Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

tieu luan lap và phan tích dụ an ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.74 KB, 30 trang )

Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
I. MỞ ĐẦU
Xã Cổ Lễ - Huyện Trực Ninh là một xã nông nghiệp có diện tích đất
nông nghiệp trên đầu người ít, lao động chủ yếu là hoạt động nông nghiệp
nên thu nhập thấp lại thiếu việc làm lúc nông nhàn vì vậy người dân phải đi
lên các thành phố lớn để kiếm việc làm, thêm thu nhập, nhưng các công việc
này bấp bênh, thu nhập không ổn định, không cao, mặt khác những người đi
làm ăn xa còn mang nhiều tệ nạn xã hội về quê hương như: cờ bạc, trích hút,
… làm đảo lộn cuộc sống người dân nơi đây. Nhân dân địa phương đã tự tìm
lối ra (tạo việc làm, tăng thu nhập cho gia đình mình) bằng cách chuyển đổi
cơ cấu cây trồng sang trồng đào (do cây đào cần nhiều lao động và cho giá
trị kinh tế cao hơn cây lúa, cây ăn quả). Song, mặc dù Cổ Lễ có nhiều thuận
lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội để phát triển sản xuất cây đào và
hiện nay thị trường đào tết trong và ngoài huyện rất rộng và thoáng nhưng
hiệu quả (kinh tế, xã hội của việc chuyển đổi này chưa cao do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Vì vậy Dự án: Phát triển tiêu thụ và sản xuất Đào tết
tại xã Cổ Lễ - Trực Ninh – Nam Định là rất cần thiết để giải quyết
nhu cầu của bà con. Để xây dựng được Dự án này tôi đã thực hiện:
Bước 1: Tôi đã phân tích bối cảnh cộng đồng để tìm ra những xu
hướng phát triển như: Trong vài năm trở lại đây diện tích trồng đào của xã
tăng dần, đi liền với nó là sự cải thiện về phương tiện sinh hoạt, sự tiếp cận
với các dịch vụ y tế, giáo dục của nhiều gia đình….
Bước 2: Tôi tìm hiểu, xây dựng vấn đề khó khăn của việc sản xuất và
tiêu thụ đào như: Diện tích ít, chất lượng đào thấp, chủ yếu là đào tơ, giá
bán đào thấp, chi phí đầu vào cao…
Bước 3: Dựa trên cơ sở những khó khăn, và thực trạng nguồn nhân,
vật lực của cộng đồng, tôi xây dựng mục tiêu bao gồm: Tăng diện tích trồng
1
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
đào, nâng cao chất lượng đào tiêu thụ, chú trọng phát triển đào cựu, giảm chi
phí đầu vào cho người sản xuất, cải tạo hệ thống thuỷ lợi giảm diện tích


vườn úng lụt khi có mưa lớn…
Bước 4: Dựa trên cơ sở mục tiêu, và hiện trạng địa phương là một xã
còn nhiều diện tích đất canh tác còn lãng phí, cho hiệu quả thấp… tôi xác
định các đầu ra của Dự án: Chuyển phần diện tích đất lúa úng lụt không cho
năng suất, phần diện tích cây ăn quả không có giá trị sang trồng đào…
Bước 5: Trên cơ sở các đầu ra mong đợi và những nguồn lực của cộng
đồng tôi xây dựng các hoạt động của dự án, lập phương án cho từng mục
tiêu, đầu ra cụ thể rồi phân tích tìm ưu nhược điểm của chúng rồi lựa chọn
phương án phù hợp nhất với cộng đồng.
Bước 6: Tôi tiến hành xác định các đầu vào của Dự án, xây dựng bảng
kinh phí, vật tư thiết bị và lao động cần thiết…
…….
Cuối cùng: Phân tích rủi ro và độ nhạy của dự án để thấy được sự khả
thi về kinh tế, xã hội, môi trường trước mắt cũng như lâu dài của Dự án
2
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
Phần I: Bối cảnh cộng đồng
1.Điều kiện tự nhiên
1.1 Vị trí địa lý
Xã Cổ Lễ thuộc huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, cách thành phố
Nam Đinh về phía nam. Danh giới phía Đông giáp huyện Xuân Trường
( Sông Ninh Cơ làm ranh giới tự nhiên), phía Tây giáp huyện Nam Trực,
Nghĩa Hưng, phía Nam giáp huyện Hải Hậu, phía Bắc giáp tỉnh Thái
Bình( nhánh sông Hồng làm ranh giới). Trên địa bàn xã có hệ thống giao
thông khá thuận lợi nối xã với các vùng lân cận, đặc biệt có trục đường quốc
lộ 21B xuyên tỉnh chạy qua. Đây là con đường chính nối địa phương với các
vùng trong huyện và là con đường chính để vào thành phố Nam Định. Đó là
một trong những thuận lợi để giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với những nơi
khác.
1.2 Khí hậu thời tiết.

