Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hệ Thống phòng cháy, chữa cháy trong tòa nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 72 trang )

Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
NHÓM 5 Trang 1
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
LỜI MỞ ĐẦU
Tự động hóa, trong những năm gần đây khái niệm này đã trở nên quen
thuộc chứ không còn là khái niệm chỉ được sử dụng trong những lĩnh vực
chuyên môn kỹ thuật đặc thù. Tự động hóa đã góp mặt trong mọi lĩnh vực từ
sản xuất cho đến phục vụ cuộc sống hằng ngày. Mục tiêu của công nghệ tự
động hóa là xây dựng một hệ thống mà trung tâm là con người, ở đó con


người thực hiện việc đặt ra các yêu cầu còn mọi thao tác thực hiện yêu cầu
đó, tùy theo từng lĩnh vực, từng quá trình, được đảm nhận bởi những hệ
thống kỹ thuật đặc trưng. Trên thế giới, các hệ thống thông minh, tự động
điều khiển đã được áp dụng từ rất sớm và cho thấy những đóng góp quan
trọng không thể phủ nhận. Việc xây dựng công trình ngày nay gần như
không thể thiếu việc triển khai, áp dụng các hệ thống tự động. Với các công
trình xây dựng công nghiệp và dân dụng, các hệ thống kỹ thuật tự động gọi
chung là hệ thống tự động hóa tòa nhà đóng một vai trò quan trọng trong
việc duy trì một điều kiện làm việc lý tưởng cho công trình, cho con người
và các thiết bị hoạt động bên trong công trình. Một hệ thống tự động hoàn
chỉnh sẽ cung cấp cho công trình giải pháp điều khiển, quản lý điều kiện làm
việc như nhiệt độ, độ ẩm, lưu thông không khí, chiếu sáng, các hệ thống an
ninh, báo cháy, quản lý hệ thống thiết bị kỹ thuật, tiết kiệm năng lượng tiêu
thụ cho công trình, thân thiện hơn với môi trường.
Ở Việt Nam, những năm gần đây cũng không khó để nhận ra những
đóng góp của các hệ thống tự động trong các công trình công nghiệp và dân
dụng. Những khái niệm về quản lý tòa nhà, tiết kiệm năng lượng công trình,
bảo vệ môi trường…không còn quá mới mẻ.
NHÓM 5 Trang 2
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
Trong cuộc sống của chúng ta luôn tồn tại những khu vực dễ cháy,
nên việc lắp đặt hệ thống báo cháy có tầm quan trọng hết sức lớn lao. Nó
giúp chúng ta phát hiện nhanh chóng, chữa cháy kịp thời kỳ đầu của vụ cháy
đem lại sự bình yên cho mọi người, bảo vệ tài sản cho nhân dân, nhà máy
xưởng sản xuất…
Ngày nay, việc phòng cháy chưã cháy trở thành mối quan tâm hàng
đầu của nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới. Nó trở thành nghiã vụ
của mỗi người dân. Trên các phương tiện thông tin đại chúng luôn tuyên
truyền giáo dục cho mỗi người dân ý thức phòng cháy chửa cháy, nhằm mục
đích hạn chế những vụ cháy đáng tiếc xảy ra.

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của hệ thống thông tin điện thoại
thì việc báo cháy qua điện thoại ngày càng trở nên phổ biến, nó giúp ta báo
kịp thời những thông tin về vụ cháy đến các cơ quan chức năng.
Để có thể tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng em đã được nhận đề tài :
“Tìm hiểu về hệ thống phòng cháy chữa cháy FA và hệ thống bơm tự
động trong tòa nhà”
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Hoàng Duy Khang
đã tận tình hướng dẫn chúng em trong quá trình thiết kế đồ án.

