Ngày
cập
nhật:
05/05/2013
Trần
Thế
Anh
Chuyên viên Phân tích
Ngành: Xây dựng – Bất động sản
Email:
Điện thoại: 08. 6290 8686. Ext: 7592
CẬP
NHẬT
TÌNH
HÌNH
KINH
DOANH
QUÝ
1/2013
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
BẤT
ĐỘNG
SẢN
NIÊM
YẾT
Công
ty
Cổ
phần
Chứng
khoán
FPT
29 – 31 Nguyễn Công Trứ
Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: (84) – 8 6290 8686
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
TÓM
TẮT
BÁO
CÁO
Thị trường BĐS trải qua đợt suy thoái kéo dài từ 2008 và đỉnh điểm của khó khăn rơi vào năm 2012.
Tổng quan về thị trường BĐS 2012 được gói gọn trong cụm từ “ba dở dang, ba sụt giảm” (Dự án dở
dang, công trình dở dang, đền bù dở dang; Giá sụt giảm, giao dịch sụt giảm và nguồn cầu sụt giảm).
Theo nhiều nghiên cứu thì đây là chu kỳ đóng băng lần 3 của thị trường BĐS
09/05/2011
1990 đến nay.
Doanh
thu
thuần
năm 2012 của các công ty BĐS tiếp tục giảm
mạnh, bình quân giảm tới 40% so
với
năm
trước.
Nhiều
dự
án
chủ
đầu
tư
phải
ghi
nhận
giảm
giá
hàng
bán
do
09/05/2011
khách
hàng.
Doanh
thu
thuần
quý
1/2013
có
cải
thiện
so
với
cùng
kỳ
năm
trước
nhưng
tín
hiệu
chưa rõ ràng.
Tỷ
suất
lợi
nhuận
gộp/doanh
thu
thuần
năm 2012 bình quân đạt 32%, giảm 1 điểm phần trăm so
với năm 2011. Tỷ suất lợi nhuận gộp/doanh thu thuần quý 1/2013 của các công ty bình quân giảm
tới 7
điểm
phần trăm
so với cùng
kỳ năm
trước.
Nguyên
nhân
chính
là
do
áp lực
giảm
giá
bán
để
kích cầu trong khi chi phí đầu vào không thay đổi. Có những dự án triển khai trong giai đoạn lãi suất
cho vay tăng cao nên chi phí lãi vay đã vốn hóa vào giá vốn dự án khiến giá vốn hàng bán của các
doanh nghiệp tiếp tục xu hướng tăng mạnh.
Doanh
thu
tài
chính
2012 của 25 công ty BĐS niêm
yết đạt 3.159 tỷ đồng, giảm 31% so với năm
2011.
Nguyên
nhân
chính
là
do
tiền
mặt
của
các
công
ty
giảm
cộng
thêm
lãi
suất
huy
động
trong
năm 2012 thấp hơn so với 2011. Các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia cũng ít hơn các năm trước
do
khó
khăn
chung
của
nền
kinh
tế.
Doanh
thu
tài
chính
quý
1/2013
của
các
công
ty
BĐS
có
xu
hướng
giảm
mạnh
so
với
quý
1/2012
do
lãi
suất
và
cổ
tức
được
chia
tiếp
tục
giảm.
Trong
quý
1/2013 chưa ghi nhận thêm những dự án được chuyển nhượng nào. Tuy nhiên, với dự báo về khó
khăn
vẫn
còn
phổ
biến
trong
năm
2013
thì
khả
năng
hoạt
động
chuyển
nhượng
dự
án
sẽ
diễn
ra
mạnh trong các quý tới.
Tổng
chi
phí
lãi
vay
của 25 công ty BĐS trong năm 2012 khoảng 2.956 tỷ đồng, tăng 14% so với
năm 2011 nhưng lãi vay thực trả trong kỳ lên tới 4.775 tỷ đồng, gấp 1,6 lần chi phí lãi vay. Chi phí lãi
vay trong quý 1/2013 cho thấy xu hướng giảm rõ rệt. 18 công ty có chi phí lãi vay bình quân đã giảm
17%
so
với
cùng
kỳ
năm
trước.
Một
số
công
ty
có
chi
phí
lãi
vay
thấp
và
giảm
mạnh
như:
DXG
,
PDR
,
FDC
,
IJC
,
TDH
Lợi nhuận trước thuế 2012 của các công ty bình quân giảm 8% so với năm 2011. Có 3/25 công ty lỗ
trong năm 2012,
SJS
và
KDH
là 2 công ty bị lỗ lũy kế 2 năm liên tiếp. Tỷ suất sinh lời của các công
ty BĐS nhìn chung đã giảm
nhiều so với năm trước. Chênh lệch giữa tỷ suất lợi nhuận gộp/doanh
thu
thuần
với
LNTT/doanh
thu
thuần
năm
2012
lên
tới
15%
so
với
mức
chênh
lệch
6%
của
năm
2011.
Nguyên
nhân
chính
là
do
chi
phí
lãi
vay
và
trích
lập
dự
phòng
quá
cao
khiến
lợi
nhuận
của
các công ty sụt giảm rất mạnh.
Có tới 13/18 công ty BĐS có
lợi
nhuận
trước
thuế
quý
1/2013
giảm so với quý 1/2012. Trong đó,
có
3/19
công
ty bị
lỗ
so
với
con
số
2
công
ty trong
quý 1/2012.
Nguyên
nhân
khiến
lợi
nhuận
quý
1/2013 của các công ty sụt giảm mạnh bao gồm: (1) Lợi nhuận gộp giảm mạnh do giá vốn hàng bán
tăng.
(2)
Doanh
thu
tài
chính
sụt
giảm
mạnh
trong
khi
một
số
hạng
mục
chi
phí
như
chi
phí
bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp lại có xu hướng tăng.
ITA
,
KBC
và
NLG
là những công ty bị lỗ
trong quý 1/2013.
www.fpts.com.vn
2
Việt Nam kể từ năm
thanh lý hợp đồng với
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
Cập
nhật
đến ngày 31/12/2012, 25 công ty BĐS niêm
yết tiêu biểu
có
tổng
tài
sản
đạt
173.123 tỷ
đồng,
tăng
21%
so
với
cuối năm
2011.
Tài sản
tăng
nhưng
chất
lượng tài
sản
của các
công
ty lại
giảm do hàng tồn kho (bình quân chiếm 39% tổng tài sản) tăng 20%, khoản phải thu ngắn hạn (bình
quân
chiếm
15%
tổng
tài
sản)
tăng
1%
trong
khi
tiền
và
các
khoản
tương
đương
tiền
(bình
quân
chiếm 4% tổng tài sản) tiếp tục giảm 1% so với thời điểm cuối năm 2011. Về nguồn vốn, nợ phải trả
chiếm từ 60 – 65% nguồn vốn tăng tới 21% (trong đó riêng các khoản nợ vay tăng tới 37%) so với
tốc độ tăng 10% của vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy các công ty BĐS vẫn có xu hướng gia tăng
đòn bẩy tài chính trong hoạt động. Cập nhật đến thời điểm 31/03/2013 của 18 công ty BĐS, tổng tài
sản ước đạt 160.366 tỷ đồng, tăng bình quân 3% so với đầu năm. Tiền và các khoản tương đương
tiền bình quân giảm 15%, tồn kho bình quân tăng 13%, khoản phải thu tăng 13%. Điều này cho thấy
chất lượng tài sản của các công ty tiếp tục xấu đi.
09/05/2011
Nhìn
chung,
các
công
ty
BĐS
đều
đưa
ra
kế
hoạch
thận
trọng,
nhưng
cho
thấy
sự
kỳ
vọng
về
thị
trường
BĐS
năm
2013
sẽ
bớt
khó
khăn
hơn
năm
2012.
Hầu
hết
các
công
ty
đều
kỳ
vọng
ghi
nhận
doanh
thu
từ
những
dự
án
đã
hoàn
thành,
có
lợi
thế
cạnh
tranh
về
giá
và
phân
khúc
thị
trường.
Những
công
ty
không
có
được
những
lợi
thế
trên
thì
đưa
ra
phương
án
thoái
vốn
ở
một
số
dự
án
để
có
nguồn
thu
hoặc
kêu
gọi
hợp
tác
đầu
tư
để
sớm
hoàn
thiện
dự
án
đưa
sản
phẩm
ra
thị
trường.
KHUYẾN
NGHỊ
1.
VIC
: Lợi thế hiện nay của VIC là thương hiệu, tiềm lực tài chính mạnh và đủ khả năng triển khai các
dự án đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
EPS
đến
quý
1/2013
(lũy
kế
4
quý
gần
nhất)
đạt
3.470
đồng/cp.
