Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Định nghĩa mở rộng về nghệ thuật cộng đồng - cơ sở để đánh giá hiệu quả và tác động của nghệ thuật cộng đồng tại Việt Nam " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.99 KB, 7 trang )



95
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 66, 2011

ðỊNH NGHĨA MỞ RỘNG VỀ NGHỆ THUẬT CỘNG ðỒNG – CƠ SỞ ðỂ
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ TÁC ðỘNG CỦA NGHỆ THUẬT CỘNG ðỒNG
TẠI VIỆT NAM
ðỗ Kỳ Huy
Trường ðại học Nghệ thuật, ðại học Huế
TÓM TẮT
Bài viết ñưa ra một ñịnh nghĩa mở rộng về nghệ thuật cộng ñồng, bao gồm phân loại về
các dạng thức cộng ñồng; vai trò, chức năng và hiệu quả xã hội của nghệ thuật cộng ñồng.
Nghệ thuật cộng ñồng, thông qua các chức năng như xây dựng môi trường công cộng tích cực,
thông tin-giáo dục, chăm sóc - trị liệu cộng ñồng và huy ñộng sức mạnh cộng ñồng, vừa là một
hình thức sáng tạo và diễn ñạt nghệ thuật tập thể hết sức năng ñộng, mạnh mẽ; vừa là một công
cụ phát triển cộng ñồng vô cùng hữu hiệu, tạo ra các chuyển biến tích cực về mặt xã hội, góp
phần thúc ñẩy quá trình dân chủ hóa và một xã hội giàu tính nhân văn.
Nghệ thuật cộng ñồng trực tiếp hoặc gián tiếp có liên quan ñến nhiều người và các
thành phần xã hội khác nhau, nó diễn ra trong một phạm vi không gian rộng lớn, và tạo ra
những tác ñộng nhất ñịnh ñến môi trường, xã hội, hành vi. Vì vậy, cần phải có những căn cứ và
cơ sở ñể phân loại, ñánh giá và ñiều chỉnh các tác ñộng ñó theo hướng tích cực. Từ thực tiễn ñó,
ñịnh nghĩa mở rộng ñề xuất việc sử dụng một thang ño, dựa trên gợi ý ban ñầu của Graham
Pitts, nhằm phân loại tính chất và ñánh giá hiệu quả xã hội của một ñề án NTCð.

1. Cơ sở lý luận của ñịnh nghĩa mở rộng về NTCð
Trước tiên, cần phải khẳng ñịnh cụm thuật ngữ "Nghệ thuật cộng ñồng" là một
chỉnh thể toàn vẹn về ngữ nghĩa, mang nội hàm là một dạng hoạt ñộng nghệ thuật ñặc
thù. Hậu tố "cộng ñồng" vì vậy không phải là một bổ nghĩa về tính chất như trong cụm
từ "nghệ thuật - dân gian", "nghệ thuật - cung ñình"; thế cho nên "nghệ thuật cộng
ñồng" không mang bất kỳ một hàm ý nào ñối lập với "nghệ thuật hàn lâm", "nghệ thuật


chính thống". Với cách hiểu này chúng ta sẽ ñưa ra một ñịnh nghĩa NTCð như là một
dạng thức nghệ thuật ñược ñịnh danh và xuất hiện với những ñặc thù riêng của nó trong
bối cảnh nghệ thuật ñương ñại.
Một số nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài cho rằng NTCð vốn ñã có từ
thời xa xưa, và rằng nó chỉ là một thuật ngữ mới chứ không phải khái niệm mới. ðây là
một ngộ nhận tai hại làm lệch lạc các nghiên cứu mỹ thuật về mặt lịch sử; mặt khác về
mặt lý luận ñiều này sẽ ñưa ñến những nhận ñịnh và ñánh giá sai lạc với bản chất vấn ñề.
Một khái niệm hình thành luôn luôn kèm theo chiều kích văn hóa, bối cảnh lịch sử, cơ