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nhóm 5
NHÓM 5 Trang 3
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
MỤC LỤC
Chương I: Giới thiệu chung
1.1 Hệ thống quản lý toàn nhà (BMS)
1.2 Hệ thống phòng cháy, chữa cháy tự động trong tòa nhà
1.3 Giao thức kết nối giữa các hệ thống trong tòa nhà
1.3.1 Các phương thức truyền dẫn
1.3.2 Các giao thức mạng thường dùng trong hệ thống BMS
Chương II : Sơ đồ cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống
phòng cháy trong tòa nhà
2.1 Sơ đồ nguyên lý
2.2 Cấu tạo của hệ thống
2.3 Thiết bị đầu vào
2.4 Trung tâm báo cháy
2.5 Thiết bị đầu ra
2.6 Nguyên lý hoạt động
2.7 Cách thức kết nối hệ thống phòng cháy, chữa cháy với hệ

thống quản lý tòa nhà (BMS)
Chương III : Một số hệ thống chữa cháy trong tòa nhà
3.1 Hệ thống chữa cháy bán tự động
3.2 Hệ Thống Chữa Cháy Sprinkler
3.3 Hệ Thống Chữa Cháy FM-200
3.4 Hệ thống chữa cháy bằng khí CO2
3.5 Hệ thống chữa cháy bằng khí Ni tơ (NN100)
3.6 Hệ thống chữa cháy Dry Chemical
NHÓM 5 Trang 4
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
Chương IV : Hệ thống bơm chữa cháy trong tòa nhà và các
tiêu chuẩn kỹ thuật
4.1 Hệ thống bơm chữa cháy trong tòa nhà
4.2 Các tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống báo cháy trong tòa nhà
4.2.1 TCVN 5738-1993
4.2.2 2 Yêu cầu thiết kế các bộ phận trong hệ thống theo tiêu chuẩn
TCVN 5738:2000
Chương V : Hệ thống bơm tự động trong tòa nhà
5.1 Động cơ bơm, phân loại và cấu tạo
5.2 Cảm biến mức nước và biến tần sử dụng trong hệ thống bơn tự
động
5.3 Nguyên lý hoạt động của hệ thống bơm tự động
Chương VI : Kết luận
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
NHÓM 5 Trang 5
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
1.1 Hệ thống quản lý tòa nhà ( BMS )
Hệ thống quản lý toà nhà BMS (Building Management System) là hệ
thống điều khiển và quản lý cho các hệ thống kỹ thuật trong toà nhà như hệ
thống điện, hệ thống cung cấp nước sinh hoạt, hệ thống điều hoà thông gió,

hệ thống cảnh báo môi trường, hệ thống an ninh, hệ thống báo cháy - chữa
cháy, giúp cho việc vận hành một toà nhà trở nên hiệu quả, kịp thời. Với các
yêu cầu như vậy hệ thống BMS có các tính năng chính như:
- Quản lý tín hiệu cảnh báo.
- Giám sát & điều khiển toàn bộ toà nhà.
- Đặt lịch hoạt động cho thiết bị.
- Quản lý dữ liệu gồm soạn thảo chương trình, quản lý cơ sở dữ liệu, chương
trình soạn thảo đồ hoạ, lưu trữ và sao lưu dữ liệu.
- Báo cáo, tổng hợp thông tin.
Hệ thống BMS có đầy đủ các tính năng đáp ứng được việc giám sát được
môi trường không khí, môi trường làm việc của con người. Ngoài ra hệ
thống còn có khả năng kết nối các hệ thống kỹ thuật như an ninh, báo cháy,
qua cổng giao diện mở của hệ thống với các ngôn ngữ giao diện theo tiêu
chuẩn quốc tế.
Hệ thống BMS bao gồm đầy đủ các chức năng điều khiển - Tổng hợp thông
tin - Lưu trữ dữ liệu & Cảnh báo sự cố, đưa ra những tín hiệu cảnh báo kịp
thời trước khi có những sự cố gây nên những ảnh hưởng tới hoạt động của
hệ thống kỹ thuật nói chung.
Hệ thống BMS linh hoạt, có khả năng mở rộng với các giải pháp sẵn sàng
đáp ứng với mọi yêu cầu
Với nhiệm vụ như vậy, hệ thống BMS bao gồm:
- Các thiết bị cảm biến và cơ cấu chấp hành: đặt tại các thiết bị trường như :
NHÓM 5 Trang 6
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
AHU, FCU, Chillers, Pump, Fan, làm nhiệm vụ thu thập các thông số :
trạng thái hoạt động, nhiệt độ, áp suất, mức, lưu lượng, công suất, dòng,
áp, Và thực thi các lệnh điều khiển : đóng/cắt, quay, xoay các cơ cấu cơ
khí, điều khiển các biến tần,
- Các bộ điều khiển số DDC: các bộ này có thể nằm tại nhiều phân lớp mạng
khác nhau trong hệ thống: FLN : mạng tầng tòa nhà, BLN : mạng tổng tòa

