Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giáo trình nuôi hải sản pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.77 KB, 96 trang )






Giáo trình nuôi hải sản
Chương 1: Giới thiệu và tổng quan về nghề nuôi Hải sản

I. I. Lịch sử phát triển của nghề nuôi hải sản

1. 1. Lịch sử phát triển nghề nuôi giáp xác

Kể từ đầu những năm 1950, khi mà việc làm ăn làm cho thu nhập của con người ở Nhật
và các nước phương Tây trở nên khá giả, người ta bắt đầu ăn các loài giáp xác, và chính
điều nầy đã làm nổi lên phong trào nuôi thủy sản theo lối cổ truyền hay hiện đại ở nhiều
quốc gia ở các nước vùng Viễn Đông. Có lẽ đã hàng ngàn năm, ở các quốc gia thuộc vùng
Ấn độ - Thái Bình Dương, rất nhiều loài tôm, cua đã được nuôi theo lối sơ khai qua việc
lấy giống tự nhiên vào các ao đầm ven biển. Sau đó, khi mà các kỹ thuật bảo quản lạnh và
phương tiện vận chuyển thuận lợi đã làm cho tôm được đưa bán ở các thành phố và các thị
trường quốc tế với giá cả cao, chính điều nầy lại kích thích nhiều người tiến hành xây dựng
ao hồ để nuôi tôm, cua, . Về sau, khi mà các nhà khoa học tiên phong M. Hudinaga (Nhật
bản) và S.W. Ling (Malaysia) phát triển kỹ thuật sản xuất giống trong trại giống đã làm cho
việc cung cấp giống chủ động hơn. Đến những năm 1950 và 1960 thì kỹ thuật sản xuất
giống tôm được phổ biến rộng rãi ở các nước vùng Viễn Động, Mỹ và Hawaii. Cũng có rất
nhiều người thất bại trong nuôi tôm ở những ngày đầu đã mất nhiều tiên, nhưng đó cũng là
những bài học quý báo và ngày nay tôm nuôi chiếm 20-25% tổng sản lượng của thế giới.

Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng năng suất đạt được cao như ngày nay không thể đạt
được nếu như không nhìn nhận các hậu quả hay tổn thất về mặt xã hội và môi trường. Quá
trình xây dựng ao hồ nuôi tôm làm tàn phá rừng ngập mặn, mất đi bãi sinh trưởng của tôm
cá con, bờ biển bị xoáy mòn và sự nhiễm mặn của đất ven biển. Ngoài ra, việc gia tăng


nguồn nguyên liệu làm thức ăn cũng xảy ra cạnh tranh sử dụng các nguồn cá tạp (cá không
có giá trị kinh tế cao) với người ở các nước đang phát triển. Một ví dụ đáng nhớ là ở Đài
loan vào năm 1998, chính người nuôi tôm đã bị tổn thất lớn về dịch bệnh làm chết tôm mà
nguyên nhân là do chính họ làm cho môi trường xấu đi (Lin 1989).

2. 2. Lịch sử nghề nuôi cá biển

Nuôi cá nước lợ hay cá biển là một trong những nghề có từ lâu đời. Điển hình như loài cá
măng (Chanos chanos) đã được nuôi ở những ao vùng ven biển Inđônexia hơn 700 năm, và
loài cá này cũng đã được nuôi cách đây hơn 400 năm ở vùng Philippines, Đài Loan. Cá
măng là một trong những loài cá nuôi đạt đượ
c sản lượng đáng kể. Phần lớn sản lượng của
loài cá này trên thế giới được thu từ các nước Philippines, Indonesia và một số mô hình
nuôi có qui mô nhỏ hơn ở Đài Loan. Trong thời gian đầu, cá giống được bắt từ những vùng
nước cạn ven biển, được nuôi trong ao nước lợ với mật độ thấp và không cho ăn. Hiện nay
mô hình nuôi loài cá này đã thay đổi, được cho ăn hàng ngày, nhưng hầu hết cá giống vẫn
còn được đánh bắt từ tự nhiên.
Trong nhiều vùng ven biển châu Âu, nghề nuôi cá nước lợ hay cá biển theo lối cổ truyền
tồn tại được chủ yếu dựa vào việc nuôi các loài cá tự nhiên được đánh bắt nhờ thủy triều.
Sau đó các loài cá này được nuôi trong ao và chỉ nhờ vào nguồn thức ăn sẵn có. Phương
thức nuôi cổ truyển "tambaks" của Inđonexia là một thí dụ điển hình, họ nuôi nhiều loài
khác nhau trong ao như cá măng, tôm, cua và gần đây nuôi thêm cá rô phi. Ở một vài quốc



2
gia khác, loài cá đối (Mugil spp.) là loài cá quan trọng trong những ao nuôi theo kiểu này.
Mặc dù phương thức nuôi này vẫn còn tồn tại với số lượng đáng kể, nhưng hầu hết người
nuôi đã chuyển sang mô hình nuôi tôm bán thâm canh hay thâm canh nên sản lượng chung
của các loài cá có vây có giá trị thấp đã giảm đáng kể.

Ở Nhật Bản, các loài cá biển được nuôi thâm canh trong bè, đặc biệt là các loài cá trác đuôi
vàng (Seriola quinqueradiata) và (Pagrus major), nhưng cơ bản cũng chỉ dựa vào nguồn cá
giống bắt từ tự nhiên và sử dụng cá tạp làm thức ăn. Ngoại trừ cá tráp nuôi nhiều hơn dựa
vào nguồn cá giống ương từ các trại và cho ăn thức ăn viên.
Nghề nuôi lươn (Anguilla spp.) là một ngành công nghiệp quan trọng ở Đài Loan trong
nhiều năm qua ở các vùng nước ngọt lẫn nước mặn và cũng dựa vào nguồn giống tự nhiên
và dùng thức ăn hỗn hợp ẩm. Trong những năm gần đây việc sử dụng thức ăn viên khô đã
mang lại một vài thành công, tuy vậy đó chỉ là một triển vọng nhỏ cho việc sản xuất giống
nhân tạo. Nghề nuôi lươn cũng đã được áp dụng ở các đầm, phá ven biển của nước ý trong
nhiều năm. Ở phía bắc châu Âu, hiện nay, một số người nuôi đã áp dụng mô hình nuôi tuần
hoàn trong phòng kín hay "nửa kín" với sự khống chế hoàn toàn về nhiệt độ và chất lượng
nước. Với giá trị thương phẩm cao, lươn đã mang lại tính kinh tế kh thi cho mô hình nuôi
này, nhưng những người nuôi lâu năm đã khuyến cáo về tốc độ phát triển chậm của loài
này.
Từ thế kỷ trước cá hồi được nuôi rộng rãi ở vùng nước ngọt nhờ vào kỹ thuật sản xuất
giống có hiêu quả. Còn ở vùng nước mặn nghề nuôi cá hồi không thể phát triển như Nauy
cho đến thập niên '70 và cho đến thập niên '80 ở những vùng khác của châu Âu, Bắc và
Nam Mỹ đáng kể là Scotland, Canada, Chilê. Đến thập niên '80 thì nghề nuôi bắt đầu phát
triển với tốc độ nhanh nhờ vào kỹ thuật sản xuất giống, nuôi bè và dùng thức ăn viên khô.
Hiện nay, cá hồi Đại tây dương (Salmo salar) là loài cá biển nuôi quan trọng nhất.
Ở vùng Địa Trung Hải, trong những năm gần đây nghề nuôi cá bè trên biển đã mang lại
một sản lượng đáng kể của các loài cá như cá trác, cá chẽm (Sparus auratus; Dicentrarchus
labrax) đó là nhờ vào sản lượng giống của các trại sản xuất, phương thức nuôi bè ven biển
cũng như sử dụng loại thức ăn viên chế biến.
Ở Thái Lan, nghề nuôi thủy sản ven biển thường kết hợp với các ao sản xuất muối. người ta
đã học được cách nuôi cá trong mùa mưa khi mà không thể sản xuất muối. Họ bắt những
loài cá giống từ tự nhiên như cá chẽm (Lates calcarifer), cá đối (Mugil spp), cá măng
(Chanos chanos) và ngay cả tôm, cua giống sau đó nuôi trong ao mà không cung cấp thức
ăn hay bón phân cho môi trường ao nuôi. Vào cuối thập kỷ 60, hơn 50% các hộ sản xuất
muối đã chuyển sang nuôi thủy sản và bắt đầu áp dụng các kỹ thuật hiện đại hơn. Tuy vậy

sản l
ượng cá chẽm thu được cũng chỉ có giới hạn vì nguồn giống quá ít. Kỹ thuật sản xuất
giống chỉ được phát triển vào đầu thập niên '70 và do một bộ phận tư nhân thực hiện.
Hiện nay các trại sản xuất giống cá chẽm của Thái Lan đã xuất khẩu cá giống sang
Malaysia, Hồng Kông, Xingapore, Đài Loan và kỹ thuật này cũng đã được phổ biến sang
nhiều nước khác.
Vào những năm 1980, Thái Lan có nghề nuôi tôm đã phát triển với tốc độ nhanh, và đã
mang lại lợi nhuận cao hơn so với nuôi các loài cá có vây, khuynh hướng này đã làm giảm
sản lượng của các loài cá biển có vây. Tuy nhiên, giá trị thương phẩm của loài cá chẽm vẫn
còn cao, do nguồn giống sẵn có thu từ các trại sản xuất giống, và việc nuôi bè đã giúp mang
lại lợi nhuận. Vì vậy, trong năm 1991 chỉ có 64 ao nuôi các loài cá biển có vây (ít hơn
1969) nhưng tới 2.442 bè nuôi nên sản lượng
đạt gần 2.000 tấn.