96
sở triết học - xã hội của nó, và như chúng ta sẽ ñề cập ñến ở phần sau, những vai trò
chức năng, ñặc trưng và mục tiêu của NTCð không thể tồn tại trước thời ñại của nó.
Cũng có thể nói thêm rằng, “nghệ thuật dân gian” vốn có bản chất cộng ñồng và “nghệ
thuật quần chúng” – sản phẩm của một giai ñoạn lịch sử – có yếu tố chủ thể tham gia là
người dân. Tuy nhiên, các hình thái nghệ thuật này không thể là NTCð bởi những lý do
vừa nêu.
Từ ñây, có thể xác ñịnh rằng NTCð là một khái niệm mới và ñược du nhập vào
Việt Nam trong những năm gần ñây và ñang trong quá trình ñiều chỉnh, thích nghi và
ñịnh dạng theo những ñiều kiện cụ thể của bối cảnh Việt Nam, dung hợp với các ñặc
ñiểm văn hóa nghệ thuật của Việt Nam. Trên cơ sở ñó, không thể nghiên cứu về khái
niệm này nói chung và thực hành NTCð tại Việt Nam nói riêng, tách rời khỏi bối cảnh
nghệ thuật ñương ñại thế giới, cũng như các nghiên cứu có liên quan.
2. ðịnh nghĩa mở rộng về NTCð
Nghệ thuật cộng ñồng ñược hiểu là những hoạt ñộng sáng tạo nghệ thuật mang
tính chất tập thể và hợp tác, ñược thực hiện trong môi trường cộng ñồng, có sự tương
tác hoặc ñối thoại với cộng ñồng nhằm thực hiện các chức năng phát triển cộng ñồng.
Hoạt ñộng sáng tạo vì vậy vừa ñược sử dụng như một phương tiện biểu tả, vừa là chất
xúc tác ñể khởi ñộng một quá trình chuyển biến trong phạm vi cộng ñồng cho các mục
ñích phát triển.

3. Các dạng thức cộng ñồng trong NTCð
Cộng ñồng là nhóm người ñược gắn kết với nhau bởi một hay nhiều yếu tố như
không gian ñịa bàn, các xu hướng về quan niệm, lợi ích, niềm tin, hoặc bởi phương thức
tương tác giữa các thành viên với nhau. Trong hoạt ñộng sáng tạo nghệ thuật, 3 nhóm
cộng ñồng dưới ñây sẽ có 3 phương thức tương tác khác nhau: Cộng ñồng ðịnh vị,
Cộng ñồng ðịnh tính và Cộng ñồng Giả lập.
3.1. Cộng ñồng ðịnh vị: Với ñặc ñiểm là các thành viên cộng ñồng liên kết với
nhau dựa trên căn bản một ñịa bàn, nơi chốn hoặc một môi trường, không gian tương
tác cụ thể nào ñó; các thành viên của cộng ñồng thường có mối quan hệ, giao tiếp trực
tiếp và hữu hình với nhau.
3.2. Cộng ñồng ðịnh tính: Với ñặc ñiểm nổi bật là các thành viên cộng ñồng liên
kết với nhau trên cơ sở cùng chia sẻ những quan ñiểm, thái ñộ, niềm tin, xu hướng về
hành vi, ứng xử, hoặc hoạt ñộng ñặc thù nào ñó. Cộng ñồng ðịnh tính không phụ thuộc
vào không gian ñịa bàn vì vậy nó có thể hình thành ở bất kỳ ñiều kiện nào miễn là có mối
quan hệ gắn bó tin tưởng, cùng chia sẻ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi. ðối với cộng
ñồng này các mối quan hệ và giao tiếp trực tiếp có thể quan trọng, nhưng không bị gắn
chặt với yếu tố không gian và ñịa bàn, mà có thể thực hiện thông qua một không gian ảo
hoặc bằng các phương tiện kỹ thuật (truyền tin, truyền thanh, truyền hình…)


