-v-
NHẬN XÉT
CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên: Bùi Ngọc Quỳnh
Trường : Đại học Nha Trang
Khoa : Kinh tế
Lớp : 47KD – 1
Đề tài: “Nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm phân bón NPK của công ty
cổ phần phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình định (Biffa) trên thị trường tỉnh
Bình Định”
Nhận xét:
Nha Trang, ngày … tháng 7 năm 2009
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
LÊ CHÍ CÔNG
-vi-
NHẬN XÉT
CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Sinh viên: Bùi Ngọc Quỳnh
Trường : Đại học Nha Trang
Khoa : Kinh tế
Lớp : 47KD – 1
Đề tài: “Nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm phân bón NPK của công ty
cổ phần phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình định (Biffa) trên thị trường tỉnh
Bình Định”
Nhận xét:
Nha Trang, ngày… tháng 7 năm 2009
GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
-vii-
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần phân bón và dịch vụ tổng hợp
Bình Định từ ngày 02/03/2009 đến 13/06/2009, tôi đã hoàn thành chương trình
thực tập để làm khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao sức cạnh tranh cho sản
phẩm phân bón NPK của công ty cổ phần phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình
Định (Biffa) trên thị trường Bình Định”. Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi
đã tiếp thu được nhiều điều bổ ích từ hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Được sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban Giám đốc, và các cô, chú trong
công ty. Đặc biệt là nhờ sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo Lê Chí Công người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cám ơn đến quí thầy, cô giáo trường Đại học Nha Trang;
đến thầy giáo Lê Chí Công; đến Ban Giám Đốc cùng toàn thể cô chú trong công
ty cổ phần phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình Định.
Xin chân thành cám ơn !
Nha Trang, ngày 13 tháng 6 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Bùi Ngọc Quỳnh
-viii-
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ ii
Quyết định thực tập iii
Nhận xét của cơ sở thực tập iv
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn v
Nhận xét của giáo viên phản biện vi
Lời cảm ơn vii
Mục lục viii
Danh mục các bảng biểu xi
Danh mục các sơ đồ, đồ thị xiii
Danh mục các từ viết tắt xiv
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỨC CẠNH TRANH CHO
SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1 Tổng quan về sức cạnh tranh 3
1.1.1 Một số khái niệm 3
1.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh 3
1.1.3 Vai trò vị trí cạnh tranh 4
1.1.4 Phân loại cạnh tranh 5
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm của
doanh nghiệp 7
1.2.1 Các nhân tố bên ngoài 7
1.2.1.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 7
1.2.1.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô 9
1.2.2 Các nhân tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp 11
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp 13
1.3.1 Thị phần 13
1.3.2 Tiềm lực tài chính 14
1.3.3 Quản lý và lãnh đạo 15
1.3.4 Khả năng nắm bắt thông tin 16
1.3.5 Chất lượng, kiểu dáng và bao gói sản phẩm 16
-ix-
1.3.6 Giá cả và dịch vụ 17
1.3.7 Kênh phân phối 18
1.3.8 Truyền tin và xúc tiến 19
1.3.9 Năng lực R & D 19
1.3.10 Trình độ nhân lực 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỨC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