3
Hiện nay, giá trị thương phẩm của cá chẽm đã bị giảm phần nào do sự cạnh tranh của loài
cá mú nhưng đó chỉ là một giá trị nhỏ do kỹ thuật của trại giống cũng như sự thiếu hụt
nguồn cá giống tự nhiên.
Nói chung, ở Thái Lan các loài cá có giá trị thấp như rô phi, cá đối, cá măng ít được nuôi
thay vào đó là sản lượng của các loài có giá trị cao hơn gia tăng rất nhanh. Cụ thể là năm
1991, sản lượng cá chẽm đạt tới 80% và cá mú đạt 17% tổng sản lượng cá biển có vây.
Nghề đánh bắt cá tự nhiên và các ao nuôi thịt đã mang lại sản lượng 2.800 tấn cá các loài
vào năm 1981 đã hoàn toàn biến mất thay vào đó là các ao nuôi những loài tôm có giá trị
cao cũng như các bè nuôi cá biển giá trị cao.
Tuy nhiên, vẫn còn một vài ao nuôi cá có vây nước lợ, mặn chủ yếu là loài cá rô phi
(Oreochromis niloticus) và nó đang đóng vai trò quan trọng ở các ao ven biển một số vùng
của Thái Lan. Các con cá lớn (hơn 400g) được nuôi để lấy thịt fillet xuất khẩu. tuy nhiên có
một vài khó khăn đang gặp phi đó là sự chịu đựng một nồng độ muối cao cùng với sự nhạy

cảm đối với bệnh tật.
Mô hình nuôi ghép cá có vây (thí dụ như cá chẽm với rô phi), và với tôm (thí dụ như cá
măng với tôm sú) đã được nuôi thí nghiệm nhưng vẫn chưa có kết qu thuyết phục là nó sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế.


II. Hiện trạng nghề nuôi hải sản

1. Hiện trạng nghề nuôi hải sản trên thế giới và Châu á

Theo số liệu thống kê của của FAO (1997) thì Châu Á là quốc gia có nghề nuôi thủy
sản phát triển nhất chiếm 82% thế giới tính theo giá trị và 91% tính theo sản lượng. Tổng
sản lượng thủy sản của các loài nuôi quan trọng 27.788.384 tấn, trong đó giáp xác là
1.126.632 tốn (4%), nhuyễn thể 5.087.068 tấn (18%), rong biển 6.832.879 tấn (25%), cá
14.669.173 tấn (53%) và các loài khác 72.632 (0%). Về mặt giá trị thì nhóm cá chiếm 55%
và giáp xác 17%. Điều nầy cho thấy hải sản đóng vai trò quan trọng nhất trong toàn ngành
nuôi thủy sản.

Vai trò quan trọng của nuôi thủy sản khác nhau theo quốc gia. Trung quốc là quốc gia
có giá trị sản lượng nuôi trồng thủy sản cao nhất Châu Aï với khoảng 16 tỉ USD, kế đến là
Nhật Bản 6 tỉ USD, Thái Lan, Ấn Độ, và Indonesia mỗi quốc gia khoả
ng 2 tỉ USD. Nếu
tính theo sản lượng thủy sản trên đầu người và trên đơn vị diện tích thì cao nhất là Đài
Loan.

Về khía cạnh thâm canh trong nuôi hải sản tính theo sản lượng trên một km bờ biển thì
Nam Triều Tiên, và Trung Quốc thì cao hơn nhiều (> 260 tấn/km) so với Nhật Bản, Đài
Loan, Thái Lan và Bắc Triều Tiên (>75 tấn/km). Tuy nhiên, khi xét về khía cạnh nầy nhiều
người (ví dụ Csavas) cho rằng nếu sản lượng >75 tấn/km thì sẽ có vấn đề về dịch bệnh, và
đây thực sự là vấn đề liên quan đến khả năng sản xuất của môi trường (environmental

capacity).

Nếu so sánh với nghề nuôi thủy sản nội địa thì nghề nuôi hải sản thấp hơn nhiều về mặt
sản lượng như cao hơn về mặt giá trị. Điều nầy là do tỉ lệ cao hơn nhiều về nuôi giáp xác và



4
nhuyễn thể ở vùng lợ và biển, và giá trị cao của nhiều loài cá biển và cá lợ. Ngoài ra, ở các
quốc gia thì tỉ trọng của nghề nuôi hải sản so với nuôi nội địa cũng khác nhau. Ví dụ như
các quốc gia có tỉ trọng nuôi hải sản (i) >75% (so với nuôi nội địa) là Uïc, Nhật, Triều Tiện,
Malaysia, Tân Tây Lan, Philippines va Singapore; (ii) từ 25-75% là Burnei, Trung Quốc,
Hồng Kông, Indonesia, Taiwan và Thái Lan và (iii) dưới 25% là Bangladesh, Ấn độ,
Pakistan, Việt Nam, Myamar và Cambodia.

Sản lượng nuôi thủy sản trên toàn thế giới tăng gần như 3 lần về mặt sản lượng và 3.5
lần về mặt giá trị trong giai đoạn 1984-1995. Điều nầy ứng với tốc độ tăng trưởng hàng
năm là 10% về sản lượng và 12% về giá trị và nghề nuôi thủy sản trở nên năng động nhất
trong nền kinh tế thế giới. Sự phát triển của nghề nuôi thủy sản có khác nhau theo đối
tượng nuôi. Các đồ thị so sánh vai trò của từng đối tượng nuôi trong toàn lĩnh vực nuôi
trồng thủy sản.

Ở hầu hết các quốc gia, đối tượng nuôi giáp xác thì đặc biệt tôm là đối tượng kinh tế
quan trọng mặc dù nó chỉ là một phần nhỏ so với tổng sản lượng thủy sản. Nuôi tôm đang
phát triển rất nhanh và tăng tỉ trọng đáng kể về tổng sản lượng, và cao hơn nữa về giá trị.
Phần lớn nghề nuôi tôm (nhất là tôm sú) phát triển ở các nước Châu Á. Trong giai đoạn
1983-1988 tốc độ tăng bình quân hàng năm là 41%, và năm 1990 đạt 5% tổng sản lượng
thủy sản nuôi. Sản lượng tôm nuôi của thế giới năm 1997 là 700,000 tấn. Nuôi các loài cá
nưóc lợ (diadromus species) như cá măng, cá hồi và cá chẽm cũng phát triển rất nhanh, và
hiện nay chiếm khoảng 50% tổng sản lượng cá khai thác. Đối với nuôi các đốúi tượng cá

biển (marine finfish) vẫn còn hạn chế trong tổng sản lượng nhóm cá có vi (finfish), mặc dù
có sự gia tăng đáng kể về nuôi một số loài ở Châu Á.

2. Một số vấn đề liên quan đến sự phát triển của nghề nuôi hải sản

a. Hiện trạng về khai thác thủy sản

Tháng 3/1997 FAO đã thông báo là 9 trong số 17 ngư trường khai thác chính của
thế giới bị tán phá do khai thác quá mức. Nếu nhìn nhận về sả
n lượng khai thác thì năm
1950 là 20 triệu tấn, năm 1989 là 100 triệu tấn và mãi đến năm 1994 cũng vẫn ở mức 100
triệu tấn. Nguyên nhân của vấn đề là sự gia tăng về tàu khai thác (vd: hiện có khoảng 1.2
triệu ghe tàu hiện đại và qui mô lớn), và khoảng 46% thu nhập từ sản lượng khai thác của
thế giới dùng chi trả vốn cố định tàu và máy.

b. Vấn đề sở hữu và khai thác

Nhìn chung, quyền sở hữu về đất và nước vùng ven biển ở hầu hết các quốc gia thì
khá phức tạp hơn nhiều so với vùng đất nội địa và tài nguyên nước. Những vấn đề cần quan
tâm là sở hữu chung, có quyền lấn chiếm, nhà nước khống chế, phát triển nhiều thứ ở vùng
ven biển, sự tranh giành và không công bằng về mặt xã hội. Những điều nầy làm liên quan
tới sự phát triển của nghề
nuôi thủy sản, đặc biệt là ảnh hưởng của nghề nuôi thủy sản đến
môi trường và xã hội.

c. Nguồn giống



5


Trong nhiều năm trước đây thì nguồn giống chủ yếu dựa vào tự nhiền, nhưng nay
đang suy giảm do khai thác thủy sản, khai thác giống thủy sản, tàn phá môi trường sống và
ô nhiểm. Chính điều nầy làm hạn chế đến việc phát triển nuôi một số loài mà nguồn giống
sinh sản nhân tạo cung cấp chưa đủ hay chưa thể sinh sản nhân tạo được.

d. Nguồn thức ăn

Hầu hết các loài hải sản nuôi đều phụ thuộc nhiều vào nguồn thức ăn cá tạp có hàm
lượng đạm cao hay thức ăn tổng hợp có thành phần bột cá nhiều. Điều nầy làm cho nghề
nuôi lệ thuộc vào nguồn khai thác cá tự nhiên, mà nguồn nầy cũng đang suy giảm dẫn đến
giá thức ăn tăng cao, ảnh hưỏng đến sự phát triển của một số loài. Tuy nhiên, cũng có may
mắn là một số loài hải sản như bọn hai mảnh vỏ chẳng hạn không cần cho ăn và có giá trị
thương phẩm cao, có thể là một sự thay thế cho một số đối tượng nuôi.

e. Về mặt kinh tế và xã hội

Nghề nuôi hải sản nói chung liên quan nhiều đến vấn đề tạo ra nguồn ngoại tệ và
sản xuất sản phẩm có giá trị cao. Nuôi nội địa thì thường liên quan đến hệ thống nuôi ít đầu
tư và xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, trong thực tế cho thấy điều nầy không đúng hoàn
toàn, và trong nhiều trường hợp làm sai lệch vấn đề. Bởi lẽ hệ thống nuôi hải sản không cần
đầu tư nhiều như nuôi nhuyễn thể; và nhiều hệ thống nuôi có tính thâm canh cao, sản xuất
các sản phẩm cho thị trường quốc tế mà đó có thể là hình thức xoá đói giảm nghèo nếu có
sự đầu tự hợp lý.

f. Ảnh hưỏng môi trường của nghề nuôi hải sản

Có nhiều ý kiến cho rằng nghề nuôi hải sản có ảnh hưởng đến sinh thái môi trường,
đó là làm hủy hoại môi trưòng sống của thủy sinh vật; gây ô nhiểm môi trưòng (ô nhiểm
hữu cơ, vô cơ, hóa chất; lây lan bệnh, nhiểm mặn, gây ô nhiểm và mặn hóa nước ngầm,

cạ
nh tranh về nguồn tài nguyên giữa ngư dân và những thành phần khác. Nhìn chung,
những vấn đề nầy chưa thể giải quyết nếu như không có các đánh giá đúng mức về tác động
môi trường, sự ảnh hưởng của nuôi thủy sản. Cũng giống như nông nghiệp, mức độ ảnh
hưởng chưa nhiều hay nói khác đi là sự ảnh hưỏng chưa có ý nghĩa đối với sự phát triển
độc lập của từng hộ nhưng thỉnh thoảng sự ảnh hưởng lớn xảy ra với qui mô sản xuất lớn.



