Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " MƯA LŨ VÀ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÁNH LŨ Ở THỪA THIÊN HUẾ " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.87 KB, 15 trang )



75
MƯA LŨ VÀ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI
VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÁNH LŨ Ở THỪA THIÊN HUẾ
Lê Văn Ân
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lũ lụt trên các sông suối Thừa Thiên Huế được hình thành chủ yếu do mưa
và chỉ khi mưa (cường độ, thời gian, tính chất, lượng và diện mưa ) đạt đến hạn
độ nhất định. Tất cả các đặc trưng như: Cường suất, mực nước, thời gian, diện
ngập và cả tác hại của lũ lụt đều phụ thuộc sâu sắc vào các đặc trưng trên của
mưa và điều kiện địa lý biến đổi (độ no nước của lớp phủ, thủy triều) của tỉnh mà
trong đó mưa vẫn đóng vai trò quyết định nhất.
Nằm ở khu vực trung gian, mưa ở Thừa Thiên Huế biến động rất thất
thường kéo theo sự biến động thất thường của lũ làm cho nền sản xuất nông
nghiệp có hệ số rủi ro rất cao. Nghiên cứu quy luật và bất quy luật của mưa tạo lũ
từ đó làm cơ sở cho việc xác định thời gian sản xuất nông nghiệp giảm nhẹ thiên
tai là vấn đề cấp thiết đối với các nhà khoa học. Xuất phát từ thực tế đặt ra, trên
cơ sở phương pháp thu thập xử lý số liệu, phân tích tổng hợp mối quan hệ nhân
quả chúng tôi đã rút ra được những điểm cơ bản của vấn đề.


76
II. NỘI DUNG
1. Mưa tạo lũ ở Thừa Thiên Huế.
Thừa Thiên Huế là tỉnh có lượng và số ngày mưa năm rất cao so với cả
nước cũng như các tỉnh thuộc khu vực (bảng 1)
Bảng 1: Lượng mưa và số ngày mưa trung bình năm ở một số địa điểm
Địa điểm Lượng mưa trung bình năm


(mm)
Số ngày mưa trung bình
năm
Hà Nội 1763 140,2
Quảng Trị 2624 151,2
Huế 2745 163
Đà Nẵng 2365 144
(Nguồn: Chương trình 42A)
Mặc dầu lượng mưa và số ngày mưa ở Thừa Thiên Huế lớn như vậy nhưng
lũ chỉ hình thành trong những thời gian nhất định - thời gian có mưa lớn, mưa
dồn dập trong một thời gian dài và xảy ra trên diện rộng. Điều kiện mưa tạo lũ


77
như vậy cũng chỉ xảy ra khi có các nguyên nhân gây mưa: bão và áp thấp nhiệt
đới; hội tụ nhiệt đới; Front cực đới, khối không khí lạnh. Các nguyên nhân gây
mưa tạo lũ này có sự biến động mạnh mẽ theo thời gian. Tuy nhiên, xác suất xuất
hiện chỉ tập trung vào những thời kỳ nhất định và qua đó quy định thời kỳ tạo lũ
và đặc trưng của lũ ở Thừa Thiên Huế (Bảng 2)
Bảng 2: Thời gian và mức độ nhiễu loạn của các nguyên nhân gây mưa tạo lũ
Các nguyên nhân Thời gian tác động Mức độ nhiễu loạn và gây mưa
Bão - áp thấp nhiệt
đới
Tháng VIII-XI
(có thể sớm hơn)
Mạnh, gây mưa lớn và diện rộng

Hội tụ nhiệt đới
Hội tụ kinh hướng
Tháng V-VI

Yếu, mưa không lớn, thời gian
ngắn
Hội tụ vĩ hướng Tháng VIII-IX
Yếu (mạnh hơn so với kinh
hướng) mưa lớn, diện rộng và
thời gian dài
Front cực đới Tháng X-XII Không mạnh, gây mưa vừa,


