Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

báo cáo cập nhật tình hình kinh doanh năm 2012 các doanh nghiệp niêm yết ngành thép ngày cập nhật 27 tháng 3 năm 2013 ngành thép công ty cổ phần chứng khoán fpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.47 KB, 22 trang )

Ngày

cập

nhật:

27/03/2013
Nguyễn

Tiến

Dương
Chuyên viên Phân tích
Email:


Điện thoại: 08. 6290 8686. Ext: 7596
BÁO

CÁO

CẬP

NHẬT

TÌNH

HÌNH

KINH


DOANH
NĂM

2012
CÁC

DOANH

NGHIỆP

NIÊM

YẾT

NGÀNH

THÉP
Công

ty

Cổ

phần

Chứng

khoán

FPT

Chi

nhánh

Tp.Hồ

Chí

Minh
29-31 Nguyễn Công Trứ
Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh, Việt Nam
NGÀNH THÉP
TÓM

TẮT

BÁO

CÁO
Năm

2012



năm

kinh

doanh


khó

khăn

của

các

doanh

nghiệp

ngành

thép

do

thị

trường

xây

dựng



bất

động sản ảm đạm. Nhu cầu thép không tăng trưởng, sức tiêu thụ thấp khiến nhiều doanh nghiệp ngành thép
có lượng hàng tồn kho tăng cao, hầu hết phải cắt giảm sản xuất.
Hầu

hết

các

công

ty

giảm

giá

bán

khiến

lợi

nhuận

gộp

giảm

17,5%


so

với

năm

2011.
Lãi suất cao trong
2 quý đầu năm khiến chi phí tài chính tăng mạnh. Rủi ro do chênh lệch tỷ giá hối đoái không tác động nhiều
đến lợi nhuận các công ty thép trong năm 2012.
HSG



HPG



những

doanh

nghiệp

thép

đầu

ngành
trong mảng tôn mạ và thép xây dựng vẫn có được

doanh

thu



lợi

nhuận

tốt.

HSG

hoàn

thành

niên

độ

2011-2012

với

doanh

thu


đạt

99,7%

kế

hoạch,

lợi
nhuận sau thuế vượt 46,6% kế hoạch. HPG có doanh thu sụt giảm nhưng hoàn thành kế hoạch lợi nhuận
năm

2012.

HLA



doanh

thu

cao,

vượt

kế

hoạch


doanh

thu

45%.

VIS

hoàn

thành

vượt

kế

hoạch
09/05/2011
năm 2012, nhưng kinh doanh thua lỗ.
VIS



POM



tổng

tài


sản

tăng

mạnh

so

với

năm

2011.

Trong

tháng

5/2012,

Công

ty

Cổ

phần

luyện

thép Sông Đà đã sáp nhập vào VIS khiến quy mô tài sản của VIS tăng đột biến. POM đã đưa vào hoạt động
nhà máy sản xuất mới tại Khu Công nghiệp Phú Mỹ, Bà Rịa

– Vũng Tàu. Hàng tồn kho và các khoản phải
thu tăng đáng kể khiến tổng tài sản của POM tăng.
Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng chậm, tín dụng tăng trưởng thấp, ngành xây dựng và bất động sản gặp
khó khăn, các khoản phải thu và hàng tồn kho lớn gây nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp.
Nợ thường chiếm hơn 50% trong tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp thép. VIS, POM và NKG có cơ cấu
vốn chuyển biến tiêu cực với nợ chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn.
KHUYẾN

NGHỊ
Hiện

tại,

ngành

thép

đối

mặt

với

nhiều

thách


thức.

Nền

kinh

tế

gặp

nhiều

khó

khăn,

tín

dụng

tăng

trưởng
chậm và đầu tư công bị cắt giảm. Thị trường xây dựng và bất động sản không khởi sắc, nhu cầu thép sụt
giảm, cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty.
HSG



HPG




những

công

ty

thép

lớn,

giữ

được

thị

phần

cao,



khả

năng

kiểm


soát

chi

phí

tốt,
mang

lại

lợi

nhuận

khả

quan

trong

tình

hình

ngành

thép


khó

khăn.
Trong thời gian tới, lãi suất giảm, lợi
nhuận sau thuế của HSG và HPG có khả năng được cải thiện. HSG và HPG là những cổ phiếu có thể xem
xét để đầu tư dài hạn.
HSG:

Lợi

nhuận

sau

thuế

niên

độ

2012-2013



thể

đạt

450


-

500

tỷ

đồng,

giá

HSG

ngày

27/03/2012


35.200 đồng. Với LNST ở mức 450-500 tỷ đồng, EPS ở mức 4.590 – 5.100 VNĐ, P/E forward của HSG ở
mức 6,9- 7,7 là mức thấp nhất so với các công ty cùng ngành.
HPG:

Với

vị

thế

sẵn

có,


HPG



khả

năng

đạt

chỉ

tiêu

doanh

thu

năm

2013.

Chỉ

tiêu

lợi

nhuận


sau

thuế
1.200 tỷ đồng có khả năng đạt được nếu tình hình kinh tế khởi sắc trong thời gian tới. EPS năm 2013 có khả
năng

đạt

đạt

2.860

đồng.

Giá

ngày

27/03/2012



25.700

đồng,

P/E

forward


của

HPG



9,0.

Đây



mức
thấp nhất trong các Công ty ngành thép xây dựng.
HLA:



cấu

vốn

của

HLA

đang

chuyển


biến

theo

chiều

hướng

tích

cực,

chi

phí

lãi

vay

giảm

thiểu.

Nếu
phát

hành


thành công 300

tỷ đồng

trong

thời

gian

tới,



cấu

vốn

của

HLA sẽ

được

cải

thiện

đáng


kể, và
HLA sẽ có nguồn vốn hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình sản xuất kinh doanh có dấu hiệu
được cải thiện rõ ràng trong quý III và IV của niên độ 2011-2012 và quý I niên độ 2012-2013. HLA có thể đạt
kế hoạch lợi nhuận sau thuế niên độ 2012-2013 là 34,5 tỷ đồng.

EPS niên độ 2012-2013 có thể đạt 1.000
đồng. Giá ngày 27/03/2012 là 6.500 đồng, P/E ở mức 6,5. Đây là mức thấp trong các công ty cùng ngành.
Giá trị sổ sách hiện tại khoảng 14.360 đồng. HLA là cổ phiếu có thể đầu tư trong năm 2013.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan
của chuyên viên phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của
09/05/2011
doanh thu
mình. Vui lòng đọc kỹ phần tuyên bố miễn trách nhiệm cuối báo cáo này.
www.fpts.com.
vn
1
NGÀNH THÉP
I.