Chổồng 2: Sinh hoỹc vaỡ kyợ thuỏỷt nuọi tọm he
15
Chổồng 2: Sinh hoỹc vaỡ kyợ thuỏỷt nuọi tọm he

I. ỷc õióứm sinh hoỹc cuớa hoỹ tọm he (Penaeidae)

1. Hỗnh thaùi cỏỳu taỷo vaỡ phỏn loaỷi

Tọm laỡ mọỹt trong nhổợng nhoùm õọỹng vỏỷt giaùp xaùc, theo hóỷ thọỳng phỏn loaỷi cuớa Holthius
(1980) vaỡ Barnes (1987) thỗ:

Ngaỡnh: Arthropoda
Ngaỡnh phuỷ: Crustacea
Lồùp: Malacostraca
Lồùp phuỷ: Eumalacostraca
Bọỹ: Decapoda (mổồỡi chỏn)
Bọỹ phuỷ: Macrura natantia (tọm bồi)
Hoỹ: Penaeidae (tọm he)

2. Voỡng õồỡi vaỡ phỏn bọỳ


Voỡng õồỡi cuớa tọm he traới qua mọỹt sọỳ giai õoaỷn bao gọửm giai õoaỷn trổùng; ỏỳu truỡng vồùi
Nauplii, Zoae, vaỡ Mysis; hỏỷu ỏỳu truỡng; ỏỳu nión vaỡ giai õoaỷn trổồớng thaỡnh. Mọựi giai õoaỷn
phỏn bọỳ ồớ nhổợng vuỡng khaùc nhau nhổ ồớ vuỡng cổớa sọng, vuỡng bióứn ven bồỡ hay vuỡng bióứn
khồi vaỡ coù tờnh sọỳng trọi nọứi hay sọỳng õaùy.

Tuỡy theo tổỡng loaỡi vồùi nhổợng tỏỷp tờnh sọỳng khaùc nhau maỡ õổồỹc phỏn thaỡnh 4 daỷng chu
kyỡ sọỳng (Dall, Hill, Rothlisberg and Staples, 1990)

Daỷng I: Toaỡn bọỹ caùc giai õoaỷn trong chu kyỡ sọỳng ồớ trong vuỡng cổớa sọng. Daỷng naỡy bao
gọửm nhổợng loaỡi coù kờch cồợ nhoớ thuọỹc Metapenaeus nhổ M. benettae, M. conjuntus, M.
moyebi. Mỷc duỡ sọỳng chuớ yóỳu ồớ vuỡng nổồùc lồỹ cổớa sọng, giai õoaỷn hỏỷu ỏỳu truỡng coù khuynh
hổồùng õi ngổồỹc doỡng lón vuỡng nổồùc laỷt hay caớ nổồùc ngoỹt õóứ sọỳng, tọm lồùn lón seợ ra vuỡng
cổớa sọng sinh saớn. ỏy laỡ nhổợng loaỡi rỏỳt rọỹng muọỳi.

Daỷng II: Chu kyỡ sọỳng coù giai õoaỷn hỏỷu ỏỳu truỡng phỏn bọỳ chuớ yóỳu ồớ vuỡng cổớa sọng.
Daỷng naỡy õỷc trổng cho hỏửu hóỳt caùc loaỡi thuọỹc giọỳng Penaeus vaỡ Metapenaeus. Mọỹt vaỡi
loaỡi cuớa Parapenaeopsis cuợng thuọỹc daỷng naỡy. Hỏỷu ỏỳu truỡng thổồỡng cổ truù trong vuỡng rổỡng
ngỏỷp mỷn nồi õọỹ mỷn coù thóứ thay õọứi lồùn. Giai õoaỷn ỏỳu nión thổồỡng rọỹng muọỳi vaỡ cuợng cổ
truù ồớ vuỡng cổớa sọng. Khi gỏửn õóỳn giai õoaỷn thaỡnh thuỷc, tọm seợ rồỡi cổớa sọng di cổ ra vuỡng
bióứn khồi sinh saớn.

Chổồng 2: Sinh hoỹc vaỡ kyợ thuỏỷt nuọi tọm he
16

Daỷng III: ỷc trổng cuớa daỷng chu kyỡ naỡy laỡ giai õoaỷn hỏỷu ỏỳu truỡng sọỳng chuớ yóỳu ồớ nồi
coù õọỹ mỷn cao nhổ vuỡng bióứn ven bồỡ, coù giaù thóứ. Daỷng naỡy bao gọửm nhổợng loaỡi thuọỹc
Metapenaeopsis, Parapenaeopsis, mọỹt vaỡi loaỡi thuọỹc Metapenaeus vaỡ Penaeus. Caùc baợi coớ
bióứn laỡ nồi sinh sọỳng lyù tổồớng cuớa caùc loaỡi naỡy. Tọm trổồớng thaỡnh di cổ ra bióứn khồi sinh
saớn.


Daỷng IV: Toaỡn bọỹ caùc giai õoaỷn cuớa õồỡi sọỳng tọm ồớ vuỡng bióứn khồi. Hỏửu hóỳt caùc loaỡi
thuọỹc Parapenaeus, Penaeopsis thuọỹc daỷng naỡy.

Caùc giọỳng loaỡi tọm he phỏn bọỳ chuớ yóỳu ồớ vuỡng nhióỷt õồùi vaỡ cỏỷn nhióỷt õồùi (tổỡ vộ õọỹ 40
o

Bừc õóỳn 40
o
Nam. Nhióỷt õọỹ vaỡ nọửng õọỹ muọỳi laỡ 2 nhỏn tọỳ chờnh aớnh hổồớng sổỷ phỏn bọỳ cuớa
tọm. Caùc loaỡi tọm thuọỹc giọỳng Penaeus thóứ hióỷn tỏỷp tờnh sọỳng theo õaỡn roợ raỡng, vờ duỷ tọm
theớ thờch sọỳng vuỡng coù nóửn õaùy buỡn, móửm, õọỹ õuỷc cuớa nổồùc cao.


Chỉång 2: Sinh hc v k thût ni täm he
17
3. Âàûc âiãøm dinh dỉåỵng

Táûp tênh àn, cå chãú tiãu họa thỉïc àn v cáúu trục v chỉïc nàng ca cå quan dinh dỉåỵng
(kãø c phủ bäü) âỉåüc nghiãn cỉïu khạ nhiãưu trãn täm th âi xanh (Penaeus merguiensis).
Nọi chung, h täm he àn tảp thiãn vãư âäüng váût, v táûp tênh àn v loải thỉïc àn khạc nhau
theo giai âoản sinh trỉåíng. (i) Giai âoản áúu trng täm bàõt mäưi thủ âäüng bàòng cạc phủ bäü
nãn thỉïc àn phi ph håüp våïi cåí miãûng. Cạc loải thỉïc àn chụng ỉu thêch l to kh
(Skeletonema, Chaetoceros), ln trng (Brachionus plicatilis, Artemia), váût cháút hỉỵu cå cọ
ngưn gäúc âäüng v thỉûc váût. (ii) sang giai bäüt, täm sỉí dủng cạc loải thỉïc àn nhỉ giạp xạc
nh, (áúu trng Ostracoda, Copepoda, Mysidacea), cạc loi nhuùn thãø (Mollucs) v giun
nhiãưu tå (Polychaeta). Ngoi ra, täm cng cọ thãø sỉí dủng thỉïc àn chãú biãúm; (iii) Giai âoản
trỉåíng thnh täm sỉí dủng thỉïc àn nhỉ giạp xạc säúng âạy (Benthic crustacean), hai mnh v
(Bivalvia), giun nhiãưu tå v háûu áúu trng cạc loi âäüng váût âạy. Hoảt âäüng tçm kiãúm thỉïc àn
ca täm liãn quan âãún âiãưu kiãûn mäi trỉåìng.


4. Âàûc âiãøm sinh trỉåíng

Täm l loi giạp xạc cọ v kitin bao bc bãn ngoi cå thãø, cho nãn sỉû sinh trỉåíng ca
chụng hon ton khạc våïi cạ, cạ mang tênh liãn tủc do khäng cọ v bao bc, sinh trỉåíng ca
täm mang tênh giạn âoản v âàûc trỉng båíi sỉû gia tàng âäüt ngäüt vãư kêch thỉåïc v trng lỉåüng.
Täm mún gia tàng kêch thỉåïc (hay sinh trỉåíng) phi tiãún hnh läüt b låïp v c âãø cå thãø
tàng kêch thỉåïc. Quạ trçnh ny thỉåìng ty thüc vo âiãưu kiãûn dinh dỉåỵng, mäi trỉåìng nỉåïc
v giai âoản phạt triãøn ca cạ thãø.

a. Chu k läüt xạc

Chu k läüt xạc l thåìi gian giỉỵa hai láưn läüt xạc liãn tiãúp nhau, chu k ny mang tênh
âàûc trỉng riãng biãût cho loi v giai âoản sinh trỉåíng ca Täm. Chu k läüt xạc s ngàõn åí
giai âoản täm con v kẹo di khi täm cng låïn.

Bng 2.1: Thåìi gian läüt xạc ca täm sụ
Cåỵ täm (g) Thåìi gian läüt xạc(ngy)
Postlarvae
2-3
3-5
5-10
10-15
15-20
20-40
Täm cại (täm âỉûc) 50-70
Hng ngy
8-9
9-10
10-11
11-12

12-13
14-15
18-21 (23-30)

Chỉång 2: Sinh hc v k thût ni täm he
18
b. Sinh hc ca sỉû läüt xạc

Âãø låïn lãn âỉåüc thç täm hay cạc sinh váût thüc ngnh Arthropoda phi thỉûc hiãûn quạ
trçnh loải b låïp v bạm Kitin bãn ngoi bạm vo låïp biãøu bç ca cå thãø Täm. Khi thoạt
khi låïp v bãn ngoi thç Täm s hụt nỉåïc âãø tàng kêch cåỵ cå thãø khi låïp v måïi bãn ngoi
cn mãưm, sau âọ låïp v måïi s cỉïng nhanh nhåì cạc ngun täú vi lỉåüng (minerals) v
Protein. Chênh quạ trçnh ny lm cho tàng trỉåíng ca täm mang tênh giai âoản. ÅÍ mäùi láưn
läüt xạc täm cọ sỉû tàng kêch thỉåïc, vãư chiãưu cao (vertical increases). Giỉỵa hai láưn läüt xạc thç
cạc pháưn chiãúm chäø båíi nỉåïc trong lục gia tàng âäüt ngäüt s dáưn thay thãú bàòng cạc tãú bo
måïi hçnh thnh.

