Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.68 KB, 86 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, các quốc
gia đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập.
Trong bối cảnh đó, thanh toán quốc tế (TTQT) nổi lên như là một chiếc cầu
nối giữa kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài. Hoạt động
TTQT ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế quốc dân nói chung và
hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay mỗi
quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh
tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi
nước. Trong dây chuyền hoạt động kinh tế đối ngoại của các quốc gia, thanh
toán giữa các nước sẽ được thực hiện thông qua ngân hàng và vai trò của
ngân hàng trong TTQT chính là chất xúc tác, là cầu nối, là điều kiện đảm bảo
an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời
tài trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu. Việc mở rộng hoạt động TTQT trong các ngân hàng thương mại
(NHTM) là một tất yếu bởi hoạt động TTQT được xác định là nghiệp vụ căn
bản, làm tiền đề cho các nghiệp vụ khác phát triển như: kinh doanh ngoại tệ,
tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương,… tăng tính
thanh khoản, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong nước cũng như
quốc tế.
Ở nước ta cùng với quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới,
hoạt động TTQT cũng đã có những bước phát triển mạnh mẽ và thực sự đã có
những tác động to lớn đến chiến lược phát triển kinh tế đất nước trong những
năm vừa qua.
Trong quá trình thực tập tại phòng TTQT thuộc chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Hà Nội, em nhận thấy hoạt động TTQT được Ngân hàng
xem như một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của mình. Hoạt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động TTQT đã mang lại cho NHNo&PTNT Nam Hà Nội nguồn thu nhập


đáng kể, vì vậy việc mở rộng hoạt động TTQT là hết sức cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động TTQT cùng với việc
nghiên cứu, tìm hiểu và sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Thu
Thảo, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc
tế tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà
Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp của em được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về hoạt động TTQT của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động TTQT tại chi nhánh NHNo&PTNT
Nam Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Em rất mong được sự đóng góp của thầy cô giáo để kiến thức của em
được hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM):
1.1.1 Khái niệm NHTM:
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
NHTM là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh
tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế -
xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò thủ quỹ cho toàn xã
hội. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân,

hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước… Các khoản tín dụng của Ngân
hàng cho Chính phủ là nguồn quan trọng để đầu tư phát triển.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền
tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ
nhằm ổn định kinh tế.
Như vậy, NHTM thực chất là một doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động dưới sự kiểm soát, quản lý, điều tiết của ngân hàng Nhà nước, thực hiện
kinh doanh tiền tệ tín dụng, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi
và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
Đặc trưng quan trọng của NHTM là nguồn hoạt động chính từ bên
ngoài, hoạt động của NHTM chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật và của
NHNN Việt Nam. Để tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ điều trước tiên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là bản thân nhà kinh doanh phải có vốn và có “năng lực cao” trong kinh
doanh. Các hoạt động (hay nghiệp vụ) của ngân hàng chỉ có thể hình thành và
phát triển trên cơ sở phát sinh các nhu cầu của hoạt động kinh tế.
Ngân hàng là một doanh nghịêp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định
các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách
có hiệu quả.
Các dịch vụ ngân hàng bao gồm:
- Mua bán ngoại tệ:
Một trong số những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao
đổi (mua bán) ngoại tệ - tức là: một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền
này lấy một loại tiền khác và ngân hàng đó được hưởng phí dịch vụ. Trong thị
trường tài chính tiền tệ hiện nay, việc mua bán ngoại tệ thường chỉ do các
ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro

cao, yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
- Nhận tiền gửi:
Hoạt động cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, vì vậy các ngân
hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong số các nguồn huy
động quan trọng là các khoản tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách
hàng). Ngân hàng mở dịch vụ tiền gửi nhằm để bảo quản hộ người có tiền với
cam kết trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản
tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho các khoản tiền gửi như là phần thưởng
cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiên dùng trước mắt và cho
phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Trong lịch sử nền kinh tế đã
có những kỉ lục về lãi suất như: Ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16%/1 năm
để thu hút các khoản tiết kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu ở
Địa Trung Hải với lãi suất gấp đôi hay gấp ba lãi suất tiết kiệm. Vào những
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tháng đầu năm 2008 ở Việt Nam các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất tiết
kiệm, có một số ngân hàng đã tăng trên 14%/1 năm.
- Cho vay:
+ Cho vay thương mại: Ngay ở thời kì đầu, các ngân hàng đã chiết
khấu thương phiếu thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán
chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước); Sau đó là bước
chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các
khách hàng (là người mua), giúp họ có nguồn vốn để mua hàng dự trữ nhằm
mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không
tích cực cho vay đối với các cá nhân và hộ gia đình vì họ tin rằng các khoản
cho vay tiêu dùng có nhiều rủi ro vỡ nợ tương tối cao. Sự gia tăng thu nhập
của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng
phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Tín dụng
tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh

nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
+ Tài trợ dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,
các ngân hàng đã năng động hơn trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới
đặc biệt là trong các ngnàh công nghệ cao. Mặc dù rủi ro trong loại hình tín
dụng này cao song lãi lại lớn.
- Bảo quản vật có giá:
Ngân hàng thực hiện lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên
nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Giấy chứng nhận được sử
dụng như tiền – dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng
của ngân hàng phát hành. Lợi ích của việc sử dụng phương tiện thanh toán
bằng tiền giấy thay cho bằng kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vào ngân hàng để đổi lấy chứng nhận của ngân hàng. Ngày nay vật có giá
được tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bào quản.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán:
Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền
mặt. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng,
chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và
nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Cùng với sự phát triển của công nghệ
thông tin, nhiều thể thức thanh toán phát triển như Uỷ nhiệm chi, nhờ thu,
L/C, thanh toán bằng điện, thẻ…
- Quản lý ngân quỹ:
Ngân hàng đồng ý việc quản lý thu chi cho một công ty kinh doanh và
tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh
lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
- Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ:
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Ngày nay, Chính phủ giành quyền

cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp
giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ
nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho chính phủ. Các ngân hàng
phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền
gửi mà ngân hàng huy động được; hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu đãi
cho các doanh nghiệp của Chính phủ.
- Bảo lãnh:
Vì khả năng thanh toán cho một khách hàng của ngân hàng rất lớn và
do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng nên ngân hàng rất có uy tín
trong việc bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách
hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán,
vay vốn của tổ chức tín dụng khác…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing):
Nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn
thuê các thiết bị , máy móc cần thiết qua hợp đồng thuê mua (trong đó ngân
hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê). Hợp đồng cho thuê thường phải
đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê.
Cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay, được xếp vào
tín dụng trung và dài hạn.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn:
Nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và
quản lý hoạt động tài chính hộ, dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay
hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư…Nhiều khách hàng
còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính, Ngân hàng sẵn sàng
tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, …
- Cung cấp dịch vụ bảo hiểm:
Các ngân hàng bảo hiểm cho khách hàng, đảm bảo việc hoàn trả trong
trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất

khả năng thanh toán.
- Cung cấp các dịch vụ đại lý:
Nhiều ngân hàng (thường là các ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ ngân
hàng đại lý cho các ngân hàng khác như: thanh toán hộ, phát hành hộ các
chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
1.1.3 Vai trò của TTQT đối với hoạt động NHTM:
1.1.3.1 TTQT ra đời từ những quan hệ kinh tế quốc tế và thúc đẩy sự
phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 1: Vai trò của TTQT đối với nền kinh tế
TTQT như là một chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với phần kinh
tế thế giới bên ngoài, có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy các hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Hoạt động TTQT ngày càng được khẳng định
trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại
nói riêng. Nếu không có hoạt động TTQT thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó
tồn tại và phát triển được. Nếu hoạt động TTQT diễn ra nhanh chóng, chính
xác, an toàn thì sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ
giữa người mua và người bán một cách trôi chảy.
1.1.3.2 TTQT là một công cụ của Nhà nước nhằm hoạch định ra các
chính sách về hoạt động ngoại thương
Hoạt động TTQT luôn nằm trong tầm kiểm soát của Nhà nước, kiểm
soát lượng ngoại tệ vào, ra do hoạt động TTQT của các NHTM có ảnh hưởng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TTQT
đối với
nền kinh tế
1. Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động XNK
2. Bôi trơn và thúc đẩy đầu tư nước ngoài
3.Thúc đẩy phát triển sản phẩm, dịch vụ