TÌNH

HÌNH

NGÀNH

THÉP

TRONG

NĂM


2012



DỰ

BÁO

NĂM

2013
1.

Tình

hình

ngành

thép

năm

2012
Năm 2012 là năm kinh doanh khó khăn của các doanh nghiệp ngành thép. Công suất các nhà máy tăng lên
đáng

kể


khiến

nguồn

cung

tăng

mạnh.

Nhiều

doanh

nghiệp

ngành

thép



lượng

hàng

tồn

kho


tăng

cao,
hầu hết phải cắt giảm sản xuất. Việc nhập khẩu các loại thép xây dựng giá rẻ chủ yếu từ Trung Quốc

gây
nhiều tác động tiêu cực đến sản xuất và tiêu thụ thép xây dựng trong nước.
09/05/2011
Thị

trường

xây

dựng



bất

động

sản

không

khởi

sắc,


nhu cầu

xây dựng

thấp,

tiêu

thụ

thép

ảm

đạm,
cạnh

tranh

mạnh

mẽ

khiến

doanh

thu

của


đa

số

công

ty

sụt

giảm.

Theo

ước

tính

của

Hiệp

hội

Thép

Việt
Nam,


tổng

sản

lượng

tiêu

thụ

thép

của

Việt

Nam

năm

2012

tăng

trưởng

3%.

Lượng


thép

xây

09/05/2011
chỉ đạt 4,5 triệu tấn, giảm 10% so với 2011. Lượng tiêu thụ các loại thép khác như thép ống, thép cuộn cán
nguội, tôn mạ kẽm tăng 20 - 40%.
Lãi

suất

cao



mức

17-18%

trong

2

quý

đầu

năm

khiến


chi

phí

tài

chính

của

các

Công

ty

thép

quy


nhỏ

khá

cao
.

Các


công

ty

này

sử

dụng

vay

nợ

nhiều,

chịu

chi

phí

lãi

vay

lớn,

trong


khi

không

tăng

được
doanh thu và cắt giảm chi phí sản xuất nên có kết quả kinh doanh kém.
Tỷ

giá

trong

năm

2012

khá

ổn

định

tại

mức

20.800


VND/USD
nên rủi ro do chênh lệch tỷ giá không tác
động nhiều đến lợi nhuận các công ty thép trong năm 2012.
HSG



HPG



những

doanh

nghiệp

thép

đầu

ngành
trong mảng tôn mạ và thép xây dựng vẫn có được
doanh thu và lợi nhuận tốt. HSG có doanh thu tăng trưởng 23,5% nhờ kênh phân phối trong nước hiệu quả


xuất

khẩu


tăng

80%,

chi

phí

tài

chính

tương

đối

thấp

do

tiếp

cận

được

nguồn

vay


ngoại

tệ

với

lãi

suất
thấp, giúp lợi nhuận tăng 130% với năm 2011. HPG có tỷ suất lợi nhuận gộp là 14,69%, vẫn ở mức cao nhất
trong ngành thép. HPG có chi phí lãi vay và lỗ do chênh lệch tỷ giá giảm giúp chi phí tài chính giảm 44% so
với năm 2011, lợi nhuận vượt kế hoạch 13,8% trong năm 2012.
Kết

quả

kinh

doanh

năm

2012

của

7

Công


ty

thép

niêm

yết
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

2011 Năm

2012 So

với

năm

2011
Doanh

thu

thuần
51.864 53.319 2,81%
Giá

vốn
45.619 48.170 5,59%

%Giá

vốn/Doanh

thu
89,8% 92,3% 2,80%
Lợi

nhuận

gộp
6.243 5.148 -17,54%
dựng tiêu thụ
Doanh

thu

tài

chính
539 293 -45,73%
Chi

phí

tài

chính
3.011 1.962 -34,85%
Chi


phí

lãi

vay
1.855 1.723 -7,13%
Chi

phí

bán

hàng
678 822 21,24%
Chi

phí

quản



doanh

nghiệp
803 1.079 34,45%
Lợi

nhuận


khác
-6 43
Lợi

nhuận

sau

thuế
1.993 1.339 -32,82%
Tỷ

suất

lợi

nhuận

sau

thuế
2,8% 1,4% -50,88%
www.fpts.com.
vn
2
NGÀNH THÉP
2.

Triển


vọng

ngành

thép

trong

năm

2013
Thị trường xây dựng và bất động sản khó có khả năng cải thiện trong năm 2013. Tăng trưởng tín dụng năm
2013

được

Chính

phủ

định

hướng

khoảng

12%, là

mức


tăng

trưởng không

cao. Thâm

hụt ngân

sách của
Việt Nam

trong

thời

gian

qua ở

mức

cao

và Nhà nước

đang thể

hiện quyết tâm


giảm

thâm

hụt

bằng cách
giảm chi tiêu. Như vậy, ngành thép năm 2013 phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn: tín dụng tăng trưởng
thấp,

chi

tiêu

công

cắt

giảm,

ngành

xây

dựng



bất


động

sản

chưa



dấu hiệu

khả

quan.

Những

yếu

tố
trên khiến doanh thu của các doanh nghiệp ngành thép sẽ không có khả năng đột phá.
Nhu cầu thấp sẽ khiến cho cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ giữa các công ty, giá sẽ giảm nhằm đẩy mạnh bán
hàng. Bên cạnh đó, giá điện tăng 5% từ ngày 22/12/2012 và có khả năng tăng trong thời gian tới khiến chi
phí sản xuất các công ty thép tăng. Giá thành sản xuất cao trong khi giá bán không tăng khiến
09/05/2011
giảm. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến lợi nhuận sau thuế các công ty thép nhỏ, có thị phần thấp không
khả quan trong năm 2013.
Lãi suất giảm từ quý III, quý IV năm 2012 khiến lợi nhuận các doanh nghiệp ngành thép được cải thiện trong
6 tháng cuối năm 2012. Hiện tại, mặt bằng lãi suất thấp hơn so với cùng kỳ năm 2012 và có xu hướng tiếp
tục giảm, giúp các công ty thép cải thiện lợi nhuận trong thời gian tới.
Một số công ty thép lớn có thị phần cao, kiểm soát chi phí sản xuất tốt, chi phí tài chính giảm đáng kể do có

độ tín nhiệm tốt với Ngân hàng sẽ tiếp tục duy trì được lợi nhuận khả quan như HSG, HPG.
HSG sẽ duy trì được thị trường xuất khẩu tốt do tạo được uy tín về thương hiệu trong khu vực Đông Nam Á.
Định hướng của HSG là doanh thu xuất khẩu chiếm khoảng 35-40% trong thời gian tới, và có khả năng cao
HSG sẽ duy trì được mục tiêu này.
09/05/2011
lợi nhuận gộp
II.