PHÂN BÓN NPK CỦA CÔNG TY BIFFA 21
2.1 Giới thiệu chung về công ty Biffa 21
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 21
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh 22
2.1.2.1 Chức năng sản xuất kinh doanh 22
2.1.2.2 Nhiệm vụ 22
2.1.2.3 Lĩnh vực kinh doanh 23
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 24
2.1.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới 28
2.1.4.1 Thuận lợi 28
2.1.4.2 Khó khăn 28
2.1.4.3 Phương hướng phát triển thời gian tới 28
2.2 Thực trạng về hoạt động sản kinh doanh của công ty Biffa 29
2.2.1 Tình hình thực hiện các hoạt động chủ yếu 29
2.2.1.1 Hoạt động sản xuất 29
2.2.1.2 Tình hình tiêu thụ 31
2.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 34
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm
phân bón NPK của công ty Biffa tại Bình Định 37
2.3.1 Các nhân tố bên ngoài 37
2.3.1.1 Môi trường vĩ mô 37
2.3.1.2 Môi trường vi mô 41
2.3.2 Các nhân tố bên trong 44
2.4 Sức cạnh tranh của sản phẩm phân bón NPK của công ty Biffa trên
địa bàn Tỉnh Bình Định 53
2.4.1 Sơ lược về thị trường sản phẩm phân bón NPK tại tỉnh Bình Định 53
-x-
2.4.1.1 Nhận xét chung 53
2.4.1.2 Phân tích kết quả điều tra thị trường 54
2.4.1.3 Sản phẩm NPK Biffa và đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường 55
2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm 59
2.4.2.1 So sánh giá cả sản phẩm NPK của Biffa/ giá cả của đối thủ cạnh tranh. 60
2.4.2.2 So sánh chất lượng phân bón NPK của công ty Biffa/ chất lượng của đối thủ
cạnh tranh. 63
2.4.2.3 So sánh thị phần của sản phẩm NPK Biffa/ thị phần của sản phẩm NPK đối thủ
cạnh tranh. 67
2.4.2.4 So sánh kênh phân phối của công ty Biffa/ kênh phân phối đối thủ cạnh tranh.
68
2.4.2.5 Khả năng cung ứng kịp thời. 71
2.4.2.6 So sánh năng lực tài chính 71
2.5 Đánh giá thực trạng sức cạnh tranh của sản phẩm NPK Biffa. 78
2.5.1 Thế mạnh của sản phẩm NPK Biffa 78
2.5.2 Điểm yếu của sản phẩm NPK Biffa 80
2.5.3 Tổng hợp chung về sức cạnh tranh sản phẩm NPK Biffa 83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH
CHO SẢN PHẨM NPK BIFFA TRÊN THỊ TRƯỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH. 84
3.1 Từng bước nâng cao chất lượng và đa dạng hóa chủng loại sản phẩm 84
3.1.1 Từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm 84
3.1.2 Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm 86
3.2 Hoàn thiện kênh phân phối. 87
3.3 Tăng cường công tác nghiên cứu và phân tích thị trường 88
3.4 Tăng cường các chính sách khuyếch trương sản phẩm 89
3.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 93
3.6 Tiếp tục mở rộng mô hình bao tiêu sản phẩm nông nghiệp 94
KẾT LUẬN 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 97
-xi-
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Nội dung Trang
1 Bảng 2.1. Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh 9 tháng 12/2008 - 08/2009 29
2 Bảng 2.2. Danh mục sản phẩm phân bón của công ty Biffa 30
3 Bảng 2.3. Sản lượng sản xuất từ năm 2004 – 2008 31
4 Bảng 2.4. Sản lượng tiêu thụ 2006 – 2008 32
5 Bảng 2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2006 – 2008 35
6 Bảng 2.6. Dân số nông thôn trung bình qua các năm tỉnh Bình Định 40
7 Bảng 2.7. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bình định năm 2007 41
8 Bảng 2.8. Danh sách nhà cung cấp nguyên vật liệu 43
9 Bảng 2.9. Hệ thống máy móc thiết bị chủ yếu của công ty 45
10 Bảng 2.10. Kế hoạch mua thêm nguyên liệu 46
11 Bảng 2.11. Trình độ lao động của công ty 47
12 Bảng 2.12. Thành phần lao động 47
13
Bảng 2.13. Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn công ty năm
2006 – 2008
49
14 Bảng 2.14. Sản phẩm NPK khách hàng chọn mua 54
15 Bảng 2.15. Khối lượng mua trung bình mổi mùa vụ 55
16
Bảng 2.16. Thị trường nhập khẩu phân bón tháng 10, 10 tháng năm
2008
58
17 Bảng 2.17. Đặc điểm của từng đối thủ cạnh tranh trên thị trường 59
18 Bảng 2.18. Giá một số sản phẩm phân bón NPK của công ty Biffa 60
19
Bảng 2.19. So sánh giá một số loại phân bón NPK của công ty Biffa
so với đối thủ cạnh tranh
61
20
Bảng 2.20. So sánh giá phân bón NPK của công ty Biffa so với đối thủ
cạnh tranh thông qua đánh giá của khách hàng
62
21 Bảng 2.21. Đánh giá chất lượng phân NPK theo tiêu thức cụ thể 64
22
Bảng 2.22. So sánh chất lượng phân bón NPK của công ty Biffa so với
đối thủ cạnh tranh thông qua đánh giá của khách hàng
66
23 Bảng 2.23. Nhu cầu phân NPK năm 2008 67
24 Bảng 2.24. Doanh thu theo khu vực thị trường 67
-xii-
25 Bảng 2.25. Tỷ trọng doanh thu thị trường Bình Định 68
26 Bảng 2.26. Danh sách các đại lý của công ty Biffa năm 2008 69
27 Bảng 2.27. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty 2006-2008
72
28 Bảng 2.28. Các chỉ số hoạt động của công ty 2006-2008 73
29 Bảng 2.29. Các chỉ số khả năng sinh lời 75
30 Bảng 2.30. Các tỷ số cấu trúc 77
31 Bảng 2.31. Tính giá thành cho 1 tấn sản phẩm NPK các loại 78
32 Bảng 2.32. Tổng điểm khách hàng đánh giá 79
33 Bảng 2.33. Chủng loại sản phẩm trên thị trường 82
34
Bảng 2.34. Những điểm yếu và nguyên nhân là giảm sức cạnh tranh
của NPK biffa
83
35
Bảng 3.1. Ý kiến khách hàng nhằm nâng cao sức cạnh tranh phân
NPK biffa
85
36
Bảng 3.2. Ý kiến khách hàng nhằm nâng cao sức cạnh tranh phân
NPK biffa
87
37
Bảng 3.3. Ý kiến khách hàng nhằm nâng cao sức cạnh tranh phân
NPK biffa
90
38 Bảng 3.4. Giá quảng cáo các kênh truyên hình năm 2009 91
39 Bảng 3.5. Phương thức biết đến sản phẩm 92
-xiii-
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
STT
Nội dung Trang
1 Sơ đồ 1.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh 9
2 Sơ đồ 1.2. Kênh phân phối 18