Cổ Lễ là một xã nằm ở lưu vực Đồng Bằng sông Hồng, nằm trong
vùng khí hậu của Đồng Bằng sông Hồng với khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân
theo hai mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến
tháng 10 với các đặc điểm, nắng nóng mưa nhiều, độ ẩm cao. Mùa khô kéo
dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với đặc điểm hanh khô và rét, số giờ
nắng trung bình đạt từ 1.600- 1.800 giờ/ năm, nhiệt độ trung bình hàng năm
là 23
0
C, nhiệt độ cao nhất là 38
0
C và thấp nhất là 14
0
C. Lượng mưa phân bố
không đều trong năm và tập trung chủ yếu vào mùa mưa, nhất là từ tháng 6
đến hết tháng 8. Mùa mưa thường gây ra úng lụt cục bộ, lượng mưa trung
bình trong năm khoảng 1.120mm, độ ẩm trung bình hàng năm là 84%, các
3
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
tháng trong năm có sự chênh lệch về độ ẩm từ 4- 6%. Lượng bức xạ nhiệt
trung bình là 122.8 kcal/ km.
1.3 Nguồn nước.
Nguồn nước phục vụ nông nghiệp ở xã cổ lễ rất rồi dào và thuận lợi,
với 2 nguồn chủ yếu là: lượng nước mưa cung cấp hàng năm, đây là nguồn
cung cấp không đều, tập chung, thường gây khó khăn cho sản xuất. Nguồn
nước cung cấp chủ yếu bởi con sông Hồng và sông Ninh Cơ, đây là nguồn
cung cấp nước đều đặn cho sản xuất nông nghiệp, được sử dụng bởi hệ
thống thủy lợi để dẫn nước.
1.4 Đặc điểm địa hình và thổ nhưỡng.
Là xã thuộc vùng Đồng Bằng sông Hồng nên đại hình xã Cổ Lễ khá
bằng phẳng, hơi dốc về phía Đông Bắc.

Đất đai của xã là đất phù xa không được bồi đắp có tầng canh tác
trung bình, với thành phần chủ yếu là đất thịt, thịt nhẹ, pha cát. Đất có thành
phần cơ giới nhẹ, thành phần chủ yếu là loại đất trung tính và kiềm, hàm
lượng dinh dưỡng vào loại trung bình khá nên phù hợp với nhiều laoij cây
trồng cho năng suất cao và ổn định, đặc biệt phù hợp với trồng cây đào và
đoa cũng chính là một trong những thuận lợi để phát triển sản xuất cây đào ở
Cổ Lễ.
1.5 Thủy lợị
Với tổng chiều dài kênh mương tưới tiêu là 13100m, kiên cố hóa được
2200m, hệ thống kênh mương ở xã Cổ Lễ được bố trí theo địa lý, nông
nghiệp bố trí đến đâu thì có tiểu thủy nông đưa nước vào đồng đến đó nên
rất thuận tiên cho việc tưới tiêu. Tuy nhiên, công trình đầu mối ,các công
trình xây lắp trên kênh như : cống lấy nước ,cống điều tiết trên kênh mương
không đồng bộ dẫn đến việc thất thoát nước lớn .Kênh được xây dựng từ lâu,
4
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
Kênh tiêu ở một số trạm bơm không thông do hoạt động lấn chiếm lòng
kênh.
1.2 Đặc điểm về điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai
Xã Cổ Lễ có tổng diễn tích đất tự nhiên là 606,67 ha, được phân bố và
sự dụng với các mục đích khác nhau, cụ thể được thể hiện qua bảng 1.
Nhìn chung, đất đai trong cơ cấu sản xuất đất nông nghiệp của xã có
sự biến động mạnh qua ba mốc:
Đất diện tích đất nông nghiệp giảm nhẹ do chuyển thành đất thổ cư,
và một số cơ sở hạ tầng được xây dựng. Sự biến động diễn ra ở tất cả các
loại đất canh tác, trong đó đất lúa giảm mạnh: năm 2001 (chiếm 64%) đến
năm 2004 (chiếm 56%) giảm 30 ha. Năm 2008 (chiếm52%) giảm 8 ha so
với năm 2004.Đất trồng cây ăn quả cũng giảm qua các năm:năm 2001 đến
năm 2004 giảm 17 ha. Năm 2008 giảm 5 ha so với năm 2004. Tuy nhiên thì

đất nuôi trồng thuỷ sản và đất đào cũng tăng nhiều qua các năm: từ 2001 đến
năm 2004 đất đào tăng 13 ha, đất NTTS tăng 8ha, từ 2004 đến 2008 đất đào
tăng 5 ha, đất NTTS tăng 8ha.
Qua đây đã cho thấy sự chuyển dịch mạnh mẽ từ cây lúa, cây ăn quả
cho hiệu quả kinh tế thấp sang trồng đào cho hiệu quả kinh tế cao hơn, đã
làm diện tích đào không ngừng tăng lên.
Bảng 1. Tình hình sử dụng đất đai của xã trong 3 năm: 2001, 2004, 2008
Năm
Chỉ tiêu
2001 2004 2008
Số lượng
(ha)
Cơ cấu
%
Số lượng
(ha)
Cơ cấu
%
Số lượng
(ha)
Cơ cấu
%
5
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
Tổng đất nông
nghiệp
478 100 460 100 457 100
1.Đất lúa
306 64 276 60 237.64 52
2.Đất cây ăn quả

