183
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 66, 2011
THỰC TRẠNG VỐN ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUA CHỈ SỐ ICOR
Nguyễn Văn Toàn, ðại học Huế
Trần Viết Nguyên, Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
TÓM TẮT
Hiệu quả vốn ñầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế có vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trên cơ sở khái quát lý thuyết về chỉ số ICOR, phân
tích thực trạng vốn ñầu tư phát triển, bài viết tập trung ñánh giá hiệu quả vốn ñầu tư phát triển
nông nghiệp, các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai ñoạn 2001-2010
có so sánh với hiệu quả vốn ñầu tư phát triển các lĩnh vực khác và so sánh với bình quân chung
của cả nước, và một số nước trên thế giới.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ số ICOR tỉnh Thừa Thiên Huế thấp hơn mức chung
cả nước, riêng ICOR lĩnh vực nông nghiệp tăng cao trong giai ñoạn 2007-2010. Trong ñó,
ICOR ngành thủy sản rất thấp, hiệu quả vốn ñầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Thừa Thiên
Huế ñạt mức cao, ngành thủy sản còn thiếu nhiều vốn; trong khi các công trình kết cấu hạ tầng
nông nghiệp nhất là các công trình hồ chứa nước ngọt, các công trình thủy lợi, bảo vệ môi
trường, phòng chống thiên tai tại tỉnh Thừa Thiên Huế những năm vừa qua ñã ñược ñầu tư một
lượng vốn lớn (mặc dù tỷ trọng vốn ñầu tư phát triển nông nghiệp trong tổng vốn ñầu tư phát
triển của tỉnh còn thấp hơn nhiều tỷ trọng GDP lĩnh vực nông nghiệp trong GDP chung của
tỉnh) nhưng chưa ñóng góp nhiều vào tăng trưởng GDP lĩnh vực nông nghiệp.
1. ðặt vấn ñề
Vốn ñầu tư cùng với lao ñộng, khoa học công nghệ là những nhân tố giữ vai trò
quan trọng hàng ñầu ñóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia ñã ñược
các nhà kinh tế chính trị cũng như các nhà kinh tế học trên thế giới khẳng ñịnh.
Nông nghiệp là lĩnh vực mà sản phẩm của nó, bất cứ quốc gia, lãnh thổ, ñịa
phương nào dù muốn hay không vẫn phải ñược ñảm bảo, cha ông ngày xưa ñã nói “phi
nông bất ổn”. Trong xu hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa của các quốc gia, lãnh thổ,
các ñịa phương, tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế ngày càng giảm nhưng ñiều ñó
không có nghĩa là sản lượng nông nghiệp giảm, hoặc nông nghiệp không còn quan trọng
nữa.
Mặc dù tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế giảm, nhưng yêu cầu sản
lượng nông nghiệp hàng năm phải tăng. Mặc dù tốc ñộ tăng chậm hơn lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ, ñặc biệt Việt Nam, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay, tỷ trọng nông
184
nghiệp trong nền kinh tế ñang ở mức cao, nguồn lực và lao ñộng ở lĩnh vực nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò rất quan trọng.
Ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới như Indonesia, Philipin, các nước ở châu
Phi… ñã phải rất khó khăn do thiếu lương thực, thực phẩm; Việt Nam là quốc gia ñã
nhận ra ñiều này, do vậy ñã có việc ñiều chỉnh chính sách trong phát triển nông nghiệp,
nhờ vậy ñã ñạt ñược một số thành tựu nhất ñịnh không những ñảm bảo an ninh lương
thực mà còn xuất khẩu một số lượng lớn sản phẩm nông nghiệp với giá trị cao. Tuy
nhiên, cơ cấu ngành nghề, trình ñộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều yếu
kém cần phải ñược ñầu tư thích ñáng, việc nâng cao hiệu quả vốn ñầu tư phát triển nông
nghiệp là một trong những giải pháp ñể thực hiện ñiều ñó.