Với
giá
hiện
tại
(64.000
đồng/cp),
PE
của
VIC
ở
khoảng
18,44
lần.
Khuyến
nghị:
Theo
dõi.
2.
NLG
:
Lợi
thế
hiện
tại của
NLG
là
quỹ đất
lớn
(khoảng
567ha,
tập
trung
chủ
yếu
ở
TP.HCM,
Long
An),
uy tín của
doanh nghiệp trong
ngành
BĐS,
quy trình đầu
tư
khép kín, chuyên nghiệp
từ
khâu
quy
hoạch
đến
tiêu
thụ
sản
phẩm
và
dòng
sản
phẩm
có
thể
mạnh
hiện
tại
là
căn
hộ
Ehome.
Tuy
nhiên, do đầu tư nhiều dự án cùng lúc, trong đó có nhiều dự án có quy mô lớn đang gặp khó khăn
trong triển khai như dự án KDC Waterpoint (Long An) có tồn kho hiện tại lên tới gần 2.000 tỷ đồng
đang gây áp lực dòng tiền rất
lớn
cho
NLG
.
Nếu
cuối
năm
2013,
Công
ty
hoàn
thành
kế
hoạch
thì
EPS
đạt
khoảng
1.300
đồng/cp.
Với
mức
giá
hiện
tại
(19.400
đồng/cp),
PE
khoảng
15
lần.
Khuyến
nghị:
Theo
dõi.
3.
BCI
: Lợi thế hiện nay của BCI là quỹ đất lớn và có vị trí khá tốt, tập trung nhiều ở phía Tây TP.HCM,
và
hầu
hết
đều
là
đất
nền
nên
thanh
khoản
tốt
hơn
và
linh
hoạt
trong
điều
chỉnh.
EPS
đến
quý
1/2013
đạt
2.198
đồng/cp.
Với
giá
hiện
tại
(16.000
đồng/cp),
PE
của
BCI
ở
khoảng
7,28
lần.
Nếu
cuối
năm
2013,
Công
ty
hoàn
thành
kế
hoạch
thì
với
mức
giá
hiện
tại,
PE
giao
động
trong
khoảng
12-13
lần.
Khuyến
nghị:
Mua
4.
NTL
:
Lợi
thế
hiện
nay
của
NTL
là
không
vay
nợ
nên
không
chịu
áp
lực
chi
phí
tài
chính.
Tiến
độ
triển khai các dự án của Công ty cũng khá tốt. Vòng quay hàng tồn kho trên mức bình quân ngành.
Tuy nhiên, khó khăn ở chỗ, các dự án của NTL trước đây nằm ở địa bàn bị đầu cơ mạnh và khách
hàng phần đông là dân lướt sóng. Do đó, Công ty gặp khó khăn trong việc thu tiền của khách hàng
khi
dự
án
đã
hoàn
thành.
EPS
đến
quý
1/2013
đạt
688
đồng/cp.
Với
giá
hiện
tại
(13.700
đồng/cp),
PE
của
NTL
ở
khoảng
20,51
lần.
Nếu
cuối
năm
2013,
Công
ty
hoàn
thành
kế
hoạch
thì
với
mức
giá
hiện
tại,
PE
giao
động
trong
khoảng
11-12
lần.
Khuyến
nghị:
Theo
dõi.
09/05/2011
www.fpts.com.vn
3
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
5.
TDH
:
Lợi thế
hiện
tại của
TDH
là
có
quỹ đất
khá tốt,
tập
trung
ở địa
bàn
Q2
và
Q9,
cửa
ngỏ
phía
Đông
Bắc
TP.HCM.
Lĩnh
vực
thương
mại
(buôn
bán
nông
sản,
cho
thuê
mặt
bằng
chợ)
mang
lại
nguồn thu ổn định và giúp làm giảm bớt áp lực ở lĩnh vực kinh doanh BĐS. Khó khăn hiện nay của
TDH là áp lực thanh toán ngắn hạn 204,07 tỷ đồng trái phiếu. Nếu thị trường BĐS trong thời gian tới
chưa
thực
sự
khởi
sắc,
dòng
tiền
của
công
ty
không
được
cải
thiện
và
giá
cổ
phiếu
TDH
không
bằng
hoặc
cao
hơn
22.014
đồng/cổ
phiếu
thì
áp
lực
thanh
toán
204,07
tỷ
đồng
trái
phiếu
doanh
nghiệp
vào
cuối
năm
2013
là
khá
lớn.
EPS
đến
quý
1/2013
đạt
338
đồng/cp.
Với
giá
hiện
tại
(12.300
đồng/cp),
PE
của
TDH
ở
khoảng
36,34
lần.
Nếu
cuối
năm
2013,
Công
ty
hoàn
thành
kế
hoạch
thì
với
mức
giá
hiện
tại,
PE
giao
động
trong
khoảng
9,5-10
lần.
Khuyến
nghị:
Mua
6.
HQC
: Lợi thế hiện nay của HQC là đang triển khai nhiều dự án thuộc phân khúc bình dân, trong đó
nhà ở xã hội (NOXH). Điều này sẽ tạo tâm lý tích cực của thị trường dành cho
09/05/2011
số vấn đề cần lưu ý như:
Doanh thu không chất lượng do khoản phải thu tăng mạnh; lĩnh vực kinh
doanh
và
phân
khúc
hoạt
động
khá
dàn
trải
làm
phân
tán
nguồn
lực
của
Công
ty.
EPS
đến
quý
1/2013
đạt
422
đồng/cp.
Với
giá
hiện
tại
(6.000
đồng/cp),
PE
của
HQC
ở
khoảng
14,21
lần.
Nếu
cuối
năm
2013,
Công
ty
hoàn
thành
kế
hoạch
thì
với
mức
giá
hiện
tại,
PE
giao
động
khoảng
4
lần.
Khuyến
nghị:
Mua
7.
SCR
:
Với
lợi
thế
về
thương
hiệu,
quỹ đất
khá lớn
(620ha,
34%
là
đất
sạch,
riêng quỹ đất
sạch
tại
TP.HCM là 115ha) và khả năng tái cơ cấu nợ nay khá tốt trong thời gian qua thì dự báo triển vọng
phục
hồi
của
SCR
khá
tốt.
Dự
báo
EPS
cuối
năm
của
SCR
đạt
787
đồng/cp.
Với
giá
hiện
tại
(7.7000
đồng/cp),
PE
cuối
năm
giao
động
trong
khoảng
8,5-9
lần.
Khuyến
nghị:
Mua
8.
DXG
: Lợi thế hiện nay của DXG chính là kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực môi giới BĐS nên khá
am
hiểu thị trường và có chiến lược bán hàng tốt. Qua quá trình hoạt động, DXG
đã có được quỹ
đất khá tốt, một phần lớn nhờ thâu tóm các dự án của chủ đầu tư gặp khó khăn. Do đó, quỹ đất của
Công ty là quỹ đất sạch và sẵn sàng đưa vào khai thác. Đòn bẩy tài chính của DXG
thấp giúp Công
ty gia tăng vay nợ để triển khai các dự án trong thời gian tới. Đặc biệt, lãi suất đang có xu hướng hạ
và kỳ vọng về sự hỗ trợ của đối tác chiến lược là ngân hàng Việt Á sẽ là những lợi thế cho Công ty
trong thời gian tới.
EPS
đến
quý
1/2013
đạt
1.650
đồng/cp.
Với
giá
hiện
tại
(8.600
đồng/cp),
PE
của
DXG
ở
khoảng
5,2
lần.
Theo
kế
hoạch,
Công
ty
sẽ
phát
hành
thêm
10,5
triệu
cổ
phiếu
trong
năm
2013,
nâng
vốn
điều
lệ
từ
420
tỷ
đồng
lên
525
tỷ
đồng.
Nếu
cuối
năm
2013,
Công
ty
hoàn
thành
kế
hoạch
thì
EPS
ước
đạt
1.400
đồng/cp.
Với
mức
giá
hiện
tại,
PE
ước
khoảng
6
lần.
Khuyến
nghị:
Mua
09/05/2011
HQC. Tuy nhiên, một
www.fpts.com.vn
4
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan
của
chuyên viên
phân
tích
FPTS.
Nhà
đầu
tư
sử
dụng
báo
cáo
này
tự
chịu
trách
nhiệm
về
quyết
định
của
mình. Vui lòng đọc kỹ phần tuyên bố miễn trách nhiệm cuối báo cáo này.