TÌNH

HÌNH

TÀI

CHÍNH

NĂM

2012
1. Kết

quả

kinh

doanh
Doanh

thu




tỷ

suất

lợi

nhuận

gộp
Doanh

thu
HSG



Công

ty

duy

nhất

trong

ngành


thép



lợi

nhuận



doanh

thu

tăng

trưởng

tốt

trong

năm

2012.
Doanh thu tăng 23,5% do các kênh phân phối của HSG bán hàng tốt, đồng thời xuất khẩu có sự tăng trưởng
đột

biến.


Nhận

thấy

tình

hình

kinh

doanh

trong

nước

khó

tăng

trưởng

mạnh,

HSG

chủ

động


mở

rộng

thị
trường xuất khẩu giúp doanh thu tăng mạnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của HSG là các nước trong khu
vực Đông Nam Á. HSG có được doanh thu xuất khẩu cao là điều rất tốt trong tình hình thị trường xây dựng
trong nước gặp khó khăn.
HPG có doanh thu năm 2012 đạt 16.858 tỷ đồng, tương đương 94% so với năm 2011. Doanh thu của HPG
giảm do thị trường miền Bắc, là thị trường tiêu thụ chủ yếu của HPG gặp khó khăn, cạnh tranh mạnh mẽ.
VIS có doanh thu năm 2012 đạt 3.874 tỷ đồng, tương đương 99% so với năm 2011. VIS có thị trường chủ
yếu ở miền Bắc, cung cấp sản phẩm cho các dự án của Tổng Công ty Sông Đà. Do tiến độ các dự án này
trong năm 2012 không được đẩy mạnh nên doanh thu của VIS không khả quan.
HLA có doanh thu tăng 13% so với niên độ 2010-2011 do tăng cường xuất khẩu sang các thị trường Đông
Nam

Á.

Mặt

khác,

doanh

thu

tăng

do


Công

ty

chủ

động

bán

nguyên

vật

liệu

nhằm

thu

tiền

trả

nợ,

vay

nợ
mới có mức lãi suất thấp hơn trong Quý III và IV niên độ 2011-2012.

www.fpts.com.
vn
3
NGÀNH THÉP
Doanh

thu

các

doanh

nghiệp

ngành

thép

2011



2012
Đơn vị: Tỷ đồng
09/05/2011
09/05/2011
Tỷ

suất


lợi

nhuận

gộp
Cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ nên giá bán không tăng là nguyên nhân chính khiến lợi nhuận gộp của hầu hết
công ty thép sụt giảm so với niên độ 2010-2011.
Tỷ

suất

lợi

nhuận

gộp

các

doanh

nghiệp

ngành

thép

2011




2012
Đơn vị: Tỷ đồng
HSG là Công ty thép duy nhất có tỷ suất lợi nhuận gộp tăng so với năm 2011. HSG có dây chuyền sản xuất
hiện đại và quy trình sản xuất kinh doanh khép kín giúp tiết kiệm được chi phí. Bên cạnh đó, nhu cầu sản
phẩm của HSG tăng trưởng cao trong năm 2012 giúp HSG có thể bán được giá cao. Tỷ suất lợi nhuận gộp
của HSG năm 2012 là 13,9%, tăng 1% so với niên độ 2010-2011.
Giá bán giảm khiến lợi nhuận gộp của HPG giảm còn 14,7% so với mức 16,1% của năm 2011. Tuy nhiên
mức

sụt

giảm

tỷ

suất

lợi

nhuận

gộp

của

HPG

không


lớn.

POM,

NKG



TLH



mức

sụt

giảm

tỷ

suất

lợi
nhuận gộp đáng kể so với năm 2011.
NKG có giá vốn cao do chi phí chạy thử các dây chuyền máy móc thiết bị và các dây chuyền chưa đi vào
hoạt

động

hết


công

suất

nên

sản

lượng

chưa

cao.

Bên

cạnh

đó,

thị

phần

ngành

tôn

mạ


đang

bị

HSG

lấn
chiếm khiến công ty khó khăn

trong việc bán hàng. Vì vậy, Công ty phải giảm giá bán nhằm thúc đẩy việc
bán hàng.

Giá

thành sản xuất cao

trong

khi

giá

bán giảm khiến

tỷ suất

lợi nhuận gộp của NKG năm 2012
giảm 4,1 % so với năm 2011.
www.fpts.com.

vn
4
NGÀNH THÉP
POM có tình hình tương tự như NKG với dây chuyền mới đi vào sản xuất nên giá thành cao, khiến giá vốn
chiếm tỷ trọng

lớn trong

doanh

thu.

Giá

vốn

hàng bán

năm

2012 chiếm

96%

trong doanh

thu,

tăng 6% so
với năm 2011, lợi nhuận gộp chỉ đạt 468 tỷ đồng, giảm mạnh so với mức 748 tỷ đồng của năm 2011.

Chi

phí

tài

chính
Chi

phí

tài

chính

các

doanh

nghiệp

ngành

thép

2011



2012

Đơn vị: Tỷ đồng
09/05/2011
Lỗ do chênh lệch tỷ giá giảm là nguyên nhân chính giúp chi phí tài chính của HPG,HSG và POM giảm so với
năm 2011. Cụ thể, chi phí lãi vay của HSG tăng 52 tỷ đồng so với năm 2011 và lỗ do chênh lệch tỷ giá giảm
110 tỷ đồng giúp chi phí tài chính của HSG giảm 10,7% so với năm 2011.