Tỉnh Thừa Thiên - Huế là một trong năm tỉnh, thành phố thuộc khu vực kinh tế
trọng ñiểm miền Trung nằm trong vùng phát triển kinh tế năng ñộng của cả nước, có vị trí
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay
vẫn còn nhiều bất cập, tốc ñộ tăng trưởng lĩnh vực nông nghiệp ở mức thấp, cơ cấu
ngành nghề trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển chưa phù hợp với yêu cầu. ðể phát
triển xứng tầm với vị trí của mình, ñáp ứng yêu cầu phát triển mới, tỉnh Thừa Thiên Huế
ñang tập trung huy ñộng mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Trong giai ñoạn 2001-2010, tổng vốn ñầu tư hàng năm ñạt ở mức cao, vốn ñầu
tư lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế tăng nhanh ñến năm 2010 ñã vượt 1.000
tỷ ñồng, trong khi cơ cấu vốn ñầu tư phát triển giữa các ngành trong lĩnh vực nông
nghiệp còn bất cập, công tác quản lý việc huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư phát triển
nông nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, làm giảm hiệu quả vốn ñầu tư phát triển nông
nghiệp, do vậy việc tìm ra nguyên nhân ñể ñịnh hướng, có giải pháp nâng cao hiệu quả
ñầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế là yêu cầu cấp thiết.
Bài viết sẽ tập trung khái quát một số nội dung thực trạng về mức vốn ñầu tư, tốc
ñộ tăng trưởng, cơ cấu vốn ñầu tư phát triển nông nghiệp và ñánh giá hiệu quả vốn ñầu tư
phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế giai ñoạn 2001-2010 thông qua chỉ số ICOR như sau:
2. Chỉ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio)
Dựa vào tư tưởng của Keynes, hai nhà kinh tế học là Roy Harrod ở Anh và
Evsay Domar ở Mỹ ñã cùng ñưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa tăng trưởng và
ñầu tư ở các nước phát triển. Mô hình này cũng ñược sử dụng rộng rãi ở các nước ñang
phát triển ñể xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và vốn ñầu tư.
Hệ số ICOR (k) biểu hiện mối quan hệ giữa mức tăng sản lượng ñầu ra và mức
vốn ñầu tư, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn ñầu tư, ñược xác ñịnh theo công thức:
k = ∆K/∆Y, ý nghĩa của k là vốn ñầu tư phải trả thêm cho việc tạo thêm một ñơn vị kết
quả sản xuất. Hệ số ICOR càng lớn chứng tỏ chi phí cho kết quả tăng trưởng càng cao,
185
nó phụ thuộc vào mức ñộ khan hiếm nguồn dự trữ và tính chất của công nghệ sản xuất;
ở các nước phát triển hệ số ICOR thường cao hơn ở các nước ñang phát triển và ở mỗi
nước thì hệ số ICOR luôn có xu hướng tăng lên khi kinh tế càng phát triển.
ICOR ở một số nước có xu hướng tăng và ở các nước phát triển thường cao hơn
ở các nước ñang phát triển. Số liệu thống kê cho thấy ICOR thường nằm trong khoảng 3
và 4 trong thế kỷ 19, nhưng hệ số ICOR khác nhau ñáng kể giữa các ngành kinh tế.
ICOR của nước ta thường ở mức cao, trong các năm 2001-2007 là 5,2 cao gấp
rưỡi ñến gấp hai nhiều nước xung quanh trong thời kỳ ñầu công nghiệp hoá. Ở các nước
thành công, ICOR của họ thời kỳ ñầu công nghiệp hóa là trên dưới 3.
Bảng 1. Tăng trưởng GDP và ICOR mộtt số nước ðông Á.
Quốc gia Giai ñoạn
Tăng GDP
(%)
ðầu tư/GDP
(%)
ICOR
(lần)
Hàn quốc 1961 – 1980 7,9 23,3 3,0
ðài Loan 1961 – 1980 9,7 26,2 2,7
Indonesia 1981 – 1995 6,9 25,7 3,7
Thái Lan 1981 – 1995 8,1 33,3 4,1
Trung Quốc 2001 – 2006 9,7 38,8 4,0
Việt Nam 2001 – 2005 7,49 39,1 5,1
Việt Nam
2006 – 2010
(ước tính)
6,9 42,7 6,1
Nguồn: TS. Vũ Như Thăng, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính - Bộ Tài chính.
3. Thực trạng vốn ñầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
(ðơn vị tính: %)
ðồ thị 1. Tỷ trọng vốn ñầu tư phát triển so với GDP giai ñoạn 2001-2010.
Nguồn số liệu: Tính toán từ nguồn Sở Kế hoạch và ðầu tư, Cục Thống kê Thừa Thiên Huế.