Sỉû läüt xạc l mäüt sỉû hon chènh ca mäüt tiãún trçnh phỉïc tảp m âỉåüc bàõt âáưu vi
ngy hay mäüt tưn trỉåïc âọ, táút c cạc tãú bo âãưu tham gia vo quạ trçnh cho sỉû chøn bë
cho sỉû läüt v sàõp xy ra. Cạc måỵ dỉû trỉí s chuøn họa vo trong tuún rüt giỉỵa (âỉåüc xem
nhỉ l cå quan tiãu họa v dỉû trỉỵ). Cạc tãú bo phán chia nhanh chọng, v cạc mARN âỉåüc
hçnh thnh v sau âọ l sỉû täøng håüp ca cạc Protein måïi. Táûp tênh ca sinh váût cọ thay âäøi,
tiãún trçnh ny kẹo di cọ sỉû phäúi håüp ca cạc cå quan trong cå thãø v tiãún hnh trong mäi
trỉåìng Hormon. Quạ trçnh läüt v ca Täm tri qua nhiãưu giai âoản, v mäùi giai âoản cọ
nhiãưu giai âoản phủ, tuy nhiãn mäùi loi s cọ säú giai âoản khạc nhau. Mäüt cạch âån gin
nháút l chia thnh bäún giai âoản: early premolt (âáưu ca giai âoản tiãưn läüt xạc); latepremolt
(cúi giai âoản tiãưn läüt xạc); intermolt (giỉỵa giai âoản läüt xạc), v postmolt (sau läüt xạc).

Giai âoản läüt v ca täm chè xy ra trong vi phụt, bàõt âáưu l sỉû våỵ ra ca låïp v c
åí pháưn lỉng nåi tiãúp giạp giỉỵa pháưn âáưu ngỉûc v pháưn bủng, sau âọ täm s thoạt ra tỉì vë trê

håí ca v

c. Tøi th

Tøi th ca täm cọ sỉû thay âäøi theo loi v theo giåïi tênh, Hothius (1980) cho biãút
tøi th ca täm sụ ni thê nghiãûm trong ao v cạc máùu thu ngoi tỉû nhiãn l 1.5 nàm âäúi
våïi täm âỉûc v 2 nàm âäúi våïi täm cại.

4. Kh nàng thêch nghi våïi âiãưu kiãûn mäi trỉåìng säúng:

Nãưn âạy thy vỉûc

Nãưn âạy thy vỉûc cọ nh hỉåíng khạ låïn âäúi våïi sỉû phán bäú ca cạc loi täm trong tỉû
nhiãn. Mäüt säú loi thêch nãưn cạt, cạt bn, thy vỉûc nỉåïc trong cọ âäü màûn cao nhỉ täm sụ,
täm ràòn, täm he Nháût, täm gáûy, täm chç,. . . cạc loi ny thỉåìng cọ mu sàõc âa dảng. V

Chỉång 2: Sinh hc v k thût ni täm he
19
nhiãưu ván mu, xen k trãn thán, trong khi âọ cọ mäüt säú loi thêch thy vỉûc räüng, nãưn âạy
bn, bn cạt, cọ näưng âäü múi tỉång âäúi tháúp nhỉ täm th, täm âáút, tẹp bảc,. . . cạc loi ny
thỉåìng cọ mu khäng rỉûc råỵ, (ngoải trỉì mäüt säú loi nhỉ täm sàõt, täm giang, ).

Nhiãût âäü

Nhiãût âäü l nhán täú quan trng nh hỉåíng âãún mi hoảt âäüng säúng ca täm, khi
nhiãût âäü trong nỉåïc tháúp dỉåïi mỉïc nhu cáưu sinh l ca täm s nh hỉåíng âãún quạ trçnh
chuøn hoạ váût cháút bãn trong cå thãø (biãøu hiãûn bãn ngoi l sỉû ngỉìng bàõt mäưi, ngỉng hoảt
âäüng v nãúu kẹo di thåìi gian cọ nhiãût âäü tháúp täm s chãút). Khi nhiãût âäü quạ giåïi hản chëu
âỉûng kẹo di thç täm bë räúi loản sinh l v chãút (biãøu hiãûn bãn ngoi l cong cå, âủc cå, täm
êt hoảt âäüng, nàòm n, ngỉìng àn, tàng cỉåìng hä háúp).


Cạc loi täm khạc nhau cọ sỉû thêch ỉïng våïi sỉû biãún âäøi nhiãût âäü khạc nhau, kh
nàng thêch ỉïng ny cng theo cạc giai âoản phạt triãøn ca täm trong vng âåìi, Täm con cọ
kh nàng chëu âỉûng vãư nhiãût âäü kẹm hån täm trỉåíng thnh.

Näưng âäü múi

Trong thy vỉûc tỉû nhiãn, cạc loi täm cọ kh nàng chëu âỉûng vãư sỉû biãún âäüng näưng
âäü múi khạc nhau. Täm th, bảc, cọ kh nàng chëu âỉûng sỉû biãún âäüng ca näưng däü múi
tháúp hån so våïi täm sụ, täm ràòn, täm âáút. . . Näưng âäü múi nh hỉåíng êt nghiãm trng hån
so våïi nhiãût âäü. Khi nghiãn cỉïu tè lãû säúng ca täm, cạc thỉûc nghiãûm cho tháúy nh hỉåíng ca
näưng âäü múi lãn hoảt âäüng säúng ca täm khäng r, chè cọ nghéa åí mỉïc nh hỉåíng lãn sỉû
tàng trỉåíng ca täm

pH

pH ca nỉåïc thỉåìng biãún âäüng theo tênh cháút mäi trỉåìng nỉåïc v nãưn âạy thy vỉûc,
trong tỉû nhiãn täm thêch nghi våïi pH biãún âäüng tỉì 6.5- 8.5, trãn hồûc dỉåïi giåïi hản ny s
khäng cọ låüi cho sỉû phạt triãøn ca täm, pH thêch håüp cho hoảt âäüng ca Täm l tỉì 7-8.5




Chỉång 2: Sinh hc v k thût ni täm he
20
Bng 2.2. Mäüt säú âàûc âiãưm sinh hc v sinh thại cạc loi täm he
Loi
Penaeus monodon Penaeus chinensis Penaeus vanname
i
Penaeus merguensis

Tãn thỉåìng gi
Kêch cåí täi âa (mm) 360mm 183 230
Täúc âäü tàng trỉåíng 21-33g trong 80-
225 ngy
25g trong êt hån 5
thạng
7-23g trong 2-5
thng
7-13g trong 76-112
ngy
Nhiãût âäü ni (
o
C) 24-34 16-28 26-33 25-30
Näưng âäü múi (ppt) 5-25 11-38 hay tháúp hån 5-35 5-33
Nỉåïc/ cháút nãưn Nãưn âạy bn
Phán bäú Biãøn ÁÚn âä, Thại
Bçnh Dỉång
Ven biãøn Trung Qúc,
Nam Triãưu Tiãn
Ven båì TBD v
trung tám cháu M
Vënh Ba Tỉ, Biãøn ÁÚn
Âäü, Âäng Nam Ạ
Giäúng Thỉåìng l giäúng
tỉû nhiãn, sinh sn
nhán tảo ráút khọ
Háưu hãút giäúng tỉû
nhiãn, nhỉng dãø dng
trỉåíng thnh v sinh
sn trong ao

Giäúng tỉû nhiãn
nhỉng cho sinh sn
dãù hån täm sụ , khọ
hån täm chinensis
v japonicus
Giäúng tỉû nhiãn
Sn lỉåüng 61% 56% 63%
Thë trỉåìng chênh Nháût, khàõp TG Nháût, M M: 70%; Cháu áu:
30%

Chụ thêch Tàng trỉåíng cao
v nhanh nháút
Giäúng tỉû nhiãn
thiãúu
Thêch âạy bn
Nhu cáưu protein cao
(40-60%); sn lỉåüng
tháúp

Täm låïn, khe
mảnh; tàng trỉåíng
âãưu
Chè cung cáúp mäüt
lỉåüng ráút nh
Quan trng trong cạc
mä hçnh ni qung
canh åí Âäng Nam Ạ
Nåi sn xút chênh Indo, Thai., Mal.,
Phil., Sri.
Trung Qúc, Triãưu

Tiãn
Ecua., Col., Pana.,
Peru, M
Indo, Thai, Phil.
Phán phäúi Miãưn âäng cháu
Phi, Âäng Nam
Ạ, Nháût
Biãøn Vng, Vënh
Bahai, Triãưu Tiãn
Âäng TBD,
Mexico-Peru
Âäng nam Ạ


Bng 2.3: Mäüt säú âàûc âiãưm quan trng âãø chn lỉûa cạc loi täm he âãø ni
P mono don P chinensis P vanemei P merguensis P stylirostris P. japonicus
Ỉu
âiãøm
- Täúc âäü tàng
trỉåíng nhanh
- Biãn âäü
múi räüng
- Sn lỉåüng
cao (65%)
- Cọ uy tên
trãn thë
trỉåìng
- Sinh sn dãù
- Thêch nãưn
âạy bn

- Biãn âäü
nhiãût âäü tháúp
- Sinh sn dãù
- Biãn âäü múi
räüng
- Sn lỉåüng cao
(65%)
- Tỉång âäúi
khe, tè lãû säúng
cao
- Cho phẹp máût
âäü cao
- Giäúng tỉû nhiãn
- Ni ghẹp täút
- Chiu âỉåüc
ngư
n nỉåïc xáúu
- Máût âäü cao
- Giäúng khäng
bãûnh hồûc
khạng bãûnh täút
- Tàng trỉåíng
nhanh
- Biãn âäü nhiãût
âäü tháúp hån l
loi P.
vannemei

- Giạ cao åí
Nháût-trãn

40USD/kg
- Dãù váûn chuøn
- Trỉåíng thnh
v sinh sn
trong ao
- Tàng trỉåíng åí
nhiãût âäü tháúp
Khuút
âiãøm
- Sinh sn
nhán tảo khọ
- Giäúng tỉû
nhiãn thiãúu
- Dëch bãûnh
- Nhu cáưu
protein cao
- Sn lỉåüng
tháúp
- Giåïi hản
nỉåïc nngt
tháút
- Tàng trỉåíng
cháûm hån
monodon
- Tàng trỉåíng
cháûm
- Kêch cåí nh

- Váûn chuøn
khọ

- Cọ xu hỉåïng
khäng säúng åí
ao

- Cáưn nãưn dạy
sảch, cọ cạt v
cháút lỉåüng
nỉåïc täút
- Máût âäü
êt
- Thỉïc àn cọ
protein cao.