78
thời gian dài.
Không khí lạnh Cuối tháng XII-I Yếu, mưa nhỏ, thời gian dài.
Các nguyên nhân trên có thể tác động riêng lẻ và có thể tác động kết hợp.
Khi có tác động kết hợp thường tạo mưa rất lớn, dồn dập, thời gian dài, diện rất
rộng và xác suất tạo lũ và lũ lớn rất cao. Dựa vào nguyên nhân và mức độ tác
động của các nguyên nhân tạo lũ ở Thừa Thiên Huế, ta có thể chia ra các loại lũ
sau.
1.1. Mưa lũ tiểu mãn:
Lũ tiểu mãn là một đặc thù của sông suối miền Trung (từ sông Cả trở vào).
Lũ tiểu mãn thường xảy ra từ tháng V-VI, được hình thành chủ yếu do mưa hội
tụ kinh hướng và ngoài ra có thể do ảnh hưởng gián tiếp của bão áp thấp nhiệt
đới. Nguyên nhân gây mưa tạo lũ này thường có tính đơn lẽ, nhiễu loạn yếu tại
Thừa Thiên Huế nên mưa có cường độ không lớn, thời gian ngắn và diện hẹp.
Hơn thế nữa, thời gian này Thừa Thiên Huế chịu tác động của gió tây nam khô
nóng nên nước chứa trong lớp phủ khô kiệt và mực nước trên sông suối còn lại
rất thấp. Chính vì các lý do này, lũ tiểu mãn ở Thừa Thiên Huế thường nhỏ, lũ
đơn và thời gian rất ngắn. Tuy nhiên cũng có những năm có sự tác động đồng
thời của hội tụ và bão thì lượng mưa lớn và lũ tiểu mãn cũng có độ cao và cường
suất lớn đáng kể.
1.2. Mưa lũ chính mùa:



79
Mùa lũ là mùa có các tháng liên tục, lượng dòng chảy lớn hơn hoặc bằng
lượng dòng chảy trung bình mỗi năm với tần suất trên 50%. Với quy ước này,
mùa lũ ở Thừa Thiên Huế kéo dài 3 tháng (tháng X-XII). Các cơn lũ xuất hiện
trong mùa lũ được gọi là lũ chính mùa. Lũ chính mùa ở Thừa Thiên Huế được
hình thành do nhiều nguyên nhân như hội tụ vĩ hướng, bão và áp thấp trực tiếp,
front cực với cường độ hoạt động rất mạnh. Đặc biệt vào thời kỳ này, các nguyên
nhân gây mưa tạo lũ thường có tính kết hợp nên mưa ở Thừa Thiên Huế rất lớn
vài ngày và diện mưa rất rộng. Bên cạnh đặc trưng mưa như vậy, vào thời kỳ này
lớp phủ đã no nước và lượng nước dự trữ trong sông rất lớn, hiện tượng cường
triều do bão và áp thấp vùng cửa sông rất lớn. Chính vì vậy, lũ chính vụ
thường có cường suất, mực nước rất lớn và thời gian rất dài (bảng 3)
Bảng 3: Khả năng xuất hiện lũ lớn nhất năm qua các tháng ở Thừa Thiên Huế
Tần suất xuất hiện lũ lớn nhất năm của các tháng

Trạm
Lưu vực
sông
V VI-VIII

IX X XI XII
Cổ Bi Bồ 0 0 0 42,1 57,1 0
Kim Long Hương 0 0 11,2 47,1 23,4 0
Thượng
Nhật
Tả Trạch 6,7 0 20 60 6,7 0