4. Tăng cường thu hút kiều hối
5.Thúc đẩy thị trường tài chính hội nhập
quốc tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trực tiếp đến lượng ngoại tệ dự trữ của một quốc gia, nếu không được kiểm
soát có thể quốc gia đó sẽ lâm vào tình trạng thiếu hụt dự trữ ngoại tệ.
NHTW kiểm soát hoạt động TTQT thông qua việc theo dõi và điều
tra các hoạt động TTQT của các NHTM cũng như ban hành các luật lệ, quy
tắc trong hoạt động TTQT của các NHTM và hỗ trợ các NHTM khi cần thiết.
Sự theo dõi hoạt động TTQT của các NHTM giúp Nhà nước hoạch
định được các chính sách thích hợp đồng thời nắm vững được hoạt động xuất
nhập khẩu của nền kinh tế.
1.1.3.3 TTQT tạo điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng thị phần
kinh doanh, tăng cường quan hệ đối ngoại của NHTM.
NHTM đã thiết lập nên mối quan hệ không chỉ đối với tổ chức, khách
hàng trong nước mà còn thiết lập mối quan hệ với các tổ chức kinh tế quốc tế
khác và đã trở thành một chủ thể tham gia vào hoạt động TTQT.
NHTM tư vấn cho khách hàng về điều kiện thanh toán, hướng dẫn về
kĩ thuật TTQT nhằm giảm rủi ro, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, tạo ra sự
tin tưởng, an tâm của khách hàng trong giao dịch ngoại thương. TTQT là
nghiệp vụ không thể thiếu để NHTM có thể giữ được khách hàng hiện có,
đồng thời tạo cơ hội thu hút thêm khách hàng mới.
TTQT giúp cho quy mô hoạt động của ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi
Quốc gia hoà nhập với các ngân hàng trên Thế giới, góp phần vào nâng cao
uy tín trên thị trường Quốc tế.
1.1.3.4 TTQT góp phần tăng thu nhập giảm rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Thông qua TTQT, NHTM còn tạo ra nguồn thu đáng kể từ thu phí dịch
vụ thanh toán, tài trợ xuất khẩu, mua bán ngoại tệ.
Thông qua hoạt động thanh toán, Ngân hàng có thể quản lý việc sử

dụng vốn vay và giám sát được tình hình kinh doanh của khách hàng. Việc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh đa năng là phương sách hiệu quả để phân tán rủi ro trong kinh
doanh của ngân hàng.
1.1.3.5 TTQT góp phần tăng nguồn vốn cho NHTM.
Nghiệp vụ TTQT không chỉ tạo điều kiện thu hút khách hàng, làm tăng
số dư tiền gửi thanh toán mà trong quá trình thực hiện các phương thức TTQT
cho khách hàng, đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ, những khoản tiền
ký quỹ mở thư tín dụng của khách hàng tạo nguồn vốn rẻ và tương đối ổn
định cho ngân hàng. Ngoài ra các khoản khách hàng nộp để giải chấp lô hàng
nhập khẩu do ngân hàng quản lý khi chưa đến hạn thanh toán cũng là một
nguồn tạo thanh khoản cho ngân hàng dưới hình thức tiền tập trung chờ thanh
toán.
1.2 HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA NHTM
1.2.1 Khái niệm hoạt động TTQT của NHTM:
Các quốc gia trên Thế giới không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa
vào các giao dịch, trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các hoạt động văn hoá, khoa
học kỹ thuật và xã hội của bản thân Quốc gia mình. Sự khác biệt về tự nhiên,
khoa học và xã hội đã làm cho lợi thế so sánh giữa các Quốc gia không thể
bằng nhau, nước này có lợi thế về mặt này nhưng lại bất lợi thế về mặt khác
và nước khác thì ngược lại. Hoạt động kinh tế đối ngoại là hoạt động trao đổi
hàng hoá và tiền tệ giữa các chủ thể của các Quốc gia khác nhau. Khác với
kinh tế nội thương, ngoài việc hàng hoá di chuyển qua biên giới ít nhất là một
nước thì kinh tế ngoại thương còn sử dụng ngoại tệ bên cạnh đồng bản tệ.
Việc thanh toán lúc này đã vượt ra khỏi phạm vi một Quốc gia liên quan đến
các Quốc gia khác trên Thế giới.
TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền
tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức,
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan
hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
Hiểu một cách đơn giản hoạt động thanh toán là việc người mua trả tiền
cho người bán để nhận hàng hoá và dịch vụ từ người bán. Cũng mang bản
chất như vậy nhưng hoạt động TTQT phức tạp hơn nhiều, nó liên quan đến
chủ thể ở các Quốc gia khác nhau, đến ngoại tệ, ngoài ra là những vấn đề
pháp lý quy định quan hệ thương mại giữa hai Quốc gia và các tập quán thanh
toán ở mỗi Quốc gia cũng như trên toàn Thế giới. Với xu thế toàn cầu hoá và
chuyên môn hoá như hiện nay thì hoạt động xuất nhập khẩu rất phát triển và
kéo theo là sự phát triển của hoạt động TTQT.
TTQT hiểu theo nghĩa rộng bao gồm thanh toán các hiệp định thương
mại, các hiệp định ký kết giữa các nước, các hợp đồng mua bán ngoại thương,
các phí dịch vụ (như phí vận tải, bảo hiểm…).
Tuy TTQT không phải là một hoạt động truyền thống của ngân hàng
nhưng trong bối cảnh nền kinh tế liên kết toàn cầu hiện nay thì đó là một hoạt
động không thể thiếu và ngày càng có vai trò quan trọng hơn đối với hoạt
động ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
1.2.2 Các chủ thể tham gia TTQT:
- Ngân hàng trung ương: NHTW tham gia vào TTQT với cương vị là
người thay mặt Chính phủ ký kết và thực hiện các Hiệp định về tiền tệ và tín
dụng quốc tế và là Ngân hàng của các Ngân hàng trong hoạt động tiền tệ và
TTQT.
- Chính phủ của các Quốc gia là loại chủ thể chủ yếu tham gia TTQT
thông qua NHTW là người đại diện. Các hiệp định về tài chính và tiền tệ ký
kết giữa các Chính phủ dưới dạng đa biên hay song biên chi phối rất lớn đến
hoạt động TTQT của mỗi Quốc gia. Các dòng tiền thu vào và chi ra của
Chính phủ rất lớn, chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cán cân TTQT của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