3 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 24
4 Sơ đồ 2.2. Kênh phân phối công ty biffa 42
5 Đồ thị 2.1. Sản lượng sản xuất từ năm 2004 – 2008 30
6 Đồ thị 2.2. Sản lượng SX & TT từ năm 2004 – 2008 32
7 Đồ thị 2.3. Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế từ năm 2004-2008 34
8 Đồ thị 2.4. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bình định năm 2007
41
9 Đồ thị 2.5. Tình hình tổng ngồn vốn công ty Biffa từ năm 2004 –2008
48
10 Đồ thị 2.6. Doanh thu của công ty phân bón bình điền 57
11 Đồ thị 2.7. Doanh thu theo khu vực thị trường 68
-xiv-
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Nội dung
Từ viết tắt
1 Khoa học công nghệ KHCN
2 Nhà xuất bản NXB
3 Nguồn vốn NV
4 Vốn chủ sở hữu VCSH
5 Truyền tin và xúc tiến TT & XT
6 Sản xuất SX
7 Sản xuất và tiêu thụ SX & TT
8 Khoáng chất KC
9 Tiêu thụ TT
10 Hợp tác xã HTX
11 Ban quản lý rừng phòng hộ BQL RPH
12 Công ty cổ phần chế biến CTCPCB
13 Doanh nghiệp tư nhân DNTN
14 Huyện Phù Cát H.P Cát
15 Huyện Phù Mỹ H.P Mỹ
16 Huyện Hoài Nhơn
H.H Nhơn
17 Huyện Hoài Ân
H.H Ân
18 Huyện Vân Canh H.V Canh
19 Huyện An Nhơn
H.A Nhơn
20 Huyện Tây Sơn
H.T Sơn
21 Huyện Tuy Phước H.T Phước
22 Huyện An Lão
H.A Lão
23 Huyện Vĩnh Thạnh
H.V Thạnh
24 Thành phố Quy Nhơn
T.P QNhơn
25 Đại lý ĐL
26 Khách hàng
KH
27 Doanh số
DS
28 Trách nhiệm hữu hạn TNHH
29 Sản xuất và thương mại
SX&TM
30 Hệ thống
HT
31 Phòng thí nghiệm PTN
32 Nhà kho
NK
33 Thời gian sử dụng
TGSD
35 Khoáng chất xử lý KCXL
36 Doanh nghiệp DN
37 Nghiên cứu và phát triển R&D
38 Ủy ban nhân dân UBND
39
Hội đồng quản trị HĐQT
-1-
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cạnh tranh được hiểu là một trong những đặc trưng của kinh tế thị trường.
Trong điều kiện “Hoạt động trên cùng một sân chơi và theo cùng một luật chơi”,
doanh nghiệp nào có sức cạnh tranh, doanh nghiệp đó có điều kiện tồn tại và phát
triển, doanh nghiệp nào yếu sức cạnh tranh thì tất yếu bị đào thải khỏi thi trường.
Thị trường phân bón nói chung và phân bón NPK nói riêng trên địa bàn tỉnh
Bình Định đang diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt. Đó là sự xâm lấn của phân bón ngoại
nhập, sự tranh giành, tranh đua gay gắt của các nhà sản xuất trong nước cùng với nạn
phân bón giả làm thị trường hỗn loạn gây thiệt hại lớn đối người nông dân và tác động
xấu tới sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc đánh giá thực trạng cũng như mong muốn
đưa ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của công
ty Biffa nên tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm phân
bón NPK của công ty cổ phần phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình định (Biffa) trên
thị trường tỉnh Bình Định”, làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng sức cạnh tranh cho sản phẩm phân bón NPK của công ty cổ
phần phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình định (Biffa) trên thị trường Bình định, thông
qua phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm NPK, và
cũng như các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm NPK.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, đưa ra một số thế mạnh, những điểm yếu,
nguyên nhân của những điểm yếu và các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho
sản phẩm NPK biffa trên thị trường Bình Định.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sức cạnh tranh cho sản phẩm NPK của công ty
Biffa trên thị trường tỉnh Bình định.
-2-
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiêm cứu được sử dụng:
Phương pháp phỏng vấn khách hàng thông qua bảng hỏi,
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhân viên công ty,
Phương pháp thống kê mô tả,
Phương pháp phân tích phân tích tổng hợp
5. Nội dung đề tài
Nội dung của đề tài ngoài lời mở đầu và phần kết luận đề tài gồm có ba chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về sức cạnh tranh của sản phẩm phân bón NPK của
công ty Biffa trên thị trường Bình Định.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm
NPK biffa trên thị trường tỉnh Bình Định.
Đây là một đề tài khó, đòi hỏi người viết phải có một kiến thức sâu rộng. Với
những kiến thức đã học được ở trường và kiến thức thực tiễn tiếp thu được từ cơ sở
thực tập cùng với sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong trường
đại học nha trang, đặc biệt là thầy Lê Chí Công, các cô, các chú trong công ty, tôi đã
nỗ lực hết mình để hoàn thành đề tài này.
Tuy nhiên với sự hạn chế về kiến thức, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, các cô, chú trong công ty để đề tài
được hoàn thiện hơn.
-3-
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỨC CẠNH TRANH CHO SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về sức cạnh tranh
1.1.1 Một số khái niệm
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm
mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện
sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá
trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với với người sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi. (Nguồn: T.S Nguyễn
Vĩnh Thanh)
Sức cạnh tranh: của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ích ngày càng cao hơn.
Như vậy, sức cạnh tranh của doanh nghiệp (sản phẩm của doanh nghiệp) phải
được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là một yếu tố bên trong của doanh
nghiệp và nó cần được đánh giá, so sánh với đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng thị
trường mục tiêu. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh
nghiệp không thông qua việc so sánh một cách có ý nghĩa với đối thủ cạnh tranh.