I. TỔNG
QUAN
THỊ
TRƯỜNG
BĐS
NĂM
2012
Thị trường BĐS trải qua đợt suy thoái kéo dài từ 2008 và đỉnh điểm của khó khăn rơi vào năm 2012. Tổng
quan
về
thị
trường
BĐS
2012
được
gói
gọn
trong
cụm
từ
“ba
dở
dang,
ba
sụt
giảm”
(
09/05/2011
trình dở dang, đền bù dở dang; Giá sụt giảm, giao dịch sụt giảm và nguồn cầu sụt giảm). Theo nhiều nghiên
cứu thì đây là chu kỳ đóng băng lần 3 của thị trường BĐS Việt Nam kể từ năm 1990 đến nay.
1.
Tín
dụng
trong
lĩnh
vực
BĐS
09/05/2011
Chính sách tiền tệ, sau khi
bị thắt chặt
đột
ngột năm
2011, đã bắt
đầu có chiều
hướng nới lỏng kể từ
quý
2/2012, đặc biệt là các gói tín dụng hỗ trợ các cá nhân mua nhà. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp kinh
doanh
BĐS
thì
khả
năng
tiếp
cận
nguồn
tín
dụng
vẫn
còn
khó
khăn
do
hầu
hết
tài
sản
(chủ
yếu
là
giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất) đã cầm cố cho những khoản vay trước đó chưa trả được.
Thị trường BĐS vẫn ẩn chứa nhiều rủi ro nên các doanh nghiệp BĐS vẫn phải chịu lãi suất cho vay cao hơn
mặt bằng chung của thị trường. Cụ thể, lãi suất cho vay BĐS trong năm 2012 giao động trong khoảng 17
–
20%/năm
so
với
bình
quân
toàn
thị
trường
khoảng
12,9%/năm
(số
liệu
NHNN).
Thanh
khoản
thị
trường
giảm sút trong khi gánh nặng chi phí lãi vay quá lớn khiến nhiều doanh nghiệp kinh doanh BĐS thực sự gặp
khó khăn.
Thống
kê
của
Bộ
Kế
hoạch
và
Đầu
tư
thì
trong
năm
2012,
số
lượng
các
doanh
nghiệp
giải
thể
hoặc
ngừng
hoạt
động
tăng
22,9%
trong
đó
kinh
doanh
BĐS
tăng
20%.
Số
lượng
các
doanh
nghiệp
BĐS
đăng ký cũng giảm mạnh 44% so với năm 2011.
2.
Vốn
đầu
tư
FDI
vào
BĐS
Vốn đầu tư FDI đăng ký vào lĩnh vực BĐS năm 2012 (tính đến 15/12/2012) đạt 1,85 tỷ USD, tăng mạnh so
với con số 845,6 triệu USD của năm 2011 nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với bình quân khoảng 7
– 8 tỷ USD
của các năm trước. Vốn đầu tư FDI vào lĩnh vực BĐS trong 2 năm gần đây không thuận lợi do nhà đầu tư
nước ngoài lo ngại về môi trường đầu tư của Việt Nam, đặc biệt là
rủi ro trên thị trường BĐS và mối lo nợ
xấu trong lĩnh vực ngân hàng.
3.
Giá
bán
trên
thị
trường
BĐS
Theo CBRE, thị trường BĐS năm 2012 ghi nhận sự giảm giá mạnh trên mọi phân khúc. Tại Hà Nội, giá căn
hộ chung cư bình quân giảm tới 30% (so với cùng kỳ năm trước) trên thị trường sơ cấp và giảm 40% trên thị
trường thứ cấp.
Phân khúc đất nền trong
các Khu đô thị cũng chịu áp lực giảm giá 20% so với năm
2011.
Tại TP.Hồ
Chí
Minh,
giá
bán giảm
mạnh
ở những khu
vực
có
nhiều dự
án
đang
triển khai
và
nằm
ở vùng
ven như: Thủ Đức, Quận 2, Bình Chánh, Nhà Bè…Mức giảm giá bình quân, tuy có thấp hơn so với Hà Nội
nhưng
cũng
là
mức
cao
so
với
bình
quân
các
năm
trước,
giảm
khoảng
15
–
20%.
Giá
chào
thuê
căn
hộ
hạng
A
và
hạng
B
tại
TP.HCM
năm
2012
bình
quân
khoảng
30
USD/m2/tháng
và
25
USD/m2/tháng,
thấp
Dự án dở dang, công
hơn so với 37 USD/m2/tháng và 28 USD/m2/tháng của năm 2011.
www.fpts.com.vn
5
09/05/2011
09/05/2011
Biểu đồ: Giá bán thứ cấp căn hộ tại TP.HCM Biểu đồ: Giá bán thứ cấp căn hộ tại Hà Nội
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
4.
Tồn
kho
BĐS
- Theo báo cáo của Bộ xây dựng, tính đến hết năm 2012, thị trường tồn kho hơn
42 nghìn căn nhà,
trong đó có hơn 26 nghìn căn hộ chung cư, gần 16 nghìn nhà thấp tầng, gần 93 nghìn m2 sàn văn
phòng cho thuê, khoảng 98 nghìn m2 trung tâm thương mại và 792 héc
- ta đất nền nhà ở Tổng
giá trị lượng vốn hàng tồn kho đạt khoảng gần 112 nghìn tỷ đồng, trong đó TP.HCM tồn kho 14.816
căn nhà với giá trị lên đến 30 nghìn tỷ đồng, Hà Nội tồn kho 5.875 căn nhà, 5
nghìn m2 mặt bằng
thương
mại,
giá
trị
tồn
kho
14
nghìn
tỷ
đồng.
Dư
nợ
tín
dụng
BĐS
đến
cuối
năm
2012
lên
tới
207.595 tỷ đồng, tăng 3,6% so với cuối năm 2011. Tuy nhiên, ước tính con số thực tế còn lớn hơn
nhiều
do
chưa
tính
tới
những
dự
án
đã
huy
động
vốn
một
phần,
những
dự
án
đã
giải
phóng
mặt
bằng, đầu tư vào hạ tầng cơ sở nhưng phải tạm nhưng do bế tắc đầu ra hay số lượng tồn kho của
các nhà đầu tư thứ cấp. Theo tính toán của CBRE, năm 2012 doanh số bán căn hộ giảm hơn một
nửa
so
với
2011
và
2010
đạt
khoảng
5000
căn.
Nếu
thị
trường
không
có
biến
động
lớn
ở
những
năm
tới,
thì cần khoảng
4-5
năm
thị trường mới có
thể hấp
thụ
hết
số
lượng
chưa
bán
được
hiện
nay.
- Tồn kho chủ yếu tập trung tại những dự án thuộc phân khúc cao cấp. Đặc điểm của phân khúc này
là giá bán cao và diện tích căn hộ lớn không phù hợp với khả năng của đại bộ phận thu nhập người
dân có nhu cầu. Theo thống kê của Sở Xây dựng TP.HCM thì hiện tại 65% tồn kho căn hộ trên địa
bàn thành phố có diện tích trên 70m2/căn. Điều này gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp BĐS
trong việc giải phóng hàng tồn kho.
www.fpts.com.vn
6
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
II.
TRIỂN
VỌNG
THỊ
TRƯỜNG
BĐS
NĂM
2013
1.
Thị
trường
BĐS
4
tháng
đầu
năm
2013
09/05/2011
Thị
trường
BĐS
các
tháng
đầu
năm
2013
vẫn
chưa
có
tín
hiệu
phục
hồi
lạc
quan.
Thị
trường
vẫn
đang
chờ
đợi
những
thông
tin
hỗ
trợ
từ
phía
cơ
quan
quản
lý
nên
hầu
hết
các
giao
dịch
cũng
như
hoạt
động
đầu
tư
triển
khai
các
dự
án
đều
diễn
ra
chậm.
-
Vốn
đầu
tư
FDI
đăng
ký
vào
lĩnh
vực
BĐS
4
tháng
đầu
năm
2013
(tính
đến
20/4/2013)
ước
đạt
307,05 triệu USD, đứng thứ 2 trong số các ngành thu
hút vốn đầu tư FDI, thấp hơn rất nhiều so với
con số 1,58 tỷ USD của cùng kỳ 2012.
-
Theo
NHNN
,
tổng
dư
nợ
đến
hết
tháng
3/2013
đạt
230.951
tỷ
đồng,
tăng
1,1%
so
với
cuối
năm
2012. Như vậy, so với mức tăng trưởng tín dụng khoảng 1,4% thì tăng trưởng dư nợ BĐS trong quý
1/2013
là
khá
hợp
lý.