97
3.3. Cộng ñồng Giả lập: Không giống như các hình thái cộng ñồng truyền thống,
trong ñó, các thành viên ñược gắn kết với nhau bởi những ñiểm chung về bối cảnh
không gian hoặc các thuộc tính, giá trị cụ thể, Cộng ñồng Giả lập ñược “kiến tạo” do sự
tác ñộng của một chương trình hành ñộng, một ý ñồ - hành vi nghệ thuật, một dự án
truyền thông… lên những cá nhân liên ñới, những người mà ñôi khi không hề biết ñến
sự liên quan giữa cá nhân mình với dự án và cộng ñồng ñược kiến tạo. Sự tồn tại của
các thành viên của cộng ñồng cùng với những thuộc tính của họ ñược ñịnh hình và phân
lập bởi mục tiêu và phạm vi của các hoạt ñộng dự án. Nói cách khác, do ñược gắn kết
với nhau bởi những yếu tố khách quan từ bên ngoài, các thành viên cộng ñồng có thể

không có bất kỳ một quan hệ trực tiếp hay gián tiếp nào với nhau, không hình dung
ñược quy mô và giới hạn của cộng ñồng, thậm chí không hề biết về sự tồn tại của bản
thân mình hay của các thành viên khác trong cộng ñồng.
Có thể thấy, trong 3 dạng cộng ñồng nói trên, Cộng ñồng ñịnh vị là hình thái
cộng ñồng cơ bản và trung tâm của cấu trúc xã hội truyền thống, mà rõ nét và lâu ñời
nhất là cộng ñồng "hàng xóm, láng giềng". Cộng ñồng ñịnh tính ngược lại là mẫu hình
phổ biến của xã hội hiện ñại, với tính chất mở và cơ ñộng cao, phù hợp với xu hướng
toàn cầu hóa. Khác với khái niệm cố hữu về cộng ñồng như là một thực thể khu trú, ổn
ñịnh và gắn kết lâu dài, Cộng ñồng giả lập mang tính bất ñịnh, luôn vận ñộng và khó
nắm bắt, nhưng nó ñang dần trở thành một thành phần quan trọng của xã hội công nghệ
và truyền thông, từng ngày từng giờ tạo nên những tác ñộng mạnh mẽ và rộng lớn lên
mọi ngóc ngách của cuộc sống.
3. Vai trò và chức năng của NTCð
Mức ñộ quan hệ tương tác, ñối thoại giữa hoạt ñộng nghệ thuật và cộng ñồng thể
hiện mức ñộ tham gia, gắn kết của cộng ñồng ñối với dự án NTCð; ñồng thời, nói lên
tính chất và bản chất của hoạt ñộng NTCð ñó, chỉ ra chủ thể của hoạt ñộng nghệ thuật
là ai, ai là người ñược hưởng lợi từ các hoạt ñộng ñó.
- Nghệ thuật TẠI cộng ñồng: chỉ mối liên kết về nơi chốn giữa hoạt ñộng nghệ
thuật và cộng ñồng. Cộng ñồng ñóng vai trò thứ yếu, chủ yếu là khán giả hoặc diễn viên
thuần túy dưới sự sắp xếp và ñạo diễn của nghệ sĩ.
- Nghệ thuật CHO cộng ñồng: Mối liên hệ mang tính mục ñích, nghệ thuật phục
vụ cho cộng ñồng trong một phạm vi nhất ñịnh. Các hoạt ñộng nghệ thuật nhắm ñến
cộng ñồng với tư cách là ñối tượng tiếp nhận, với mục tiêu phát triển cộng ñồng rõ nét
hơn, chủ yếu là về mặt nhận thức và giáo dục. Ở mức ñộ này, người nghệ sĩ vẫn là chủ
thể nhưng ñã bắt ñầu có mối quan tâm và liên kết nhất ñịnh với cộng ñồng, tìm hiểu nhu
cầu cộng ñồng, trình ñộ của cộng ñồng và phạm vi tác ñộng ñến cộng ñồng.
- Nghệ thuật VỚI cộng ñồng: Mối liên hệ mang tính chất can dự, chỉ sự hợp tác
của cộng ñồng vào các hoạt ñộng nghệ thuật. Các thành viên cộng ñồng có thể giữ các
vai trò khác nhau trong suốt quá trình của dự án, từ vai trò tổ chức, tư vấn ñến thực hiện,