186
- Tỷ trọng vốn ñầu tư phát triển nông nghiệp ñạt mức thấp so với tỷ trọng vốn
ñầu tư phát triển toàn xã hội (theo giá thực tế) và ñặc biệt là so với lĩnh vực dịch vụ
(ñồ thị 1). Do những năm gần ñây tỉnh Thừa Thiên Huế thu hút mạnh nguồn vốn ñầu tư
phát triển vào khách sạn và nhà hàng. Xu hướng tỷ trọng vốn ñầu tư phát triển có tăng
từ thấp hơn ñến cao hơn lĩnh vực công nghiệp kể từ năm 2007.
- Tốc ñộ tăng trưởng vốn ñầu tư phát triển nông nghiệp tăng qua các năm
nhưng không ổn ñịnh, mức tăng trưởng vốn ñầu tư phát triển trong các ngành thuộc
lĩnh vực nông nghiệp chưa hợp lý (tốc ñộ tăng vốn ñầu tư phát triển nông nghiệp so
với vốn ñầu tư phát triển toàn xã hội và các lĩnh vực khác qua các năm từ 2001-2010 thể
hiện qua ñồ thị số 2).
ðơn vị tính: %
ðồ thị 2. Tăng trưởng vốn ñầu tư phát triển các lĩnh vực
tỉnh Thừa Thiên Huế giai ñoạn 2001-2010.
Nguồn số liệu: Tính toán từ nguồn số liệu của Sở Kế hoạch và ðầu tư Thừa Thiên Huế.
Trong giai ñoạn 2001-2005, tốc ñộ tăng vốn ñầu tư chung là 15,5% trong khi tốc
ñộ tăng lĩnh vực nông nghiệp là 32,04%, giai ñoạn 2006-2010 tốc ñộ tăng vốn ñầu tư
phát triển là 21,93%, trong khi tốc ñộ tăng trong lĩnh vực nông nghiệp là 25,4%. ðiều
này cho thấy, việc ñầu tư phát triển nông nghiệp ñã ñược quan tâm, tuy nhiên khi xét tốc
ñộ tăng hàng năm cho thấy, mức tăng giảm vốn ñầu tư phát triển hàng năm không ổn ñịnh,
các năm 2002 và 2005 vốn ñầu tư phát triển thấp hơn năm trước liền kề.
- Vốn ñầu tư phát triển nông nghiệp có tăng trong cơ cấu vốn ñầu tư phát
triển nhưng chưa tương xứng với tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP nền kinh
tế (ñồ thị 3). Vốn ñầu tư phát triển nông nghiệp giai ñoạn 2001-2005 chiếm khoảng
11,3% ñến giai ñoạn 2006-2010 chiếm khoảng 13,4% (của lĩnh vực công nghiệp tương
ứng là 18 và 28,8%, lĩnh vực dịch vụ là 70,7 và 57,8%). Tỷ trọng lĩnh vực nông nghiệp
trong GDP những năm qua có xu hướng giảm dần (từ 21,6% năm 2006 xuống còn
15,1% năm 2010, GDP lĩnh vực nông nghiệp tăng bình quân hàng năm 2,1% giai ñoạn
2006-2010), ñiều này ñúng với chủ trương công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, giảm tỷ trọng
187
nông nghiệp trong nền kinh tế; Tuy nhiên, lực lượng lao ñộng trong lĩnh vực nông
nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn (giảm từ 42,2% năm 2005 xuống còn 36,8% năm 2010)
do vậy mức ñầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp như vậy là chưa tương xứng với vai trò và vị
trí của nó hiện nay nhưng cần phải nâng cao hiệu quả vốn ñầu tư phát triển lĩnh vực này.
ðơn vị tính: (%)
ðồ thị 3. Tỷ trọng vốn ñầu tư phát triển các lĩnh vực.
Nguồn số liệu: Tính toán từ nguồn số liệu của Sở Kế hoạch và ðầu tư Thừa Thiên Huế.
- Giá trị và cơ cấu vốn ñầu tư phát triển các ngành trong lĩnh vực nông
nghiệp chưa hợp lý. (ñồ thị 4 và ñồ thị 5).
ðơn vị tính: Tỷ ñồng
ðồ thị 4. Giá trị vốn ñầu tư phát triển nông nghiệp 2001-2010.
Nguồn số liệu: Sở Kế hoạch và ðầu tư Thừa Thiên Huế.