1.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh
Trong thời đại ngày nay khi mà hàng giờ có hàng ngàn doanh nghiệp được
thành lập và cũng chừng đó doanh nghiệp đi đến bờ phá sản. Khi mà cạnh tranh diễn
ra rất gay gắt ở mọi lúc, mọi nơi thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải ý thức được điều
này và trang bị cho mình những năng lực cạnh tranh bền vững nếu không muốn bị tụt
hậu hoặc phá sản.
Thực tế cho thấy, nếu không có cạnh tranh mọi doanh nghiệp sẽ bảo thủ, không
năng động sáng tạo, không phát triển gây lãng phí các nguồn lực.
-4-
Khi mà nền kinh tế nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới,
các doanh nghiệp chúng ta không những đối mặt các doanh nghiệp trong nước mà còn
đối diện với các doanh nghiệp đến từ nhiều quốc gia khác nhau. Nếu chúng ta không
nâng cao sức cạnh tranh thì chúng ta sẽ bị đánh bật ngay trên sân nhà chứ chưa nói đến
việc chúng ta sẽ vươn ra thị trường thế giới. Vì vậy, nâng cao sức cạnh tranh cho mỗi
doanh nghiệp góp phần giúp doanh nghiệp dành thắng lợi trên thương trường cũng như
đóng góp vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho quốc gia từ đó nâng cao vị thế
Việt Nam trên trường quốc tế.
1.1.3 Vai trò, vị trí cạnh tranh
Khoa học công nghệ và thông tin phát triển cùng với xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng đã đem lại nhiều cơ hội cũng như các thách thức cho các
doanh nghiệp trong phát triển ngắn hạn và dài hạn của mình. Điều đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải hòa nhập với khu vực và thế gới để không ngừng phát huy lợi thế so sánh
của mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Cạnh tranh có vai trò vô cùng quan
trọng trong sản xuất hàng hóa, là động lực giúp sản xuất phát triển. Đối với từng đối
tượng liên quan vai trò cạnh tranh thể hiện ở những khía cạnh khác nhau, đó là:
Đối với người sản xuất:
Cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động nhạy bén hơn, thường xuyên
cải tiến sản phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao tay
nghề người lao động, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả. Đồng thời hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp vào mục tiêu chung,
phát huy mọi ý tưởng sáng tạo, tìm ra cái mới nhằm nâng cao chất lượng, chủng loại
sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu phong phú đa dạng của người tiêu dùng.
Đối với người tiêu dùng:
Nhà sản xuất nào cũng nhận thấy được vai trò vô cùng quan trọng của khách
hàng đối với doanh nghiệp mình. Vì vậy họ luôn cố gắng để làm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng thông qua việc cải tiến chất lượng, chủng loại sản phẩm cũng như dịch vụ
đi kèm. Điều đó làm cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn phù hợp với điều kiện từng
người.
-5-
Đối với xã hội:
Cạnh tranh làm cho xã hội ngày càng phát triển, những hoạt động P.R của các
doanh nghiệp làm cho xã hội ngày càng văn minh, hiện đại, làm phong phú thêm đời
sống vật chất và tinh thần của con người.
Để cạnh tranh lành mạnh và giúp doanh nghiệp phát triển bền vững đòi hỏi các
doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề bảo vệ môi trường, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để cá nhân ngày càng phát triển toàn diện, xây dựng tác phong làm việc
công nghiệp, nâng cao mức sống của cá nhân và xã hội.
Bên cạnh những mặt tích cực đó thì cạnh tranh cũng có những mặt trái làm cho
nền kinh tế đình trệ, kém phát triển. Trong thực tế, để chiếm đạt mục đích của mình
một số doanh nghiệp đã dùng nhiều thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh vi phạm đạo
đức, pháp luật nhằm thu được nhiều lợi ích cho mình hoặc làm hàng giả, buôn lậu, trốn
thuế, ăn cắp bản quyền, tung tin giả phá hoại đối thủ cạnh tranh, đồng thời nó là tác
nhân làm phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc, phá hủy môi trường.
1.1.4 Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh được phân thành nhiều loại với các tiêu thức khác nhau:
- Dưới góc độ các chủ thể kinh tế tham gia thị trường, có cạnh tranh giữa những
người sản xuất (người bán) với nhau, giữa những người mua và người bán, người sản
xuất và người tiêu dùng, và giữ những người mua với nhau. Ở đây xoay quanh vấn đề:
chất lượng hàng hóa, giá cả và điều kiện dịch vụ.
- Xét theo quy mô của cạnh tranh có: cạnh tranh của sản phẩm của doanh
nghiệp và cạnh tranh của quốc gia.
- Xét theo tính chất và phương thức cạnh tranh có: cạnh tranh hợp pháp hay
cạnh tranh lành mạnh (biện pháp cạnh tranh phù hợp với pháp luật, tập quán, đạo đức
kinh doanh) và cạnh tranh bất hợp pháp hay cạnh tranh không lành mạnh (biện pháp
cạnh tranh bằng những thủ đoạn chứ không phải vươn lên bằng sự nỗ lực của chính
mình).