Chỉång 2: Sinh hc v k thût ni täm he
21
II. Cạc mä hçnh ni täm

1. Âàûc tênh k thût cạc mä hçnh ni täm

a. Ni qung canh

L cạc hçnh thỉïc ni dỉûa hon ton vo thỉïc àn tỉû nhiãn trong ao. Máût âäü täm
trong ao thỉåìng tháúp do lãû thüc vo ngưn giäúng tỉû nhiãn. Diãûn têch ao ni thỉåìng låïn âãø
âảt sn lỉåüng cao.

Ỉu âiãøm: Väún váûn hnh tháúp vç khäng phê täøn chi phê giäúng v thỉïc àn, kêch cåỵ
täm thu låïn, giạ bạn cao, cáưn êt nhán lỉûc cho mäüt âån vë sn xút (ha) v thåìi gian ni
thỉåìng khäng di do giäúng â låïn.


Nhỉåüc âiãøm: Nàng sút v låüi nhûn tháúp, thỉåìng cáưn diãûn têch låïn, âãø tàng sn
lỉåüng nãn váûn hnh v qun l khọ, nháút l åí cạc ao âáưm tỉû nhiãn cọ hçnh dảng khäng âụng
tiãu chøn. Hiãûn nay mä hçnh ny âang bë hản chãú do giạ âáút v cäng lao âäüng tàng.

b. Qung canh ci tiãún

L hçnh thỉïc ni dỉûa trãn nãưn tng ca mä hçnh ni täm qung canh nhỉng chỉa
cọ bäø sung hồûc l giäúng åí máût âäü tháúp (0.5-2 con/m
2
) hồûc l thỉïc àn theo tưn, âäi khi bäø
sung c giäúng v thỉïc àn.

Ỉu âiãøm: Chi phê váûn hnh tháúp, cọ thãø bäø sung bàòng giäúng tỉû nhiãn tỉû thu gom hay
giäúng nhán tảo, kêch cåí täm thu hoảch låïn, giạ bạn cao, tàng nàng sút ca âáưm ni

Nhỉåüc âiãøm: Phi bäø sung giäúng låïn âãø trạnh hao hủt do âëch hải trong ao nhiãưu,
hçnh dảng v kêch cåí ao, âáưm theo dảng qung canh nãn qun l gàûp khọ khàn. Nàng sút
v låüi nhûn váøn cn tháúp.

c. Ni bạn thám canh

L hçnh thỉïc ni dng phán bọn âãø gia tàng thỉïc àn tỉû nhiãn trong ao v bäø sung
thỉïc àn tỉì bãn ngoi nhỉ thỉïc àn tỉåi säúng, cạm gảo, . Giäúng âỉåüc th ni åí máût âäü tỉång
âäú
i cao (6-10 con/m
2
) trong diãûn têch ao ni nh (2.000-5.000 m
2
).



Chổồng 2: Sinh hoỹc vaỡ kyợ thuỏỷt nuọi tọm he
22
ặu õióứm: Ao xỏy dổỷng hoaỡn chốnh, kờch thổồùc nhoớ nón dóự vỏỷn haỡnh vaỡ quaớn lyù.
Kờch cồớ tọm thu khaù lồùn, giaù baùn cao. Chi phờ vỏỷn haỡnh thỏỳp vỗ thaớ giọỳng ờt, thổùc n họựn
hồỹp duỡng chổa nhióửu vaỡ thổùc n tổỷ nhión vỏựn coỡn quan troỹng.

Nhổồỹc õióứm: Nng suỏỳt coỡn thỏỳp so vồùi dióỷn tờch ao sổớ duỷng.

d. Nuọi thỏm canh

Laỡ hỗnh thổùc nuọi dổỷa hoaỡn toaỡn vaỡo thổùc n bón ngoaỡi (thổùc n vión õồn thuỏửn hay
kóỳt hồỹp vồùi thổùc n tổồi sọỳng) thổùc n tổỷ nhión khọng quan troỹng. Mỏỷt õọỹ thaớ cao (15-30
con/m
2
). Dióỷn tờch ao nuọi tổỡ 1.000m
2
- 1ha, tọỳi ổu laỡ 1ha.

ặu õióứm: Ao xỏy dổỷng rỏỳt hoaỡn chốnh, cỏỳp vaỡ tióu nổồùc hoaỡn toaỡn chuớ õọỹng, coù
trang bở õỏửy õuớ caùc phổồng tióỷn maùy moùc, õióỷn giao thọng nón dóự quaớn lyù vaỡ vỏỷn haỡnh.

Nhổồỹc õióứm: Kờch cồợ tọm thu hoaỷch nhoớ (30-35 con/kg), giaù baùn thỏỳp, chi phờ vỏỷn
haỡnh cao, lồỹi nhuỏỷn trón mọỹt õồn vở saớn phỏứm thỏỳp.

Baớng 2.4: So saùnh õỷc tờnh kyợ thuỏỷt caùc mọ hỗnh nuọi tọm (theo Past vaỡ Apud et al, 1983)
ỷc tờnh kyợ thuỏỷt Hỗnh thổùc nuọi
Quaớng canh Baùn thỏm canh Thỏm canh
Nng suỏỳt (tỏỳn/ha/nm) 0.1-0.3 0.2-2.5 5-15

Mỏỷt õọỹ (con/m
2
) 0.1-1 3-10 15-40
Nguọửn giọỳng Tổỷ nhión Tổỷ nhión vaỡ nhỏn taỷo Nhỏn taỷo
Nng suỏỳt tọỳi õa (g/m
2
) 25 25-150 250-1000
Thổùc n Tổỷ nhión Tổỷ nhión vaỡ bọứ sung Tọứng hồỹp
Hóỷ sọỳ thổùc n (kg thổùc n/kg
Tọm)
0 <1-15 1.5-2
Thay nổồùc (%/ngaỡy) 5 5-20 10-20
Caùch thay nổồùc Thuớy trióửu / maùy
bồm
Maùy bồm Maùy bồm
Cồợ ao (ha) 5 1-20 0.25-2
Hỗnh daỷng a daỷng Theo qui caùch Vuọng/ chổợ nhỏỷt
Mổùc nổồùc (m) 0.4-1 0.7-1.5 1.5-2
Tố lóỷ sọỳng 60 60-80 80-90
Vuỷ/nm 1.2 2.3 2.5-3
Lao õọỹng (ngổồỡi/ha) 0.15 0.1-0.25 0.5-1
Quaớn lyù ất quan tỏm Cỏửn kyợ nng Cỏửn kyợ nng
Bóỷnh Rỏỳt hióỳm Khọng trồớ ngaỷi Coù trồớ ngaỷi
Hióỷu quaớ/kg tọm Trung bỗnh Cao Thỏỳp
Hióỷu quaớ chung Rỏỳt thỏỳp Trung bỗnh Cao


Chổồng 2: Sinh hoỹc vaỡ kyợ thuỏỷt nuọi tọm he
23
2. Xỏy dổỷng ao nuọi tọm


a. Choỹn lổỷa õởa õióứm nuọi

ởa õióứm vaỡ mọi trổồỡng nổồùc

Ao nuọi thổồỡng õổồỹc xỏy dổỷng ồớ vuỡng trung trióửu vồùi bión õọỹ trióửu dao õọỹng tổỡ 1-
3m. Tuy nhión, vỏỳn õóử quan troỹng haỡng õỏửu trong nghóử nuọi tọm laỡ chỏỳt lổồỹng vaỡ sổỷ phong
phuù cuớa nguọửn nổồùc. Ao xỏy dổỷng ồớ caùc õởa õióứm khọng thoớa maợn vóử nguọửn nổồùc (gọửm
lổồỹng nổồùc vaỡ chỏỳt lổồỹng nổồùc) seợ laỡm gia tng chi phờ vỏỷn haỡnh vaỡ coù thóứ aớnh hổồớng õóỳn
saớn xuỏỳt. Khi choỹn lổỷa õởa õióứm cỏửn phaới lổu yù õóỳn sổỷ bióỳn õọỹng cuớa tờnh chỏỳt nguọửn nổồùc
theo tổỡng muỡa vaỡ theo nm

Baớng 2.5: Chỏỳt lổồỹng nổồùc cỏửn cho ao nuọi tọm suù (Penaeus monodon) baùn thỏm canh vaỡ
thỏm canh (Theo Y. N Chiu, 1988).
Yóỳu tọỳ Haỡm lổồỹng thờch hồỹpHaỡm lổồỹng tọỳi ổu
Oxy hoỡa tan (mg/L) 3-12 4-7
Nhióỷt õọỹ (
o
C) 26-33 29-30
ọỹ muọỳi (%
0
) 10-35 15-25
NH
3
tọứng sọỳ (mg/L) 1.0 0.1
NH
3
tổỷ do (mg/L) 0.25 0
H
2

S (mg/L) 0.25 0
PH 7.5-8.7 8-8.5
CO
2
(mg/L) 10 -
BOD (tióu hao oxy sinh hoỹc) (mg/L) 10 -
COD (tióu hao oxy hoùa hoỹc) (mg/L) 70 -
ọỹ trong (mỏỷt õọỹ taớo) (cm) 25-60 30-40

Tờnh chỏỳt õỏỳt

Tờnh chỏỳt quan troỹng nhỏỳt cuớa õỏỳt õọỳi vồùi ao nuọi laỡ tờnh giổợ nổồùc vaỡ khọng sinh
pheỡn. ỏỳt seùt, thởt pha seùt hay thởt caùt õóửu õaớm baớo õổồỹc chổùc nng giổợ nổồùc. Song, cuợng
cỏửn khaớo saùt õỷc tờnh cuớa õỏỳt vóử thaỡnh phỏửn cồ hoỹc, õọỹ pheỡn (õọỹ sỏu tỏửng sinh pheỡn, ) tổỡ õoù
xaùc õởnh phổồng aùn xỏy dổỷng ao.


