dịch
c. Trong khi thực thi chương trình
d. Khi yêu cầu đựơc đưa ta bởi người dùng cuối.
Câu hỏi 9: Khi nào thì khối lệnh trong finally được thực hiện?
Câu hỏi 10: Trong namespace nào chức các lớp liên quan đến việc xử lý các ngoại lệ? Hãy
cho biết một số lớp xử lý ngoại lệ quan trọng trong namespace này?
Bài tập
Bài tập 1: Hãy viết đoạn lệnh để thực hiện việc bắt giữa ngoại lệ liên quan đến câu lệnh sau
đây:
Ketqua = Sothu1 / Sothu2;
Bài tập 2: Chương trình sau đây có vấn đề. Hãy xác định vấn đề có thể phát sinh ngoại lệ khi
chạy chương trình. Và viết lại chương trình hoàn chỉnh gồm các lệnh xử lý ngoại lệ:

using System;

public class Tester
{
public static void Main()
{
uint so1=0;
int so2, so3;
so2 = -10;
so3 = 0;
// tính giá trị lại
Xử Lý Ngoại Lệ
387
.
.
Ngôn Ngữ Lập Trình C#
so1 -= 5;
so2 = 5/so3;
// xuất kết quả
Console.WriteLine("So 1: {0}, So 2:{1}", so1, so2);
}
}

Bài tập 3: Chương trình sau đây có thể dẫn đến ngoại lệ hay không? Nếu có thì hãy cho biết
ngoại lệ có thể được phát sinh. Hãy viết lại chương trình hoàn chỉnh có xử lý các ngoại lệ
bằng cách đưa ra thông điệp về ngoại lệ được phát sinh.

using System;
using System.IO;
public class Tester
{
public static void Main()

{
string fname = "test3.txt";
string buffer;
StreamReader sReader = File.OpenText(fname);
while ( (buffer = sReader.ReadLine()) !=null)
{
Console.WriteLine(buffer);
}
}
}

Bài tập 4: Hãy xem lại các ví dụ trong các chương trước, ví dụ nào có thể phái sinh ngoại lệ
thì hãy thêm các đoạn xử lý ngoại lệ cho ví dụ đó.
Xử Lý Ngoại Lệ
388
.
.
Ngôn Ngữ Lập Trình C#
Dùng Visual Studio .NET Xây Dựng Ứng Dụng Windows Form
389
.
.
Ngôn Ngữ Lập Trình C#
long 8 Int64 Kiểu số nguyên có dấu có giá trị trong
khoảng :
-9.223.370.036.854.775.808 đến
9.223.372.036.854.775.807
ulong 8 Uint64 Số nguyên không dấu từ 0 đến
0xffffffffffffffff
Bảng 3.1 : Mô tả các kiểu dữ liệu xây dựng sẵn.

Ghi chú: Kiểu giá trị logic chỉ có thể nhận được giá trị là true hay false mà thôi. Một giá
trị nguyên không thể gán vào một biến kiểu logic trong C# và không có bất cứ chuyển đổi
ngầm định nào. Điều này khác với C/C++, cho phép biến logic được gán giá trị nguyên, khi
đó giá trị nguyên 0 là false và các giá trị còn lại là true.
Chọn kiểu dữ liệu
Thông thường để chọn một kiểu dữ liệu nguyên để sử dụng như short, int hay long
thường dựa vào độ lớn của giá trị muốn sử dụng. Ví dụ, một biến ushort có thể lưu giữ giá trị
từ 0 đến 65.535, trong khi biến ulong có thể lưu giữ giá trị từ 0 đến 4.294.967.295, do đó tùy
vào miền giá trị của phạm vi sử dụng biến mà chọn các kiểu dữ liệu thích hợp nhất. Kiểu dữ
liệu int thường được sử dụng nhiều nhất trong lập trình vì với kích thước 4 byte của nó cũng
đủ để lưu các giá trị nguyên cần thiết.
Kiểu số nguyên có dấu thường được lựa chọn sử dụng nhiều nhất trong kiểu số trừ khi có lý
do chính đáng để sử dụng kiểu dữ liệu không dấu.
Stack và Heap
Nền Tảng Ngôn Ngữ C#
41
.
.
Ngôn Ngữ Lập Trình C#
Stack là một cấu trúc dữ liệu lưu trữ thông tin dạng xếp chồng tức là vào
sau ra trước (Last In First Out : LIFO), điều này giống như chúng ta có một
chồng các đĩa, ta cứ xếp các đĩa vào chồng và khi lấy ra thì đĩa nào nằm
trên cùng sẽ được lập ra trước, tức là đĩa vào sau sẽ được lấy ra trước.
Trong C#, kiểu giá trị như kiểu số nguyên được cấp phát trên stack, đây là
vùng nhớ được thiết lập để lưu các giá trị, và vùng nhớ này được tham
chiếu bởi tên của biến.
Kiểu tham chiếu như các đối tượng thì được cấp phát trên heap. Khi một
đối tượng được cấp phát trên heap thì địa chỉ của nó được trả về, và địa chỉ
này được gán đến một tham chiếu.
Thỉnh thoảng cơ chế thu gom sẽ hũy đối tượng trong stack sau khi một

vùng trong stack được đánh dấu là kết thúc. Thông thường một vùng trong
stack được định nghĩa bởi một hàm. Do đó, nếu chúng ta khai báo một
biến cục bộ trong một hàm là một đối tượng thì đối tượng này sẽ đánh dấu
để hũy khi kết thúc hàm.
Những đối tượng trên heap sẽ được thu gom sau khi một tham chiếu cuối
cùng đến đối tượng đó được gọi.
Cách tốt nhất khi sử dụng biến không dấu là giá trị của biến luôn luôn dương, biến này
thường thể hiện một thuộc tính nào đó có miền giá trị dương. Ví dụ khi cần khai báo một biến
lưu giữ tuổi của một người thì ta dùng kiểu byte (số nguyên từ 0-255) vì tuổi của người
không thể nào âm được.
Kiểu float, double, và decimal đưa ra nhiều mức độ khác nhau về kích thước cũng như độ
chính xác.Với thao tác trên các phân số nhỏ thì kiểu float là thích hợp nhất. Tuy nhiên lưu ý
rằng trình biên dịch luôn luôn hiểu bất cứ một số thực nào cũng là một số kiểu double trừ khi
chúng ta khai báo rõ ràng. Để gán một số kiểu float thì số phải có ký tự f theo sau.
float soFloat = 24f;
Kiểu dữ liệu ký tự thể hiện các ký tự Unicode, bao gồm các ký tự đơn giản, ký tự theo mã
Unicode và các ký tự thoát khác được bao trong những dấu nháy đơn. Ví dụ, A là một ký tự
đơn giản trong khi \u0041 là một ký tự Unicode. Ký tự thoát là những ký tự đặc biệt bao gồm
hai ký tự liên tiếp trong đó ký tự dầu tiên là dấu chéo ‘\’. Ví dụ, \t là dấu tab. Bảng 3.2 trình
bày các ký tự đặc biệt.
Ký tự Ý nghĩa
\’ Dấu nháy đơn
\” Dấu nháy kép
\\ Dấu chéo
\0 Ký tự null
\a Alert
Nền Tảng Ngôn Ngữ C#
42
.
.

×