HPG có chi phí lãi vay và lỗ do
chênh lệch tỷ giá giảm giúp chi phí tài chính giảm 44% so với năm 2011. Chi phí tài chính của POM giảm
60,4% so với năm 2011.
VIS



chi

phí

tài

chính

tăng

172%

so

với

năm


2011

do

VIS

nhận

sáp

nhập

Công

ty

Cổ

phần

luyện

thép
Sông Đà với nợ chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn.
NKG tiếp tục vay nợ để tài trợ cho dây chuyền sản xuất mới nên phải trả chi phí lãi vay lớn. Chi phí lãi vay
09/05/2011
lên đến 166,7 tỷ đồng, tăng 2% so với năm 2011, là một khoản chi phí rất lớn, vượt quá lợi nhuận gộp của
NKG.
Lợi


nhuận

sau

thuế
Lợi

nhuận

sau

thuế

các

doanh

nghiệp

ngành

thép

2011



2012
Đơn vị: Tỷ đồng

www.fpts.com.
vn
5
NGÀNH THÉP
Ngoại trừ HSG, các công ty thép khác có doanh thu sụt giảm do cạnh tranh mạnh mẽ, lợi nhuận gộp thấp,
cùng với chi phí lãi vay cao nên lợi nhuận giảm so với cùng kỳ 2011.
HSG có doanh thu cao, dây chuyền sản xuất khép kín giúp kiểm soát chi phí tốt, lợi nhuận gộp của HSG tốt
hơn so với các doanh nghiệp trong ngành tôn mạ.

Doanh thu tăng 23%, tỷ suất lợi nhuận gộp tăng 1% so
với cùng kỳ, cùng với chi phí tài chính giảm 10,7%, là nguyên nhân giúp lợi nhuận của HSG tăng 130% so
với năm 2011.
09/05/2011
HPG



kết

quả

kinh

doanh

tốt

với

lợi


nhuận

sau

thuế

đạt

1.031

tỷ

đồng,

vượt

14%

kế

hoạch

năm,

bằng
79,5% so với năm 2011 do do lợi nhuận gộp giảm 13,8%, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
tăng

lần


lượt

26%



47%.

Tình

hình

ngành

xây

dựng



bất

động

sản

gặp

khó


khăn

nhưng

HPG

duy

trì
được lợi nhuận như trên là điểm khá thành công. Lợi nhuận sau thuế của HPG cao hơn hẳn so
09/05/2011
ty cùng ngành.
Do giảm được chi phí lãi vay 28 tỷ đồng, doanh thu tài chính tăng và có khoản lợi nhuận khác tăng đột biến
nên lợi nhuận sau thuế của HLA tăng so với năm 2011. Nói chung, HLA đang cố gắng cơ cấu lại hoạt động
doanh

nghiệp,

giảm

nợ,

giảm

chi

phí

lãi


vay



đang



dấu

hiệu

cải

thiện

tích

cực

trong

hiệu

quả

kinh
doanh.
Mặc dù doanh thu năm 2012 của NKG tăng 14% so với năm 2011 nhưng giá vốn


tăng 18,6% so với năm
2011 làm cho lợi nhuận gộp năm 2012 chỉ đạt 121 tỷ đồng, giảm 42% so với năm 2011. Bên cạnh đó,

chi
phí

tài chính lên

đến 167 tỷ đồng,

tăng 1,7% so

với năm

2011,

chi

phí bán hàng

và chi phí quản



doanh
nghiệp tăng lần lượt 14,7% và 28,6% so với năm 2011 nên NKG lỗ 100 tỷ trong năm 2012.
với các công
Mặc dù chi phí tài chính giảm 60,4% so với năm 2011 nhưng lợi nhuận gộp giảm 61,5% làm cho lợi nhuận
sau thuế của POM rất thấp, chỉ đạt 2 tỷ đồng trong năm 2012.

2. Tình

hình

tài

sản,

nguồn

vốn
Các

khoản

phải

thu

ngắn

hạn
Các

khoản

phải

thu


ngắn

hạn

các

doanh

nghiệp

ngành

thép

2011



2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Trong các doanh nghiệp ngành thép, HSG, HPG, VIS có các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ lệ khá thấp
trong

tổng

tài

sản.

Các


khoản

phải

thu

khách

hàng

của

HPG

giảm

13%,



tín

hiệu

tốt

trong

khi


tình

hình
ngành

xây dựng



bất

động

sản

khó

khăn

như

hiện

tại.

Các

khoản


phải

thu của

HSG

tăng

19,7%

so

với
năm 2011 trong khi doanh thu tăng 23% không phải là dấu hiệu xấu đối với HSG. HSG có các khoản phải
thu thường chiếm tỷ lệ ổn định trong tổng tài sản. Điều này giúp HSG giảm thiểu được rủi ro trong thời điểm
thị trường khó khăn.
www.fpts.com.
vn
6
NGÀNH THÉP
Các khoản phải thu của VIS tăng 55% so với năm 2011 trong khi doanh thu không tăng trưởng là khá rủi ro
cho khả năng thanh toán của VIS trong điều kiện thị trường khó khăn hiện tại.
Các khoản phải thu ngắn hạn của NKG năm 2012 giảm 85 tỷ đồng, là mức giảm đáng kể so với năm 2011,
là khoản mục duy nhất được cải thiện trong năm 2012.
Các khoản phải thu của POM tăng 19% vì POM muốn đẩy mạnh doanh thu, trong khi các khách hàng gặp
khó

khăn

thanh


khoản.

Điều

này

ảnh

hưởng

đến

thanh

khoản

của

POM.
09/05/2011
Hàng

tồn

kho
Hàng tồn kho của VIS tăng mạnh so với năm 2011 do VIS nhận sáp nhập Công ty Cổ phần luyện thép Sông
Đà.

Công


ty

này

chuyên

sản

xuất

phôi

thép,

hàng

tồn

kho

chiếm

tỷ

trọng

cao

trong


tổng

tài

sản.

Tại

thời
điểm cuối năm 2012, hàng tồn kho tăng 108% so với năm 2011. Hàng tồn kho ở mức cao trong khi tình hình
tiêu thụ thép của VIS không được cải thiện là tín hiệu xấu trong hoạt động của VIS.
Hàng

tồn

kho

các

doanh

nghiệp

ngành

thép

2011




2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Sau khi nhập khẩu lượng lớn thép phế liệu nhằm phục vụ cho dây chuyền sản xuất mới, thành phẩm được
tiêu thụ tốt, hàng tồn kho của POM giảm 20% so với năm 2011. HSG, HLA và TLH chủ động giảm hàng tồn
kho, nhằm giảm nợ ngắn hạn, giúp tiết giảm chi phí lãi vay.
09/05/2011
Vòng

quay

tổng

tài

sản
HSG và HLA có doanh thu tăng trưởng lần lượt 23,5% và 13% so với năm 2011. Trong khi đó tổng tài sản
của HSG và HLA giảm do 2 công ty này chủ động giảm hàng tồn kho. Tổng tài sản của HSG và HLA giảm
lần lượt 10% và 4,7% so với năm 2011. Điều này làm cho vòng quay tổng tài sản của HSG và HLA tăng lên
mức 1,9 và 2,16 vòng.
HPG có doanh thu năm 2012 giảm 6% so với năm 2011. Tổng tài sản của HPG năm 2012 tăng 8,1% so với
năm 2011 chủ yếu do tài sản cố định và tiền mặt tăng. Đây là nguyên nhân khiến vòng quay tổng tài sản của
HPG giảm xuống 0,89 vòng.
VIS có doanh thu