nhà. Có thể giao tiếp qua các chuẩn TCP/IP, Bacnet/IP, Bacnet MS/TP,
làm nhiệm vụ điều khiển cho các hệ thống ( các chương trình điều khiển
nằm ở đây), thu thập và lưu trữ dữ liệu hoạt động
- Hệ thống quản lý và thu thập dữ liệu: hệ thống máy chủ, phần mềm: làm
nhiệm vụ thu thập dữ liệu từ các DDC lên hệ thống BMS. Tạo ra giao diện
đồ họa người sử dụng, tạo ra công cụ lập trình từ xa, tạo ra công cụ giám sát,
NHÓM 5 Trang 7
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
thu thập và xử lý dữ liệu, các tính năng diều khiển nâng cao : PID số, tối ưu,
bền vững, remote,
1.2. Hệ thống phòng cháy, chữa cháy tự động trong tòa nhà
Sơ đồ cấu tạo hệ thống tự động báo cháy, chữa cháy trong tòa nhà
Tự động hóa, trong những năm gần đây khái niệm này đã trở nên quen
thuộc chứ không còn là khái niệm chỉ được sử dụng trong những lĩnh vực
chuyên môn kỹ thuật đặc thù. Tự động hóa đã góp mặt trong mọi lĩnh vực từ
sản xuất cho đến phục vụ cuộc sống hằng ngày. Mục tiêu của công nghệ tự
động hóa là xây dựng một hệ thống mà trung tâm là con người, ở đó con
người thực hiện việc đặt ra các yêu cầu còn mọi thao tác thực hiện yêu cầu
đó, tùy theo từng lĩnh vực, từng quá trình, được đảm nhận bởi những hệ
thống kỹ thuật đặc trưng. Trên thế giới, các hệ thống thông minh, tự động
điều khiển đã được áp dụng từ rất sớm và cho thấy những đóng góp quan
trọng không thể phủ nhận. Việc xây dựng công trình ngày nay gần như
NHÓM 5 Trang 8
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
không thể thiếu việc triển khai, áp dụng các hệ thống tự động. Với các công
trình xây dựng công nghiệp và dân dụng, các hệ thống kỹ thuật tự động gọi
chung là hệ thống tự động hóa tòa nhà đóng một vai trò quan trọng trong
việc duy trì một điều kiện làm việc lý tưởng cho công trình, cho con người
và các thiết bị hoạt động bên trong công trình. Một hệ thống tự động hoàn
chỉnh sẽ cung cấp cho công trình giải pháp điều khiển, quản lý điều kiện làm

