SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẶNG HUY TRỨ
GIÁO ÁN
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ TRÒ CHƠI CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH
ÁP DỤNG TRONG CÁC TIẾT DẠY MÔN TIẾNG ANH
GIÁO VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN NỮ MAI THY
TỔ NGOẠI NGỮ
- 1 -
PHẦN I: CÁC LOẠI TRÒ CHƠI TIẾNG ANH VÀ HIỆU QUẢ CỦA
CÁC TRÒ CHƠI TIẾNG ANH CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH
I. Các loại trò chơi Tiếng Anh
1. Vocabulary games: Trò chơi từ vựng
2. Number games: Trò chơi số
3. Structure games: Trò chơi cấu trúc
4. Spelling games: Trò chơi đánh vần
5. Conversation games: Trò chơi đàm thoại
6. Writing games: Trò chơi viết
7. Role play and dramatics: Trò chơi đóng vai, kịch
II. Hiệu quả của trò chơi có sự hỗ trợ của MVT
- Tranh ảnh sinh động.
- Thu hút được sự chú ý của học sinh, giáo viên dễ dàng quản lý học sinh
trong tiết dạy.
- Có các trò chơi đặc trưng thú vị và dễ thiết kế (như trò chơi lật tranh)
- Hỗ trợ việc hướng dẫn, kiểm tra đáp án trò chơi có hiệu quả.
- Vật dụng chuẩn bị cho trò chơi đơn giản (MVT, chương trình đã thiết kế)
- 2 -
PHẦN II: GIỚI THIỆU MỘT SỐ TRÒ CHƠI TIẾNG ANH CÓ SỰ
HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH
1. Tên trò chơi:
Loại trò chơi: Trò chơi từ vựng
Mục đích : Ôn tập từ vựng các môn học
Hình thức chơi: Nhóm
Thời gian: 10’
Tiến trình chơi:
Chia lớp thành hai nhóm. Mỗi nhóm chọn từ hàng ngang bất kỳ. Giáo viên đưa
tranh hoặc mô tả môn học đó. Học sinh tìm tên môn học dựa vào dữ liệu và số
chữ cái trong ô chữ. Mỗi câu trả lời đúng ghi 10 điểm. Nếu một đội không trả
lời được thì đội kia có quyền trả lời.
2. Tên trò chơi:
Loại trò chơi: Trò chơi đàm thoại
Mục đích : Ôn tập câu hỏi Wh-, chuẩn bị học cấu trúc chuyển câu trực
tiếp sang gián tiếp, phần câu hỏi Wh.
Hình thức chơi: Cả lớp
Thời gian: 10’
Tiến trình chơi:
Trong 20 giây, học sinh phải nhớ chi tiết và tên người trong bức tranh được
trình diễn. Sau đó giáo viên hỏi các câu hỏi Wh- và học sinh trả lời.
- 3 -
3. Tên trò chơi:
Loại trò chơi: Trò chơi đàm thoại
Mục đích : Ghép tranh liên quan đến bài khóa và trả lời các câu hỏi
Hình thức chơi: Cả lớp
Thời gian: 5’
Tiến trình chơi:
Chia lớp thành bốn nhóm. Mỗi nhóm được phát một số mảnh ghép. Nhiệm vụ
của mỗi nhóm là ghép cái mảnh ghép thành một bức tranh hoàn chỉnh. Nhóm
nào ghép đúng và nhanh nhất là nhóm thắng cuộc. GV kiểm tra đáp án bằng
cách ghép trên màn hình. Sau đó GV đặt câu hỏi liên quan đến bức tranh.
4. Tên trò chơi:
Loại trò chơi: Trò chơi cấu trúc
Mục đích : Ôn tập cấu trúc “be used for”, thực hành kỹ năng nói
Hình thức chơi: Nhóm
Thời gian: 10’
Tiến trình chơi:
Chia lớp thành hai nhóm. Mỗi nhóm lần lượt chọn số trên màn hình. HS đặt
câu sử dụng cấu trúc “Be used for” dựa vào bức tranh trên màn hình. Nếu đặt
đúng sẽ ghi điểm. Nếu chọn đúng số may mắn (Lucky number), HS sẽ được
điểm mà không cần đặt câu. Nhóm nào đạt được nhiều điểm hơn là nhóm
thắng cuộc.
- 4 -
5. Tên trò chơi:
Loại trò chơi: Trò chơi đàm thoại
Mục đích : Giúp HS có kiến thức khái quát về nhân vật liên quan đến bài
học. Rèn luyện kỹ năng nói.
Hình thức chơi: Nhóm
Thời gian: 7’
Tiến trình chơi:
Chia lớp thành hai nhóm. GV chiếu trên màn hình một bức tranh đã được che
lấp bởi 4 miếng ghép. Mỗi nhóm chọn miếng ghép và trả lời câu hỏi phía sau
miếng ghép đó. Sau đó, xâu chuỗi các dữ kiện để đoán bức tranh đó là chân
dung của nhân vật nào. Nhóm nào đoán đúng là nhóm thắng cuộc.