Chỉång 2: Sinh hc v k thût ni täm he
24
Bng 2.6: Tiãu chøn chn lỉûa âëa âiãøm xáy dỉûng ao ni täm theo tênh cháút âáút v mỉïc
âäü thám canh
Mä hçnh ni Âàûc tênh âáút Thnh pháưn
Sẹt Thët Cạt
Qng canh Âáút thët 15-20 35-40 25-30
Sẹt pha cạt 40-50 5-10 46-55
B. Thám canh Thët sẹt pha cạt 25-30 10-20 50-60
Thám canh Thët pha cạt 10-20 20-30 50-60

ÅÍ cạc vng ven biãøn âàûc biãût l vng trung triãưu, âáút thỉåìng cọ táưng sinh phn
(táưng Pyrite) m dãù bë Oxy họa thnh phn khi chụng tiãúp cáûn våïi khäng khê. Quạ trçnh

phán hy cạc cháút hỉỵu cå trong âáút (lạ cáy, mn b, ) trong âiãưu kiãûn hiãúm khê s hçnh
thnh khê H
2
S v khi chụng tạc dủng våïi Fe(OH)
2
trong âáút tảo ra táưng Pyrite (FeS
2
) âãø hçnh
thnh phn.

2CH
2
O + SO
4
2-
= H
2
S + 2HCO
3
2-

Fe(OH)
2
+ H
2
S = FeS + 2H
2
O
FeS + S = FeS
2

(Pyrite)
4FeS
2
+ 15O
2
+ 14 H
2
O = Fe(OH)
3
+ 8SO
4
2-
+ 16H
+

Âëa hçnh

Khi xáy dỉûng ao ni thám canh nãn trạnh cạc vng âáưm láưy v ngáûp thỉåìng xun
vç s lm tàng chi phê xáy dỉûng v tøi th cäng trçnh tháúp. Quan trng nháút l phi biãút
âỉåüc cao trçnh thy triãưu so våïi vë trê chn lỉûa xáy dỉûng ao ni.

Cạc váún âãư khạc

Cạc u cáúu phủ tråü khi xáy dỉûng ao ni täm l âỉåìng xạ, âiãûn, ngưn ngun liãûu, ngưn
giäúng, thë trỉåìng tiãu thủ, nháút l xáy dỉûng cạc trải ni täm qui mä låïn.

2. Xáy dỉûng v thiãút kãú ao ni

a. Hãû thäúng cáúp v tiãu nỉåïc


Mä hçnh ni qung canh v qung canh ci tiãún: Hãû thäúng cáúp v tiãu nỉåïc
âọng vai tr trao âäøi nỉåïc, cung cáúp thãm thỉïc àn tỉû nhiãn v bäø sung täm giäú
ng vç thãú cọ
tênh quút âënh âãún nàng sút ao ni. Hãû thäúng cáúp v tiãu cọ thãø xáy dỉûng chung hay

Chổồng 2: Sinh hoỹc vaỡ kyợ thuỏỷt nuọi tọm he
25
rióng vaỡ kờch cồợ tuỡy thuọỹc vaỡo dióỷn tờch ao, khoaớng caùch õóỳn nguọửn lỏỳy nổồùc bióứn hay kinh
dỏứn chờnh.
Kinh cỏỳp trung tỏm (cỏỳp nổồùc cho nhióửu ao) phaới rọỹng 7-8m, sỏu 1.5-2.5m (coù thóứ
laỡ kinh xaùng hay kinh õaỡo tay). Kinh rióng cho tổỡng ao hay õỏửm coù thóứ nọùi thúng vồùi bióứn
(nóỳu gỏửn) hay nọỳi vồùi kinh trung tỏm, rọỹng mỷt 2-3m, sỏu 1-1.5m tuỡy theo dióỷn tờch ao nuọi
vaỡ bión õọỹ trióửu.


Chỉång 2: Sinh hc v k thût ni täm he
26
Mä hçnh ni bạn thám canh: Kinh cáúp vỉìa âọng vai tr cáúp nỉåïc trỉûc tiãúp cho
ao lục triãưu cỉåìng vỉìa l nåi cáúp nỉåïc cho mạy båm vo lục nỉåïc kẹm. Kinh ny thỉåìng
räüng 7-8m, sáu 1.5-2.5m cọ thãø l kinh tỉû nhiãn hay kinh âo. Kinh tiãu riãng biãût l cạch
täút nháút cho mä hçnh ny.

Mä hçnh ni thám canh: Do ch âäüng hon ton vãư ngưn nỉåïc v sỉí dủng mạy
båm nãn kinh cáúp chênh cọ vai tr âỉa nỉåïc tåïi cạc kinh phủ ca tỉìng ao (kinh phủ cọ thãø l
hãû thäúng mạng näøi hay äúng dáøn). Hãû thäúng tiãu nỉåïc riãng biãût l ráút cáưn âãø trạnh nhiãùm
báøn mäi trỉåìng (hçnh 2)

b. Ao ni

Ao ni qung canh: ao hay âáưm thỉåìng cọ diãûn têch tỉì vi ha âãún vi chủc ha våïi

hçnh dảng khäng thäúng nháút. Hãû thäúng mỉång bãn trong vỉìa l nåi sinh säúng vỉìa l nåi thu
hoảch täm. Hãû thäúng kinh mỉång cọ kêch thỉåïc thay âäøi ty theo diãûn têch v phỉång tiãûn
thi cäng (th cäng hay cå giåïi).

Bng 2.7: Cạc thäng säú k thût ca cäng trçnh
Mỉång Cạch thi cäng Räng (m) Sáu (m)
Mỉång chênh Th cäng 3-5 1.5-2
Cå giåïi 6-8 1.5-2
Mỉång bao Th cäng 2-3 1-1.2
Cå giåïi 6-8 1.5-2
Mỉång phủ Th cäng 1-15 0.6-0.8

Ao ni bạn thám canh: Cọ thãø l ao måïi âo hay ci tiãún tỉì ao ni qung canh
nãn hçnh dảng v kêch thỉåïc khäng âäưng nháút v cọ thãø thay âäøi trong khong tỉì 1000m
2

âãún 1ha. Ao cọ thãø l dảng âo hãút diãûn têch hay x nhiãưu kinh mỉång cọ kêch cåỵ khạc nhau
nhàòm tàng diãn têch màût nỉåïc cho täm (thäng thỉåìng, mỉång chênh räüng 4-6m, mỉång bao
3-5m v mỉång phủ/nhạnh 2-3m). Ao phi â sáu âãø cọ thãø giỉỵ âỉåüc mỉïc nỉåïc tỉì 1-1.5m,
riãng pháưn trng phi ngáûp nỉåïc êt nháút l 0.6m âãø hản chãú täm táûp trung nhiãưu åí cạc
mỉång lụ gia tàng.

Ao ni thám canh: K thût ạp dủng cho ni täm thám canh cao nãn âi hi k
thût cäng trçnh cng phi hon ho nhàòm tiãûn låüi trong váûn hnh v qun l. Ao ni cọ
diãûn têch dao âäüng tỉì vi ngn m
2
âãún 1ha (thỉåìng khäng dỉåïi 1.000m
2
). Hiãûn nay cạc ao
ni thám canh âỉåüc tiãu chøn họa l 1ha v âäü sáu tỉì 1.5-2 m nỉåïc. Ao cọ dảng chỉỵ nháût

hay vng våïi hãû thäúng cáúp tiãu nỉåïc ch âäüng.


Chỉång 2: Sinh hc v k thût ni täm he
27
c. Hãû thäúng båì

Båì cọ vai tr quan trng cho mi mä hçnh ni. Ngun tàõc chung l båì cáưn phi
vỉỵng chàõc, khäng g rè âãø giỉỵ âỉåüc nỉåïc v täm ni. Ty theo âëa hçnh, cháút âáút âáút, hçnh
thỉïc ni m thiãút kãú båì cho ph håüp. Hãû säú mại hay âäü nghiãng ca båì gọp pháưn lm cho
båì vỉỵng chàõc v láu bãưn. Âäúi våïi âáút sẹt pha chãú cạt hãû säú mại nãn tỉì 1:1.5 âãún 1:2, cng
mäüt båì hãû säú mại phêa chëu nhiãúu sọng giọ nãn phi nh (thoi hån). Tuy nhiãn, båì ln cọ
âäü lụn nháút âënh ty theo tênh cháút ca âáút. Ngy nay, háưu hãút cạc cäng trçnh ao ni thám
canh v bạn thám canh âãưu thi cäng bàòng cå giåïi (mạy i v mạy cảp) vç thãú båì thỉåìng giỉỵ
nỉåïc ráút täút v âäü lụn khäng âạng kãø.

- Âáút cỉïng (êt mn b hỉỵu cå) âäü lụn 10%
- Âáút bçnh thỉåìng (cháút hỉỵu cå âäü lụn 15% trung bçnh)
- Âáút mãưm (cháút hỉỵu cå nhiãưu) âäü lụn 20%

d. Cäúng

Ao hay âáưm ni qung canh, cäúng âọng vai tr chênh trong viãûc âiãưu tiãút nỉåïc v
láúy giäúng. Cäúng thỉåìng âàût thäng våïi kinh láúy giäúng vo âáưm (kinh cáúp nỉåïc) v mỉång
chênh trong âáưm nåi tháúp nháút. Mäùi ao ni 2-3ha nãn cọ mäüt cäúng våïi kháøu âäü bçnh qn
tỉì 0.5-2m ty vo tênh phong phụ ca giäúng v biãn âäü triãưu.