việc như nhiệt độ, độ ẩm, lưu thông không khí, chiếu sáng, các hệ thống an
ninh, báo cháy, quản lý hệ thống thiết bị kỹ thuật, tiết kiệm năng lượng tiêu
thụ cho công trình, thân thiện hơn với môi trường.
Ở Việt Nam, những năm gần đây cũng không khó để nhận ra những đóng
góp của các hệ thống tự động trong các công trình công nghiệp và dân dụng.
Những khái niệm về quản lý tòa nhà, tiết kiệm năng lượng công trình, bảo vệ
môi trường…không còn quá mới mẻ.
1.3 Giao thức kết nối giữa các hệ thống trong tòa nhà
1.3.1 Các phương thức truyền dẫn
* Cáp xoắn bằng đồng
Các loại dây dẫn kiểu cáp xoắn bằng đồng có kích thước từ 1.307mm
2
đến 0.2051mm
2
thường được sử dụng và là giải pháp kinh tế nhất trong việc
truyền thông trong tòa nhà. Chiều dài của đường truyền có thể lên đến
1200m mà không cần sử dụng đến bất kỳ thiết bị kéo dài nào. Khi sử dụng
các thiết bị kéo dài (repeater), có kéo dài đường truyền lên 3 đến 4 lần như
thế.
* Cáp quang
NHÓM 5 Trang 9
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
Cáp quang phù hợp cho các ứng dụng trong môi trường có nhiễu lớn.
Điểm bất lợi đối với cáp quang là chi phí cao.
* Đường điện thoại
Đường điện thoại cho phép kết nối giữa các tòa nhà với nhau. Có thể
sử dụng đường kết nối liên tục hoặc dùng kết nối qua môđem.
1.3.2 Các giao thức mạng thường dùng trong hệ thống BMS
Sử dụng 3 cấu trúc mạng:
 FLN – Floor Level Network (mạng cấp nền)

 BLN – Building Level Network (mạng cấp tòa nhà)
 MLN – Management Level Network (mạng cấp quản lý)
Với mọi cấp mạng sẽ kết nối với các thiết bị khác nhau và các chức năng
khác nhau…
Giao thức ngang hàng peer to peer
NHÓM 5 Trang 10
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
Các thiết bị điều khiển được coi như là 1 node trên mang Ethernet
TCP/IP, chúng được kết nối ngang hàng (peer to peer) cho phép truyền
thong hai chiều, download chương trình điều khiển và upload thông số điều
khiển tới từng điểm điều khiển mà không ảnh hưởng tới việc truyền thông
tin của bộ điều khiển khác. Cho phép lập trình trực tuyến, từ bất cứ bộ điều
khiển nào củng có thể truy nhập được tới tất cả các điểm trong hệ thống.
• Mạng EBLN (Ethernet Building Level Network)
- Mạng Ethernet LAN TCP/IP là mạng truyền thông chính của hệ
thống BMS, các bộ điều khiển số trực tiếp dạng modun MBC, MEC & PXC
được sử dụng trong tòa nhà sẽ kết nối với nhau và các máy tính điều khiển
(Server)của hệ thống BMS.
- Hệ thống mạng Ethernet LAN là đường truyền chung cho hệ thống
Apogee, giao thức sử dụng trong mạng EBLN là giaoa thức TCP/IP. Đường
trục chính của mạng điều khiển hệ thống BMS sử dụng cáp quang để mở
rộng giải thông, cho phép truyền các gói tin của hệ thống an ninh quản lý ra
vào Access control, camera giám sát.
- Việc sử dung chuẩn truyền thông TCP/IP không những tạo được tốc
độ truyền thông cao mà còn đáp ứng yêu cầu về khoảng cách truyền mà
không cần bộ lặp, và hoàn toàn đáp ứng tính năng thời gian thực của hệ
thống BMS, tốc độ truyền thông trên mạng điều khiển đạt được 100MBps.
• Mạng FLN (Floor Level Network)
Đây là mạng nằm ở hệ thống cấp trường trong cấu trúc hệ thống
Apogee. Mỗi MBC hoặc MEC xxEF xây dựng được 3 mạng FLN theo cơ