Ngày
10/05/2013
NHNN
ban
hành
Thông
tư
số
10/2013/TT-NHNN
về
việc
giảm
lãi
suất
cho
vay
ngắn
hạn
bằng
VND
từ
11%/năm
xuống
10%/năm
(có
hiệu
lực
từ
ngày
13/5/2013).
Ngoài
ra,
NHNN
cũng
đạt
được
thỏa
thuận với các
ngân
hàng
lớn
sẽ
tiếp
tục
giảm
lãi
suất
cho
vay
cũ
về
dưới
mức
tối
đa
13%/năm.
Trước
thời
điểm
đó,
lãi
suất
mà
các
công
ty
BĐS
đang trả cho các khoản vay ngắn hạn và dài hạn giao động trong khoảng 15 – 16,5%/năm. Như vậy,
lãi suất tiếp tục giảm sẽ có tác dụng hỗ trợ đáng kể cho các công ty BĐS.
-
Theo
Cục
quản
lý
Nhà
và
Thị
trường
BĐS
(Bộ
xây
dựng)
, tồn kho căn hộ đến hết tháng 3/2013
khoảng
38.852
căn
hộ,
tăng
20%
so
với
cuối
năm
2012.
Đất
nền
tồn
kho
tăng
3%
lên
hơn
1
triệu
m2. Trong quý 1/2013, nguồn cung các dự án tiếp tục tăng. Tại Hà Nội, có 2 dự án trung cấp và 7
dự án bình dân được chào bán, tăng 9,6% so với cùng kỳ. Nguồn cung hoàn thiện giảm 29% so với
cùng kỳ bao gồm 3 dự án cao cấp và 4 dự án trung cấp. Tại TP.HCM, có 4 dự án mới được chào
bán trong quý 1/2013 so với 3 dự án trong quý 4/2013. Số căn hộ chào bán đạt 784 căn, tăng 21%
so với cùng kỳ năm trước nhưng giảm 11,9% so với quý trước do quy mô dự án nhỏ hơn.
-
Bước
sang
quý
1/2013
, thị trường căn hộ để bán thứ cấp vẫn tiếp tục đà giảm giá. Tại Hà Nội, giá
chào
bán
trong
quý 1/2013
bình
quân
giảm
2,8%
so
với
quý trước.
Phân
khúc
hạng
sang
tiếp
tục
chứng
kiến
sự
sụt
giảm
mạnh
nhất
về
giá
chào
bán.
Tại
TP.Hồ
Chí
Minh,
phân
khúc
hạng
sang
giảm
2,2%, cao cấp giảm 0,8%, trung cấp giảm
0,1% so với quý trước.
Riêng phân khúc bình dân
vẫn ổn định cả về giá lẫn nhu cầu. Ước tính giá của các dự án mới chào bán trong quý 1/2013 giảm
khoảng 10% so với các dự án đã chào bán cách đây một năm trong cùng khu vực.
Nhằm
hỗ
trợ
tìm
kiếm
lối
ra
cho
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
BĐS,
Thông
tư
02/2013/TT-BXD
ban
hành
ngày
08/03/2013
của
Bộ
xây
dựng
cho
phép
Chủ
đầu
tư
được
điều
chỉnh
cơ
cấu
căn
hộ
các
dự
án
nhà
ở
thương
mại
và
chuyển
đổi
nhà
ở
thương
mại
sang
nhà
ở
xã
hội
(NOXH).
Ngày
15/5/2013
09/05/2011
NHNN
và
Bộ
xây
dựng
đã
công
bố
Thông
tư
số
11/2013/TT-NHNN
quy
định
về
cho
vay
hỗ
trợ
nhà
xã
hội
theo
Nghị
quyết
số
02/2013/NQ-CP.
Như
vậy,
kể
từ
tháng
15/5/2013
thì
gói
tín
dụng
30.000
tỷ
đồng
hỗ
trợ
thị
trường
BĐS
sẽ
bắt
đầu
có
hiệu
lực
sau
4
tháng
ban
hành.
www.fpts.com.vn
7
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
2.
Triển
vọng
thị
trường
BĐS
năm
2013
2.1.
Ý
kiến
của
các
đơn
vị
tư
vấn
quốc
tế
CBRE Việt Nam:
Dự báo thị trường BĐS 2013 sẽ vẫn nghiêng về phía người mua với kỳ vọng giá chào thứ cấp tiếp tục giảm
10%
so
với
năm
2012.
Phân
khúc
bình
dân
sẽ
tương
đối
sôi
động.
Người
mua
quan
tâm
nhiều
hơn
tới
những dự án có tiến độ xây dựng tốt, tiện ích có sẵn, cơ sở hạ tầng phát triển,
giá chào bán dưới 15 triệu
đồng/m2 trở xuống và diện tích nhỏ (dưới 70m2/căn).
Savills Việt Nam:
09/05/2011
Thị
trường
BĐS
năm
2013
sẽ
tiếp
tục
gặp
khó
khăn.
Tuy
nhiên,
thị
trường
vẫn
có
điểm
sáng,
đó
chính
những khó khăn của thị trường tài chính toàn cầu tiếp tục gây áp lực lên lợi nhuận của tất cả các phân khúc
trên thị trường BĐS. Theo đó, dòng vốn đầu tư vẫn đang chảy vào thị trường mới nổi của các nước châu Á.
Việt Nam đang có vị thế thuận lợi để tận dụng tối đa các thế mạnh cạnh tranh trong thị trường khu vực, lại là
một trong những nước có tỷ lệ đô thị hóa thấp nhất và là một trong những nước có mật độ nhà ở cao nhất.
Đây là dấu hiệu tốt cho phát triển nhà ở tương lai.
Knight Frank:
Thị trường BĐS năm 2013 được dự báo là sẽ tiếp tục trầm lắng và giá chào bán căn hộ có thể tiếp tục suy
giảm trong nửa đầu năm, nếu như Chính phủ không thực thi giải pháp, ưu đãi đáng kể nhằm giải quyết các
vấn đề của thị trường BĐS. Hầu hết các giao dịch sẽ
vẫn tập trung vào phân khúc bình dân,
là phân khúc
được cả người mua để ở và nhà đầu tư hiện quan tâm nhiều nhất. Năm 2013 dự báo sẽ chứng kiến sự kích
cầu mạnh mẽ từ Chính phủ dành cho người mua nhà để ở. Tuy nhiên, niềm tin thị trường trong năm 2013
dự báo sẽ vẫn còn thấp. Thị trường đất nền sẽ không còn được người mua đánh giá là kênh đầu tư hấp dẫn
trong giai đoạn ngắn và trung hạn.
Colliers International:
Tổ
chức
này không
đặt
nhiều
kỳ vọng
về
sự
tăng
trưởng
của
thị
trường
BĐS
trong
năm
2013.
Tuy nhiên,
chu kỳ BĐS có thể khởi sắc hơn
ở một số phân khúc. Mảng căn hộ chung cư tiếp tục gặp khó khăn trong
giai
đoạn
thị
trường
chuyển
dịch
sang
người
mua
có
nhu
cầu
thực,
đồng
thời
khả
năng
tiếp
cận
vốn
vẫn
chưa được cải thiện rõ nét. Thị trường sẽ nghiêng về những nhà đầu tư có tiềm lực mạnh và dài hơi về tài
chính. Họ sẽ tận dụng tốt cơ hội tại những dự án trì trệ với giá đất xuống thấp.
2.2.
Quan
điểm
của
Chuyên
viên
phân
tích
09/05/2011
Nhìn
chung,
thị
trường
BĐS
năm
2013
sẽ
đỡ
khó
khăn
hơn
năm
2012
nhưng
mức
độ
phục
hồi
còn
chậm.
Giá
nhà
sẽ
có
xu
hướng
tiếp
tục
giảm
do
nền
kinh
tế
chưa
phục
hồi
và
thu
nhập
người
dân
chưa
được
cải
thiện.
Năm
2013,
thị
trường
BĐS
sẽ
đón
nhận
nhiều
giải
pháp
hỗ
trợ
của
cơ
quan
quản
lý
cũng
như
nguồn
tín
dụng
giá
rẻ
từ
các
NHTM.
Tuy
nhiên,
do
ảnh
hưởng
độ
trễ
từ
các
gói
hỗ
trợ
nên
dự
báo
thị
trường
BĐS
sẽ
cải
thiện
hơn
kể
từ
năm
2014.
www.fpts.com.vn
8
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
III.
TÌNH
HÌNH
HOẠT
ĐỘNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
BĐS
NIÊM
YẾT
1.