Giá trị vốn ñầu tư phát triển cho lĩnh vực thủy lợi lớn, chiếm tỷ trọng cao (41%
giai ñoạn 2001-2005 và 63,5% giai ñoạn 2006-2010), ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng
37,6% (2001-2005), 26,3% (2006-2010), trong khi lĩnh vực thủy sản với mức ñầu tư
thấp và giảm rõ rệt trong giai ñoạn 2006-2010 so với giai ñoạn 2001-2005 (16,9% giai
188
ñoạn 2001-2005 và 6,1% giai ñoạn 2006-2010), ngành lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 2%
giai ñoạn 2001-2005 và 4,3% giai ñoạn 2006-2010. ðiều này là chủ trương thực hiện
kiên cố hóa kênh mương và ñầu tư cho các công trình ñê, kè sông, biển theo các chương
trình của tỉnh và Trung ương ñặc biệt là việc ñầu tư xây dựng ñập hồ Truồi, hồ Tả Trạch,
hệ thống liên hồ Mỹ Xuyên – Niêm – Thiềm – Môi, hồ Châu Sơn… ðây là những công
trình lớn ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, ngăn mặn, ñiều hòa nước ngọt, phòng chống
lụt, bão, nước biển dâng, phục vụ tưới, tiêu.
Chương trình ñầu tư phát triển ñánh bắt, nuôi, trồng thủy sản ñược xem là thế
mạnh của tỉnh nhưng mức ñộ ñầu tư còn khiêm tốn. Hoạt ñộng thủy sản còn quá phụ
thuộc vào ñiều kiện tư nhiên, những thiệt hại lũ lụt ñã làm giảm ñáng kể hoạt ñộng ñầu
tư thủy sản, hoạt ñộng nuôi tôm và các loài thủy sản khác chưa tốt, nhất là công tác
phòng, chống dịch bệnh; vệ sinh ao nuôi…
ðơn vị tính: %
ðồ thị 5. Cơ cấu vốn ñầu tư phát triển các ngành nông nghiệp 2001-2010.
Nguồn số liệu: Tính toán từ nguồn số liệu của Sở Kế hoạch và ðầu tư Thừa Thiên Huế.
Trong giai ñoạn tới, sau khi hệ thống kết cấu hạ tầng tương ñối ñảm bảo, tỉnh
Thừa Thiên Huế cần tập trung phát triển chiều sâu trong lĩnh vực nông nghiệp: ðầu tư
giống, kỹ thuật, thiết bị nuôi trồng thủy sản, ñầu tư hiện ñại hoá thiết bị, tàu thuyền ñánh
bắt xa bờ, thực hiện tốt công tác “dồn ñiền, ñổi thửa” ñể tăng năng suất, và ñặc biệt nhất
là ñầu tư lớn cho nguồn nhân lực trong phát triển nông nghiệp, ñào tạo, bồi dưỡng thích
ñáng cho ñội ngủ cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp, phát triển các mô hình mới
trong hợp tác xã nông nghiệp ñể công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
- Tốc ñộ tăng trưởng vốn ñầu tư phát triển các ngành trong lĩnh vực nông
nghiệp qua các năm không ổn ñịnh, nhiều năm tăng trưởng âm so với năm trước liền
kề, nhưng tốc ñộ tăng trưởng vốn ñầu tư phát triển chung của lĩnh vực nông nghiệp
có xu hướng giữ vai trò quân bình của các ngành, ñiều này thể hiện vốn ñầu tư phát
triển nông nghiệp thiếu nhiều, có sự ñiều chỉnh mạnh vốn ñầu tư phát triển cho các
189
ngành trong nông nghiệp qua các năm (ñồ thị 6).
Vốn ñầu tư phát triển các ngành thủy lợi, thủy sản tăng ở mức cao (giai ñoạn
2001-2005 tương ứng là 47,53 và 36,6; giai ñoạn 2006-2010 là 37,25 và 92,06%), mức
tăng giảm hàng năm thay ñổi ñột ngột, không ổn ñịnh cũng như trong lĩnh vực nông
nghiệp chung.
ðơn vị tính: %
ðồ thị 6. Tốc ñộ tăng vốn ñầu tư phát triển các ngành nông nghiệp.
Nguồn số liệu: Tính toán từ nguồn số liệu của Sở Kế hoạch và ðầu tư Thừa Thiên Huế.