chế giao tiếp Master/Slave.
NHÓM 5 Trang 11
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
Trong mỗi mạng Master/Slave, MBC đóng vai trò là một bộ điều
khiển Master và 32 bộ điều khiển cấp trường đóng vai trò là Slave và các
thiết bị mạng điều khiển đèn, thiết bị đo đếm điện năng nối mạng. Mạng
Master/Slave sử dụng chuẩn truyền thông công nghiệp RS485, các giao thức
được sử dụng trên mạng là LonTalk, EIB, P1 phổ biến… Mạng truyền thông
Floor Level Network được thiết lập sử dụng cáp đôi dây xoắn có bọc kim
AWG18. Tốc độ truyền thông trong mạng này đạt 4800B/s.
Mạng điều khiển FLN quản các bộ điều khiển đèn có các cấu trúc
module LCM, thực hiện các kết nối bộ đo đếm điện năng Digital Energy
Meter(DEM), các bộ biến tần điều chỉnh tốc độ động cơ (VSD).
Trên các FLN, hệ thống Apogee cho phép tồn tại 32 LCM/ 1 mạng
FLN, mỗi Bus được thiết lập sử dụng cáp đôi dây xoắn có bọc kim AWG18.
Tốc độ truyền thông trong mạng này đạt 78B/s.
Mạng điều khiển đèn được xây dựng trên các module LCM sử dụng
chuẩn truyền thông công nghiệp RS485, các giao thức được sử dụng trên
mạng là LonTalk, EIB,… Mạng điều khiển LLN cho phép các công tắc khả
trình, các Rơle, các bộ cảm quang tồn tại trong mạng là 48 thiết bị.
• BACnet (Building Automation and Control network)
BACnet là Giao thức truyền thông của hệ thống điều khiển và tự động
hoá toà nhà.
NHÓM 5 Trang 12
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
Sử dụng giao thức truyền thông BACnet
Ngày nay, BACnet đã và đang được các nhà cung cấp thiết bị chấp
nhận một cách rộng rãi như một chuẩn Quốc tế trong lĩnh vực tự đống hoá
toà nhà. BACnet được sáng lập bởi một hiệp hội các kỹ sư trong lĩnh vực cơ
điện lạnh tại Mỹ có tên là ASHRAE.

Với tư cách là một chuẩn truyền thông mở giành cho toà nhà nó tạo ra
nền chuẩn cho phép các thiết bị của các hãng khác nhau trao đổi thông tin
với nhau trong toà nhà như: Cảnh báo, lich biểu, theo dõi bằng đồ thị và báo
cáo. Chính vì vậy, BACnet tỏ ra rất cạnh tranh so với các chuẩn giao thức
khác thể hiện ở chỗ:
*Chi phí tích hợp hệ thống thấp.
- Tính năng tích hợp hệ thống cao.
- Thu việc điều hành về một máy chủ.
- Loại bỏ sự ràng buộc vào một nhà cung cấp thiết bị
NHÓM 5 Trang 13
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
CHƯƠNG II : SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ, CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG
2.1 Sơ đồ nguyên lý
NHÓM 5 Trang 14
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
Ngày nay, cùng với những hiểm hoạ có thể xảy ra với con người thì hoả
hoạn cũng là một trong những mối nguy hiểm mà con người cần đề phòng
nhất. Hậu quả mà nó gây ra cho chúng ta là rất lớn, rất khó có thể lường
được, Do đó mà chúng tôi đề cập ở đây là chúng ta cần có cảnh giác cao về
phòng cháy, chữa cháy. Chúng ta cần trang bị đầy đủ những phương tiện
phòng cháy chữa cháy để kịp thời xử lí nhanh khi có xự cố xảy ra. Chỉ có
những hệ thống báo cháy, chữa cháy được thiết kế đúng đắn, đầy đủ chức
năng, ổn định và đạt tiêu chuẩn mới có thể đảm bảo cho cao ốc, nhà xưởng,
ngôi nhà thân yêu của mình một cách chắc chắn khỏi những rủi ro do hoả
hoạn gây ra. Với những sản phẩm được thiết kế phù hợp, đạt tiêu chuẩn sẽ
mang đến những tính năng hữu dụng nhất:
- Có thể tránh được những mối nguy hiểm do hoả hoạn gây ra.
- Báo trước được những hiểm hoạ do cháy nổ sắp xảy ra( nhờ hệ
thống các đầu dò, đầu báo nhiệt, đầu báo khói, đầu báo gas )