- Xét theo hình thái của cạnh tranh có: cạnh tranh hoàn hảo, hay thuần túy – đây
là trình trạng cạnh tranh trong đó giá cả một loại hàng hóa là không thay đổi trong toàn
bộ địa danh của thị trường, bởi vì người mua người bán đều biết tường tận về các điều
kiện của thị trường; và cạnh tranh không hoàn hảo – đây là hình thức cạnh tranh chiếm
-6-
ưu thế trong các ngành sản xuất mà ở đó người bán hàng hoặc sản xuất có đủ sức
mạnh và thế lực có thể chi phối được giá cả sản phẩm của mình trên thị trường. Trong
cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại: độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính độc
quyền. Độc quyền nhóm là hình thái thị trường mà trong đó chỉ có một số ít các nhà
sản xuất, mỗi người đều nhận thức được rằng giá cả của mình không chỉ phụ thuộc vào
hoạt động của các nhà cạnh tranh quan trọng trong ngành đó. Cạnh tranh mang tính
độc quyền là hình thái thị trường có nhiều người bán sản xuất ra những sản phẩm có
thể dễ dàng thay thế cho nhau.
- Dưới góc độ các công đoạn sản xuất – kinh doanh, người ta cho rằng có ba
loại: cạnh tranh trước khi bán hàng, trong quá trình bán hàng và sau khi bán hàng.
Cạnh tranh này được thực hiện bằng phương thức thanh toán và dịch vụ.
- Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh, có cạnh tranh
trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. Đây là cách phân loại cạnh tranh của
C.Mac dựa trên cơ sở khoa học của các phạm trù giá trị thị trường, giá cả sản xuất và
lợi nhuận bình quân. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ, một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Cạnh tranh
trong nội bộ ngành dẫn đến sự hình thành giá cả thị trường đồng nhất đối với hàng hóa
dịch vụ cùng loại trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hóa dịch vụ đó; Cạnh tranh giữa
các ngành là cuộc đấu tranh giữa các nhà doanh nghiệp sản xuất, mua bán hàng hóa
dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận và có tỷ suất lợi nhuận
cao hơn so với vốn đã bỏ ra và đầu tư vốn vào các ngành có lợi nhất cho sự phát triển.
Phát triển cách phân loại trên của C.Mác, các nhà kinh tế học chia thành hai
hình thức cạnh tranh là cạnh tranh dọc và cạnh tranh ngang. Cạnh tranh dọc là sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp nhất khác nhau. Cạnh
tranh dọc chỉ ra rằng: Sự thay đổi giá bán và sản lượng bán của doanh nghiệp sẽ có
điểm dừng. Sau một thời gian nhất định sẽ hình thành giá thị trường thống nhất. Cạnh
tranh dọc sẽ làm cho các doanh nghiệp có chi phí bình quân cao bị phá sản, còn các
doanh nghiệp có chi phí thấp sẽ thu được lợi nhuận cao; Cạnh tranh ngang là cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp nhất như nhau. Do đặc
điểm đó cạnh tranh ngang không có doanh nghiệp bị loại khỏi thị trường, song giá cả ở
mức thấp tối đa, lợi nhuận giảm dần và có thể không có lợi nhuận. Để hạn chế bất lợi
đó cạnh tranh ngang dẫn đến hai khuynh hướng: hoặc liên minh thống nhất bán giá
-7-
cao, giảm sản lượng trên thị trường làm xuất hiện độc quyền; hoặc các doanh nghiệp
giảm chi phí, tức chuyển từ cạnh tranh ngang sang cạnh tranh dọc nhằm trụ lại trên thị
trường và có lợi cao.
- Theo phạm vi lãnh thổ, có cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc tế. Cần
lưu ý, cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra ngay ở thị trường nội địa, đó là cạnh tranh giữa
hàng hóa trong nước sản xuất với hàng ngoại nhập.
Cạnh tranh kinh tế quốc tế là cạnh tranh kinh tế đã vượt khỏi phạm vi quốc gia,
tức là cạnh tranh giữa chủ thể kinh tế trên thị trường thế giới. Sở dĩ như vậy, là do sự
tác động của cách mạng khoa học – công nghệ, phân công lao động quốc tế đã phát
triển sâu, rộng, sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội có tính chất quốc tế và do quá
trình mở rộng thị trường trên quy mô toàn thế giới. Chủ thể trực tiếp tham gia vào
cạnh tranh kinh tế quốc tế, trước hết, là các doanh nghiệp, bởi lẽ, doanh nghiệp là chủ
thể trực tiếp thực hiện việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm của doanh
nghiệp
1.2.1 Các nhân tố bên ngoài
1.2.1.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
- Sự thay đổi của kinh tế: đây là nhân tố có ảnh hưởng vô cùng lớn và nhạy cảm
đến doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất
ngân hàng, hệ thống thuế và mức thuế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiêp… Một sự thay đổi
của nhân tố kinh tế đều tác động đến các doanh nghiệp nhưng mức độ tác động đến
các doanh nghiệp là khác nhau. Có thể sự thay đổi đó là cơ hội đối với ngành này
nhưng lại là nguy cơ đe dọa đến ngành khác. Vì vậy, cần phải tìm hiểu và nắm rõ
những sự thay đổi đó giúp doanh nghiệp nhận dạng nhanh, đúng các cơ hội và nguy cơ
đến với doanh nghiệp mình
- Chính trị và pháp luật: xu thế nền kinh tế thị trường theo định hướng nhà nước
ngày càng mở rộng khắp các quốc gia trên toàn thế giới. Vì vậy nó ảnh hưởng ngày
càng sâu đến các hoạt động của doanh nghiệp và theo các hướng khác nhau. Chúng có
thể tạo ra cơ hội, trở ngại thậm chí là rủi ro thực cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải
tuân theo các quy định về thuế, lao động, vay vốn ngân hàng, bảo vệ môi trường…
-8-
- Khoa học và công nghệ: đây là nhân tố năng động ảnh hưởng rất lớn trong
việc nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Nó có thể giúp doanh nghiệp
trong việc tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, khác biệt hóa với nhiều tính năng
vượt trội tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các chiến lược về khác biệt hóa. Sự
thay đổi nhanh chóng của công nghệ cũng có thể đẩy doanh nghiệp đi đến bờ phá sản
nếu họ không theo kịp xu thế công nghệ trong khi đối thủ cạnh tranh có được chúng.