mỗi Quốc gia. Thông qua TTQT mà dòng tiền tệ này không ngừng chảy trên
phạm vi toàn cầu.
- Ngân hàng thương mại: NHTM là chủ thể chủ yếu của các trung gian
tài chính tham gia TTQT. NHTM là một trung gian tài chính có mạng lưới
bao trùm rộng khắp trong toàn quốc, nó nắm trong tay hầu hết toàn bộ của cải
của xã hội dưới hình thứ bằng tiền, nó có đại lý ở hầu hết các quốc gia đối tác
trên phạm vi toàn cầu.
- Các chủ thể khác:
Các chủ thể khác bao gồm các pháp nhân, thể nhân hoạt động trong các
lĩnh vực phi ngân hàng như kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, xuất nhập
khẩu lao động và chuyên gia, du lịch, vận tải, giao nhận, bảo hiểm, đầu tư và
các hoạt động ngoại giao, quân sự, giao lưu văn hoá, nghệ thuật, khoa học kỹ
thuật và xã hội.
Các chủ thể này tham gia hoạt động TTQT với tư cách là người uỷ thác
cho Ngân hàng thu hộ những khoản phải thu và ra lệnh cho Ngân hàng chi các
khoản phải chi cho người nước ngoài.
1.2.3 Các điều kiện trong TTQT
1.2.3.1 Điều kiện về tiền tệ:
Điều kiện về tiền tệ có nghĩa là việc quy định sử dụng đơn vị tiền tệ của
nước nào để tính toán và thanh toán trong hợp đồng TTQT, đồng thời quy
định cách xử lý khi có sự biến động về giá trị của đồng tiền đó trong quá trình
thực hiện hợp đồng xuất - nhập khẩu hàng hoá và thanh toán.
* Lựa chọn tiền tệ:
Đồng tiền nào được lựa chọn sử dụng trong TTQT phải được thoả
thuận giữa hai bên mua - bán, nhìn chung nước nào cũng muốn chọn đồng
tiền nước mình được sử dụng trong TTQT với lý do: qua thanh toán có thể
nâng vị thế của đồng tiền nước mình trên thị trường tiền tệ quốc tế, đồng thời
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nước đó có thể chủ động trong thanh toán, không phải dùng ngoại tệ để trả nợ

nước ngoài đồng thời có thể né tránh được rủi ro khi tỷ giá ngoại tệ biến
động. Ngoài ra với việc sử dụng đồng tiền nước mình trong TTQT có thể tạo
điều kiện tăng thêm xuất khẩu hàng của mình.
Trong thực tiễn thị trường ngoại thương hiện nay, việc lựa chọn đồng
tiền nào để tính toán và thanh toán phụ thuộc chủ yếu vào:
Thứ nhất: Tập quán sử dụng tiền tệ trong thương mại và TTQT:
- Đối với các hàng hoá như: Cao su, thiếc và một số kim loại màu, đồng
tiền tính toán và thanh toán bằng GBP.
- Đối với các hàng hoá còn lại chủ yếu được tính toán và thanh toán
chủ yếu bằng USD.
Thứ hai: Việc các bên thanh toán bằng đồng tiền nào là không quan
trọng bởi vì thị trường ngoại hối hiện nay cực kỳ phát triển, liên kết toàn cầu,
cho phép chúng ta chuyển đổi từ đồng tiền này sang bất kỳ đồng tiền nào khác
theo tỷ giá chéo mà không có hạn chế hay cản trở đáng kể nào.
* Lựa chọn phương pháp đảm bảo cho tiền tệ:
Trong xu thế biến động của thị trường tiền tệ quốc tế, với cơ chế tỷ giá
thả nổi, sự biến động lớn về giá cả nguyên liệu và vật liệu …khiến cho các
khoản phải thu, phải trả ngoại tệ liên quan đến các hợp đồng thương mại bị
biến động. Để đảm bảo giá trị tiền tệ được nhận đúng bằng giá trị hàng hoá đã
trao, các bên tham gia thanh toán ký với nhau điều kiện đảm bảo hối đoái.
Điều kiện đảm bảo hối đoái bao gồm các hình thức: Điều kiện đảm bảo bằng
vàng, điều kiện đảm bảo ngoại hối, điều kiện đảm bảo theo “rổ” tiền tệ.
Trong thời đại kinh tế hiện đại hàm lượng vàng không có ý nghĩa thiết
thực đối với xác định tỷ giá các loại ngoại tệ, giá vàng thế giới lại có những
biến động không gắn với giá của ngoại tệ. Các bên mua bán thường thoả
thuận với nhau theo cách lựa chọn một loạt ngoại tệ để đảm bảo giá trị cho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng tiền lựa chọn trong thanh toán. Cách lựa chọn như vậy gọi là đảm bảo
hối đoái theo “rổ” tiền tệ. Đây là hình thức được sử dụng chủ yếu trong