86 18 69 15 54.84 12
3.Đất đào
10 2 23 5 45.7 10
4.Đât trồng cây
hoa màu
38 8 46 10 36.56 8
5.Đất nuôi trồng
thuỷ sản
29 6 36.8
8
73.12 16
6.Đất khác
10 2 9.2 2 9.14 2
1.2.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của xã
Theo báo cáo thống kê của xã, ta thấy dân số của xã khá cao, chủ yếu
nằm trong ngành nông nghiệp
Qua các năm, dân số xã tăng nhiều, nhưng trong tổng số tăng thêm
chỉ một ít là lao động trong lĩnh vực công nghiệp dịch vụ còn hầu hết lao
động nông nghiệp vẫn là chính, như vậy, cùng nghĩa với đó thì số lao động
nông nghiệp tăng cao trên một đơn vị diện tích.
Bảng 2.: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
2001 2004 2008
Số
lượng
Cơ cấu
%
Số
lượng

Cơ cấu
%
Số
lượng
Cơ cấu
%
2. Tổng số nhân
khẩu
người
5688 100 6036 100 8624 100
- Khẩu nông
nghiệp
người
4892 86 5070 84 6985 81
- Khẩu phi nông
nghiệp
người
796 14 966 16 1639 19
3. Tổng số lao
động
Lao
động
2130 100 2874 100 4320 100
6
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
- Lao động nông
nghiệp
Lao động
1869 89 2443 85 3586 83
- Lao động phi

nông nghiệp
Lao động
234 11 431 15 734 17
Do lao động của xã đông, trình độ yếu, hoạt động nông nghiệp là chủ
yếu mà xã lại không có nghề phụ cho nên thu nhập người dân còn thấp, mặt
khác thời gian nông nhàn rất nhiều lao động phải lên các thành phố như Hà
Nội, Hải Phòng, Sài Gòn … để kiếm thêm thu nhập
Qua các năm, dân số xã tăng tương đối nhanh song chỉ một số ít lao
động chuyển sang lĩnh vực công nghiệp dịch vụ còn hầu hết vẫn hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp do vậy số lao động trên một diện tích đất nông
nghiệp đã tăng cao.
Dân số đông, trình độ lao động thấp, Cổ Lễ lại không có nghề phụ mà
hoạt động trong nông nghiệp là chính do vậy thu nhập người dân thấp. Mặt
khác, thời gian nông nhàn, nông dân thiếu việc làm, bất đắc dĩ họ phải lên
các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn…làm thuê, buôn bán
nhỏ, để kiếm thêm thu nhập. Những công việc nơi đất khách, khiến người
dân phải xa gia đình, lại hết sức bấp bênh, lúc có lúc không, thu nhập mang
tiếng cao hơn làm nông một chút nhưng khi trừ tiền thuê nhà, tiền tàu xe, ăn
uống đắt đỏ thì còn lại chẳng bao nhiêu, hơn nữa một số người đặc biệt là
những thanh niên trong xã khi đi làm xa đã đem nhiều tệ nạn xã hội như: Cờ
bạc, hay tiêm chích ma tuý… về, làm đảo lộn văn hoá, trật tự, an ninh trong
xã.
2.1.3 Tình hình sản xuất và kinh doanh của xã
Theo báo cáo thống kê của xã thì tổng thu nhập của xã tăng qua ba
mốc so sánh, tuy nhiên thu nhập chủ yếu của xã là từ nông nghiệp.Trong
tổng giá trị thu nhập từ nông nghiệp thì cây lúa vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất
7
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
mặc dù năng suất, hiệu quả kinh tế của cây lúa thấp hơn so với các cây khác.
Cây đào tuy chiếm diễn tích nhỏ nhưng cho giá trị thu nhập là rất caoQua

bảng ta thấy: Trong thời gian trở lại đây cây đào đang dần chiếm ưu thế về
giá trị kinh tế trên một đơn vị sản xuất so với lúa và cây trồng khác
Bảng 3.: Bảng giá trị thu nhập từ đất nông nghiệp của xã
Năm
Chỉ tiêu
2001 2004 2008
Số lượng
(triệu
đồng)

cấu %
Số lượng
(triệu
đồng)

cấu %
Số lượng
(triệu đồng)

cấu %
Tổng giá trị thu
nhập từ đất nông
nghiệp
6840 100 10678 100 26880,7 100
Đấ lúa
3426 50,09 3864 36,17 9149,14 34,04
Đất cây ăn quả
877 12,82 843,7 7,9 2193,6 8,16
Đất đào
1096 16,02 3163,8 29,61 8226 30,6