6. Tên trò chơi:
Loại trò chơi: Trò chơi từ vựng
Mục đích : Rèn luyện kỹ năng nhớ từ của học sinh liên quan tới chủ điểm
của bài học.
Hình thức chơi: Nhóm
Thời gian: 7’
Tiến trình chơi:
Chia lớp thành 12 nhóm. Trong thời gian 10 hoặc 20 giây học sinh phải nhớ
các từ được chiếu trên màn hình. Sau đó viết lên giấy. Nhóm nào viết chính
xác nhiều từ nhất là nhóm thắng cuộc.
- 5 -
7. Tên trò chơi:
Loại trò chơi: Trò chơi từ vựng
Mục đích : Giúp HS ôn tập các từ vựng của bài học trước hoặc chuẩn bị
cho bài mới.
Hình thức chơi: Cá nhân
Thời gian: 7’
Tiến trình chơi:
GV chọn 15 từ của bài học trước chiếu trên màn hình. HS chọn 7 từ bất kỳ viết
vào vở. GV lần lượt chuyến màu từng từ bất kỳ trên màn hình. Nếu HS có từ
đó trong vở thì xoá từ đó. HS nào xoá hết 7 từ trước nhất sẽ nói “Bingo”.
8. Tên trò chơi:
Loại trò chơi: Trò chơi đánh vần
Mục đích : Giúp HS có khái niệm về chủ đề của bài học tới. Rèn luyện kỹ
năng hiểu các hướng dẫn đơn giản và đánh vần.
Hình thức chơi: Nhóm
Thời gian: 7’
Tiến trình chơi:
Chia lớp thành 12 nhóm. HS xem hướng dẫn trên màn hình và giải mã các số
thành từ có nghĩa. Nhóm nào giải chính xác và nhanh nhất là nhóm thắng cuộc.
- 6 -
9. Tên trò chơi:
Loại trò chơi: Trò chơi từ vựng
Mục đích : Giúp HS ôn tập lại các từ đã học trong bài đọc (Unit 11-
Class 10: Engineers)
Hình thức chơi: Cặp
Thời gian: 7’
Tiến trình chơi:
GV chiếu trên màn hình 15 từ, mỗi từ đã được tách thành những âm tiết kề
nhau. HS tìm và ghép các âm tiết đó thành các từ có nghĩa.
10. Tên trò chơi:
Loại trò chơi: Trò chơi đàm thoại
Mục đích : Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và đoán nhân vật .
Hình thức chơi: Nhóm
Thời gian: 10’
Tiến trình chơi:
Chia lớp thành hai nhóm. Trong thời gian 30 giây học sinh sẽ nghe lần lượt 3
gợi ý. Nếu trả lời đúng nhân vật ở 10 giây đầu tiên sẽ ghi được 10 điểm, 10
giây tiếp theo ghi được 20 điểm và 10 giây cuối cùng ghi được 10 điểm. Mỗi
nhóm phất cờ để dành quyền trả lời trước.
- 7 -
PHẦN III. KẾT LUẬN
Trên đây là một số trò chơi Tiếng Anh thông dụng được thiết kế đơn giản
trên máy vi tính theo các bài dạy cụ thể. Giáo viên nên chọn và sử dụng các trò
chơi một cách linh hoạt, sáng tạo và phù hợp với mục đích của từng bài học.
Từ các trò chơi trên giáo viên cũng có thể tạo ra các trò chơi tương tự.
Để thực hiện thành công và hiệu quả các trò chơi, giáo viên nên chú ý các điểm
sau:
- Nên hướng dẫn rõ ràng và làm mẫu (nếu trò chơi khó).
- Nên thiết kế trò chơi sinh động vì trò chơi, ngoài mục đích là củng cố từ
vựng và cấu trúc, trước hết nó là một “trò chơi”, có nghĩa là mang đến cho
học sinh những giây phút thoải mái sau các tiết học căng thẳng.
- Nên thay đổi chổ ngồi học sinh, sắp xếp không gian sao cho khi tiến hành
theo nhóm, trình độ của mỗi nhóm là như nhau và học sinh cảm thấy tự tin
và thoải mái.
- Đối với một số trò chơi, giáo viên cần chuẩn bị các đồ dùng phụ khác và
luôn có phương án dự phòng khi có trục trặc về máy móc hay chương trình.
Một lưu ý không kém phần quan trọng là máy vi tính chỉ là công cụ để hỗ
trợ quá trình dạy học. Vì thế, giáo viên ngoại ngữ, ngoài phương pháp đổi mới
theo hướng ứng dụng CNTT, giáo viên nên tăng cường khả năng nghe hiểu
của học sinh thông qua giao tiếp trực tiếp (đàm thoại) bằng chính ngoại ngữ
đó.
* Hướng phát triển của đề tài:
Trong thời gian tới, nếu có điều kiện, tôi sẽ tập hợp các hoạt động đặc trưng
rèn luyện bốn kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết được thiết kế có sự hỗ trợ của
máy vi tính.