thương mại quốc tế và TTQT vì khi lựa chọn đảm bảo hối đoái theo phương
pháp này, sau khi các bên đã thoả thuận thống nhất số ngoại tệ chọn đưa vào
“rổ” sẽ xác định tỷ giá trung bình của cả “rổ” tiền này với đồng tiền đã lựa
chọn trong thanh toán tại thời điểm ký.
1.2.3.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán:
Là quy định nghĩa vụ thanh toán tiền trong hợp đồng thương mại Quốc
tế sẽ được trả ở đâu. Về phương diện lý thuyết, việc thanh toán giá trị hợp
đồng có thể diễn ra tại nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc tại một nước thứ
ba nhưng trong thực tế việc quy định địa điểm thanh toán phụ thuộc chủ yếu
vào đàm phán, dựa vào tương quan so sánh lực lượng trong quan hệ thương
mại. Thực tế nước nào cũng muốn dành quyền thanh toán tại địa điểm nước
mình có lợi vì:
- Sử dụng tối đa hiệu quả nguồn vốn thanh toán.
- Có thể nâng cao được vị thế của thị trường tiền tệ nước mình trong
quan hệ thanh toán quốc tế.
- Tạo điều kiện cho ngân hàng nước mình thu được phí nghiệp vụ.
. Chính vì vậy để thoả thuận được địa điểm thanh toán cần đàm phán ký
trong hợp đồng thanh toán Quốc tế.
1.2.3.3 Điều kiện về thời gian thanh toán:
Điều kiện về thời hạn thanh toán quy định khi nào thì người nhập khẩu
phải trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu lấy thời điểm giao hàng (chuyển giao
quyền sở hữu) làm mốc, thì thời hạn thanh toán có thể là: trả tiền trước, trả
tiền ngay, trả tiền sau, hoặc kết hợp các cách này.
- Trả tiền trước:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo quy định này, người mua phải trả tiền cho người người bán toàn
bộ hoặc một phần tiền hàng trước khi người bán chuyển giao hàng hoá dưới
quyền định đoạt của người mua hoặc trong khoảng thời gian từ khi người bán
chấp nhận đơn đặt hàng cho đến trước khi người bán thực hiện đơn hàng của

người mua.
Mức tiền ứng trước nhiều hay ít phụ thuộc vào thị trường là của người
mua hay của người bán. Ngoài ra còn phụ thuộc vào tầm quan trọng của hàng
hoá, thời hạn sản xuất của hàng hoá, mối quan hệ giữa các bên giao dịch và
tập quán trong ngành buôn bán có liên quan.
- Trả tiền ngay:
Nếu lấy thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá làm mốc thì
thanh toán ngay bao gồm:
(1) Việc thanh toán diễn ra ngay khi người xuất khẩu đặt hnàg hoá dưới
quyền định đoạt của người mua, nhưng hàng hoá chưa được bốc lên phương
tiện vận tải, căn cứ vào điều kiện thương mại quốc tế, thì người mua phải trả
tiền cho người bán sau khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Nghĩa
vụ giao hàng theo Incoterms có thể là: giao hàng tại xưởng (EXW), giao dọc
mạn tàu (FAS), giao tại biên giới (DAF), giao cho người chuyên chở (FCA).
(2) Việc thanh toan toán diễn ra ngay khi người xuất nhẩu đặt hàng hoá
dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải, trên chứng từ
vận tải phải thể hiện “Shipped on board”, “On board” hay “Laden on board”.
Trong thực tế, loại trả tiền này chỉ thích hợp với phương thức vận tải biển ứng
với các điều kiện giao hàng: FOB, CFR, CIF.
(3) Việc thanh toán diễn ra ngay khi người xuất khẩu đặt bộ chứng từ
hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua. Người bán sau khi giao hàng, lập
bộ chứng từ thanh toán chuyển cho người mua và yêu cầu được thanh toán ngay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(4) Việc thanh toán diễn ra ngay sau khi nhà nhập khẩu nhận xong hàng
hoá tại nơi quy định. Địa điểm nhà nhập khẩu nhận hàng có thể tại nước nhà
xuất khẩu, tại nước người nhập khẩu hay tại nước thứ ba theo thoả thuận.
- Trả tiền sau:
Cũng lấy thời điểm chuyển giao hàng hoá làm mốc, trả tiền sau hàm ý
người bán giao hàng trước và thu tiền sau, hay nói cách khác, người bán cung