Đât trồng cây
hoa màu
546 7,98 787,5 7,37 2047,36 7,62
Đất nuôi trồng
thuỷ sản
834 12,19 1954,6 18,29 5081,84 18,91
Đất khác
61 0,89 70,4 0,66 182,8 0,68
Bảng 4: Một số chỉ tiêu xã hội của xã
Chỉ tiêu 2001 2004 2008
Số trẻ em đến trường 90,2 95,5 99,8
Đường bê tong 5 50 85
Số hộ được sử dụng nước sạch 2 5 15,4
8
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
Số hộ có người đi học ĐH,CĐ,TC 8 25 37
Số hộ có đồ dùng gia đình hiện đại 14 27,8 45
Số hộ tiếp cận dịch vụ y tế 9 15 33
Phần II: Những khó khăn dự án cần giải quyết
Xã Cổ Lễ là một xã năm ở trung tâm của huyên Trực Ninh nên viêc
lưu thông đi lại thuận lợi, lại có địa hình tương đối băng phẳng chính vì vậy
mà xã có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất đào nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi thì xã
cũng gặp mội số khó khăn, cụ thể như sau:
Do lao động của xã chủ yếu là tập trung ở ngành nông nghiệp với
trình độ đang còn thấp nên việc tiếp cận với khoa học kỹ thật tiến tiến đang
còn hạn chế, cũng vì thế mà họ rất khó khăn trong việc thay đổi thói quen
canh tác.
Là một xã có kinh tế chưa phát triển, thiếu vốn nên quy mô sản xuất
nhỏ lẻ, manh mún.

Để xác định nững kho khăn mà dự án càc giải quyết, tôi xây dựng cây
vấn đề thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Những vấn đề khó khăn của dự án phát triển sản xuất đào
ở xã Cổ Lễ:
9
Thu nhập
thấp
Năng suất cây
đào thấp
Thiếu vốn Chi phí caoDiễn tích
nhỏ
Số lượng
cây chết
nhiều
Giá thấp
Diễn
tích
đất
trũng
nhiều
Bị
úng
Bi sâu
bệnh
Kỹ
thuật
canh
tác
thấp
Hoạt

động
tín
dụng
chưa
hiệu
quả
Chưa
mở
rộng
thị
trườn
g tiềm
năng
Chủ
yếu là
sx
đào
tơ,
chất
lượng
đào
nhiều
khâu
phải
thuê
ngoài
Giá
vật

cao

Giá
giống
cao
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
Phần III: Mục tiêu dự án
Từ những khó khăn mà dự án gặp phải tôi xây dựng những mục tiêu
sau:
Sơ đồ 4: Các mục tiêu dự án
10
Người
dân khó
thay đổi
thói
quen
canh
tác
Nâng cao thu
nhập
Nâng cao năng
suất cây đào
Cung cấp
vốn sản
xuất
Giảm chi
phí
Tăng diễn
tích
Giảm số
lượng cây
chết

Nâng cao
giá đào
Quy
hoạch
diễn
tích
tập
trung
trồng
đào
XD,tu
bổ hệ
thống
thuỷ
lợi,
đào
ao kê
đất
Phòn
g trị
bệnh
sâu
bệnh
kịp
thời
Nâng
cao
kỹ
thuật
canh

tác
Nâng
cao
hiệu
quả
hoạt
động
tín
dụng
Mở
rộng
thị
trườn
g tiềm
năng
Nâng
cao
CL
đào,
phát
triển
đào
cụư
Giảm
khâu
phải
thuê
ngoài
Giảm
giá

vật tư
Giảm
giá
giống
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
Phần IV: Đầu ra mong đợi
Mục tiêu 1:
- 100% nông dân có khả năng đều mạnh dạn chuyển đổi và ai có nhu
cầu vay vốn thì tuỳ từng quy mô sẽ được vay 100.000đ/ 1 sào trồng
đào.
11
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
- Diện tích đất nông nghiệp 100%. Trong đó: lúa chiếm 42%, đào
chiếm 20%,
+Chuyển đổi tất cả các diện tích đất lúa cao, khó khăn trong khâu
tưới, các diện tích lúa thường xuyên úng lutj, cho năng suất, hiệu quả
kinh tế thấp chuyển sang trồng đào ( 12%). Chuyển đổi cùng một lúc
để thuận tiện phát triển những công trình đi kèm
+Chuyển đổi 12% diện tích cây ăn quả, chủ yếu thực hiện ở những
vườn có diện tích lớn, đặc biệt những vùng gần nhau.
 Tạo ra những vùng trồng đào tập trung với tổng diện tích đất trồng
đào mới là 64% diện tích đất nông nghiệp.
Mục tiêu 2:
- Nâng cao cho tất cả các đối tượng trồng đào ở các khâu triết, ghép,
thiến, uốn, tỉa cành…
Mục tiêu 3:
- Dự báo chính xác, cập nhật diễn biến thời tiết sự phát sinh phát triển
đa số dịch sâu bệnh
- Phòng, trị được hầu hết các loại bệnh.
- Giảm diện tích đất đào bị ngập úng khi có mưa lới xuống còn 10%.