80
Nguồn: Nguyễn Việt - Đặc điểm khí tượng - thuỷ văn Thừa Thiên Huế
1.3. Mưa lũ sớm và lũ muộn:
Mưa lũ sớm và lũ muộn là mưa tạo lũ xảy ra sớm hoặc muộn hơn so với
mùa lũ quy ước. Lũ sớm ở Thừa Thiên Huế thường xảy ra vào tháng IX (tần suất
khoảng 30%) và có thể rơi vào tháng VII, VIII nhưng tần suất rất nhỏ. Lũ sớm
được tạo thành do tác động đơn lẽ cường độ yếu của bão và áp thấp nhiệt đới (tác
động gián tiếp là chủ yếu nên mưa không lớn thời gian ngắn). Hơn thế nữa, thời
kỳ này ở Thừa Thiên Huế mới trải qua thời kỳ khô hạn nên nước dự trữ trong lớp
phủ, trên các dòng sông rất ít. Chính vì vậy lũ sớm thường ít xảy ra và nếu xảy ra
thì các trị số đều rất nhỏ, mức độ tác hại không đáng kể (loại trừ lũ quét có thể
xảy ra) và chủ yếu cũng ở các vùng đất thấp.
Ngược lại với lũ sớm ở Thừa Thiên Huế còn có lũ rất muộn. Lũ muộn
thường xảy ra vào cuối mùa mưa lũ và vào khoảng tháng XII và có thể tháng I
(nhưng rất ít xảy ra). Vào thời kỳ này, các hình thể gây mưa đã bị suy yếu rất
nhiều và chủ yếu mưa là do hoạt động của khối không khí lạnh phát triển mạnh
tràn xuống phía nam và ảnh hưởng tới tỉnh. Do nguyên nhân gây mưa như vậy
nên mưa ở Thừa Thiên Huế trong thời kỳ này thường có cường độ nhỏ nhưng
diện mưa rộng và thời gian dài. Mặc dù lượng mưa ít như vậy nhưng trong thời
kỳ này lớp phủ đã dư thừa nước, lượng nước dự trữ trong dòng sông rất lớn nên
cũng rất dễ tạo lũ. Tuy nhiên, lũ vào thời kỳ này thường có cường suất, mực
nước không lớn nhưng thời gian lũ thường rất dài.


81
II.2. Những định hướng xác định thời vụ sản xuất nông nghiệp tránh lũ
ở Thừa Thiên Huế:
Lũ lụt đối với sản xuất nông nghiệp trong một chừng mực nhất định nó có
tác động tích cực như: bồi đắp phù sa, thau chua rửa mặn Tác động tích cực
nhất của lũ là tạo nguồn nước tưới, hạn chế xâm nhập mặn vào thời kỳ khô

nóng, thể hiện ở lũ tiểu mãn. Tác động mạnh mẽ nhất của lũ là tác động tiêu cực
đối với nền sản xuất nông nghiệp như: làm cuốn trôi các sản phẩm, làm long gốc
rễ, thối rữa các sản phẩm nông nghiệp , do đó ảnh hưởng đến năng suất và sản
lượng nông nghiệp. Để giảm bớt các rủi ro do lũ lụt gây ra đối với nền sản xuất
nông nghiệp của tỉnh thì giải pháp hữu hiệu nhất là xác định được cơ cấu và thời
vụ sản xuất hợp lý - sản xuất né tránh được các tác hại của mưa lũ.
II.2.1. Cơ sở khoa học để xác định thời gian sản xuất hợp lý tránh lũ:
- Dựa vào quy luật sinh thái: Mỗi một sinh vật đồng thời chịu tác động của
nhiều yếu tố sinh thái và có một giới hạn chịu đựng nhất định. Giới hạn chịu
đựng của mỗi loài, thậm chí của cá thể rất khác nhau. Dựa trên cơ sở này, chúng
tôi xác định thời gian sản xuất tránh lũ nhưng đồng thời phải hạn chế được những
tác hại của các yếu tố tự nhiên khác.
- Dựa vào thời gian sinh trưởng của các đối tượng trồng trọt ở Thừa Thiên
Huế và ngưỡng chịu đựng của nó.
II.2.2. Thời gian sản xuất của một số đối tượng sản xuất nông nghiệp
chính ở Thừa Thiên Huế né tránh tác hại của lũ:


82
Dựa trên các cơ sở khoa học trên, chúng tôi vạch ra những định hướng thời
gian sản xuất hợp lý của một số đối tượng sản xuất chủ yếu ở Thừa Thiên Huế
như sau (bảng 4)
Bảng 4: Thời gian sản xuất hợp lý một số đối tượng SXNN thời vụ chủ yếu
ở khu vực có nguy cơ ngập lụt ở Thừa Thiên Huế.
Tác động của lũ
Thời gian sản xuất
tránh lũ
Tên đối
tượng
Thời

gian
sinh
trưởng
(ngày)
Tên lũ
Thời kỳ
đối tượng
SX bị ảnh
hưởng
Xuống
giống
Thu
hoạch
Né tránh
các bất lợi
khác
Lúa
đông
xuân
115-
120
Lũ muộn
Xuống
giống
Cuối
tháng XI
đầu XII
15-30/V
- Rét
muộn, gió

TN khô
nóng khi
trổ bông,
Lúa hè
thu
(ruộng
115-
120
Tiểu mãn
Lũ sớm
Lúa con
gái
15/V 15-20/IX




83
thấp) và chính
vụ
Trổ hoặc
thu hoạch
Lúa mùa
(ruộng
cao)
115-
120
Lũ chính
vụ
Thu

hoạch
Cuối
tháng V
Chậm
nhất 15-
20/IX

Ngô
đông
xuân
120
Lũ tiểu
mãn
Thu
hoạch
Cuối
tháng I
đầu
tháng II
15/V
- Thời tiết
lạnh gieo
hạt, gió
TN khô
nóng khi
trổ bắp
Ngô hè
thu
120
Lũ chính

vụ
Thu
hoạch
15/IV
Chậm
nhất
20/VIII

Sắn
200-
210
Lũ chính
vụ và lũ
sớm
Thu
hoạch
Cuối
tháng II
đầu
tháng III

Trước
20/IX
Tránh bão

Khoai
120
Lũ tiểu
mãn, lũ
Ra củ, thu

tháng III

Cuối
tháng VI



84
lang hè sớm hoạch đầu
tháng
VII
Rau
đông
xuân
Lũ muộn
Xuống
giống
Tháng
XI
Cuối
tháng IV

Tránh gió
TN khô
nóng
Rau hè
đậu
xanh,
đen, mè


Lũ tiểu
mãn
Thu
hoạch
Cuối
tháng III
đầu
tháng IV

Muộn
nhất
cuối
tháng
VIII

III. KẾT LUẬN
Qua phân tích ở trên cho thấy, lũ ở Thừa Thiên Huế rất lớn và thường rơi
chủ yếu vào thời kỳ từ tháng X - XII (mùa lũ). Tuy nhiên, lũ cũng có thể xảy ra
sớm hoặc muộn hơn so với mùa lũ (lũ sớm vào tháng IX,VII,VIII và lũ muộn vào
tháng X,XII) và có tính biến động rất lớn thể hiện: thời gian bắt đầu, kết thúc của
mùa, các cực trị so với giá trị trung bình có biên độ lớn; sự bất quy luật của diễn
biến lũ theo thời gian và độ lớn, cường suất lũ của lũ chính vụ và trái vụ. Dựa
vào đặc điểm của lũ, thời gian sinh trưởng của cây trồng và các thời tiết khác,
chúng tôi đã xây dựng được thời gian sản xuất hợp lý né tránh được lũ và giảm
nhẹ thiên tai ở Thừa Thiên Huế (bảng 4).Tuy nhiên, thời gian sản xuất hợp lý
trên chỉ là định hướng cơ bản dựa vào xác suất xảy ra phổ biến và trên diện rộng,


85
nên sẽ có sự sai khác nhất định với diễn biến thực tế của mỗi năm và ở một địa

phương cụ thể của lũ lụt. Vì vậy trong quá trình thực thi thời gian sản xuất trên
cần phải có sự linh hoạt theo từng năm và từng địa phương trong tỉnh mới hạn
chế được rủi ro cao nhất do lũ lụt gây ra đối với sản xuất nông nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Ân. Mưa Thừa Thiên Huế, Tập san khoa học ĐHSP Huế số 8
(1993)
2. Lê Văn Ân. Tính trái mùa và biến động của mưa Thừa Thiên Huế, tác
hại và định hướng giải pháp tránh thiệt hại. Thông báo khoa học
ĐHSP Huế số 1(2002)
3. Lê Văn Ân. Một số loại tính thời tiết đặc biệt ở Thừa Thiên Huế và
một số lưu ý trong việc xác định thời gian gieo trồng đối với cây ngắn
ngày. Tạp chí Khoa học ĐH Huế số 13 (2002).
4. Lê Văn Ân. Thời tiết gió mùa đông bắc và tác hại đối với ngành trồng
trọt ở Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học ĐH Huế số 14 (2002).
5. Chương trình 42A. Tập số liệu khí tượng thuỷ văn Việt Nam (1989)
6. Đỗ Đình Cương. Khí hậu Việt Nam, NXB Lửa Thiêng (1968)