Kết
quả
kinh
doanh
2012
và
Cập
nhật
quý
1/2013
1.1.
Doanh
thu
thuần
a. Doanh thu thuần năm 2012 :
Doanh
thu
thuần
của
các
công
ty
BĐS
09/05/2011
09/05/2011
Đvt: tỷ đồng
Tổng
doanh
thu
năm 2012 của 25 công ty BĐS niêm yết có vốn hoá lớn nhất đạt 23.137 tỷ đồng, tăng 40%
so
với
năm
trước.
Tuy
nhiên,
doanh
thu
thuần
2012
chỉ
đạt
21.866
tỷ
đồng,
tăng
35%
so
với
năm
trước.
Hàng bán bị trả lại năm 2012 lên tới 1.271 tỷ đồng, gấp hơn 3 lần năm 2011 do khách hàng gặp khó khăn tài
chính buộc phải thanh lý sớm
hợp đồng.
Tiêu biểu như
ITA
(676 tỷ đồng),
ASM
(167 tỷ đồng),
IJC
(138 tỷ
đồng),
KDH
(95 tỷ đồng),
TDH
(88 tỷ đồng).
Doanh
thu
thuần
từ
hoạt
động
kinh
doanh
BĐS
năm 2012 của các công ty đạt 10.880 tỷ đồng, giảm 5%
so với năm
trước
và chiếm
78% doanh thu thuần, giảm
1 điểm
phần trăm
so với năm
2011. Điều này cho
thấy tình hình kinh doanh chính của các công ty BĐS vẫn đang gặp khó khăn.
Doanh
thu
từ
hoạt
động
kinh
doanh
BĐS
2012
tiếp
tục
giảm.
Áp
lực
chi
phí
tăng
cao
khiến
hoạt
động
chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng
đất,
BĐS
diễn
ra
mạnh.
Đây
cũng
là
nguồn
thu
đáng
kể
đóng
góp
vào
doanh thu của các công ty trong năm 2012.
Những công ty có doanh thu thuần năm
2012 tăng khá tốt so với 2011 bao gồm:
FLC
(tăng 1043%),
HQC
(tăng 529%),
VIC
(tăng 342%),
DXG
(tăng 41%).
FLC
:
Doanh
thu
thuần
năm
2012
của
Công
ty đạt
1.554
tỷ đồng,
gấp
11,4
lần
doanh
thu
2011
và
vượt
6% kế hoạch năm
nhờ hạch
toán 579,3 tỷ đồng doanh thu từ việc bán căn hộ tại dự án
FLC
Landmark Tower. Ngoài nguồn thu từ kinh doanh BĐS thì lĩnh vực thương mại dịch vụ, kinh doanh
www.fpts.com.vn
9
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
các sản phẩm công nghệ cao như hệ thống chuyển mạch dự phòng, hệ thống modem vệ tinh, thiết
bị đo kiểm, cáp quang… cũng đem lại nguồn thu lớn cho
FLC
.
HQC
:
Doanh
thu
thuần
năm
2012
của
HQC
đạt
302
tỷ
đồng,
cao
gấp
6
lần
năm
2011
nhưng
chỉ
hoàn
thành 34%
kế
hoạch
năm.
Doanh
thu
kinh doanh BĐS đạt
gần 292 tỷ đồng,
cao
gấp
9,4
lần
năm 2011. Doanh thu kinh doanh BĐS năm 2012 của Công ty chủ yếu đến từ các dự án: Cheery 2
(Q.12), Cheery 3 (Hooc Môn), Cinderella 1 và Cinderella 2 (Bà Rịa – Vũng Tàu). Tất cả những dự án
này
đều
được
HQC
nhận
chuyển
nhượng
từ
các
công
ty
khác.
09/05/2011
DXG
: Doanh thu thuần năm 2012 của Công
ty đạt gần 404 tỷ đồng, tăng 41% so với năm 2011 và
vượt 35% so với kế hoạch năm. Trong đó; doanh thu môi giới BĐS đạt gần 163 tỷ đồng, giảm 10%
so
với
năm
2011
(chủ
yếu
đến
từ
dự
án
Sunview
3
và
dự
án
4S
Linh
Đông).
Doanh
thu
chuyển
nhượng dự
án BĐS đạt 245 tỷ đồng, tăng 129% so
với năm
2011 một phần nhờ hạch toán doanh
thu từ dự án Chung cư Phú Gia Hưng (Q.Gò Vấp). Đây là dự án chung cư cao 15 tầng với quy mô
234 căn hộ với giá bán bình quân 15 triệu đồng/m2. Dự án này được chính thức mở bán năm 2011
và đến hết năm 2012 đã ghi nhận được hơn 90% doanh thu. Doanh thu giai đoạn 2008 – 2012 tăng
trưởng bình quân lên tới 111%/năm. Đây được xem
là mức tăng trưởng doanh
thu rất tốt của một
công ty BĐS.
HAG
: Doanh thu thuần năm 2012 của Công ty đạt 4.394 tỷ đồng, tăng 39% so với 2011. Doanh thu
kinh doanh BĐS vẫn đóng vai trò chủ lực chiếm 64,4% doanh thu thuần. Doanh thu BĐS 2012 của
HAG
chủ
yếu
đến
từ
hạch
toán
toàn bộ
dự
án Hoàng
Anh Gold
House
và
Block
5
của dự
án Phú
Hoàng
Anh
giai
đoạn
1.
Năm
2012,
hoạt
động
khai
thác
khoáng
sản,
thủy điện
và
cao
su
bắt
đầu
đóng góp đáng kể vào doanh thu của Công ty. Tính đến cuối năm
2012, diện tích cao su đã trồng
của
HAG
là 14.416 ha và
diện tích trồng mía là 5.530 ha. Trong năm
2012, Công ty cũng đã hoàn
thành
việc
xây dựng
1
nhà
máy chế
biến mủ
cao su
công
suất
25.000
tấn/năm. Một
nhà
máy tinh
luyện
mía
đường
công
suất
7.000
tấn/ngày.
Dự
kiến
trong
tương
lai,
cao
su
và
mía
đường
là
hai
lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty, thay thế cho ngành BĐS đang gặp khó khăn.
09/05/2011
www.fpts.com.vn
10
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
b. Cập nhật doanh thu thuần Q uý 1/2013:
Doanh
thu
thuần
quý
1/2013
của
các
công
ty
BĐS
09/05/2011
09/05/2011
Đvt: tỷ đồng
Tình hình giao dịch trên thị trường quý 1/2013 cải thiện so với cùng kỳ năm trước.
Giá bán bình quân có xu
hướng giảm nhẹ nhưng giao dịch được cải thiện
so với cùng kỳ năm trước. Một phần là do tâm lý tích cực
của người mua nhà sau Tết. Theo báo cáo của Savilles thì số lượng giao dịch căn hộ bán tại TP.HCM trong
quý 1/2013 tăng 25% so với quý 1/2012. Tuy nhiên, tỷ lệ hấp thụ của toàn thị trường giảm nhẹ 1 điểm phần
trăm so với cùng kỳ.
Doanh thu quý 1/2013 tăng so với cùng kỳ năm trước
tập trung ở những công ty hoạt động khá ổn định và
có nhiều dự án mở bán trong năm 2012 như:
HQC
,
SCR
,
BCI
,
DXG
,
TDH
. Những công ty BĐS quy mô lớn
nhất ngành lại có doanh thu giảm mạnh như:
VIC
,
HAG
,
IJC
,
ITA
,
KBC
,
NLG
,
PDR
. Nhìn chung, doanh thu
ghi nhận trong quý 1/2013 chưa cho thấy xu hướng rõ ràng.
Một số công ty có doanh thu thuần tăng trưởng khả quan trong quý 1/2013:
HQC
: Doanh thu thuần quý 1/2013 của Công ty đạt 108 tỷ đồng,
tăng gấp 7 lần so với quý 1/2012
và hoàn thành được 10% kế hoạch năm. Trong đó, doanh thu kinh doanh BĐS đạt 105 tỷ đồng tăng
gấp 7,5 lần năm 2011 và chiếm 97% doanh thu thuần. Doanh thu quý 1/2013 chủ yếu đến từ dự án
Cheery 1 và Cheery 2. Cuối tháng 3/2013,
HQC
đã được Bộ xây dựng cho phép chuyển đổi dự án
Sovrano
Plaza
thành
dự
án
nhà
ở
xã
hội
mang
tên
HQC
Plaza.