Mục tiêu 4:
- Nâng diện tích đào cựu lên 60%.
- 97% đào to, đẹp, hoa đều, hoa nở đúng dịp.
Mục tiêu 5:
- Mở rộng ra các thị trường có thể tiêu thụ với giá cao: các cơ quan, tổ
chức trong tỉnh.
- Đưa đào ra thị trường huyện, tỉnh lân cận.
Mục tiêu 6:
12
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
- Giảm thuê gánh nặng thuê mướn lao động ở khâu, đặc biệt là các
khâu kĩ thuật công cao như: thiến, chiết, ghép…
Mục tiêu 7:
- Giảm giá giống từ 5000- 6000đ/ cây giống xuống còn 2000-3000đ/
cây giống, giảm xuống còn 30%.
- Giảm giá ở tất cả các gióng đào.
Mục tiêu 8:
- Giảm giá tất cả vật tư xuống mức thấp nhất có thể.
Phần V: Các hoạt động của dự án
5.1 Các hoạt động của dự án
Mục tiêu 1: Bà con có vốn và tự tin chuyển đổi
- thuyết phục bằng các tổ chức các buổi nói chuyện về lợi ích của việc
chuyển đổi từ việc trồng cây chuối, ổi, lúa hiệu quả thấp sang trồng
đào.
- Giúp họ trong khâu chặt phá.
- Hỗ trợ một số đầu vào: cho vay vốn, giống, vật tư, kỹ thuật.
- Bắt chặt cây ăn quả, phá lúa để trồng đào.
Mục tiêu 2: Chuyển diện tích úng lụt sang trồng đào
- Đào ao thả cá ở những vùng thấp
- Xây dựng hệ thống thủy lợi: khai thông dòng chảy, phạt những hộ lấn

bờ, không cho nuôi trồng ở khúc sông.
Mục tiêu 3: Nâng cao kỹ thuật cho nông dân
- Thành lập hội trồng vườn để trao đổi học hỏi kinh nghiệm với nhau.
- Mở lớp tập huấn kĩ thuật, phát sách kĩ thuật, giới thiệu các thế đào
- Tổ chức các đợt tham quan mô hình trồng đào tiên tiến, điển hình ở
các huyện, tỉnh khác.
13
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
- Mở lớp nâng cao trình độ cho cán bộ khuyến nông.
Mục tiêu 4: Hạn chế tác động của sâu bệnh hại đào
- Mở riêng lớp tập huấn giới thiệu về các cách nhận biết bệnh, các loại
thuốc, cách phòng bệnh có hiệu quả, trị bệnh triệt để.
- Làm tốt công tác dự báo: cập nhật thời tiết từ trung tâm khí tượng của
tỉnh để dự báo sự xuất hiện và bùng phát sâu bệnh hại đào.
- Xây dựng kế hoạch phòng bệnh.
- Hỗ trợ thuốc đặc chủng diệt sâu bệnh.
Mục tiêu5: Phát triển đào cựu, nâng cao chất lượng đào.
- Đầu tư, hỗ trợ cho vay vốn.
- Mở cá địa điểm thu mua gốc đào.
- Mở lớp tập huấn kĩ thuật cho nông dân
- Mua giống tốt.
- Làm tốt công tác dự báo thời tiết.( thời tiết bất thuận sẽ làm cho đào
chết).
- Giúp nông dân kết hợp nhà khoa học nghiên cứu chuyển giao cho ra
giống đào chất lượng cao.
Mục tiêu 6 : Mở rộng thị trường tiềm năng
- Quảng bá đào trên đài phát thanh
- Liên hệ địa điểm đặt bán( bằng tác động của cơ quan xã).
Mục tiêu 7: Giảm gía vật tư
-Xây dựng hợp tác xã vật tư của người làm vườn

Mục tiêu 8: Giảm giá giống
- Hỗ trợ nông dân tiền mua giống
- Kết hợp với công ty giống để sản xuất ra loại giống chất lượng cao,
giá phải chăng
Phần 6: Các loại đầu vào của dự án
14
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
Bảng 5:Các loại đầu vào của dự án
Các hoạt
động dự
án
Các chỉ
tiêu cần
đạt
Đầu vào cần thiết Thời gian thực
hiện
Cơ quan
thực hiện
Kinh
phí
Vật tư Thiết
bị
Lao
động
I II III
1.Hoạt
động
thuyết
phục
Tất các

hộ có
diện
tích
vườn
rộng
1
triệu
10 Q
3
HĐND

Trung
tâm
khuyến
nông
huyện
2.Hỗ trợ
vốn
50 hộ 50
triệu
84 Q
3
Chủ dự
án
3.Giúp đỡ
chặt cây
12%
diện
tích
200

triệu
Máy
cưa,
dao,
xẻng,
xe kéo
200 Q
3
Đoàn
thanh
niên, hộ
nông dân
4.Xây
dựng,
phát triển
thủy lợi
40
triệu
Xi
măng,
sắt ,
thép…
Đồ
nghề
xây
dựng
300 Ban thủy
lợi
5.Thành
lập hội

trồng
vườn
1.5
triệu
HĐND,
hội nông
dân
6.Mở lớp
tập huấn
kĩ thuật
3 đợt/ 4
lớp/ 70
người
10
triệu
Sách, tờ
rơi…
Bàn,
ghế,
loa,
đài,
phông
84 Q1
Q2,
Q3,
Q1
Q2,
Q3,
Q1
Q2,

Q3,
Trung
tâm
khuyến
nông
huyện
7.Tổ chức 3 mô 4 Xe máy 10 Q3 Q
3
Q
3
Hội nông
15
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
tham
quan
hình triệu dân
8. Dự
báo, trung
tâm
phòng
bệnh
1tr Máy
tính,
fax, loa
đài
1lđ/3n Q1
Q2,
Q3,
Q4
Q1