86
7. Đài khí tượng thuỷ văn BTT. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn BTT (1985)
8. Bài khí thượng thuỷ văn Thừa Thiên Huế. Bảng thống kê lượng mưa
10 năm (1976-1986).
9. Lê Khắc Phò. Khí hậu đồng bằng khu vực Huế. Sở VH - TT thể thao
Thừa Thiên Huế (1993).
10. Trương Thị Xuân Mãng. Tương quan mưa lũ ở Huế. Khóa luận tốt
nghiệp ĐHSP Huế (1987).
11. Phạm Ngọc Toàn. Khí hậu Việt Nam, NXB KH - KT Hà Nội (1975).
12. Nguyễn Việt. Báo cáo tổng kết đề tài. Đặc điểm khí hậu Thừa Thiên
Huế. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh (1998).



87
TÓM TẮT
Thừa Thiên Huế là tỉnh mưa lớn nhất toàn quốc. Mặc dầu mưa lớn như
vậy nhưng lũ ở Thừa Thiên Huế chỉ xảy ra trong những thời kỳ nhất định liên
quan đến thời kỳ tác động tạo mưa gây lũ như bão, áp thấp nhiệt đới, hội tụ,
front, không khí lạnh và sự cộng hưởng với độ no nước của lớp phủ và sông
suối. Mỗi nguyên nhân gây mưa tạo lũ, phân bố theo những thời kỳ nhất định và
trong điều kiện độ no nước của lớp phủ, sông suối khác nhau đã tạo nên các lũ
có đặc trưng khác nhau. Dựa vào thời kỳ xuất hiện các lũ, thực tế cây trồng ở
Thừa Thiên Huế, trên cơ sở quy luật sinh thái chúng tôi định hướng thời gian
gieo trồng cụ thể cho một số cây thời vụ chủ yếu ở Thừa Thiên Huế nhằm né
tránh được lũ và các thời tiết bất lợi khác trong quá trình phát triển của nó
(bảng 4) Thời gian sản xuất hợp lý mà chúng tôi đề xuất dựa trên xác suất xuất
hiện cao của lũ lụt mà trong thực tế hiện tượng này diễn biến và phân bố rất
phức tạp. Vì vậy, khi sử dụng thời gian sản xuất này cần phải có sự linh hoạt cho
từng năm, từng địa phương thì mới hạn chế được tối đa tính rủi ro trong sản
xuất.


88

DILUVIAL RAIN AND ORIENTATIONS IN DEFINING
AGRICULTURAL PRODUCTION CROPS TO SHELTER THE FLOOD
Le Van An
College of Pedagogy, Hue University
SUMMARY
Thua Thien Hue is a province with the heaviest most rainfall in the whole
country. In spite of such a greatest amount of rainfall, floods only take place in a
definite time related to such rain - causing effets as storms, tropical low

atmosphere, air convergence, fronts & cold air and the additimal effect of the
insuseptibility of the plantation cover, and rivers and streams The cause of
rainfall and floods depend on definite seasons and different conditions of the in
suseptibility of water of the plantation cover and rivers and streams. On the basis
of the season when floods happen, and the practice of plants in Thua Thien Hue
and ecological laws,we determine particular plantting seasons for some seasonal
crops so that we can avoid floods and adverse weathers in their development
(table 4). The appropriate production seasons we propose is based upon the most
frequency of floods whose progress and distribution has been very conplex. For
this reason, the use of the proposed production seasons must be flexible
according to particular year, particular regions in order to restrict to the
maximum risk in production.


89



×