Tải bản đầy đủ (.ppt) (9 trang)

Dịch tả vịt ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.74 KB, 9 trang )


BÖnh dÞch t¶ vÞt
(Duck Plague)

Nguyên nhân bệnh

Do một loại virut thuộc nhóm Herpes
gây nên. Virut có cấu trúc ADN, có vỏ là
lớp lipít bao bọc nên rất mẫn cảm với
các chất làm tan mỡ nh ête, chloroform.
Chỉ có 1 loại virut duy nhất gây bệnh
dịch tả vịt, tuy nhiên độc lực ở từng n ớc
và từng vùng khác nhau. Virut tồn tại rất
lâu ở ngoại cảnh nhất là trên động vật
thuỷ sinh.

Dịch tễ học

Trong thiên nhiên vịt mọi lứa tuổi, nòi
giống đều bị. Ngan có thể bị nhiễm
bệnh. Trong phòng thí nghiệm vịt, ngan
con, gà con đều mẫn cảm. Bệnh lây lan
chủ yếu qua đ ờng tiêu hóa do thức ăn, n
ớc uống chứa mầm bệnh trong động vật
thuỷ sinh.

Triệu chứng lâm sàng

Vịt mắc bệnh có phân trắng xanh nhiều n ớc,
vịt không muốn xuống n ớc, chảy n ớc mắt lúc
đầu loãng sau đặc dần, viêm kết mạc mắt.


Chảy n ớc mũi làm con vật khó thở, viêm xoang
mũi,viêm thanh khí quản làm con vật thay đổi
tiếng kêu. Virut tác động vào hệ thống tuần
hoàn gây xuất huyết tổ chức liên kết d ới da.
Chân khô, lông xung quanh hậu môn dính bết
lại. Giai đoạn cuối vịt liệt rõ, hai chân duỗi
xoài ra sau.

Bệnh tích đại thể

Xác vịt chết gầy do ỉa chảy mất n ớc. Tổ chức
liên kết d ới da xuất huyết rõ, tích tụ nhiều
dịch viêm. Viêm phổi, viêm thanh khí quản,
viêm xoang bao tim, xuất huyết mỡ vành tim
và màng ngoài tim. Có tr ờng hợp xuất huyết
mặt trong nắp ngực. Ruột loét, xuất huyết có
chứa dịch nhày. Lách hơi s ng có các điểm hoại
tử nhỏ li ti. Vịt đẻ thì buồng trứng bị xuất
huyết và biến dạng, có chứa trứng vỡ.

Các ph ơng pháp chẩn đoán
trong phòng thí nghiệm

Môi tr ờng tế bào: dùng môi tr ờng tế bào sơ thai vịt 1
lớp. Bệnh tích tế bào đặc tr ng bởi số l ợng các tế bào
kết thành cục tròn tăng dần lên và chết sau 2-4 ngày.

Tiêm cho vịt con: tiêm nội cơ vịt con 1 ngày tuổi, vịt sẽ
chết trong vòng 3-12 ngày với bệnh tích đại thể và vi
thể đặc tr ng của virut dịch tả vịt.


Dùng phôi vịt 9-14 ngày tuổi, tiêm màng CAM. Sau 4-
10 ngày, phôi chết với bệnh tích đặc tr ng là phôi còi
cọc, kém phát triển, màng phôi dày, phù thũng, xuất
huyết đặc tr ng trên da và tổ chức liên kết d ới da. Các
cơ quan nội tạng có các xuất huyết điểm, vệt hoặc
đám lan tràn.

Chẩn đoán phân biệt

Viêm gan siêu vi trùng: bệnh này chỉ xảy ra ở
vịt con d ới 6 tuần tuổi. Diễn biến bệnh trầm
trọng và ồ ạt hơn. Tỷ lệ ốm, chết cao, xảy ra
nhanh trong thời gian ngắn. Gan s ng có các
điểm xuất huyết tròn, gọn. Các cơ quan khác ít
biến đổi.

Bệnh ngộ độc Aflatoxin: vịt con rất mẫn cảm
với Aflatoxin nh ng bệnh tích đặc tr ng chủ yếu
là biến đổi vi thể ở gan, tế bào gan bị phá huỷ
trầm trọng.

Cách lấy mẫu bệnh
phẩm

Mẫu bệnh phẩm là gan, lách, não vịt
nghi mắc bệnh đ ợc lấy vô trùng và bảo
quản lạnh nếu thời gian vận chuyển mẫu
lâu.


Biện pháp phòng chống

Khi dịch ch a xảy ra: không nhập trứng từ
những đàn không rõ nguồn gốc. Tiêu độc, sát
trùng máy ấp, trứng tr ớc khi ấp. Không dùng
thức ăn ở những vùng nghi có bệnh.

Khi có dịch: xử lý môi tr ờng nh ao, hồ, bãi
chăn. Xử lý xác chết, phân, rác.

Dùng vacxin phòng bệnh.

Vịt ốm có thể dùng kháng huyết thanh dịch tả
vịt để điều trị.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×