4. Hiệu quả vốn ñầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế qua chỉ số
ICOR
- ICOR tỉnh Thừa Thiên Huế thấp hơn ICOR của cả nước, trong khi ICOR
lĩnh vực nông nghiệp quá cao so với ICOR bình quân chung của tỉnh, ñặc biệt là giai
ñoạn 2007-2010, trong giai ñoạn năm 2006 trở về trước ICOR nông nghiệp thấp hơn
ICOR lĩnh vực dịch vụ (bảng 3). Nguyên nhân của tình trạng này là do tỉnh ñang tập
trung ñầu tư cho các công trình lớn gồm những công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp
và bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai.
Bảng 3. ICOR tỉnh Thừa Thiên Huế theo lĩnh vực.
ðơn vị tính: Lần
Năm 2004 2005 2006
2007 2008 2009 2010
Tỉnh Thừa Thiên Huế 6,00 4,70 3,70 4,16 5,50 3,85 3,57
Lĩnh vực công nghiệp 1,99 0,96 1,50 2,48 3,95 2,37 2,09
Lĩnh vực dịch vụ 10,36 9,32 6,06 5,76 5,60 4,85 4,72
Lĩnh vực nông nghiệp 7,92 6,40 5,62 15,96 41,41 13,97 30,51
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Sở Kế hoạch và ðầu tư, Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế
190
- Qua ñồ thị 7 cho thấy, tỷ trọng vốn ñầu tư phát triển ngành thủy sản thấp
hơn so với các ngành khác và có xu hướng giảm dần.
ðơn vị tính: %
ðồ thị 7. Tỷ trọng vốn ñầu tư phát triển các ngành
trong lĩnh vực nông nghiệp so với GDP.
Nguồn số liệu: Tính toán từ nguồn Sở Kế hoạch và ðầu tư, Cục Thống kê Thừa Thiên Huế.
- ICOR ngành thủy sản rất thấp, thấp hơn nhiều so với ICOR nông nghiệp và
ICOR chung của tỉnh Thừa Thiên Huế, ICOR các ngành nông và lâm nghiệp tăng
giảm ñột biến, khi quá cao (các năm 2004, 2006, 2007 và 2009) khi quá thấp (2005 và
2008), chỉ số này cho thấy hiệu quả vốn ñầu tư nông nghiệp thấp phản ánh ñúng thực tế
tỉnh Thừa Thiên Huế ñang tập trung ñầu tư lớn cho hạ tầng kỹ thuật lĩnh vực nông
nghiệp nhất là thủy lợi, các công trình hồ chứa, ñê kè nhưng chưa ñóng góp nhiều trong
gia tăng sản lượng ngành nông nghiệp… riêng hiệu quả vốn ñầu tư ngành thủy sản ñạt
mức cao (bảng 4), ngành thủy sản còn thiếu nhiều vốn.
Bảng 4. ICOR các ngành, nhóm ngành trong nông nghiệp.
ðơn vị tính: Lần
Năm 2004 2005 2006
2007 2008 2009 2010
Lĩnh vực nông nghiệp chung 7,92 6,40 5,62 15,96 41,41 13,97 30,51
Các ngành nông nghiệ
p và
lâm nghiệp
11,86 -132,70
7,52 14,71 -61,80
17,23
Ngành thủy sản 3,41 0,77 2,01 -88,44
1,39 3,37
Nguồn số liệu: Tính toán từ nguồn Sở Kế hoạch và ðầu tư, Cục Thống kê Thừa Thiên Huế.
5. Kết luận
Trong giai ñoạn 2001-2010, tỷ trọng vốn ñầu tư phát triển (kể cả lĩnh vực nông
nghiệp) tỉnh Thừa Thiên Huế ñạt ở mức cao, cao hơn bình quân chung cả nước và các
nước trong thời kỳ công nghiệp hóa. Tốc ñộ tăng trưởng vốn ñầu tư phát triển nông
191
nghiệp tăng qua các năm nhưng không ổn ñịnh, mức tăng trưởng vốn ñầu tư phát triển
trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp chưa hợp lý, vốn ñầu tư phát triển nông
nghiệp có tăng trong cơ cấu vốn ñầu tư phát triển nhưng chưa tương xứng với tỷ trọng
nông nghiệp trong cơ cấu GDP nền kinh tế, giá trị và cơ cấu vốn ñầu tư phát triển các
ngành trong lĩnh vực nông nghiệp chưa hợp lý, tỷ trọng vốn ñầu tư phát triển ngành
thủy sản thấp hơn so với các ngành khác và có xu hướng giảm dần.