Sau
khi
chuyển
đổi
dự
án
HQC
Plaza sẽ bao gồm 1.858 căn hộ diện tích nhỏ từ 55m2. Với giá bán bình quân khoảng 10
– 12 triệu
đồng/m2 ước tính doanh
thu từ dự án HQC
Plaza sẽ đạt khoảng
1.000
–
1.300 tỷ đồng.
Ngoài dự
án HQC Plaza thì hiện tại tiến độ bán hàng tại các dự án Cheery 1 và Cheery 2 khá tốt. Công ty ước
tính có thể thu được 650 tỷ đồng trong năm 2013 từ 2 dự án này.
KDH
: Doanh thu thuần quý 1/2013 của Công ty đạt 121 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần so với quý 1/2012 và
đã hoàn thành được 38% kế hoạch năm. Trong đó, doanh thu chuyển nhượng BĐS đạt gần 170 tỷ
www.fpts.com.vn
11
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
đồng và doanh thu cung cấp dịch vụ tư vấn đạt 40 tỷ đồng. Tuy nhiên, Công ty có
khoản hàng bán
(dự án BĐS) lên tới gần 89 tỷ đồng. Nhìn chung, doanh thu của
KDH
vẫn còn bất ổn.
ITC
: Doanh thu thuần quý 1/2013 của Công ty đạt 128 tỷ đồng, tăng gấp 5 lần so với quý 1/2012 và
hoàn thành được 50% kế hoạch. Trong đó, doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhà đạt gần 109 tỷ
đồng.
SCR
: Doanh thu thuần quý 1/2013 của Công ty đạt 201 tỷ đồng, tăng 98% so với cùng kỳ 2012 và
hoàn
thành
được
17%
kế
hoạch
năm.
Trong
đó,
doanh
thu
kinh
doanh
BĐS
đạt
196,9
tỷ
đồng,
chiếm
98% doanh thu thuần. Doanh thu cho thuê
BĐS đạt 1,64 tỷ đồng, giảm
44% so với cùng kỳ
năm
trước.
Tính
đến
cuối
tháng
3/2012
Công
ty
đã
bán
được
486/575
căn
hộ
từ
dự
án
Belleza,
trong
đó 79 căn đã ghi nhận doanh thu trong năm
2012 còn
lại 407 căn (tương đương hơn
800 tỷ
đồng) sẽ được SCR hạch toán trong năm 2013. Như vậy, doanh thu thuần quý 1/2013 có đóng góp
rất lớn từ dự án này.
SJS
: Doanh thu thuần quý 1/2013 của Công ty đạt 47 tỷ đồng, tăng 91% so với cùng kỳ năm trước
nhưng mới chỉ hoàn thành được 4% kế hoạch năm. Trong đó, doanh thu kinh doanh BĐS đạt 36 tỷ
đồng, chiếm
77% doanh thu thuần và tăng
gấp
3 lần so với cùng kỳ năm
2012.
Mặc dù doanh thu
quý 1/2013 tăng mạnh nhưng so với quy mô tổng tài sản lên tới
gần 6.000 tỷ đồng (trong đó có tới
hơn 4.000 tỷ đồng tồn kho dự án BĐS) thì con số doanh thu quý 1 không đáng kể.
Doanh
thu
quý 1/2013
của
ITA
và
KBC
đều
không
tốt.
Doanh
thu
quý
1/2013
đạt
147
tỷ đồng
nhưng
các
khoản giảm trừ doanh thu lên tới 154 tỷ đồng khiến doanh thu thuần của
ITA
bị âm gần 7 tỷ đồng. Nhờ hoàn
nhập giá vốn hàng bán trên hàng bán trả lại khoảng 15,4 tỷ đồng nên lợi nhuận gộp quý 1/2013 của Công ty
dương
8,7
tỷ
đồng.
Doanh
thu
quý
1/2013
của
KBC
chỉ
đạt
38,8
tỷ
đồng,
chỉ
bằng
26%
kết
quả
cùng
kỳ
2012.
Doanh thu của
Công
ty sụt
giảm
mạnh
do mảng
thuê
đất, cơ sở hạ
tầng
chỉ đạt
30,4 tỷ đồng,
bằng
22% kết quả cùng kỳ 2011.
Kết
thúc
quý 1/2013, một số công ty có kết quả doanh thu đạt được khả quan so với kế hoạch cả năm như:
ITC
(hoàn thành 50%),
KDH
(hoàn thành 38%),
DIG
(hoàn thành 27%),
FDC
(hoàn thành 24%),
SCR
(hoàn
thành
70%).
Một
số
công
ty
khởi
đầu
khó
khăn,
doanh
thu
đạt
được
rất
thấp
so
với
kế
hoạch
như:
ITA
09/05/2011
09/05/2011
(doanh thu âm),
PDR
(mới hoàn thành 2%),
NLG
(mới hoàn thành 3%),
SJS
và
KBC
(mới hoàn thành 4%),
BCI
(mới hoàn thành 8%).
www.fpts.com.vn
12
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
1.2.
Tỷ
suất
lợi
nhuận
gộp/doanh
thu
thuần
Tỷ
suất
lợi
nhuận
gộp/doanh
thu
kinh
doanh
BĐS
09/05/2011
09/05/2011
Tỷ
suất
lợi
nhuận
gộp
trên
doanh
thu
thuần
năm
2012
của
các
công
ty BĐS
bình
quân
đạt
32%,
thấp
hơn so với mức 33% của năm 2011. Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần kinh doanh BĐS năm 2012
của các công ty BĐS bình quân đạt 38%, thấp hơn so với mức 39% của năm 2011. Thống kê này chưa bao
gồm tỷ suất lợi nhuận âm của một số doanh nghiệp cá biệt.
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu
của các doanh nghiệp BĐS có chiều hướng giảm trong năm 2012. Nguyên nhân là do áp lực giảm giá bán
mạnh trong khi chi phí nguyên vật liệu đầu vào ít thay đổi, hàng bán trả lại tăng do các nhà đầu tư thứ cấp
gặp khó khăn.
Những công ty có tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu kinh doanh BĐS giảm mạnh bao gồm:
TDH
(giảm 27
điểm phần trăm),
DXG
(giảm 24 điểm phần trăm),
KBC
(giảm 23 điểm phần trăm),
HAG
(giảm 21 điểm phần
trăm).
Những
công
ty
có
tỷ
suất
lợi
nhuận
gộp
trên
doanh
thu
kinh
doanh
BĐS
năm
2012
khá
cao
gồm:
FDC
(76%),
ASM
(74%),
VIC
(67%),
QCG
(52%),
NBB
và
DXG
(48%).
Những công ty có tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu bất thường bao gồm:
SJS
,
BCI
,
ITA
và
SCR
.
SJS
:
Doanh
thu
thuần
năm
2012
của
SJS
chỉ
đạt
gần
51
tỷ
đồng
trong
đó
doanh
thu
kinh
doanh
BĐS chỉ đạt 24 tỷ đồng, bằng 24% năm 2011. Mặc dù doanh
thu giảm nhưng giá vốn hàng bán lại
tăng tới 72% so với năm trước do Công ty trích lập dự phòng gần 145 tỷ đồng cho dự án Khu đô thị
mới Hòa Hải – Đà Nẵng. Kết quả là lợi nhuận gộp trên doanh thu của Công ty bị âm 147 tỷ đồng so
với gần 28 tỷ đồng trong năm 2011. Về dự án KĐT mới Hòa Hải
– Đà Nẵng, đây là dự án Công ty
đã mua lại trong năm
2010 và
việc
trích
lập dự
phòng dựa trên đánh
giá chênh lệch giữa
giá mua
vào với giá bán trên thị trường tại thời điểm 31/12/2012. Việc trích lập dự phòng giảm giá trước
khi
thanh
lý
tài
sản
được
xem
là
giải
pháp
an
toàn
để
SJS
tránh
phải
chịu
lỗ
3
năm
liên
tiếp.
Về
kế
www.fpts.com.vn
13
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
hoạch chuyển nhượng, dự kiến trong năm 2013 Công ty sẽ bán dự án KĐT mới Hòa Hải – Đà Nẵng
để thanh toán hơn 900 tỷ đồng nợ vay.
BCI
: Doanh thu thuần 2012 của Công ty giảm 12% nhưng giá vốn hàng bán lại tăng tới 278% so với
năm 2011 khiến lợi nhuận gộp bị âm 106 tỷ đồng so với 118 tỷ đồng trong năm 2011. Nguyên nhân
là do trong năm 2012 Công ty thực hiện chính sách hoán đổi đất cho người dân (bố trí khu tái
định
cư)
để
giải
phóng
mặt
bằng
Khu
dân
cư
Phong
Phú
4.