cấp cho người mua một khoản tín dụng theo sự thoả thuận giữa hai bên. Các
khoản nợ này có thể hoàn trả bằng tiền hoặc bằng hàng hoá do chính hợp
đồng hợp tác tạo ra.
1.2.4 Các phương tiện dùng trong TTQT:
1.2.4.1 Hối phiếu:
- Khái niệm: Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh yêu cầu trả tiền vô điều
kiện, do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này: Hoặc khi nhìn
thấy hối phiếu, hoặc tại một ngày cụ thể trong tương lai; hoặc tại một ngày có
thể xác định được trong tương lai, phải trả một số tiền nhất định cho một
người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho
người cầm phiếu.
- Đặc điểm của Hối phiếu:
+ Tính trừu tượng: Do trên hối phiếu chỉ ghi số tiền phải trả và những nội
dung liên quan đến việc trả tiền mà không cần phải ghi nội dung quan hệ tín
dụng hoặc nguyên nhân phát sinh việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu
cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân gì mà hối phiếu được phát sinh.
+ Tính bắt buộc phải trả tiền: Khi đến thời hạn trả tiền, người trả tiền
hối phiếu có nghĩa vụ phải trả theo đúng nội dung ghi trên hối phiếu đã được
chấp nhận, tuyệt đối không được viện lý do riêng để trì hoãn hoặc từ chối
nghĩa vụ trả tiền trừ khi hối phiếu được lập ra trái phép.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tính lưu thông: nhờ 2 đặc điểm trên mà hối phiếu có được phép
chuyển nhượng một hay nhiều lần từ người này sang người khác để làm
phương tiện thanh toán, chi trả lẫn nhau giữa các chủ thể có liên quan trong
thời gian hiệu lực của hối phiếu.
1.2.4.2 Lệnh phiếu (Promissory note) - Kỳ phiếu
- Khái niệm: Lệnh phiếu hay còn gọi là kỳ phiếu là một cam kết trả tiền
vô điều kiện do ngườ lập phiếu ký phát hứa trả một số tiền nhất định cho một
người khác, hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm phiếu.

- Đặc thù của lệnh phiếu:
+ Kỳ hạn của lệnh phiếu được quy định rõ trên tờ lệnh này.
+ Một lệnh phiếu có thể do 1 hay nhiều người cùng tham gia ký phát để
cam kết trả tiền cho một hay nhiều người hưởng lợi.
+ Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính
để đảm bảo khả năng thanh toán của lệnh phiếu.
+ Lệnh phiếu chỉ có một bản chính duy nhất do con nợ ký phát để
chuyển cho người hưởng lợi lệnh phiếu đó.
1.2.4.3 Séc (Cheque):
- Khái niệm: Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người (chủ tài
khoản); ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất
định để trả cho người được chỉ định trên Séc, hoặc trả theo lệnh của người
này, hoặc trả cho người cầm séc.
- Thành phần tham gia thanh toán Séc:
+ Người ký séc: để trả nợ, là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân
hàng, gọi là người phát hành Séc.
+ Người thụ lệnh: Là ngân hàng thực hiện việc trích tài khoản của
người ký phát trả cho người thụ hưởng.
+ Người thụ hưởng: là người được hưởng số tiền ghi trên tờ séc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.4.4 Thẻ ngân hàng:
- Khái niệm: Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do
ngân hàng phát hành theo yêu cầu của khách hàng, được sử dụng để thanh
toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các chi nhánh và các đại lý
thanh toán thẻ trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng
được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng.
- Đặc tính của thẻ:
+ Tính tiện lợi: Là phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt trong lưu
thông.