Ao ni bạn thám canh v thám canh cọ thãø xáy dỉûng 1 hồûc 2 cäúng, ao cọ 2 cäúng
(cáúp v tiãu) giụp viãûc váûn hnh hãû thäúng tiãûn låüi hån. Nhỉỵng trải ni täm låïn (gäưm nhiãưu
ao) cọ thãø cọ 1 cäúng chênh cung cáúp v giỉỵ nỉåïc cho hãû thäúng kinh cáúp nỉåïc trung tám v

cäúng phủ cho tỉìng ao riãng biãût.

Cäúng dng phäø biãún hiãûn nay l cäúng gäù hồûc cäúng ximàmg theo kiãøu vạn phai hay
äúng âån gin. Cäúng cáúp chênh nãn xáy dỉûng kiãn cäú âãø âm bo an ton vãư váún âãư âiãưu
phäúi nỉåïc cho ton trải ni. Bãn cảnh âọ cạc cäúng åí mäùi aôọng vai tr trong cäng tạc
qun l cháút lỉåüng mäi trỉåìng ao ni hng ngy (thạo nỉåïc báøn, nỉåïc mỉa, ) v thu
hoảch sn pháøm. Gáư
n âáy cn tháúy cäúng làõp ghẹp lm bàòng cháút do täøng håüp (Composit).

e. Båm

Trảm båm trung tám (hay mạy båm di âäüng) ráút cáưn cho ni täm bạn thám canh.
Båm cọ thãø âàût åí kinh dáøn chênh, tỉì âọ dáùn vo cạc ao ni bàòng dng tỉû chy hay qua mäüt
mạy båm phủ.

Chæång 2: Sinh hoüc vaì kyî thuáût nuäi täm he
28


Chỉång 2: Sinh hc v k thût ni täm he
29
f. Mạy sủc khê, âáûp nỉåïc

Phỉång tiãûn ny ch úu dng cho ao täm bạn thám canh v thám canh nhàòm tàng
cỉåìng Oxy cho täm ni nháút l tỉì nỉía âãm âãún sạng, mạy sủc khê cn giụp lm gim sỉû
phán táưng Oxy, nhiãût âäü v näưng âäü múi trong ao. Cạc phỉång tiãûn ny thỉåìng âàût trong
ao thỉåìng xun nhỉng váûn hnh theo u cáưu ca ngỉåìi qun l thäng qua kiãøm tra cháút
lỉåüng nỉåïc.

Mạy sủc khê (Aerator): Ngoi tạc dủng cung cáúp thãm Oxy cho ao nọ cn tạc dủng

lm gim chãnh lãûch Oxy giỉỵa cạc táưng nỉåïc.

Mạy âáûp nỉåïc (Paddle-wheel): L phỉång tiãûn täút nháút lm tàng kh nàng khuúch
tạn Oxy tỉì khäng khê vo nỉåïc v cng cọ chỉïc nàng ln chuøn dng nỉåïc.

Gáưn âáy, cạc nghiãn cỉïu måïi cho tháúy sủc khê tỉì âạy ao bàòng cạc äúng nhỉûa PVC
âàût åí âạy ao mang lải hiãûu qu cao hån v bàõt âáưu âỉåüc dng phäø biãún åí mäüt säú qúc gia
nhỉ Thại lan.

Ty theo máût âäü ni m säú lỉåüng mạy làõp âàût cọ khạc nhau, ao thám canh cọ tãø sỉí
dủng 8 cại/ha. Ngoi ra, säú lỉåüng cn ty thüc vo cäng sút mạy máût âäü täm v thåìi gian
no âọ trong chu k ni.

3. Váûn hnh v qun l ao ni

a. Ao ni qung canh

Cäng tạc láúy giäúng

Nàng sút ni lãû thüc ráút nhiãưu vo sỉû phong phụ ca ngưn giäúng tỉû nhiãn åí
khu vỉûc ao ni, kãút cáúu cäng trçnh v k nàng láúy giäúng ca ngỉåìi ni. Cọ 2 hçnh thỉïc
thu giäúng:

Thu giäúng ngỉåüc dng: låüi dủng âàûc tênh hỉåïng nỉåïc måïi v thêch båi läüi ngỉåüc
nỉåïc ca täm. Trỉåïc lục nỉåïc lãn 1-2 giåì måí cäúng cho nỉåïc chy nhẻ tỉì trong ra ngoi âãø
giäúng táûp trung trỉåïc cäúng, khi mỉûc nỉåïc ngoi cn tháúp hån bãn trong tỉì 10-20cm thç hả
thãm cäúng âãø täm ngỉåüc nỉåïc vo âáưm.

Thu giäúng xi dng: chåì mỉïc nỉåïc ngoi cäúng cao hån nỉåïc trong âáưm, måí cäúng
cho nỉåïc v giäúng cng vo. Cạch ny thỉåìng dng kãút håüp våïi thu hoảch täm hng thạng.


Chỉång 2: Sinh hc v k thût ni täm he
30

Chøn bë ao âáưm

Chøn bë vo cúi vủ 2 (thạng 12-1 nàm sau), thỉåìng âáưm ngỉìng sn xút 1-1.5
thạng âãø sãn vẹt bn âạy ao, måí räüng kinh mỉång (nãúu cọ), tu bäø cäúng cản thç dng dáy
thúc cạ hay bäüt hảt tr âãø diãût âëch hải trong mỉång våïi lỉåüng 2-5kg dáy thúc cạ/ha
mỉång hay 1.5-2kg Saponin/100m
3
nỉåïc ao.

Qun l âáưm ni

Cäng tạc trao âäøi nỉåïc cho âáưm hng thạng giụp bäø sung váût cháút dinh dỉåỵng tỉì
ngoi vo v thãm giäúng måïi. Khi cọ cạ xút hiãûn nhiãưu cọ thãø hả nỉåïc âáưm (chè giỉỵ åí
mỉång) räưi dng dáy thúc cạ (0.5-1kg/100m
3
nỉåïc), cạch lm ny cn cọ tạc dủng l cung
cáúp thỉïc àn cho täm. Ngoi ra theo di båì, cäúng v âëch hải phi lm thỉåìng xun nhàòm
hản chãú tháút thoạt täm.

Thu hoảch

Thu tèa täm låïn hng thạng hay âënh k ty theo cåỵ täm trong ao. Dủng củ thu
hoảch nhỉ âàng, n, lụ dàût åí cäúng hay x ngom âàût trong âáưm.

b. Ao ni thám canh v bạn thám canh


Cäng tạc chøn bë ao

Cäng tạc ny nhàòm tảo cho ao täm cọ mäüt nãưn âạy ao cỉïng v sảch âãø cọ cháút
lỉåüng nỉåïc thêch håüp v duy trç mäi trỉåìng ao ni äøn âënh khäng chè täút cho tỉìng vủ m
cn cho thåìi gian di váûn hnh. Chøn bë ao bao gäưm vãû sinh âạy ao, phåi âạy, bọn väi
phán v cäng viãûc ny thỉåìng tiãún hnh trong thåìi gian 5-7 ngy âäi khi âãún vi tưn ty
theo âiãưu kiãûn củ thãø.

Vãû sinh ao hay dn táøy ao ni: Ngun tàõc chung l sau mäùi vủ ni phi sãn
vẹt sảch låïp bn âạy. Âãø loải b hãút låïp bn làõng tủ åí âạy nhàòìm diãût máưm bãûnh v gii
phọng cạc cháút khê âäüc (H
2
S, NH
3
, CH
4
). Hiãûn cọ hai phỉång phạp âỉc ạp dủng phäø biãún
ty theo ma v tênh cháút âáút ca tỉìng ao, phỉång phạp khä v phỉång phạp ỉåït.

Phỉång phạp ỉåït: dng mạy båm ạp lỉûc cao âãø rỉía träi cháút làõng tủ åí âạy ao vãư
mäüt gọc ao sau âọ båm ra khi ao. Ỉu âiãøm ca phỉång phạp náưy l cọ thãø ạp dủng cho
nhỉỵng ao khäng thãø phåi khä âỉåüc, ao cọ nãưn âạy bë nhiãùm phn (trạnh lm cho låïp pháưn

Chỉång 2: Sinh hc v k thût ni täm he
31
tiãúp xục våïi oxy v bë oxy họa sinh phn), trong ma mỉa v thåìi gian vãû sinh ao ngàõn.
Nhỉåüc âiãøm l cháút thi åí dảng lng nãn cáưn phi båm chỉïa åí mäüt nåi no âọ v xỉí l trỉåïc
khi båm ra ngoi. Phỉång phạp náưy kãút håüp våïi bọn väi cng cho kãút qu täút nhỉ phỉång
phạp khä.


Phỉång phạp khä: phåi âạy ao cho tåïi khi låïp cháút thi åí âạy ao nỉït chán chim räưi
gåí v di chuøn låïp âáút ra khi ao cọ thãø bàòng tay hay mạy. Cạch lm náưy lm cho âạy ao
cỉïng hån v diãût máưm bãûnh ráút täút. Tuy nhiãn, nọ s khäng thûn låüi trong ma mỉa v våïi
cạc ao bë nhiãùm phn.

Bọn väi: Kiãøm tra pH âáút âạy ao trỉåïc khi bọn väi, viãûc ny giụp xạc âënh âụng
lỉåüng väi cáưn sỉí dủng âãø náng cao pH nỉåïc. Sau khi táøy dn ao xong thç cho mäüt êt nỉåïc
vo rỉía ao. Lỉåüng nỉåïc náưy âãø qua âãm räưi thạo cản. Cọ thãø lm nhiãưu láưn ty ao cho tåïi
khi pH äøn âënh åí mỉïc >7. Sau láưn thạo rỉía cúi cng thç bọn väi ngay. Väi thỉåìng dng l
väi näng nghiãûp (CaCO
3
) hay väi âen (CaMg(CO
3
)
2
. Nãúu ao täút thç bọn lỉåüng väi ban âáưu
vỉìa phi sau âọ bọn väi sung trong quạ trçnh ni. Chè nãn bọn väi Ca(OH)
2
trong trỉåìng
håüp ao quạ phn (pH <5). Nãúu bọn väi CaO thç cọ thãø lm cho pH nỉåïc tàng cao m khäng
äøn âënh, nháút l nhỉỵng ao cọ hãû âãûm kẹm. Lỉåüng väi nãn dng trong lục chøn bë ao l:

PH âáút Lỉåüng väi CaCO
3
(táún/ha) Ca(OH)
2
(táún/ha)
>6
5-6
<5

1-2
2-3
3-5
0.5-1
1-1.5
1.5-2.5

Bọn phán cho ao v láúy nỉåïc: Mủc âêch bọn phán cho ao l âãø cạc phiãu sinh thỉûc
váût phạt triãøn täút, v âiãưu náưy ráút cáưn thiãút vç: (i) phiãu sinh thỉûc váût s che khút nãưn âạy v
ngàn chàûn sỉû phạt triãøn ca to âạy; (ii) lm gim sỉû biãún âäüng ca nhiãût âäü nỉåïc; (iii) tảo
thãm oxy; (iv) háúp thu âảm v lán tỉì cháút thi trong ao; v (v) tảo mäi trỉåìng âủc hån lm
täm êt bë säúc.