98
trình bày, biểu diễn. Tuy nhiên, mối liên kết và tác ñộng của dự án nghệ thuật có thể
chưa thực sự bền vững bởi vì cộng ñồng chưa phải là phía ñưa ra sáng kiến hoặc khởi
xướng hoạt ñộng, và mối liên kết ñó cũng có thể mất ñi sau khi dự án kết thúc.
- Nghệ thuật CỦA cộng ñồng: mối liên hệ về mặt sở hữu, chỉ mức ñộ can dự sâu
hơn của cộng ñồng khi xác ñịnh quyền sở hữu và quyền tác giả của cộng ñồng ñối với
các thành quả nghệ thuật của hoạt ñộng sáng tạo. Quyền này ñược xác lập khi cộng
ñồng là người khởi xướng ý tưởng hoặc là người ñưa ra nhu cầu, mục tiêu phát triển. Sự
tham gia của nghệ sĩ không còn mang tính chất chi phối nữa mà với tư cách là ñối tác
tích cực. Hoạt ñộng nghệ thuật ñã chuyển sang lấy cộng ñồng làm trung tâm, phục vụ
cho các mục tiêu của cộng ñồng và vì vậy mang tính chất bền vững hơn.
- Nghệ thuật BỞI Cộng ñồng: Mối liên hệ mang tính chất chủ thể, chỉ rõ vai trò
của cộng ñồng với tư cách là người khởi xướng ý tưởng – mục tiêu, ñồng thời vừa ñiều
phối và kiểm soát toàn bộ hoạt ñộng mỹ thuật nhằm ñạt ñến các mục tiêu ñó. Tác ñộng,
hiệu quả xã hội của ñề án NTCð vì vậy sâu rộng và lâu dài hơn.
Tại Cho VỚI Của Bởi

Nghệ sĩ Cộng ñồng

NTCð có các chức năng sau:
1. Chức năng kiến tạo môi trường, góp phần cải thiện cơ sở vật chất môi trường
sống cho cộng ñồng (bao gồm môi trường cảnh quan thẩm mỹ và môi trường xã hội);
nâng cao chất lượng sống thông qua việc hình thành hoặc tăng cường các năng lực của
cộng ñồng (bao gồm các kỹ năng, năng lực kỹ thuật, nghề nghiệp…).
2. Chức năng truyền thông và giáo dục, tăng cường hiểu biết của người dân về
các vấn ñề văn hóa, nghệ thuật, xã hội.
3. Chức năng chăm sóc và trị liệu, giúp các nhóm cộng ñồng hứng chịu các thảm
họa thiên tai, dịch họa vượt qua các vấn ñề tâm lý hoặc sang chấn tinh thần; chăm sóc
sức khỏe tinh thần cho các cộng ñồng dễ bị tổn thương, hoặc thông qua nghệ thuật giúp

các thành viên của cộng ñồng này tái hòa nhập với xã hội.
4. Chức năng nhận thức xã hội và huy ñộng sức mạnh cộng ñồng, thể hiện tiếng
nói, nguyện vọng của cộng ñồng qua ñó tạo sự chú ý của công luận xã hội, góp phần tạo
nên những thay ñổi về mặt nhận thức của công chúng.