Q2,
Q3,
Q4
Q1
Q2,
Q3,
Q4
TTKT
Thuỷ văn
Các hoạt
động dự
án
Các chỉ
tiêu cần
đạt
Đầu vào cần thiết Thời gian thực
hiện
Cơ quan
thực hiện
Kinh
phí
Vật tư Thiết bị Lao
động
I II III
9.Hỗ trợ
thuốc đặc
chủng
Cung
cấp đầy
đủ thuốc

phòng trị
bệnh
5tr Thuốc 10/3n Q1
,Q2
,Q3
,Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1,
Q2,
Q3,
Q4
Trạm
BVTV,HND
10.Đầu
tư hỗ trợ
vay
vốn( nân
g cao
chất
lượng
đào)
Các giai
đoạn đều
được vay
vốn
15000đ/
gốc

200tr 20 Q4 Ngân
hàng,Quỹ tín
dụng,
11.Mở
địa điểm
thu mua
gốc
2 địa
điểm
200k 4/3n Q1 Q1 Q1 Hội làm
vườn, HND
12.Kết
hợp công
tác giống
Cung
cấp 80%
giống tốt
25tr Đất,
vật tư
NN
200 Q1 TTKN,
Phòng NN,
Cty giống
16
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
sản xuất cho xã
13.Liên
hệ địa
điểm, thị
trường

bán đào
Tạo địa
điểm
thuận lợi
cho
người
bán đào
1tr Phương
tiện đi
lại
10/3 Q4 Q4 Q4 HND,Chính
quyền xã
14.Quảng
cáo
Giới
thiệu đào
tới khách
hàng
2tr 2/3 Q4 Q4 Q4 TTKN, Hội
nhà vườn
15.Hỗ trợ
trung tâm
giống
5tr 3 Q1 TTKN
Xác định và lựa chọn phương án
1. Mục tiêu 1: mở rộng diện tích
Phương án Ưu điểm Nhược điểm
1 Mở lớp nói chuyện
thay đổi tư duy.
- Hỗ trợ một số đầu

vào vay vốn nhân giống
- Nâng cao nhận thức
người dân.
- Giúp bà con cơ sở ban
đầu để thay đổi đối tượng
sản xuất.
- Mất thời gian.
- Có thể có nhiều người
không đến dự.
2 Bắt chặt cây ăn quả,
phá lúa để trồng đào.
- Chắc chắn tăng thêm diện
tích trồng đào
-khó nhận được sự đồng
tình, hợp tác
3. -Vừa thuyết phục
- Hỗ trợ vốn.
- Giúp đỡ chặt cây.
-Nâng cao nhận thức người
dân.
-Giúp bà con cơ sở ban đầu
để thay đổi đối tượng sản
-Tốn nhiều nguồn lực và
lao động hơn
17
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
xuất.
-Tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho nông dân chuyển
đổi

 Chọn phương án 3
2. Mục tiêu 2: giảm úng
Phương án Ưu điểm Nhược điểm
1. – Đào ao thả cá ở
những vườn trũng
- giảm rủi ro trong sản
xuất.
- Tăng thêm 1 phần thu
nhập cho vùng
- Mất diện tích trồng đào
- Phải có vốn ban đầu
hoặc cho họ vay vốn
- Những hộ không đào ao
vẫn bị úng.
2. – Xây dựng phát triển
thủy lợi: khai thông dòng
chảy, phạt những hộ lấn
bờ, không cho nuôi trồng
ở khúc sông.
- Tiêu nước, giảm úng
cho cả vùng
- Lượng vốn bỏ ra ít hơn
lúc đào ao, chủ yếu là huy
động sức tập thể.
- Mất 1 ít diện tích nuôi
trồng thủy sản.
-Gặp sự cản trở của 1 số
người dân.
 Chọn phương án 2.
3. Mục tiêu 3: Nâng cao kĩ thuật canh tác, giảm thuê mướn.

Phương án Ưu điểm Nhược điểm
1 Thành lập hội trồng
vườn.
- Mở lớp tập huấn kĩ
thuật.
- Tổ chức đợt tham quan
mô hình tiên tiến.
- Ngoài những kinh
nghiệm mà bà con có thể
học hỏi họ còn được tiếp
cận những thông tin khoa
học tiên tiến.
- Mắt thấy , tai nghe
- Tìm và liên hệ được với
những mô hình tốt.
-Hạn chế số đông người
tham gia
18
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
những mô hình trồng đào
tiên tiến.
-> Họ tin và có động lực
làm theo.
2 Phát sách kĩ thuật.
- Thành lập hội trồng
vườn.
- Học hỏi kinh nghiệm lẫn
nhau.
- Chi phí thấp
- Khi phát hành sách