Vì vậy, doanh nghiệp không ngừng đầu tư cải tiến KHCN, nắm bắt các xu hướng công
nghệ tiên tiến và xem đây như nguồn lực cạnh tranh cốt lõi trong việc nâng cao sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Văn hóa xã hội: nó bao gồm các chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và
giá trị này được chấp nhận, tôn trọng bởi một xã hội hay một nền văn hóa cụ thể. Sự
tác động của yếu tố văn hóa xã hội mang tính dài hạn, tinh tế hơn các yếu tố khác và
nó tiến triển chậm hơn nên đôi khi thường khó nhận biết. Khi một hay nhiều yếu tố
thay đổi có thể tác động đến doanh nghiệp như: xu hướng nhân chủng học, sở thích vui
chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và
lao động nữ. Hiểu biết nó là một cơ hội rất quan trong trong tiến trình quản trị chiến
lược của tổ chức. Đặc biệt là các công ty hoạt động trên nhiều quốc gia khác nhau sẽ bị
ảnh hưởng rõ rệt của yếu tố văn hóa xã hội và buộc phải thực hiện những chiến lược
thích ứng với từng quốc gia. Ở mỗi quốc gia cũng có những phong tục tập quán riêng.
Do vậy hình thành thị hiếu, xu hướng và phong cách tiêu dùng ở từng khu vực là khác
nhau. Các nhà quản trị không chỉ cần nhận thấy được sự hiện diện của nền văn hóa
hiện tại mà cần phải suy đoán xu hướng thay đổi của nó từ đó chủ động hình thành
những chiến lược thích ứng.
- Môi trường tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất
đai, sông biển, tài nguyên khoáng sản…Các điều kiện tự nhiên luôn là yếu tố quan
trọng trong đời sống con người và là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng để hình thành
lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, hiện nay môi trường sống
của con người đang bị ô nhiễm, sự thiếu hụt nguồn năng lượng, vấn đề lãng phí về
nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn các nguồn lực này đã
buộc các doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.
Như vậy, các yếu tố của môi trường vĩ mô rất rộng lớn và cùng với nó là tác
động đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp là không nhỏ. Do vậy doanh nghiệp cần
-9-
xây dựng cho mình một hệ thống thông tin bên ngoài đầy đủ và cập nhật, thông qua
phân tích và có quyết định kịp thời giúp doanh nghiệp tận dụng các cơ hội bên ngoài
để gia tăng sức cạnh tranh.
1.2.1.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
Hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường hiện nay được đặt trong bối cảnh
cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Để có thể đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp
cần phải phân tích và phán đoán các thế lực cạnh tranh trong môi trường ngành để xác
định cơ hội và đe dọa ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của mình. Việc phân tích môi
trường ngành được M.Porter xây dựng thành mô hình năm lực lượng cạnh tranh. Có
năm yếu tố cơ bản: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung ứng, các đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn, sản phẩm thay thế. Mối quan hệ giữa các yếu tố được biểu hiện theo sơ
đồ sau.
- Sức ép của khách hàng: vấn đề khách hàng là một bộ phận không thể tách rời
trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị
nhất của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu
và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Họ có áp lực bắt ép giá giảm
xuống, mặc cả để có chất lượng tốt hơn và còn làm cho các đối thủ cạnh tranh chống
lại nhau, làm tổn hại tới mức lợi nhuận của ngành. Vì vậy trong trường hợp khách
hàng mạnh hơn doanh nghiệp thì đó là nguy cơ và ngược lại sẽ là cơ hội cho công ty.
Doanh nghiệp và các
đối thủ hiện tại
Quyền lực của
nhà cung ứng
Sức ép của
khách hàng
Sản phẩm và dich vụ
thay thế
Các đối thủ tiềm ẩn
Sơ đồ 1.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
-10-
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường sự phụ thuộc của doanh nghiệp đối với khách
hàng là rất lớn bởi nó là lực lượng chính để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Các áp lực từ phía khách hàng là rất lớn. Vì vậy để hạn chế áp lực đó công ty
cần phải xem xét, lựa chọn nhóm khách hàng phù hợp với doanh nghiệp. Công ty có
thể cải thiện vị trí của mình bằng cách lựa chọn những khách hàng có ít quyền lực đối
với họ nhất hay có thể làm thay đổi quyền lực của họ.
- Quyền lực nhà cung cấp: nhà cung cấp là những người cung ứng các yếu tố
đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Nhà cung cấp
nguyên vật liệu, vốn, sức lao động…Nhà cung cấp có thể được coi là một áp lực đe
dọa khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng của các sản phẩm,
dịch vụ mà họ cung cấp.