năm 2012

tương đương 99% so với


năm 2011. Tổng tài sản của VIS tăng 134% so với
cùng kỳ năm 2011 do Công ty Cổ phần luyện thép Sông Đà đã sáp nhập vào VIS. Điều này làm cho vòng
quay tổng tài sản của VIS chỉ còn 1,38 vòng.
www.fpts.com.
vn
7
NGÀNH THÉP
TLH có doanh thu năm 2012 giảm 4,8% so với năm 2011. Tổng tài sản của TLH tăng 6,9% so với cùng kỳ
năm 2011. Điều này làm cho vòng quay tổng tài sản của TLH giảm còn 1,76 vòng.
Tổng tài sản của POM

tăng 1%

so với năm 2011 trong khi doanh thu giảm 2% khiến vòng quay tổng tài sản
giảm nhẹ xuống mức 1,34 vòng. Doanh thu của NKG tăng trưởng 13,7% so với năm 2011. Tổng tài sản của
NKG

năm

2012

tăng

17,8%

chủ

yếu

do


NKG

đầu



lắp

đặt

dây

chuyền

sản

xuất

mới.

Điều

này

làm

cho
vòng quay tổng tài sản của NKG giảm nhẹ xuống 1,29 vòng.
Vòng


quay

tổng

tài

sản

các

doanh

nghiệp

ngành

thép

2011



2012
09/05/2011
Đơn vị: Tỷ đồng
09/05/2011
Tổng

tài


sản

các

doanh

nghiệp

ngành

thép

2011



2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Tình

hình

vay

nợ
HPG đồng thời vay nợ ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và vay thêm nợ dài hạn để
đầu tư Giai đoạn II của Khu liên hợp sản xuất thép tại Kinh Môn, Hải Dương. Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
của HPG tăng lần lượt 9,8% và 5,5% so với năm 2011.
Trong năm 2012, POM tăng cường vay nợ ngắn hạn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động

đầu tư đã được POM triển khai trong năm 2011 bằng nguồn vốn vay dài hạn. Năm 2012, POM chủ động trả
nợ một phần nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn tăng 454 tỷ đồng trong khi nợ dài hạn giảm 82 tỷ đồng.
www.fpts.com.
vn
8
NGÀNH THÉP
Nợ

ngắn

hạn

các

doanh

nghiệp

ngành

thép

2011



2012
Đơn vị: Tỷ đồng
09/05/2011
09/05/2011

Nợ

dài

hạn

các

doanh

nghiệp

ngành

thép

2011



2012
Đơn vị: Tỷ đồng
HSG và HLA có nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều giảm so với năm 2011. Năm 2012, hai công ty này trả bớt
vay

nợ

ngắn

hạn


bằng

cách

giảm

bớt

hàng

tồn

kho

đồng

thời

chủ

động

chi

trả

một

phần


nợ

dài

hạn.

Nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn của HSG giảm lần lượt 22,7% và 5,6% so với năm 2011. Nợ ngắn hạn và

nợ dài
hạn của HLA giảm lần lượt 6,4% và 10,6% so với năm 2011.
Trong tháng 5 năm 2012, VIS nhận sáp nhập Công ty Cổ phần Luyện thép Sông Đà khiến nợ tăng đột biến.
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tăng 1.043 tỷ đồng và 318 tỷ đồng so với năm 2011.
NKG lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất trong năm 2012 bằng nguồn vốn vay dài hạn khiến nợ dài hạn tăng
220% so với năm 2011. TLH vay thêm nợ ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho
nợ ngắn hạn tăng 10,5% so với năm 2011.
Đòn

bẩy

tài

chính

các

doanh

nghiệp


ngành

thép

2011



2012
Đơn vị: Tỷ đồng
www.fpts.com.
vn
9
NGÀNH THÉP
09/05/2011
09/05/2011
Xét về cơ cấu nguồn vốn, HPG và TLH có tỷ trọng vay nợ không thay đổi đáng kể so với năm 2011. HPG có
vốn chủ sở hữu tăng do lợi nhuận tăng. Mặc dù nợ tăng nhưng cơ cấu vốn thay đổi không đáng kể, đòn bẩy
tài chính giảm nhẹ từ 2,4 xuống 2,3.
HSG và HLA chủ động giảm nợ ngắn hạn nên cơ cấu vốn thay đổi theo chiều hướng tích cực, đòn bẩy tài
chính của HSG và HLA giảm xuống mức 2,6 và 4,7 trong năm 2012.
Vốn chủ sở hữu của POM giảm 9,6% do chi trả cổ tức trong năm 2012 trong khi vay nợ tăng 6,4% so với
năm 2011 làm cho đòn bẩy tài chính tăng lên mức 3,4.
Đòn bẩy tài chính của VIS và NKG tăng đột biến so với năm 2011. Vốn chủ sở hữu của NKG giảm 26,1% do
kinh doanh thua lỗ 100 tỷ đồng trong năm 2012 trong khi vay nợ tăng 28,7% so với năm 2011 làm cho đòn
bẩy tài chính tăng lên mức 8,0. Đây là mức rất cao ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và lợi nhuận của
NKG.
Vốn chủ sở hữu của VIS tăng 25,8% trong khi vay nợ tăng đến 171% so với năm 2011 sau khi VIS nhận sáp
nhập Công ty Cổ phần luyện thép Sông Đà. Vì vậy, đòn bẩy tài chính của VIS tăng lên mức 4,3.