+ Tính linh hoạt: Với nhiều loại thẻ đa dạng, phong phú, thẻ thích hợp
với mọi đối tượng khách hàng, khách hàng sẽ được đáp ứng để thoả mãn mọi
nhu cầu từ rút tiền mặt cho tới nhu cầu thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ.
+ Tính an toàn và nhanh chóng: Mọi giao dịch thẻ đều được thực hiện
một cách tự động thông qua mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ
hay điểm rút tiền tự động tới ngân hàng thanh toán nên quá trình thanh toán
thẻ diễn ra nhanh chóng. Ngân hàng bảo vệ được tiền của khách hàng bằng số
PIN, ảnh ,chữ ký, tài khoản thẻ,…nên an toàn hơn hẳn so với các phương tiện
thanh toán khác.
1.2.5 Các phương thức TTQT:
Phương thức thanh toán quốc tế là một cách thức nhất định để người
bán thu được tiền nhanh nhất, an toàn nhất và người mua trả được tiền và
nhận được hàng chuẩn xác đủ về số lượng, đúng về chất lượng, đúng thời hạn
như hợp đồng đã ký.
Tuỳ theo từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, các bên đối tác trong quan
hệ thương mại quốc tế sẽ lựa chọn và thoả thuận với nhau cùng sử dụng một
phương thức thanh toán cho phù hợp.
Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu được dùng:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance)
- Phương thức thanh toán mở tài khoản (Open account)
- Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)
- Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
1.2.5.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền:
1.2.5.1.1 Khái niệm:
Phương thức thanh toán bằng chuyển tiền là phương thức thanh toán
trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển
một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm
nhất định bằng phương tiên chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.

1.2.5.1.2. Các bên tham gia thanh toán:
- Người yêu cầu chuyển tiền (Remitter): Là người yêu cầu ngân hàng
thay mình thực hiện lệnh chuyển tiền ra nước ngoài, thường là người mua,
người trả nợ hoặc nhà đầu tư yêu cầu chuyển vốn, kinh phí ra nước ngoài.
- Người thụ hưởng (Beneficiary): Là người được nhận số tiền chuyển
tới thông qua Ngân hàng, thường là người xuất khẩu, chủ nợ, hoặc người tiếp
nhận đầu tư do người chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng uỷ nhiệm chuyển tiền (Remitting Bank): Là Ngân hàng
phục vụ người chuyển tiền, ở nước người yêu cầu chuyển tiền.
- Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): Là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho
người thụ hưởng, thông thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân
hàng chuyển tiền oqr nước người thụ hưởng.
1.2.5.1.3. Quy trình chuyển tiền:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 2: Quy trình chuyển tiền
Bước 1: Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu thực hiện
việc giao hàng đồng thời chuyển giao bộ chứng từ thương mại cho người
nhập khẩu.
Bước 2: Người NK sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hàng hoá), nếu thấy
phù hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, lập giấy uỷ nhiệm chuyển tiền (lệnh
chuyển tiền) cùng với uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản) gửi tới ngân hàng phục
vụ mình.
Bước 3: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo
quy định, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện
trích tài khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo Nợ cho nhà NK.
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý để chuyển
trả cho người thụ hưởng.
Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng,
đồng thời gửi giấy báo Có cho người hưởng lợi

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
Người chuyển tiền
(Remiter)
Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.5.1.4. ưu nhược điểm:
Đây là phương thức thanh toán rất nhanh chóng, chi phí ít. Tuy nhiên khi
áp dụng, việc trả tiền hay không phụ thuộc thiện chí trả tiền của người NK. Rủi
ro sẽ xảy ra nếu sau khi nhận hàng người nhập khẩu không tiến hành chuyển
tiền hoặc cố tình dây dưa kéo dài nhằm chiếm dụng vốn của người XK.
1.2.5.2 Phương thức thanh toán mở tài khoản (Open Account):
1.2.5.2.1 Khái niệm:
Phương thức thanh toán mở tài khoản là người bán xin mở một tài
khoản (hoặc sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao
hàng hay dịch vụ, định kỳ sau khi kiểm tra, đối chiếu theo thoả thuận giữa 2
bên (tháng, quý, bán niên) người mua trả tiền cho người bán.
1.2.5.2.2. Đặc điểm của phương thức mở tài khoản:
- Đây là một phương thức không có sự tham gia của các Ngân hàng với
chức năng là người mở tài khoản và thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên.

- Nếu người mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tìa khoản
theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là người mua và người bán.
1.2.5.2.3 Quy trình nghiệp vụ:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 3: Quy trình mở tài khoản
Bước 1: Người bán giao hàng hoá và dịch vụ cùng với các chứng từ.
Bước 2: Báo Nợ trực tiếp.
Bước 3: Người mua dùng hình thức chuyển tiền để trả tiền khi đến hạn.
Phương thức thanh toán mở tài khoản thường được áp dụng thanh toán
trong quan hệ bạn hàng tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau với điều kiện của thương vụ.
Phương thức này thuận lợi cho bên mua được sử dụng hàng hoá thường
xuyên, thậm chí cả lúc chưa đủ tiền, ngược lại thuận lợi cho bên bán tiêu thụ
được hàng hoá và giữ được thị trường truyền thống.
1.2.5.3 Phương thức thanh toán nhờ thu:
1.2.5.3.1. Khái niệm:
Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu)
sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình
xuất trình bộ chứng từ thông qua Ngân hàng đại lý cho bên mua (Nhà nhập
khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện
và điều khoản khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Người mua Người bán
Ngân hàng
bên mua
Ngân hàng

bên bán
(1)