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại: hoạt động trong nền kinh tế thị trường tất yếu phải
có cạnh tranh. Trong cạnh tranh có doanh nghiệp vì có lợi thế so sánh hơn doanh
nghiệp khác về giá cả, về sản phẩm, về phân phối, về khuyến mãi…có doanh nghiệp
sẽ thất bại và thu hẹp hoạt động kinh doanh. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối
tương tác giữa các yếu tố như số lượng tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của
ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Sự hiện hữu của các
yếu tố này có xu hướng làm tăng nhu cầu hoặc nguyện vọng của doanh nghiệp muốn
đạt được và bảo vệ thị phần của mình. Vì vậy, chúng làm cho cạnh tranh trở nên gay
gắt. Doanh nghiệp phải xác định rằng cạnh tranh là một quá trình không ổn định nó
thay đổi theo sự thay đổi của thời gian và bị ảnh hưởng bởi đặc tính kinh tế, kỹ thuật
của ngành. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nắm rõ từng đối thủ cạnh tranh của mình để
nắm và hiểu các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thông qua. Từ đó
doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến thuật, chiến lược cạnh tranh hợp lý để phát triển
công ty.
- Đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh
trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định gia
nhập ngành. Những đối thủ này khi gia nhập ngành sẽ mang theo những nguồn lực
mới: tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ mới…chính điều này làm cạnh tranh diễn ra
rất gay gắt và làm cho thị phần và lợi nhuận giảm. Mức độ thuận lợi và khó khăn cho
việc gia nhập ngành của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn vào hàng rào
gia nhập ngành. Nó bao gồm: những ưu thế tuyệt đối về chi phí, khác biệt hóa sản
phẩm, kinh tế quy mô, kênh phân phối, phản ứng lại các doanh nghiệp trong ngành.
-11-
- Áp lực từ sản phẩm thay thế: xét theo nghĩa rộng (cạnh tranh chung) thì các
công ty trong cùng một ngành đều có cạnh tranh với các sản phẩm thay thế từ những
ngành khác. Chính các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một
ngành bằng cách đạt ngưỡng tối đa đối với những mức giá mà những công ty trong
ngành ấy có thể đưa chéo, tức là khi giá cả sản phẩm tăng khuyến khích dùng các sản
phẩm thay thế. Một số loại hình thay thế là:
+ Thay thế hoàn toàn.
+ Thay thế bình thường.
Các sản phẩm thay thế cần được quan tâm là:
+ Những sản phẩm nằm trong xu hướng có thể cạnh tranh giá cả với sản phẩm
đang bị cạnh tranh.
+ Các sản phẩm đang được sản xuất ở những ngành có lợi nhuận cao.
1.2.2 Các nhân tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm tất cả các nhân tố và hệ thống bên
trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nắm rõ các yếu tố môi trường nội bộ để xác
định rõ điểm mạnh và điểm yếu của mình. Qua đó, xác định được sức cạnh tranh của
doanh nghiệp. Các nhân tố nội bộ bao gồm:
Máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất
Tình trạng trình độ máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu
sắc tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể
hiện năng lực sản xuất của một doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới chất lượng sản
phẩm. Ngoài ra, công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị cũng ảnh hưởng đến giá thành
và giá bán sản phẩm. Một doanh nghiệp có trang thiết bị máy móc hiện đại là điều kiện
cơ bản để sản xuất sản phẩm có chất lượng cao. Ngược lại không có một doanh nghiệp
nào có thể nói là có sức cạnh tranh cao khi mà trong tay họ là cả hệ thống máy móc cũ
kỹ với công nghệ lạc hậu.
Cung cấp nguyên vật liệu, vật tư cho sản xuất
Đối với nhiều loại sản phẩm, nguyên vật liệu là yếu tố quyết định chất lượng
sản phẩm. Nếu doanh nghiệp nào tìm kiếm được nguồn nguyên vật liệu, vật tư chất
lượng, giá cả phù hợp, cung ứng kịp thời cho quá trình sản xuất thì sẽ góp phần nâng
cao được chất lượng sản phẩm, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
-12-
Chất lượng nguồn nhân lực
Đây là yếu tố quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua
đó ảnh hưởng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ năng lực của các thành viên
Ban Giám đốc ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các
thành viên có trình độ, kinh nghiệm, khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt
với bên ngoài thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không những lợi ích trước mắt, như
tăng doanh thu, lợi nhuận, mà còn cả uy tín và lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và đây
mới là yếu tố quan trọng tác động đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ tay
nghề, chuyên môn nghiệp vụ của người lao động và lòng hăng say làm việc của họ là
một yếu tố tác động mạnh mẽ đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì khi tay
nghề cao, chuyên môn cao lại cộng thêm lòng hăng say nhiệt tình lao động thì tăng
năng suất lao động là tất yếu. Đây là tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia và đứng
vững trong cạnh tranh.
Hoạt động marketing
Marketing là hệ thống các hoạt động liên quan đến các quá trình nghiên cứu,
dự báo, xác định nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu và đáp ứng tốt nhất
các nhu cầu đó bằng một chính sách marketing hỗn hợp hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh
trong từng thời kì, tại mỗi khu vực thị trường cụ thể.