Chỉ

số

ROE
HPG POM VIS HSG HLA NKG TLH
2011 2012 2011 2012 2011

2012 2011 2012

2011 2012 2011

2012 2011 2012
Tỷ

suất

LNST
7,3% 6,1% 3,4%

0,0% 2,8% Lỗ

2,0% 3,6% Lỗ

0,3%

0,5% Lỗ

0,7%


1,5%
Vòng quay tổng
TS

(vòng)
1,0 0,9 1,4 1,3 3,0 1,4 1,4 1,9 1,8 2,2 1,3 1,3 2,0 1,8
Đòn

bẩy

tài
chính

(vòng)
2,4 2,3 3,0 3,4 2,5 4,3 3,3 2,6 5,1 4,7 5,0 8,0 2,0 2,1
ROE
17,5%

12,8%

14,3%

0,1%

21,0% 9,0% 18,2% 2,8%

3,2% 3,0% 5,4%
Năm 2012, HSG, HLA và TLH là những Công ty có chỉ số ROE được cải thiện so với năm 2011. ROE của
HSG tăng từ 9% lên 18,2% trong năm 2012 do tỷ suất lợi nhuận sau thuế tăng từ 2% lên 3,6% và hiệu quả
sử dụng tài sản cải thiện từ 1,4 lên mức 1,9. ROE của TLH tăng từ 3,0% lên 5,4% trong năm 2012 chủ yếu

do tỷ suất lợi nhuận sau thuế tăng từ 0,7% lên 1,5%. HLA có ROE tăng do năm 2012 HLA kinh doanh có lãi
trong khi cùng kỳ lỗ và hiệu quả sử dụng tài sản cải thiện từ 1,8 lên mức 2,2.
www.fpts.com.
vn
10
NGÀNH THÉP
HPG, POM, VIS và NKG là những Công ty có chỉ số ROE

giảm so với năm 2011. ROE của HPG và POM
giảm chủ yếu do tỷ suất lợi nhuận sau thuế giảm. POM có tỷ suất lợi nhuận sau thuế giảm rất mạnh từ mức
3,4% xuống gần 0% do năm 2012 POM chỉ lãi 2 tỷ đồng. HPG có tỷ suất lợi nhuận sau thuế giảm từ 7,3%
xuống 6,1% trong năm 2012, hiệu quả sử dụng tài sản giảm từ 1,0 xuống 0,9 và đòn bẩy tài chính giảm từ
2,4 xuống 2,3, khiến ROE giảm từ 17,5% xuống 12,8%.
VIS và NKG kinh doanh thua lỗ trong năm 2012, khả năng tạo lợi nhuận suy giảm so với năm 2011 và chưa
có dấu hiệu cải thiện.
3. Quản



dòng

tiền
HPG và HSG có dòng tiền từ hoạt động kinh doanh năm 2012 cải thiện rõ ràng so với năm 2011.
Đơn vị: Tỷ đồng
HPG POM VIS HSG HLA NKG TLH
2011 2012

2011

2012


2011

2012

2011

2012

2011

2012

2011

2012

2011

2012
Dòng

tiền

từ

SXKD
304 1741 -417 -271 24 -104 250 452 -80 125 323 52 373 212
Dòng


tiền

đầu


-937 -1190 -80 -52 37 -12 -775 -56 -203 5 -442 -392 17 -18
Dòng

tiền

tài

chính
649 -131 -73 196 112 173 606 -456 209 -128 71 330 -341 21
Lưu

chuyển

thuần
trong

kỳ
16 420 -570 -127 173 57 81 -59 -74 1,7 -48 -10 49 215
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của HPG đạt 1.741 tỷ đồng, tăng 1.437 tỷ đồng so với mức 304 tỷ đồng
năm 2011.

HPG đầu tư xây dựng giai đoạn II của Khu liên hợp tại Kinh Môn Hải Dương nên dòng tiền chi
hoạt động đầu tư ở mức 1.190 tỷ đồng. Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh lớn đủ để giúp HPG phục vụ
hoạt động đầu tư và trả bớt một phần nợ ngắn hạn.
09/05/2011

09/05/2011
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của

HSG đạt 452 tỷ đồng, tăng 205 tỷ đồng so với mức 250 tỷ đồng năm
2011.

HSG

hoàn

thiện

xây

dựng

Nhà

máy

Tôn

Hoa

Sen

Phú

Mỹ


trong

năm

2011

nên

dòng

tiền

chi

hoạt
động

đầu

tư khá lớn

trong năm 2011. Năm 2012,

HSG

không có

khoản đầu




lớn

nên dòng

tiền chi

hoạt
động đầu tư ở

mức 56 tỷ đồng. Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh duy trì tốt giúp HSG phục vụ hoạt
động đầu tư và trả bớt một phần nợ ngắn hạn, đồng thời trả cổ tức trong năm 2012.
Hoạt động sản

xuất kinh doanh

của

VIS

không tốt trong năm

2012

với doanh thu không

tăng

trưởng cùng
kết quả kinh doanh thua lỗ. Dòng tiền hoạt động kinh doanh ở mức - 104 tỷ đồng là tín hiệu xấu đối với VIS

trong điều kiện thị trường xây dựng và bất động sản khó khăn, tiêu thụ thép sụt giảm, các khách hàng chậm
trả tiền. VIS phải vay thêm nợ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động.
NKG có dòng tiền vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm đáng kể, chỉ đạt 52 tỷ đồng, giảm 84% so với
năm

2011.

Dòng

tiền

chi

hoạt

động

đầu



vẫn

rất

lớn,



mức




392

tỷ

đồng

do

mua

sắm

tài

sản

cố

định
khiến NKG phát sinh nhu cầu vốn vay. Dòng tiền vào từ hoạt động sản xuất giảm và dòng tiền chi hoạt động
đầu tư cao nhưng hiệu quả thấp và phải sử dụng nợ vay lớn để tài trợ là một tín hiệu xấu của NKG.
HLA có dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 đạt 125 tỷ đồng, được cải thiện đáng kể so
với mức - 80 tỷ đồng trong năm 2011. Đây là tín hiệu tốt trong tình trạng khó khăn của thị trường xây dựng.
POM




dòng

tiền

từ

hoạt

động

sản

xuất

kinh

doanh

được

cải

thiện

nhưng

dòng

tiền


hoạt

động

sản

xuất
kinh doanh ở mức - 271 tỷ đồng cho thấy POM vẫn khó khăn trong việc duy trì thanh khoản.
www.fpts.com.
vn
11
NGÀNH THÉP
III.