(2)
(3)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.5.3.2 Các bên tham gia giao dịch thanh toán theo phương thức nhờ
thu:
- Người có yêu cầu uỷ nhiệm thu: người cung cấp dịch vụ (gọi là bên
bán).
- Ngân hàng nhận uỷ thác thu: Ngân hàng phục vụ bên bán.
- Ngân hàng xuất trình: là Ngân hàng thu hộ, thường là Ngân hàng đại
lý hoặc chi nhánh của ngân hàng nhận uỷ nhiệm thu (ở nước người mua).
- Người trả tiền: Người nhập khẩu, người sử dụng dịch vụ được cung
ứng được gọi chung là bên mua.
1.2.5.3.3 Phân loại phương thức thanh toán nhờ thu và quy trình nghiệp
vụ:
* Nhờ thu trơn (Clean Collection): là phương thức thanh toán trong đó bên
bán uỷ thác cho Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua căn cứ vào hối
phiếu do chính người bán lập. Các chứng từ thương mại có liên quan đến giao dịch
bên bán đã chuyển giao trực tiếp cho bên mua, không qua Ngân hàng.
Hình 4: Quy trình nhờ thu trơn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Người mua Người bán
NH xuất trình
NH thu hộ
NH nhận uỷ
thác thu
(1)
(2) (7)
(3)
(6)


(5)

(4)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước 1: Bên bán chuyển giao hàng hoá, đồng thời chuyển toàn bộ
chứng từ hàng hoá cho bên mua.
Bước 2: Bên bán lập hối phiếu đòi tiền người mua, uỷ nhiệm qua ngân
hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua.
Bước 3: Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua Ngân hàng
phục vụ bên mua nhờ thu tiền từ người mua.
Bước 4: Ngân hàng phục vụ bên mua đòi tiền người mua hoặc yêu cầu
ký chấp nhận hối phiếu.
Bước 5: Bên mua thanh toán tiền.
Bước 6: Chuyển tiền trả qua Ngân hàng phục vụ bên bán.
Bước 7: Thanh toán tiền cho bên bán.
* Nhờ thu kèm chứng từ (Decumentary Collection): Là phương thức
thanh toán, trong đó bên bán uỷ nhiệm cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua
không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi
kèm theo với điều kiện nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền (đối với
hối phiếu có kỳ hạn) sẽ trao bộ chứng từ cho người mua nhận hàng.
Hình 5: Quy trình nhờ thu kèm chứng từ
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Người mua Người bán
NH xuất trình
NH thu hộ NH nhận uỷ thác thu
(1)
(7) (2)
(3)
(6)

(4) (5)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước 1: Bên bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua
Bước 2: Bên bán lập hối phiếu đòi tiền người mua, đồng thời chuyển
toàn bộ chứng từ hàng hoá uỷ nhiệm qua ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền
từ người mua.
Bước 3: Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua ngân hàng
phục vụ bên mua nhờ thu tiền từ người mua
Bước 4: Ngân hàng phục vụ bên mua đòi tiền người mua hoặc yêu cầu
ký chấp nhận hối phiếu.
Bước 5: Bên mua thanh toán tiền
Bước 6: Chuyển tiền trả qua ngân hàng phục vụ bên bán
Bước 7: Thanh toán tiền cho bên bán.
Trong nhờ thu kèm chứng từ người bán uỷ thác cho ngân hàng ngoài
việc thu hộ tiền còn nhờ Ngân hàng khống chế chứng từ hàng hoá đối với
người mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu trơn và nhờ thu kèm
chứng từ. Với cách khống chế theo bộ chứng từ này quyền lợi của bên bán
được đảm bảo hơn vì sự ràng buộc giữa việc thanh toán tiền và nhận hàng của
người mua.
1.2.5.4 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C – Letter of
Credit)
* Phương thức L/C: là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng
rộng rãi nhất và ưu việt hơn cả trong thanh toán quốc tế, chiếm khoảng 70%
giá trị thanh toán. Lý do là nó bảo đảm quyền lợi một cách tương đối cho cả
người mua và người bán.
1.2.5.4.1 Khái niệm và đặc điểm:
Phương thức thanh toán TDCT là một sự thoả thuận mà trong đó, một
ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người
xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×