người dân ít đọc, khi đọc
cũng khó hiểu.
 Lựa chọn phương án 1
4.Mục tiêu 4: Phòng và trị bệnh kịp thời.
Phương án Ưu điểm Nhược điểm
1 Kết hợp trung tâm khuyến
nông tỉnh, huyện, mở lớp giới
thiệu về các loại bệnh, thuốc
và cách phòng trị.
- Làm tốt công tác dự báo
- Xây dựng kế hoạch
phòng bệnh.
-Tốn ít sức và tiền của
- Người dân biết cách
phòng bệnh kịp thời
-Hạn chế trong khâu trị
nếu xảy ra bệnh
-> Thiệt hại nhiều nếu
bệnh xảy ra mạnh.
2. Kết hợp trung tâm
khuyến nông tỉnh, huyện, mở
lớp giới thiệu về các loại
bệnh, thuốc và cách phòng
trị.
- Làm tốt công tác dự báo
- Xây dựng kế hoạch
phòng.
- Hỗ trợ thuốc đặc chủng
và hướng dẫn cách trị bệnh.
- Làm tốt công tác

phòng và trị bệnh.
-> Giảm tổn thất do sâu
bệnh hại gây ra.
- Yêu cầu đầu tư về tiền
và sức nhiều.
 Chọn phương án 2
19
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
6. Mục tiêu 6: Nâng cao chất lượng đào, chú trọng phát triển đào cựu.
Phương án Ưu điểm Nhược điểm
1 Đầu tư hỗ trợ vay vốn
- Mở các điểm thu mua
gốc đào.
- Mở lớp tập huấn.
- Làm tốt công tác dự
báo thời tiết.
- Mua giống tốt.
- Có được chất lượng
giống tốt
- Tập trung lượng gốc đào
cựu vào tay người trồng
đào
- Nâng cao kĩ thuật cho
người nông dân
- tốn nhiều tiền do giá cao
2 Đầu tư hỗ trợ vay vốn
- Mở các điểm thu mua
gốc đào.
- Mở lớp tập huấn.
- Làm tốt công tác dự

báo thời tiết.
- Kết hợp với công ty
giống, trung tâm khuyến
nông để sản xuất giống
tại địa phương -> cung
cấp giống cho nông dân
- Giá thấp nông dân dễ
chấp nhận, làm như thế ta
vừa chuyển giao khoa học
công nghệ, vừa nâng cao
kĩ thuật canh tác của bà
con. Mặt khác, sản xuất
giống đem lại hiệu quả
kinh tế cao hơn.
- Phải tổ chức 1 nhóm dân
để sản xuất giống theo
yêu cầu
- Để nhân gióng phải có
ruộng đạt yêu cầu và
người dân có kĩ thuật cao
tham gia.
 Chọn phương án 2
7. Mục tiêu 7: Mở rộng thị trường tiềm năng.
Phương án Ưu điểm Nhược điểm
1 Liên hệ, tự lập địa
điểm bán đào riêng tại thị
trường mới
- Đăng ký quảng cáo trên
đài truyền thanh
- Giảm tính cạnh tranh

với đào của thị trường
mới đó
- Tốn kinh phí quảng cáo
và thuê địa điểm, khách
hàng chưa quen với địa
điểm mới.
2 Liên hệ với các địa - Người dân đã quen với - Tốn nhiều kinh phí hơn
20
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
điểm bán đào đã có sẵn
trên thị trường
- Đăng kí quảng cáo
trên truyền truyền thanh.
địa điểm này, đào của
mình dễ đến được với
người mua hơn
so với phương án 1, phải
cạnh tranh nhiều hơn.
 Chọn phương án 1
9. Mục tiêu 8: Giảm giá giống
Phương án Ưu điểm Nhược điểm
1 Hõ trợ các trung tâm
giống về vốn, kĩ thuật, vật
tư.
- Làm tốt công tác dự
báo
- Nâng cao được chất
lượng giống
- Giá giống được ổn định
và rẻ trong thời gian dài

- Mất nhiều thời gian.
2 Hỗ trợ cho người dân
mua giống
- Không mất nhiều thời
gian, công sức
- Tốn nhiều tiền mà giá
giống thực tế trên thị
trường vẫn cao, hơn nữa
ta chỉ có thể hỗ trợ nông
dân trong 1 đến vài vụ là
cùng
 Chọn phương án 1.
10. Mục tiêu 9: Giảm giá vật tư.
Phương án Ưu điểm Nhược điểm
- xây dựng hợp tác xã vật
tư lấy từ các công ty phân
bón, thuốc bảo vệ thực
vật, nông cụ
- Đảm bảo chất lượng - Đòi hỏi nhân công có
chuyên môn
- Cần một lượng vốn nhất
định ban đầu
Phần VI: Các cơ quan tổ chức thực hiện dự án
Cơ quan chủ quản: Uỷ ban nhân dân xã Cổ Lễ
21
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
Cơ quan phối hợp: - Phòng Nông Nghiệp huyện Trực Ninh
- Tram BVTV huyện Trực Ninh
- Quỹ tín dụng xã Cổ Lễ
- Ban thuỷ lợi

- Hội Phụ nữ
- Hội nông dân
- Đoàn thanh niên
- Công ty Giống
- Công ty thuốc BVTV
Phần 8: Xây dựng các kế hoạch triển khai dự án
Bảng6: tổng hợp kinh phí hoạt động
Các hoạt động dự
án
Tổng kinh
phí ( triệu
đồng)
Nguồn kinh phí ( triệu đồng)
Dân
góp
Kinh phí
địa
phương
Hỗ trợ
chính
phủ
Kinh phí tài trợ
Sản
lượng
Cơ quan
1.Hoạt động thuyết
phục
1 0 0.2 0 0.8 ODA
2.Hỗ trợ vốn 50 0 0 20 30 ODA
3.Giúp đỡ chặt cây 0.2 0 0.2 0 0