Sau khi bọn phán thç láúy nỉåïc vo 30-40 cm chåì khi to phạt triãøn (sau vi ngy)
thç cáúp thãm 10-20 cm nỉåïc mäùi ngy cho tåïi khi âảt mỉïc nỉåïc mong mún. Khi láúy nỉåïc
vo ao cáưn phi lc tháût k bàòng lỉọi mën âãø ngàn chàûn cạc sinh váût cọ
hải vo trong ao
(cạ, giạp xạc, ). Cạc sinh váût náưy khäng chè cảnh tranh c àn våïi täm m cn mang máưm
bãûnh vo ao (vê dủ nhỉ cạc loi giạp xạc âỉåüc xem l mang máưm bãûnh âäúm tràõng). Nãúu
cáưn cọ thãø phi diãût âëch hải trỉọc khi th täm bàòng cạch dng 20-30 mg/l bäüt hảt tr, v
khäng cáưn thạo nỉọc b nhỉng âỉìng th täm trong vng 3ngy sau âọ. Cng cọ thãø dng
bäüt táøy (Chlorine) cho ao åí liãưu lỉåüng 15-60% (loải cọ 60% hoảt tênh). Bäüt táøy cọ thãø diãût
ráút täút âäüng váût cọ v khäng cọ xỉång säúng. Tuy nhiãn, cáưn bọn väi v phán cho ao 3 ngy

Chỉång 2: Sinh hc v k thût ni täm he
32
sau dng bäüt táøy âãø kêch thêch to phạt triãøn. Thäng thỉng khäng nãn trao âäøi nỉọc trong
vng mäüt thạng âáưu âãø trạnh mang máưm bãûnh vo ao.

Liãưu lỉåüng phán bọn cho ao âäúi våïi phán vä cå (thỉåìng l phán g) tỉì 200-300

kg/ha, v âäúi våïi phán vä cå nhỉ urã (N-P-K = 46-0-0); lán 16-20-0 hồûc 16-16-16 åí mỉïc
20-30kg/ha. Âäúi våïi phán vä cå cáưn phi ha tan trỉåïc khi bọn âãø trạnh phán têch tủ mäüt säú
nåi v lm cho to âạy phạt triãøn mảnh. Trong quạ trçnh láúy nỉåïc cọ thãø bọn bäø sung phán
cho ao våïi liãưu lỉåüng l 5-10% lỉåüng phán bọn ban âáưu.

Th giäúng

Ty theo kêch cåí giäúng v mỉïc âäü thám canh m máût âäü th cọ khạc nhau. Tuy
nhiãn, máût âäü th phi dỉûa trãn cå såí l mang lải hiãûu qu v láu di chỉï khäng phi âãø cọ
nàng sút täúi âa. Máût âäü th phi dỉûa trãn cå såí: (i) âiãưu kiãûn mäi trỉåìng nåi ao ni; (ii)
kiãøu ao; (iii) trang thiãút bë; (iv) nhỉỵng biãún âäøi theo ma; (v) cåí täm dỉû âëng thu hoảch; v
(vi) kinh nghiãûm ca ngỉåìi qun l.

Thäng thỉåìng, máût âäü th trong hãû thäúng ao ni thám canh tỉì 25-30 PL/m2 (ao
sau 1.2 m) v 40-50 con (ao sáu 1.5 m). Tuy nhiãn, åí Viãût nam, cạc ao bạn thám canh
thỉåìng th giäúng låïn (cåí 2-3 cm) våïi máût âäü 3-6 con/m
2
, ao ni thám canh thỉåìng th täm
PL
15
-PL
20
våïi máût âäü 20-30 con/m
2
.

Viãûc chn lỉûa täm cọ cháút lỉåüng cao âãø ni cng ráút cáưn thiãút âãø cọ kãút qu täút.
Tuy nhiãn, khäng phi lục no täm bäüt khe cng s cho kãút qu sinh trỉåíng täút vãư sau.
Cng khäng phi lục no cng cọ thãø cọ täm cọ cháút lỉåüng cao âãø chn lỉûa. Hiãûn tải, viãûc
chn lỉûa täm giäúng cọ thãø dỉûa vo phỉång phạp gáy säúc âäü màûn, säúc formalin hay loải b

täm úu bàòng cạch gáy säúc formalin näưng âäü cao (200 ppm) sau 30 phụt v loải b nhỉỵng
täm úu hay chãút.

Qun l ao ni

Thỉïc àn v cạch cho àn: trong ni täm bạn thám canh cọ thãø dng kãút håüp cì 2
dảng thỉïc àn, âọ l thỉïc àn viãn v thỉïc àn tỉåi säúng, nhỉng ni täm thám canh thỉåìng
dng hon ton cạc loải thỉïc àn viãn cọ thnh pháưn dinh dỉåỵng cao v kêch cåỵ hảt theo cåỵ
täm. Täm àn cảp v tçm thỉïc àn qua mi vë chỉï khäng phi tháúy thỉïc àn.

Giai âoản nh (1 thạng tøi) cå quan khỉïu giạc phạt triãøn chỉa hon chènh nãn täm
bàõt âỉåüc thỉïc àn ch úu l cạc sinh váût näøi qua båi läüi. Lục ny nãn cho täm àn bàòng cạch
ri khàõp ao v cng cọ thãø träün thỉïc àn chãú biãún våïi thỉïc àn tỉåi säúng âãø gáy mi. Cho àn 4

Chổồng 2: Sinh hoỹc vaỡ kyợ thuỏỷt nuọi tọm he
33
lỏửn mọựi ngaỡy. Lióửu lổồỹng thổùc n õổồỹc tờnh trón cồ sồớ sọỳ lổồỹng tọm chổù khọng tờnh theo
troỹng lổồỹng cồ thóứ. Trong thaùnh nỏửy duỡng kóỳt hồỹp vồùi saỡng n õóứ kióứn tra tọm. Saỡng n laỡ
mọỹt khung lổồùi mởn coù kờch cồớ 0.4-0.5m2 (saỡng hỗnh troỡn coù õổồỡng kờnh laỡ 70-90 cm, saỡng
hỗnh vuọng caỷnh 80cm). Saỡng cỏửn phaới õỷt ồớ nồi saỷch trong ao (gỏửn bồỡ). Trong giai õoaỷn
nỏửy cho 20-30 g thổùc n/saỡng.

Giai õoaỷn tọm Lổồỹng thổùc n tng haỡng ngaỡy cho
100.000 tọm
ặồùc lổồỹng tố lóỷ sọỳng
PL
20
-PL
27
PL

28
-PL
35
PL
60
-PL
42
PL
43
-PL
49

100-200
200-300
300-400
500
100
80
70
60 hay tờnh theo tỗ lóỷ sọỳng ổồùc
lổồỹng qua saỡng n

Giai õoaỷn tióỳp theo (thaùng thổù 2, tổỡ 2-8g) cồ quan khổùu giaùc cuớa tọm phaùt trióứn hoaỡn
chốnh nón tọm tổỷ õi tỗm thổùc n luùc naỡy coù thóứ cho tọm n ồớ nhổợng õióứm nhỏỳt õởnh trong ao.
Tuy nhión, khi nuọi tọm mỏỷt õọỹ cao nóỳu cho n ồớ mọỹt vaỡi õióứm seợ haỷn chóỳ tọm bừt õổồỹc
mọửi vỗ tọm phỏn bọỳ khừp ao (trổỡ nhổợng chọứ quaù dồ bỏứn) do vỏỷy nón phaới raợi thổùc n khừp ao
(chọự saỷch trong ao) õóứ taỷo cồ họỹi cho tọm bừt õổồỹc thổùc n õóửu nhau.

Vaỡo giai õoaỷn nỏửy thỗ duỡng saỡng n õóứ tờnh toaùn tố lóỷ sọỳng vaỡ troỹng lổồỹng cuớa tọm
trong ao laỡm cồ sồớ cho vióỷc tờnh toaùn lổồỹng thổùc n cho n. Saỡng cỏửn phaới õỷt ồớ nồi saỷch

trong ao (gỏửn bồỡ). Sọỳ lổồỹng saỡng thay õọứi theo kờch cồớ ao. Vờ duỷ ao 0.5 ha duỡng 4 saỡng; ao
0.6-0.7 ha duỡng 5, ao 0.8-1 ha duỡng 6 vaỡ ao 2 ha duỡng 10-20. Cho tọm n 5 lỏửn mọựi ngaỡy.

Baớng 2.8: Troỹng lổồỹng bỗnh quỏn vaỡ nhu cỏửu thổùc n, lổồỹng thổùc n cho vaoỡ saỡng vaỡ thồỡi
õióứm kióứm tra saỡng n tổồng ổùng
Troỹng lổồỹng bỗnh
quỏn
Khỏứu phỏửn n
(% troỹng lổồỹng thỏn)
C n cho vaỡo saỡng
(% tọứng thổùc n)
Thồỡi õióứm kióứm tra saỡng n
(giồỡ sau khi cho n)
2
5
10
15
20
25
30
35
6-6.5
5.5
4.5
3.8
3.5
3.2
2.8
2.5
2

2.4
2.8
3
3.3
3.6
4
4.2
3
2.5
2.5
2
2
1.5
1
1
Lổu yù: Thồỡi gian tọm n no thay õọứi theo cồớ tọm:
Tọm dổồùi 10g thồỡi gian n no 2giồỡ
Tọm 10-20g thồỡi gian n no 1.5 giồỡ
Tọm trón 20g thồỡi gian n no 1 giồỡ

×