Nghiên cứu thị trường để nhận diện cơ hội thị trường, phân khúc thị trường, lựa
chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường; Đồng thời phân tích khách hàng và các
yếu tố có liên quan để hình thành các chiến lược marketing định hướng khách
hàng…từ đó tìm ra những giải pháp maketing làm gia tăng sản lượng tiêu thụ.
Vì vậy, công tác maketing có một vài trò quan trọng trong việc nâng cao sức
cạnh tranh cho sản phẩm. Nếu doanh nghiệp nào làm tốt công tác maketing đưa sản
phẩm đến với người tiêu dùng nhanh nhất và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu
dùng thì sản phẩm của doanh nghiệp đó có sức cạnh tranh mạnh.
Tài chính
Tài chính là vấn đề quan trọng và ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có các chỉ số tài chính tốt sẽ thu hút mạnh các nhà đầu tư. Chức
năng tài chính kế toán gắn liền với các hoạt động của các bộ phận chức năng khác
nhau tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp.
-13-
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp
1.3.1 Thị phần
Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định là tỷ lệ
phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả
các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường liên quan theo
tháng, quý, năm. (Nguồn: Luật cạnh tranh, NXB chính trị quốc gia, 2005)
Đây là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá sức cạnh tranh cho sản phẩm của một
doanh nghiệp. Thị phần cao chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp cạnh tranh tốt.
- Thị phần tuyệt đối:
r
0
TP
0
=
R
X 100%
- Thị phần tương đối
TP
0
TP
1
=
TP
01
X
100%
Trong đó: + r
0
:
doanh thu hay sản lượng của doanh nghiệp
+ R: doanh thu hay sản lượng của toàn thị trường.
+ TP
0
:
thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp.
+ TP
01
: thị phần tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh cần phân tích.
+ TP
1
:
thị phần tương đối của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh
cần phân tích.
DT
nn
– DT
nt
Tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu
=
DT
nt
x 100%
Trong đó: + DT
nn
: doanh thu năm nay
+ DT
nt
: doanh thu năm trước.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của sản phẩm cao chứng tỏ sản phẩm của doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh tốt. Tuy nhiên điều nay là tương đối vì có thể trong
điều kiện khó khăn trong toàn ngành, doanh nghiệp duy trì hay có mức giảm nhỏ hơn
đối thủ cạnh tranh cũng được đánh giá là tốt.
-14-
1.3.2 Năng lực tài chính
Tài chính là tiêu chí lớn và tổng quát để đánh giá khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, hoạt động hiệu quả và tính linh
hoạt cao luôn tạo cho họ có thể thiết lập và củng cố vị thế cạnh tranh của mình.
Tổng vốn và mức tăng trưởng vốn qua các năm
NV
1
-
NV
0
Mức tăng
NV
=
NV
0
x 100%
Trong đó: + NV
0
: tổng vốn năm trước
+ NV
1
: tổng vốn năm phân tích
Tỷ số cấu trúc
- Tỷ số nợ:
Nợ phải trả
R
d
=
NV
X 100%
Tỷ số nợ cho ta biết trong tổng ngồn vốn, công ty đi vay bao nhiêu phần trăm
vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tỷ số tự tài trợ:
VCSH
R
t
=
NV
X 100%
Tỷ số tự tài trợ cho ta biết trong tổng nguồn vốn, công ty tự bỏ ra bao nhiêu
phân trăm vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Phân tích tỷ số cấu trúc, ta có thể so sánh các kênh huy động vốn và tài trợ vốn
của doanh nghiệp mình và các đối thủ cạnh tranh.
Khả năng thanh toán
Phân tích chỉ số khả năng thanh toán phản ánh khả năng phản ứng của doanh
nghiệp với các khoản nợ.
- Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành (Rc):
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp có thể sử dụng toàn bộ tài sản của mình để
trang trải các khoản nợ của mình bao nhiêu lần.
Tổng tài sản
R
c
=
Tổng nợ phải trả
-15-
- Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn (R
s
):
Tài sản ngắn hạn
R
s
=
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp.
- Hệ số thanh toán nhanh (Rq):
Tiền và các khoản tương đương tiền
R
q
=
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, thông thường
tỷ số này dao động từ 0,5 đến 0,8 là tốt.
Hiệu quả kinh doanh
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn.
LN
NN
– LN
NT
Tỷ lệ tăng
trưởng LN
=
LN
NN
x 100%
- Doanh lợi trên tổng vốn:
LNST(TT)
ROA =
Tổng vốn
x 100%
- Doanh lợi trên doanh thu:
LNST(TT)
Tỷ suất LN trên
DT
=
DT
x 100%
Trong đó: + LN
NN
: lợi nhuận năm phân tích
+ LN
NT
: lợi nhuận năm trước.
+ LNST(TT): lợi nhuận sau thuế hoặc trước thuế.
+ DT: doanh thu năm phân tích.
Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ta có thể so sánh hiệu quả sử dụng
vốn giữa các doanh nghiệp.
1.3.3 Quản lý và lãnh đạo
Đây là chỉ tiêu rất khó định lượng tuy nhiên ảnh hưởng của nó rất lớn. Họ là
người định hướng phát triển của doanh nghiệp. Các quyết định có hiệu quả và khoa
học của họ chính là nguồn lực lớn cho doanh nghiệp. Để đánh giá được chỉ tiêu nay thì