99
4. NTCð và mục tiêu phát triển cộng ñồng
4.1. Phát triển môi trường công cộng: NTCð bằng sự kết hợp hài hòa giữa ý
tưởng sáng tạo với các yếu tố lịch sử, xã hội, giá trị văn hóa của cộng ñồng ñịa phương,
yếu tố con người, nơi chốn và sự việc cụ thể… có thể tạo ra một môi trường công cộng
gắn kết cộng ñồng, ñáp ứng các nhu cầu tình cảm và tinh thần của người dân ñịa
phương. Sản phẩm kiến tạo có thể là các tác phẩm nghệ thuật công cộng cụ thể, tạo ra
các tiện nghi về vật chất hoặc mang tính thẩm mỹ; nhưng cũng có thể là các hành ñộng
nghệ thuật tạo ra sự chuyển biến về mặt nhận thức ñể từ ñó hình thành nên môi trường
sống lành mạnh, an toàn và thân thiện cho cộng ñồng. ðiểm khác biệt giữa NTCð với
vai trò kiến tạo môi trường và "Nghệ thuật công cọng" (Public Art) nằm ở phương pháp
tiếp cận từ dưới lên. Các dự án NTCð thường xuất phát từ nhu cầu thực sự của cộng
ñồng và có sự tham gia tích cực của cộng ñồng trong suốt quá trình hình thành tác phẩm,
các thành quả mang lại do ñó chứa ñựng giá trị tinh thần cộng ñồng lớn lao và sâu rộng.
4.2. Phát triển môi trường dân chủ: Cách tiếp cận từ dưới lên của NTCð tạo
ñiều kiện cho người dân ñược tham gia và chia sẻ ý tưởng trong tiến trình sáng tạo nghệ
thuật, khơi gợi và ñề cao các giá trị văn hóa và thẩm mỹ bản ñịa của cộng ñồng. Môi
trường tương tác của NTCð cũng xóa nhòa ranh giới giữa người sáng tạo và người "tiêu
thụ" nghệ thuật. Sự “dự khán” thụ ñộng ñược thay thế bằng sự “tham gia” tích cực ñòi
hỏi sự ñóng góp của cộng ñồng từ ý tưởng, công sức ñến những kỹ năng nhất ñịnh. ðiều
này buộc các thành viên cộng ñồng phải tự hoàn thiện mình, qua ñó nhận thức ñược giá
trị bản thân và ý thức ñược vai trò làm chủ của mình, ñóng góp vào quá trình dân chủ
hóa xã hội, nêu cao các giá trị công bằng, bình ñẳng và trách nhiệm công dân.
4.3. Phát triển môi trường nhân văn: Một xã hội văn minh hiện ñại với các giá

trị dân chủ và tinh thần công dân ñược ñề cao vẫn có những mặt trái nhất ñịnh. ðó là sự
tiêu chuẩn hóa con người theo thang ño giá trị vật chất; ñó là cuộc sống khép kín và
máy móc trong các khu dân cư hiện ñại, trung tâm thương mại, với các mối giao tiếp xã
hội và cộng ñồng mang tính hình thức; ñó là chủ nghĩa cá nhân cực ñoan hình thành và
phát triển ngay trong ñơn vị gia ñình. NTCð có thể phát triển mối quan hệ giữa người
và người, chẳng hạn bằng cách tạo ra những cộng ñồng kích thước nhỏ hoặc tạo ra một
môi trường cụ thể ñể mọi người có thể tương tác với nhau và hiểu biết lẫn nhau một
cách tường tận, có thể lắng nghe và thông cảm với nhau. Các dự án nghệ thuật cộng
ñồng hoặc liên cộng ñồng còn là cơ hội ñể các cộng ñồng khác nhau tìm hiểu, so sánh
và chia sẻ các giá trị văn hóa khác nhau qua ñó góp phần xây dựng môi trường thân
thiện, cởi mở, biết tôn trọng sự khác biệt, hình thành nên một xã hội nhân văn và giàu
có về văn hóa - nghệ thuật.
Theo quan ñiểm ñịnh vị hành vi xã hội, quá trình xây dựng cộng ñồng cũng là
quá trình nâng cao dần nhận thức và thái ñộ của cộng ñồng, tiến ñến xác lập một hệ
thống giá trị của cộng ñồng. Môi trường công cộng lành mạnh trước tiên sẽ tạo ra ở


100
cộng ñồng những ghi nhận và phản hồi tích cực ban ñầu (hình thành thái ñộ) do ñược
thỏa mãn nhu cầu. Tiếp ñó, môi trường dân chủ với sự mở rộng các kênh thông tin và
các hoạt ñộng xã hội cụ thể sẽ phát triển khả năng ñánh giá và tổ chức của cộng ñồng.
Kết thúc quá trình là sự hình thành môi trường nhân văn với một hệ thống giá trị mới
của cộng ñồng, nó ñịnh hướng và ñiều chỉnh các hành vi, hoạt ñộng xã hội tích cực của
các thành viên cộng ñồng trong trạng thái tự giác cao ñộ. Như vậy, NTCð với khả năng
kiến tạo các môi trường công cộng, dân chủ và nhân văn là một công cụ hữu hiệu ñể
góp phần xây dựng một xã hội văn minh và nhân bản.
5. Kết luận
Như vậy, "Nghệ thuật Cộng ñồng" thực ra là một kết hợp của 3 thành phần:
"Nghệ thuật", "Cộng ñồng" và thành tố thứ 3, thường bị bỏ sót, là dấu gạch ngang (-)
chỉ nội hàm của mối liên hệ giữa 2 thành tố vừa nêu. Chính ẩn tố này lại hết sức quan