Chỉ số ICOR tỉnh Thừa Thiên Huế thấp hơn so với bình quân chung cả nước,
riêng ICOR lĩnh vực nông nghiệp tăng cao trong giai ñoạn 2007-2010, trong ñó ICOR
ngành thủy sản rất thấp, ñiều này phản ánh hiệu quả vốn ñầu tư phát triển ngành thủy
sản tỉnh Thừa Thiên Huế ñạt mức cao, ngành thủy sản còn thiếu nhiều vốn; trong khi
các công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp nhất là các công trình hồ chứa nước ngọt,
các công trình thủy lợi, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai tại tỉnh Thừa Thiên
Huế những năm vừa qua ñã ñược ñầu tư một lượng vốn lớn (mặc dù vậy, tỷ trọng vốn
ñầu tư phát triển nông nghiệp trong tổng vốn ñầu tư phát triển của tỉnh còn thấp hơn
nhiều tỷ trọng GDP lĩnh vực nông nghiệp trong GDP chung của tỉnh) nhưng tăng trưởng
GDP lĩnh vực nông nghiệp vẫn ở mức thấp.
Trong thời gian tới, tỉnh Thừa Thiên Huế cần tăng cường huy ñộng vốn ñầu tư
phát triển cho ngành thủy sản và ưu tiên ñầu tư chiều sâu trong lĩnh vực nông nghiệp
nhằm gia tăng tăng trưởng kinh tế trong lĩnh vực này./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David Begg, Stanley Fischer Rudiger and Dorn Busch, Economics – the third edition.
2. N. Gregory Mankiw, Macroeconomics, Trường ðại học Kinh tế Quốc dân, Nxb. Thống
kê, 1999.
3. William Easterly, The elusive quest for grow, Nxb. Lao ñộng Xã hội, 2009.
4. Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương, Giáo trình kinh tế ñầu tư, Nxb. ðại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2007.
5. Trần Viết Nguyên, Một số giải pháp chủ yếu huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư công tỉnh
Thừa Thiên Huế giai ñoạn 2011-2020, Tạp chí Khoa học Xã hội miền Trung, số 2 (10)
(2010).
6. Trần Viết Nguyên, Thực trạng vốn ñầu tư công tỉnh Thừa Thiên – Huế và một số dự
báo nhu cầu giai ñoạn 2011-2020, Tạp chí Khoa học, ðại học Huế, số 62A, 2010.
7. Niên giám thống kê các năm 2004, 2008, 2009 của Cục Thống kê Thừa Thiên Huế.
192
THE REAL SITUATION IN THE DEVELOPMENT OF CAPITAL
INVESTMENT IN AGRICULTURE OF THUA THIEN HUE PROVINCE
AND SOME EVELUATIONS THROUG ICOR
Nguyen Van Toan, Hue University
Tran Viet Nguyen, The department of people’s committee of Thua Thien Hue province
SUMMARY
The development of investing Capital in argriculture of Thua Thien Hue province plays
an important role in the economic-social development of Thua Thien Hue province, based on the
ICOR’s theory and the analysis of the real situation of capital investment , the article will focus
on evaluating the development of capital investment efficiency in the argricultural field and its
sectors comparing to that in other fields, to that of Viet Nam and other coutries .
The capital investment efficiency of agricultural development in Thua Thien Hue has an
important role in the economic-social development of Thua Thien Hue province.
On the basis of general theory of ICOR index, analyzing the current status of
development investment capital, this article focus on evaluating the effectiveness of capital
investment in agricultural development, the agricultural sectors in the province of Thua Thien
Hue period 2001-2010, compared with the efficiency of capital investment in the development of
other sectors and compared with the national average, and some nations of the world.
Research results indicated that ICOR of Thua Thien Hue province is lower than that in
the whole country, ICOR of agriculture sector increased during the period 2007-2010, that in
the fisheries sector is very low, capital efficient development of aquaculture in Thua Thien Hue
province reached a high level. Fisheries lacks capital, while the infrastructure works, especially
the agricultural works of freshwater reservoirs, irrigation works, environmental protection,
disaster prevention in the province of Thua Thien Hue for the past feww years has been a large
amount of capital investment (Although the proportion of investment in agricultural
development investment capital of the province is developing a much lower proportion of
agricultural GDP in the GDP of the province) but did not contribute much to the GDP growth
of agricultural sector business.