4.Xây dựng, phát
triển thủy lợi
60 5 10 20 25 WB
5.Thành lập hội
trồng vườn
1.5 0 0.5 0 1 Cty thuốc bảo
vệ thực vật và
cty phân bón
6.Mở lớp tập huấn
kĩ thuật
10 0 4 2 4 ODA
7.Tổ chức tham
quan
4 1 1 0 2 ODA
8. Dự báo, trung 1 0 0 0 1 ODA
22
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
tâm phòng bệnh
9.Hỗ trợ thuốc đặc
chủng
5 0 0 0 5 Cty thuốc bảo
vệ thực vật
10.Đầu tư hỗ trợ
vay vốn( nâng cao
chất lượng đào)
200 0 0 50 150
11.Mở địa điểm thu
mua gốc
0.2 0 0.2 0 0
12.Kết hợp công

tác giống sản xuất
25 0 0 10 15
13.Liên hệ địa
điểm, thị trường
bán đào
1 0 0 0 1
14.Quảng cáo 2 0 0 0.5 1
15.Hỗ trợ trung
tâm giống
5 0 0 5 0
16. 50 0 5 20 25
Tổng kinh phí 415.9 6 21,1 127,5 260,8
Bảng 7: Dự trù vật tư thiết bị:
Các hoạt
động dự án
Loại vật tư thiết bị nông
nghiệp
Loại vật tư thiết bị văn phòng Loại vật tư thiết bị xây
dựng
Tổng
số
Dân
góp
Thuê Mua Tổng
số
Dân
góp
Thuê Mua Tổng
số
Dân

góp
Thuê Mua
1. Xây
dựng, phát
triển thuỷ
lợi
1 máy

tông,1
đóng
cọc
Xi
măng,
sắt,
thép
gạch…
6.Mở lớp
tập huấn kĩ
thuật
4phòng
, 4 loa
đai/
1đợt
4phòng
, 4 loa
đai/
1đợt
7.Tổ chức
tham quan
3 xe, 3

máy
3
máy
3 xe
23
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
ảnh ảnh
8. Dự báo,
trung tâm
phòng bệnh
1 máy
vi tính,
loa đài,
fax
1
máy
vi
tính,
loa
đài,
fax
9.Hỗ trợ
thuốc đặc
chủng
thuốc thuốc
11.Mở địa
điểm thu
mua gốc
12.Kết hợp
công tác

giống sản
xuất giống
13.Liên hệ
địa điểm, thị
trường bán
đào
14.Quảng
cáo
Phần 9: Phân tích tác động của dự án và rủi ro của dự án
9.1: Tác động của dự án
Bảng 8: Loại tác độngcủa dự án :
Loại
tác
động
Kinh tế Xã hội Môi trường
24
Tiểu luận Lập và phân tích dự án Trịnh Thị Ngà-QTKD51
Tích
cực
-Giảm chi phí đầu vào, mở
rộng thị trường làm tăng giá
cho chủ vườn đào -> tăng
hiệu quả kinh tế.
- Làm hạn chế rủi ro đối với
những hộ vừa trồng đào vừa
nuôi cá.
- Khai thác được những diện
tích đất không hiệu quả
trước đây.
- Giải quyết công ăn

việc làm dẫn đến giảm
tệ nạn xã hội.
- Nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của
người dân.
- Nâng cao trình độ của
người dân.
- Góp phần giuos người
dân thỏa mãn nhu cầu
về y tế, giáo dục…
- Làm sạch nguồn
nước trong khu vực,
cải tạo được khu đất
lúa trũng
- Giảm lượng thuốc
trừ sâu so với các
loại cây khác.
Tiêu
cực
- Làm giảm diện tích
trồng lúa -> giảm an
ninh lương thực
Trực
tiếp
- Làm tăng hiệu quả kinh tế,
tăng thu nhập cho người dân.
- Tạo công ăn việc làm - Làm giảm lượng
phân bón, thuốc trừ
sâu phải sử dụng
Gián

tiếp
- Phát triển bền vững kinh tế. - Đảm bảo an sinh xã
hội
- Hạn chế ô nhiễm
môi trường
Trước
mắt
- Nâng cao thu nhập - Tạo thêm công ăn việc
làm cho người dân tại
chính quê hương họ
- Cải tạo được môi
trường nước sản
xuất, đất lúa trũng
- Sản xuất nhưng ảnh
hưởng đến môi
trường
Lâu dài - Xây dựng được vùng trồng
đào tập chung, chuyên
nghiệp được nhiều người
biết đền
- Xóa đói giảm nghèo,
đảm bảo an sinh xã hội,
xây dựng cộng đồng
giầu mạnh.
- Đảm bảo môi
trường trong sạch
cho người dân.
9.2 Rủi ro của dự án
Loại rủi ro Mức độ Hướng khắc phục
25

×