Hiện
tại,
dự
án
KDC
Phong
Phú
4
đã
giải
phóng
mặt
bằng
được
99%,
đã
đóng
tiền
sử
dụng
đất
và
xây
dựng
hạ
tầng
09/05/2011
kiến lợi nhuận gộp từ dự án KDC Phong Phú 4 trong năm 2013 đạt khoảng 46 tỷ đồng, chiếm 43%
lợi nhuận gộp của BCI trong năm 2013. Ước tính tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần của dự
án này đạt khoảng 30 – 40%.
09/05/2011
ITA
:
Doanh
thu
2012
của
Công
ty
đạt
568
tỷ
đồng
nhưng
bị
cấn
trừ
532
tỷ
đồng
hàng
bán
trả
lại
khiến doanh thu thuần của
ITA
chỉ đạt 36 tỷ đồng, bằng 10% doanh thu thuần năm 2011. Song song
với đó Công ty được kết chuyển
giá
vốn trên phần doanh thu được giảm
trừ gần 182 tỷ đồng.
Lợi
nhuận gộp năm 2012 của Công ty đạt 146 tỷ đồng, giảm 22% so với năm 2011. Nếu
loại trừ nghiệp
vụ
phần
thu
hồi
lại
đất
đã
giao
thì
tỷ
suất
lợi
nhuận
gộp
trên
doanh
thu
của
các
hoạt
động
kinh
doanh còn lại trong năm 2012 đạt 42%, cao hơn so với mức 34% của năm 2011.
SCR
:
Tỷ
suất
lợi
nhuận
gộp
trên
doanh
thu
thuần
năm
2012
của
Công
ty
chỉ
đạt
5,7%,
thấp
hơn
nhiều so với mức 23,9% của năm 2011. Hoạt động môi giới và cho thuê văn phòng của
SCR
có tỷ
suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần rất cao, khoảng 74 – 75%. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận gộp
trên doanh thu chuyển nhượng quyền sử dụng đất, BĐS năm 2012 chỉ được 1,9%, thấp hơn nhiều
so với mức 26,7% của năm 2011. Nguyên nhân là
do Công ty chịu áp lực thanh lý tài sản để đảm
bảo dòng tiền và trả nợ vay. Năm 2012
SCR
đã phải bán dự án Hùng Vương – Kinh Dương Vương
cho Sacombank để thanh toán nợ vay cho ngân hàng này.
trên 85% diện tích. Dự
Tỷ
suất
lợi
nhuận
gộp/doanh
thu
thuần
quý
1/2013
của các công ty bình quân đạt 38%, thấp hơn so với
mức 45% của cùng kỳ 2011. Nguyên nhân chính là do áp lực giảm giá bán để kích cầu trong khi chi phí đầu
vào không thay đổi. Có những dự án triển khai trong giai đoạn lãi suất cho vay tăng cao nên chi phí lãi vay
đã vốn hóa vào giá vốn dự án khiến giá vốn hàng bán của các doanh nghiệp tiếp tục xu hướng tăng mạnh.
DXG
: Doanh thu quý 1/2013 của Công ty tăng 40% so với quý 1/2012 nhưng giá vốn hàng bán tăng
tới
412%
khiến
tỷ suất
lợi
nhuận
gộp/doanh
thu
thuần
giảm
mạnh,
từ
89%
xuống còn
60%.
Trong
đó, tỷ suất lợi nhuận gộp trong hoạt động môi giới BĐS giảm từ 84% xuống 75%. Ngoài ra, giá vốn
chuyển
nhượng
BĐS
trong
quý 1/2013
lên
tới
13,27
tỷ
đồng
so
với
khoản
được
hoàn
nhập
1,6
tỷ
đồng của quý 1/2012. Mặc dù giảm mạnh nhưng
DXG
vẫn là một trong những công ty có tỷ suất lợi
nhuận gộp/doanh thu thuần cao nhất trong ngành BĐS.
ASM
: Tỷ suất lợi nhuận gộp/doanh
thu thuần quý 1/2013 của Công ty rất thấp,
chỉ đạt 10%
so với
mức 21% của quý 1/2012.
Nguyên nhân là do hoạt động thủy sản, chiếm tới 90% doanh thu thuần
có
tỷ suất
lợi
nhuận
gộp/doanh
thu
thuần
chỉ
được
6%
trong
khi
hoạt
động
kinh
doanh
BĐS
có
tỷ
suất lợi nhuận gộp/doanh thu thuần tới 95 – 96% nhưng chỉ đóng góp chưa tới 5% doanh thu thuần
quý 1/2013.
Một
số
công
ty có
tỷ suất
lợi
nhuận
gộp/doanh
thu
thuần
quý
1/2013
cải
thiện
tích
cực
so
với
quý 1/2012
như:
HAG
,
FDC
,
TDH
.
HAG
: Tỷ suất lợi nhuận gộp/doanh thu thuần quý 1/2013 của Công ty đạt 47%, cao hơn so với mức
29% của quý 1/2012 nhờ đóng góp của cao su và mía đường. Doanh thu từ cao su và mía đường
trong quý 1/2013 của HAG đạt khoảng 419 tỷ đồng, chiếm 58% doanh thu thuần. Tỷ suất lợi nhuận
www.fpts.com.vn
14
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
gộp/doanh thu
thuần
của
2
hoạt
động
này lên tới 62%.
Trong
khi đó,
doanh
thu
từ
bán
căn
hộ chỉ
đạt
48
tỷ đồng
trong
quý
1/2013,
mới
bằng
8%
cùng
kỳ 2012.
Tỷ trọng
doanh
thu
BĐS/doanh
thu
thuần
trong
quý
này
chỉ
được
7%
so
với
tỷ
trọng
65%
trong
quý
1/2012.
Tỷ
suất
lợi
nhuận
gộp/doanh
thu
thuần
mảng
kinh
doanh
căn
hộ
trong
quý
1/2013
chỉ
được
21%,
thấp
hơn
chỉ
tiêu
31% của quý 1/2012.
TDH
: Tỷ suất lợi nhuận gộp/doanh thu thuần quý 1/2013 của Công ty đạt 21%, cao hơn so với mức
14%
của
quý
1/2012.
Tỷ
suất
lợi
nhuận
gộp/doanh
thu
thuần
trong
hoạt
động
09/05/2011
24%, cao hơn so với mức 15%
của quý 1/2012.
Hoạt động kinh doanh BĐS đóng góp 60%
doanh
thu thuần quý 1/2013 so với tỷ trọng 49% của quý 1/2012.
09/05/2011
1.3.
Doanh
thu
tài
chính
Doanh
thu
tài
chính
của
các
công
ty
BĐS
kinh doanh BĐS đạt
Đvt: tỷ đồng
Tổng
doanh
thu
tài
chính
2012
của
25
công
ty
BĐS
niêm
yết
đạt
3.159
tỷ
đồng,
giảm
31%
so
với
năm
2011, trong đó có tới 17/25 công ty có doanh thu tài chính giảm. Nguyên nhân chính là do tiền mặt của các
công ty giảm cộng thêm lãi suất huy động trong năm 2012 thấp hơn so với 2011 làm giảm thu nhập từ lãi và
cho vay. Các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia cũng ít hơn các năm trước do khó khăn chung của nền kinh
tế. Nhiều công ty có doanh thu tài chính cải thiện chủ
yếu nhờ hoạt động chuyển nhượng dự án hay thoái
vốn
đầu
tư.
Những
công
ty
có
doanh
thu
tài
chính
2012
cao
bao
gồm:
VIC
(1.178
tỷ
đồng),
HAG
(502
tỷ
đồng),
BCI
(468 tỷ đồng),
SCR
(381 tỷ đồng),
NBB
(147 tỷ đồng).
VIC
: Doanh thu tài chính năm 2012 của Công ty đạt 1.178 tỷ đồng, giảm 30% so với năm 2011. Mặc
dù
lãi
tiền
gửi
và
cho
vay
tăng
8%
so
với
năm
2011
nhưng
thu
nhập
từ
chuyển
nhượng
cổ
phần
trong công ty con và công ty liên kết chỉ đạt 394 tỷ đồng, giảm 55% so với năm 2011.
www.fpts.com.vn
15
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
HAG
: Doanh thu tài chính năm 2012 của Công ty chỉ đạt 502 tỷ đồng, bằng 41% doanh thu tài chính
năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu do lãi từ chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần giảm 72%, lãi tiền
gửi ngân hàng giảm 53%.