trọng, và gây nhiều tranh cãi nhất: Cộng ñồng là ñối tượng hay là chủ thể của hoạt ñộng
nghệ thuật? Nghệ tương tác như thế nào với cộng ñồng? Hoạt ñộng nghệ thuật ñem ñến
những gì cho cộng ñồng? Và rồi, nên ñịnh danh phiên hệ nghệ thuật này là gì: Nghệ
thuật vị Cộng ñồng, Nghệ thuật Phát triển Cộng ñồng, hay Nghệ thuật lấy Cộng ñồng
làm trung tâm?
ðịnh nghĩa mở rộng cho NTCð vì vậy là hết sức cần thiết ñể minh ñịnh các khái
niệm trên, ñồng thời có thể bao quát ñược các lĩnh vực lân cận như Nghệ thuật Công
cộng, Nghệ thuật Phản biện Xã hội. Nhưng quan trọng hơn, một ñịnh nghĩa mở rộng với
các yếu mục như trên, còn là cơ sở ñể phân loại - ñánh giá mục tiêu, hiệu quả và tác
ñộng của các ñề án nghệ thuật cộng ñồng. Dựa trên ñịnh nghĩa mở rộng, có thể phân
loại một dự án NTCð dựa trên vị trí, vai trò hoặc tỷ trọng tham gia của nghệ sĩ – cộng
ñồng vào dự án; dựa vào chức năng và các mục tiêu cụ thể của dự án; khả năng, phạm
vi tác ñộng và tầm ảnh hưởng của dự án. Qua ñó, các bên liên quan như cộng ñồng,
nghệ sĩ, nhà quản lý văn hóa, ñịa phương, nhà tài trợ… có thể thấy rõ ñược tiềm năng
lợi ích của mỗi dự án, từ ñó, quyết ñịnh khả năng tham gia của mình vào các hợp phần
của dự án. Sự ñánh giá mức ñộ thành công và tác ñộng của dự án sẽ ñược dựa trên việc
cụ thể hóa các yếu mục về phát triển cộng ñồng ñã nêu trong ñịnh nghĩa, các mức ñộ
phát triển từ thấp ñến cao, mục tiêu ngắn hạn hay dài hạn, bền vững hay không bền
vững…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Benedict Anderson, Imagined Communities, London, New York: Verso, 2006.
[2]. Graham Pitts, A brief history of the Community Arts, "… Such Fertile Ground…"
(Vựng tập dự án nghệ thuật cộng ñồng), Region Art Victoria, Victoria, 2002.
[3]. Martin Mulligan et.al, Creating Community, Globalism Institute, RMIT University,
Melbourne, 2006.


101
[4]. Nobel Carol, Theories of Art Today, Madison: University of Wisconsin Press, 2000.
[5]. Seana S. Lowe, Art for Community Development, Journal of Contemporary

Ethnography, Vol. 29, No.3, (2000), 357 - 386.

EXTENDED DEFINITION OF COMMUNITY ART – THE BASIS
FOR CLASSIFICATION AND ASSESSMENT OF THE EFFECTIVENESS
AND IMPACT OF A COMMUNITY ART PROJECT
IN THE CONTEXT OF VIETNAM
Do Ky Huy
College of Arts, Hue University
SUMARRY
This paper discusses the extended definition of community art, which includes the
description of community categories, roles and functions of community-based art activities, and
contribution of those art activities to the community development objectives.
Community art can be in any form of arts which is created collectively and
cooperatively, within or amongst communities, and performs various functions such as creating
positive public space, informing and educating, remedying and healing community, and
motivating community. Community art is therefore considered not only as a form of collective
expression, actively and creatively, but also as an effective tool to stimulate positive social
change and transforming.
This paper also suggests using the extended definition as a framework for studying and
evaluating the impacts of community art projects in the context of Vietnam where most of the
community art activities are artist-centered. With inspiration from Graham Pitts’s prepositions
“In, For, With, By”, the author has developed a scale to evaluate the nature of a community-
based art activity based on the level of community involvement, ownership and authorship.

×