KẾ

HOẠCH

KINH

DOANH



TRIỂN

VỌNG

NĂM


2013
Hiện tại, HPG, HSG và HLA đã đưa ra kế hoạch kinh doanh năm 2013
HPG
2012 KH

2013
2013/2012
09/05/2011
Doanh

thu
17.152 18.500 107,8%
Lợi

nhuận

sau

thuế
1.031 1.200 116,4%
Ngày

7/3/2013,

Hội

đồng

Quản


trị

Công

ty

CP

Tập

đoàn

Hòa

Phát

(HPG)

đưa

ra

kế

hoạch

sản

xuất,


kinh
doanh năm 2013 toàn Tập đoàn. Cụ thể, doanh thu toàn Tập đoàn dự kiến đạt 18.500 tỷ đồng và 1.200 tỷ
đồng lợi nhuận sau thuế, tỷ lệ chia cổ tức

năm 2012 là 20% và chia làm hai đợt, 10% đã thực hiện chi trả
vào

ngày

20/11/2012,

10%

còn

lại

của

năm

2012

HPG

sẽ

chi

trả


trong

khoảng

thời

gian

từ

tháng

5

đến
tháng 8 năm 2013. Ngoài ra, Hội đồng Quản trị HPG cũng thống nhất mức chi trả cổ tức năm 2013 dự kiến
là 20% để trình ĐHĐCĐ thông qua vào ngày 29/3 tới.
09/05/2011
HSG
2011-2012 KH

2012-

2013 2013/2012
Doanh

thu
10.088 11.000 109%
Lợi


nhuận

sau

thuế
368 400 108,7%
Lũy kế 5 tháng đầu năm niên độ tài chính 2012 – 2013, doanh thu thuần đạt 4.369,5 tỷ đồng; lợi nhuận sau
hợp

nhất

đạt

247

tỷ

đồng.

Như

vậy

5

tháng

đầu


năm

HSG

đã

hoàn

thành

39,7%

kế

hoạch

doanh

thu


61,8% kế hoạch lợi nhuận sau thuế.Với những lợi thế có được trong thời điểm hiện tại, tình hình tiêu thụ sản
phẩm tốt cùng với chi phí lãi vay giảm, HSG hoàn toàn có khả năng vượt kế hoạch doanh thu và lợi nhuận.
HLA
2011-2012 KH

2012-2013 2013/2012
Doanh

thu

4.980 3.520 70,7%
Lợi

nhuận

sau

thuế
14 34,5 246,4%
Nhìn nhận nền kinh tế trong thời gian tới khó có những chuyển

biến tích cực, HLA lập kế hoạch doanh thu
và lợi nhuận với quan điểm thận trọng. HLA chú trọng vào hoạt động sản xuất kinh doanh cốt lõi là sản xuất
và kinh doanh thép ống, không duy trì khối lượng thép cán nóng lớn để tránh rủi ro biến động giá. Lợi nhuận
sau thuế được đặt mục tiêu không cao trên cơ sở lợi nhuận gộp khó có khả năng tăng mạnh và chi phí lãi
vay khó có khả năng giảm mạnh trong thời gian tới. HLA có kế hoạch trả cổ tức 9% bằng tiền mặt niên độ
2012-2013.
3 tháng đầu năm niên độ tài chính 2012 – 2013, doanh thu đạt 890 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế hợp nhất
đạt 5,7 tỷ đồng. HLA đang cấu trúc lại hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm vay nợ, tình hình tiêu thụ sản
phẩm tốt cùng với chi phí lãi vay giảm, HLA có khả năng hoàn thành kế hoạch doanh thu và lợi nhuận.
www.fpts.com.
vn
12
NGÀNH THÉP
KHUYẾN

NGHỊ

MỘT


SỐ



CỔ

PHIẾU

NGÀNH

THÉP

TIÊU

BIỂU
HSG



HPG



những

Công

ty

thép


lớn

đầu

ngành,

thị

phần

rộng

lớn,



khả

năng

quản



chi

phí

tốt.

Trong giai đoạn thị trường xây dựng và bất động sản gặp khó khăn, HSG có được sự tăng trưởng doanh thu
và lợi nhuận rất tốt. HPG mặc dù không duy trì được doanh thu cao, nhưng lợi nhuận có lợi nhuận ổn định.
Chỉ

tiêu HSG HPG
HLA
Thị

giá

(27/03/2012)
35.200 25.700 6.500
09/05/2011
Khối

lượng

giao

dịch

BQ

30

ngày

(cp/ngày)
611.770 993.890 468.870
Tỷ


suất

lãi

gộp

2012
13,9% 14,7% 5,9%
Tỷ

suất

lãi

sau

thuế

2012
3,65% 6,1%
09/05/2011
ROE
18,2% 12,8% 2,8%
EPS

2012
3.750 2.460 456
P/E


(lần)
9,3 10,4 14,2
Tăng

trưởng

doanh

thu

thuần
24% -5,6% 13%
Tăng

trưởng

lãi

gộp
33% -13,8% -25,3%
Tăng

trưởng

lãi

sau

thuế
130% -20,1%

HSG
• Tiềm năng ngành thép dẹt ở Việt Nam là rất lớn. Thị phần nội địa ở mảng sản xuất chủ yếu là tôn
mạ của HSG đã có sự gia tăng lớn từ mức 37,2 % trong năm 2011 lên mức 40,7% trong thời điểm
hiện tại. Thị trường xuất khẩu của HSG đang mở rộng, với tỷ trọng doanh thu xuất khẩu lên đến gần
40% tổng doanh thu.
• Nhà máy Tôn Hoa Sen Phú Mỹ đã chính thức đi vào hoạt động với các dây chuyền sản xuất hiện
đại, cung cấp sản lượng lớn ra thị trường. Trong thời gian tới, HSG với thương hiệu, hệ thống phân
phối có khả năng duy trì thị phần cao.
• Các khoản phải thu chỉ chiếm 4 – 5% tổng doanh thu, là mức rất an toàn. Dòng tiền của HSG khá
đều

do

chính

sách

bán

hàng

ổn

định

với

kênh

phân


phối

rộng

khắp



tuân

thủ

thời

gian

cho

trả
chậm chặt chẽ.
• LNST niên độ 2012-2013 có thể đạt 450 - 500 tỷ đồng, giá HSG ngày 27/03/2012 là 35.200 đồng.
• Với LNST ở mức 450-500 tỷ đồng, EPS ở mức 4.590 – 5.100 VNĐ, P/E của HSG ở mức 6,9 - 7,7 là
mức thấp nhất so với các công ty cùng ngành.
HPG
• HPG có thị phần thép xây dựng lớn thứ 2 tại Viêt Nam, khoảng 14%, thấp hơn so với Pomina có thị
phần 15% trong năm 2012.
• HPG có quy trình sản xuất khép kín giúp tiết kiệm được chi phí so với các đối thủ cạnh tranh ở miền
Bắc. Trong thời gian tới, với thương hiệu, và ưu thế về giá thành, dự kiến HPG sẽ giữ thị phần cao
trong ngành thép và đứng đầu ở thị trường miền Bắc.