- Có thể xử lí dễ dàng khi xảy ra xự cố (nhờ những thiết bị chữa cháy
được thiết kế phù hợp, hoàn hảo và dễ xử dụng).
- Sơ đồ nguyên lý hệ thống báo cháy tự đông
NHÓM 5 Trang 15
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
1. Bình chữa cháy
2. Hệ thống ống dẫn
3. Vòi phun
4. Màn hình hiển thị
5. Chuông báo
6. Nút ấn kích hoạt
7. Đèn báo
8. Đầu dò, đầu báo
9. Màn chắn lửa
10.Tủ trung tâm.
Hệ thống báo cháy tự động là hệ thống bao gồm tập hợp các thiết bị
có nhiệm vụ phát hiện và báo động khi có cháy xảy ra. Việc phát hiện ra các
tiến hiệu cháy có thể được thực hiện tự động bởi các thiết bị hoặc bởi con
người, và nhất thiết phải hoạt động liên tục trong 24/24 giờ.
2.2 Cấu tạo của hệ thống
Sơ đồ cấu tạo:
Một hệ thống báo cháy tự động tiêu biểu sẽ có các thành phần như sau:
 Thiết bị đầu vào
 Thiết bị đầu ra
 Trung tâm báo cháy
NHÓM 5 Trang 16
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
NHÓM 5 Trang 17
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
2.3 Thiết bị đầu vào

 Cảm biến:
Cảm biến là bộ phận hết sức quan trọng, nó quyết định độ nhạy và sự chính
xác của hệ thống.
Cảm biến hoạt động dựa vào các đặt tính vật lý của vật liệu cấu
tạo nên chúng. Cảm biến được dùng để chuyển đổi các tín hiệu vật lý
sang tín hiệu điện.
Các đặc tính của cảm biến: độ nhạy, độ ổn định, độ tuyến tính.
2.3.1 Đầu báo nhiệt ( Heat detector )
Là loại cảm biến dùng để chuyển tín hiệu vật lý (nhiệt độ) thành
tín hiệu điện, đây là loại cảm biến có độ nhạy tương đối cao và tuyến
tính. Nguyên tắc làm việc của nó là dòng điện hay điện áp thay đổi khi
nhiệt độ tại nơi đặt nó thay đổi. Tuy nhiên nó cũng dễ báo động nhầm khi
nguồn điện bên ngồi tác động không theo ý muốn.
Hình ảnh đầu báo nhiệt
Các loại cảm biến nhiệt:
NHÓM 5 Trang 18
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
 Đầu báo nhiệt cố định
Là loại đầu báo bị kích hoạt và phát tín hiệu báo động khi cảm ứng
nhiệt độ trong bầu không khí chung quanh đầu báo tăng lên ở mức độ nhà
sản xuất quy định (57º, 70º, 100º…).
 Đầu báo nhiệt gia tăng
Là loại đầu báo bị kích hoạt và
phát tín hiệu báo động khi cảm ứng
hiện tượng bầu không khí chung
quanh đầu báo gia tăng nhiệt độ đột
ngột khoảng 9ºC / phút
2.3.2 Cảm biến lửa ( Flame detector )
NHÓM 5 Trang 19
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang

Khi lửa cháy thì phát ra ánh sáng
hồng ngoại, do đó ta sử dụng các
linh kiện phát hiện tia hồng ngoại
để phát hiện lửa. Nguyên lý hoạt
động là điện trở của các linh kiện
thu sóng hồng ngoại tăng, nó
chuyển tín hiệu ánh sáng thu được
thành tín hiệu điện để báo động.
Loại này rất nhạy đối với lửa. Tuy nhiên cũng dễ báo động nhầm nếu ta
để cảm biến ngồi trời hoặc gần ánh sáng bóng đèn tròn.
2.3.3 Cảm biến biến khói ( Smoke detector )
Là thiết bị giám sát trực tiếp,
phát hiện ra dấu hiệu khói để
chuyển các tín hiệu khói về trung
tâm xử lý. Thời gian các đầu báo
khói nhận và truyền thông tin đến
trung tâm báo cháy không quá
30s.
Mật độ môi trường từ 15% đến 20%. Nếu nồng độ của khói trong môi
trường tại khu vực vượt qua ngưỡng cho phép (10% -20%) thì thiết bị sẽ
phát tín hiệu báo động về trung tâm để xử lý.
- Các đầu báo khói thường được bố trí tại các phòng làm việc, hội trường,
các kho quỹ, các khu vực có mật độ không gian kín và các chất gây cháy
thường tạo khói trước.
- Đầu báo khói được chia làm 2 loại chính như sau :
 Đầu báo khói dạng điểm.
NHÓM 5 Trang 20
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
Được lắp tại các khu vực mà phạm vi giám sát nhỏ, trần nhà thấp (văn
phòng, chung cư …)

+ Đầu báo khói Ion : Thiết bị tạo ra các dòng ion dương và ion âm chuyển
động, khi có khói, khói sẽ làm cản trở chuyển động của các ion dương và ion
âm, từ đó thiết bị sẽ gởi tín hiệu báo cháy về trung tâm xử lý.
+ Đầu báo khói Quang (photo):
Thiết bị bao gồm một cặp đầu báo (một đầu phát tín hiệu, một đầu thu
tín hiệu) bố trí đối nhau, khi có khói xen giữa 2 đầu báo, khói sẽ làm cản trở
đường truyền tín hiệu giữa 2 đầu báo, từ đó đầu báo sẽ gởi tín hiệu báo cháy
về trung tâm xử lý.
 Đầu báo khói dạng Beam
Gồm một cặp thiết bị được lắp ở hai đầu của khu vực cần giám sát.
Thiết bị chiếu phát chiếu một chùm tia hồng ngoại, qua khu vực thuộc phạm
vi giám sát rồi tới một thiết bị nhận có chứa một tế bào cảm quang có nhiệm
vụ theo dõi sự cân bằng tín hiệu của chùm tia sáng. Đầu báo này hoạt động
trên nguyên lý làm mờ ánh sáng đối nghịch với nguyên lý tán xạ ánh sáng
(cảm ứng khói ngay tại đầu báo).
- Đầu báo khói loại Beam có tầm hoạt động rất rộng (15m x 100m), sử dụng
thích hợp tại những khu vực mà các loại đầu báo khói quang điện tỏ ra
không thích hợp, chẳng hạn như tại những nơi mà đám khói tiên liệu là sẽ có
khói màu đen.
- Hơn nữa đầu báo loại Beam có thể đương đầu với tình trạng khắc nghiệt về
nhiệt độ, bụi bặm, độ ẩm quá mức, nhiều tạp chất,… Do đầu báo dạng Beam
có thể đặt đằng sau cửa sổ có kiếng trong, nên rất dễ lau chùi, bảo quản.
NHÓM 5 Trang 21
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
- Đầu báo dạng Beam thường được lắp trong khu vực có phạm vi giám sát
lớn, trần nhà quá cao không thể lắp các đầu báo điểm (các nhà xưởng, …)
2.3.4 Đầu báo ga (Gas Detector)
Là thiết bị trực tiếp giám sát, phát hiện dấu hiệu có gas khi tỉ lệ gas
tập trung vượt quá mức 0.503% (Propane/ Butane) và gởi tín hiệu báo động
về trung tâm xử lý.