• HPG có tỷ suất lợi nhuận gộp tốt nhất trong các công ty ngành thép xây dựng.
www.fpts.com.
vn
13
NGÀNH THÉP
0,3%
09/05/2011
• Nợ chiếm 58% tổng nguồn vốn, là mức thấp so với các công ty cùng ngành nên hoạt động của HPG
khá an toàn.
• Kết quả kinh doanh năm 2012 tốt nhất trong các công ty trong ngành thép xây dựng trong thời điểm
thị trường khó khăn.
• Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế 1.200 tỷ đồng có khả năng đạt được nếu tình hình kinh tế khởi sắc trong
thời gian tới. EPS năm 2013 có khả năng đạt đạt 2.860 đồng. Giá ngày 27/03/2012 là 25.700 đồng,
P/E forward của HPG là 9,0. Đây là mức thấp nhất trong các Công ty ngành thép xây dựng.
HLA
• Tình

hình

sản

xuất

kinh

doanh



dấu


hiệu

được

cải

thiện



ràng

trong

quý

III



IV
09/05/2011
2011-2012 và quý I niên độ 2012-2013.
• Cơ cấu vốn của HLA đang chuyển biến theo chiều hướng tích cực, chi phí lãi vay giảm thiểu. Nếu
phát hành thành công 300 tỷ đồng trong thời gian tới, cơ cấu vốn của HLA sẽ được cải thiện đáng
kể, và HLA sẽ có nguồn vốn hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh của HLA có những dấu hiệu tích cực từ Quý III niên độ
2011-2012.
• HLA có thể đạt kế hoạch lợi nhuận sau thuế niên độ 2012-2013 là 34,5 tỷ đồng. EPS niên độ 2012-

2013 có thể đạt 1.000 đồng. Giá ngày 27/03/2012 là 6.500 đồng, P/E ở mức 6,5. Đây là mức

thấp
trong các công ty cùng ngành. Giá trị sổ sách hiện tại khoảng 14.360 đồng. HLA là cổ phiếu có thể
đầu tư trong năm 2013.
của

niên

độ
www.fpts.com.
vn
14
NGÀNH THÉP
PHỤ

LỤC
Kết

quả

kinh

doanh

của

một

số


doanh

nghiệp

ngành

thép
Đơn vị: Tỷ đồng
HPG POM VIS HSG HLA NKG TLH
2011 2012 2011 2012 2011 2012 2011 2012 2011 2012 2011

09/05/2011
Doanh

thu

thuần
17.852 16.858 12.009 11.777 3.915 3.874 8.166

10.088 4.385 4.976 2575 2927 2.962 2.819
Giá

vốn
14.979 14.381 10.792 11.308 3.657 3.621 7.110 8.683 4.037 4.681 2365 2806 2.679 2.690
Lợi

nhuận

gộp

2.873 2.477 1.216 468 258 253 1.056 1.405 348 295 210 121 282 129
Doanh

thu

tài

chính
329 184 88 3 20 6,5 49 49 11 28 20 10 22 12
Chi

phí

tài

chính 1.070 604 753 298 73 199 458 409 270 242
164 166,7
223 43
Chi

phí

lãi

vay 766 527 273 267 69 146 288 340 220 235 75 41
Chi

phí

bán


hàng
217 274 33 45 40 38 309 386 40 39 14,3 16,4 25 24
Chi

phí

QLDN
401 591 69 78 20 44 189 261 63 35 36,5 47 24 23
Lợi

nhuận

khác
-13 14 -13 -11 1,4 4,5 19 15 1,3 21 0 -0,1 -1,3 -0,6
Lợi

nhuận

sau

thuế
1.297 1.031 409 1,9 110 -17,8 160 368 -17 14 12,4 -100 22 42
Tỷ

suất

lợi

nhuận

T/S

lãi

gộp 16,1% 14,7% 10,1% 4,0% 6,6% 6,5% 12,9% 13,9% 7,9% 5,9%
8,1% 4,1%
9,6% 4,6%
Tỷ

suất

LNST
8,7% 6,1% 3,8% 0,0% 3,0% 2,3% 3,6% 0,3% 0,5% 0,8% 1,5%
HPG POM VIS HSG HLA NKG TLH
Tăng

trưởng
doanh

thu
-5,6% -1,9% -1,0% 17,1% 13,5% 14% -4,8%
Tăng

trưởng

lợi
nhuận

gộp
-13,8% -61,5% -1,9% 33,0% -15,2% -42% -54,3%

Tăng trưởng lợi
nhuận

sau

thuế
-20,5% -99,5% -116,2% 130,0% - 90,9%
(Niên

độ kế

toán

của HSG

và HLA

bắt

đầu

từ

ngày

1/10 và kết thúc

ngày 30/9

năm sau. Doanh


thu của HSG


HLA trong biểu đồ là doanh thu 12 tháng của niên độ 2011-2012)
09/05/2011

www.fpts.com.
vn
15
Tuyên

bố

miễn

trách

nhiệm
Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng tin
cậy, có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên phân
tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị phụ
thuộc vào bất kì ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.
Tại thời điểm thực hiện báo cáo phân tích, FPTS nắm giữ 27 cổ phiếu HPG, 8 cổ phiếu HSG, 8 cổ phiếu VIS, 22 cổ phiếu POM,
42 cổ phiếu TLH, 6 cổ phiếu HLA; chuyên viên phân tích không nắm giữ bất kỳ cổ phiếu nào của các doanh nghiệp này.
Các

thông


tin



liên

quan

đến

chứng

khoán

khác

hoặc

các

thông

tin

chi

tiết

liên


quan

đến

cố

phiếu

này



thể

được
xem

tại





hoặc

sẽ

được


cung

cấp

khi



yêu

cầu

chính

thức
Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT
Công

ty

Cổ

phần

Chứng

khoán

FPT
Trụ


sở

chính
Tầng 2-Tòa nhà 71 Nguyễn Chí Thanh,
Quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
ĐT: (84.4)

3 773 7070 / 271 7171
Fax: (84.4) 3 773 9058
Công

ty

Cổ

phần

Chứng

khoán

FPT
Chi

nhánh

Tp,

Hồ


Chí

Minh
29-31 Nguyễn Công Trứ

P.Nguyễn
Thái Bình, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
ĐT:

(84.8) 6 290 8686
Fax: (84.8) 6 291 0607
Công

ty

Cổ

phần

Chứng

khoán

FPT
Chi

nhánh

Tp,


Đà

Nẵng
124 Nguyễn Thị Minh Khai – Quận
Hải Châu, Tp. Đà Nẵng, Việt Nam
ĐT:

(84.511) 3553 666
Fax: (84.511) 3553 888

×