Các đầu báo gas thường được bố trí trong khoảng gần nơi có gas như
các phòng vô gas hay các kho chứa gas. Các đầu báo gas được lắp trên
tường, cách sàn nhà từ 10-16cm, tuyệt đối không được phép lắp đặt dưới sàn
nhà.
NHÓM 5 Trang 22
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
2.3.5 Công tắc khẩn cấp( Emergency breaker)
Được lắp đặt tại những nơi dễ
thấy của hành lang, các cầu thang
để xử dụng khi cần thiết. Thiết bị
này cho phếp người sử dụng chủ
động truyền thông tin báo cháy
bằng cách nhấn hoặc kéo vào
công tắc khẩn, báo động khẩn cấp
cho mọi người đang hiện diện
trong khu vực đó biết để có biện.
pháp xử lý hoả hoạn và di chuyển ra khỏi khu vực nguy hiểm bằng các lối
thoát hiểm
2.4 Trung tâm báo cháy
Đây là thiết bị quan trọng nhất trong hệ thống và quyết định chất
lượng cửa hệ thống cung cấp năng lượng cho các đầu báo cháy năng lượng
hoặc các sự cố tín hiệu kỹ thuật, hiển thị các thông tin và phát lệnh báo
động, chỉ thị nơi xảy ra cháy. Trong trường hợp cần thiết có thể truyền tín
hiệu đến nơi nhận tin báo cháy. Có khả năng tự kiểm tra hoạt động bình
thường của hệ thống, chỉ thị sự cố của hệ thống như: Đứt dây chập mạch.
Được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị chính: một mainboard, một biến
thế, một battery…
NHÓM 5 Trang 23
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
 Bảng hiển thị phụ

Hiển thị thông tin các khu vực xảy ra sự cố từ trung tâm báo cháy truyền
đến, giúp nhận biết tình trạng nơ xảy ra sự cố để xử lý kịp thời.
 Bàn phím
là phương tiện điều khiển mọi hoạt động của hệ thống. Qua bàn phím,
bạn có thể điều khiển hoạt động theo ý muốn một cách dễ dàng, như nhập
lệnh đưa hệ thống vào chế độ giám sát, hoặc có thể ngưng chế độ giám sát
một số khu vực trong toàn bộ hệ thống, hoặc có thể lập trình để hệ thống tự
động chuyển sang chế độ giám sát vào một thời gian nhất định trong ngày
đối với một khu vực nào đó.
NHÓM 5 Trang 24
Trường ĐHCN Hà Nội GVHD: Hoàng Duy Khang
2.5 Thiết bị đầu ra
Nhận tín hiệu từ trung tâm báo cháy truyền đến và có tính năng phát đi
bằng âm thanh(chuông, còi), bằng tín hiệu phát sáng(đèn) giúp mọi người
nhận biết đang có hiện tượng cháy xảy ra.
2.5.1 Chuông báo cháy
Được lắp đặt tại phòng bảo
vệ, các phòng có nhân viên trực
ban, hành lang, cầu thang hoặc
những nơi có nhiều người qua lại
nhằm thông báo cho những
người xung quanh có thể biết
được sự cố đang sảy ra để có
phương án xử lý, di tản kịp thời.
Khi xảy ra sự cố hỏa hoạn, chuông báo động sẽ phát tín hiệu báo động giúp
cho nhân viên bảo vệ nhận biết và thông qua thiết bị theo dõi sự cố hoả
hoạn(bảng hiển thị phụ)sẽ biết khu vực nào xảy ra hoả hoạn, từ đó thông báo
kịp thời đến các nhân viên có trách nhiệm phòng cháy chữa cháy khắc phục
sự cố hoặc có biện pháp xử lý thích hợp.
2.5.2 Đèn

2.5.2.1 Đèn chỉ lối thoát hiểm (Exit Light)
Được đặt gần các cầu thang của mỗi
tầng lầu, để chỉ lối thoát hiểm trong trường
hợp có cháy. Tự động chiếu sáng trong
trường hợp mất nguồn AC.
2.5.2.2 Đèn báo cháy (Corridor Lamp)
NHÓM 5 Trang 25

×