BCI
: Doanh thu tài chính 2012 của Công ty tăng mạnh, từ 22 tỷ đồng lên 468 tỷ đồng nhờ lãi chuyển
nhượng khoản đầu tư vào CTCP Khu Công nghiệp Phong Phú (368 tỷ đồng). Mặc dù mặt bằng lãi
suất huy động năm 2012 giảm so với 2011 nhưng nhờ tiền mặt của Công ty tăng mạnh nên lãi tiền
gửi
trong
năm
2012
vẫn
đạt
86,46
tỷ
đồng,
gấp
4
lần
năm
2011.
09/05/2011
NBB
:
Doanh
thu
tài
chính
năm
2012
của
Công
ty
đạt
147
tỷ
đồng,
gấp
2,6
lần
năm
2011
nhờ
chuyển
nhượng
thành
công
dự
án
Khu
trung
tâm
thương
mại
Hùng
Vương
I
tại
Phan
Thiết
cho
Lotte Việt Nam. Giá chuyển nhượng là 4,5 triệu USD (tương đương 96 tỷ đồng).
Doanh
thu
tài
chính
quý
1/2013
của
các
công
ty BĐS
có
xu
hướng
giảm
mạnh
so
với
quý 1/2012
do
lãi
suất và cổ tức được chia tiếp tục giảm. Một số công ty có doanh thu tài chính giảm mạnh như:
BCI
(giảm 35
tỷ
đồng),
HAG
(giảm
27
tỷ
đồng),
DIG
(giảm
25
tỷ
đồng),
ITC
(giảm
20
tỷ
đồng),
ITA
(giảm
12
tỷ
đồng)…Ngoại trừ VIC có doanh thu tài chính tăng gấp 4 lần so với cùng kỳ năm trước nhờ giải thể các công
ty con của Công ty TNHH MTV Vinpearl.
Trong
quý 1/2013
chưa
ghi nhận
thêm
những
dự
án
được
chuyển
nhượng
nào.
Tuy nhiên,
với dự
báo về
khó khăn vẫn còn phổ biến trong năm 2013 thì khả năng hoạt động chuyển nhượng dự án sẽ diễn ra mạnh
trong các quý tới. Trong kế hoạch kinh doanh 2013, nhiều công ty BĐS cũng lên kế hoạch chuyển nhượng
09/05/2011
một số dự án để đảm bảo được dòng tiền.
Cụ thể:
VPH
sẽ chuyển nhượng 20ha trên tổng số 40ha đất dự
án Nhơn Đức cho Trường ĐHTC Marketing TP.HCM.
SCR
cũng đang đàm phán để chuyển nhượng dự án
Celadon City ở Q.Tân Phú.
SJS
cũng công bố bán 1 phần KĐT mới Nam
An Khánh và bán toàn bộ dự án
KĐT mới Hòa Hải – Đà Nẵng…
1.4.
Chi
phí
lãi
vay
Chi
phí
lãi
vay
thực
trả
của
các
công
ty
BĐS
www.fpts.com.vn
16
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
Đvt: tỷ đồng
Tổng
chi
phí
lãi
vay
của 25 công ty BĐS trong năm 2012 khoảng 2.956 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2011
nhưng lãi vay thực trả trong kỳ lên tới 4.775 tỷ đồng, gấp 1,6 lần chi phí lãi vay.
Mặc dù lãi suất có xu hướng giảm từ cuối năm 2011 nhưng chi phí lãi vay vẫn tăng mạnh ở một số công ty
BĐS quy mô lớn và có nhiều dự án dở dang. Mặt khác, khả năng tiếp cận nguồn vốn với lãi suất thấp diễn
ra chậm. Một mặt, các NHTM vẫn còn rất thận trọng đối với những khoản tín dụng BĐS. Mặt khác, nhiều dự
án
BĐS
trong
thời
gian
qua
bị
ngưng
hoặc
chậm
triển
khai
do
thanh
khoản
thị
trường
kém
khiến
việc
giải
ngân các khoản tín dụng mới (lãi suất thấp) hoặc cơ cấu lại những khoản vay lãi suất cao gặp khó khăn.
Một số công ty có chi phí lãi vay tăng mạnh trong năm 2012:
09/05/2011
VIC
: Chi phí lãi vay năm 2012 của Công ty là 1.097 tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2011, nhưng lãi
vay phải trả trong năm lên tới 2.342 tỷ đồng, cao gấp 2 lần và tăng tới 96% so với năm 2011. Trong
năm
2012,
Công ty giảm
gần 1.600 tỷ đồng vay ngắn hạn nhưng khoản vay dài hạn tăng thêm
tới
13.354 tỷ đồng trong đó có tới 11.090 tỷ đồng thu được từ phát hành trái phiếu cho các NHTM. Hầu
hết
các
khoản
vay
này
Công
ty
dùng
để
tiếp
tục
xây
dựng
và
hoàn
thiện
các
dự
án
trọng
điểm
(Royal City, Times City, Vincom Village).
09/05/2011
PDR
:
Chi
phí
lãi
vay năm
2012
của
Công
ty chỉ
gần
4
tỷ đồng,
nhưng
con
số
lãi
vay thực
tế
phải
thanh toán trong năm
2012 lên tới 206 tỷ đồng. Trong khi đó, doanh thu thuần ghi nhận trong năm
2012 chỉ đạt
104
tỷ đồng
và
thực
thu chỉ đạt
91 tỷ đồng.
Như
vậy,
nguồn
thu
của Công ty mới chỉ
thanh toán được 44% chi phí lãi vay. Hiện tại Công ty đang có khoản tồn kho dự án lên tới 4.667 tỷ
đồng, chiếm
tới 90% tài sản của Công ty. Trong đó, chi phí dở dang tại dự án Everich 2 đã lên tới
2.946 tỷ đồng. Everich 2 đang khó bán do thuộc phân khúc cao cấp (giá bán bình quân khoảng 28 –
30 triệu đồng, diện tích căn hộ trên 100m2) và có nguy cơ chậm tiến độ do chủ đầu tư thiếu vốn.
Chi
phí
lãi
vay
trong
quý
1/2013
cho thấy xu hướng giảm rõ rệt. Chi phí lãi vay bình quân đã giảm 17% so
với cùng kỳ năm trước. Một số công ty có chi phí lãi vay thấp và giảm mạnh như:
DXG
(-99%),
PDR
(-69%),
SCR
(-66%),
NLG
(-49%)
Chi
phí
lãi
vay
quý
1/2013
của
các
công
ty
BĐS
www.fpts.com.vn
17
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
Đvt: tỷ đồng
1.5.
Lợi
nhuận
trước
thuế
a. Lợi nhuận trước thuế năm 2012 :
Tổng
lợi
nhuận
trước
thuế
của
10/25
công
ty
BĐS
năm
2012
đạt
4.536
tỷ
đồng,
giảm
8%
so
với
năm
2011. Có 3/25 công ty BĐS bị lỗ trong năm 2012.
SJS
và
KDH
là 2 công ty bị lỗ lũy kế 2 năm liên tiếp. Số lỗ
năm 2012 của
KBC
lên tới 490 tỷ đồng so với mức lời 96 tỷ đồng của năm trước. Như vậy, mặc dù tình hình
kinh doanh
khó khăn,
lợi nhuận giảm
mạnh
và
hầu
hết
không đạt
kế
hoạch
năm
nhưng nhiều
công
ty vẫn
biết cách xoay sở và hoạt động có lãi. Đây thực sự là nỗ lực lớn của các công ty BĐS.
Một số công ty tiêu
biểu như:
VIC
,
SCR
,
BCI
,
NBB
,
DXG
.
Một số công ty có lợi nhuận không tốt trong năm 2012:
ITA,
KBC
:
Là
những
doanh
nghiệp
BĐS
lớn
hoạt
động
chủ
yếu
ở
phân
khúc
BĐS
–
Khu
công
09/05/2011
09/05/2011
nghiệp và Khu dân cư, đồng thời là những công ty thuộc sở hữu của gia đình ông Đặng Thành Tâm,
2 công ty này có kết quả kinh doanh năm 2012 khá
xấu. Tình hình đầu tư, cả trong nước và nước
ngoài,
trong năm
2012 bị gián đoạn khiến doanh thu
của 2 công ty này sụt
giảm mạnh. Chi phí
lãi
vay rất
lớn
và
không
ngừng
tăng
lên
qua
các
năm.
Các
chi
phí
hoạt
động
cũng
không
được
kiểm
soát tốt. LNTT 2012 của
ITA
chỉ đạt 19 tỷ đồng, giảm 79% so với năm 2011 trong khi
KBC
lại lỗ tới
gần 490 tỷ đồng.
SJS
: Tranh chấp nội bộ khiến hoạt động kinh doanh bị đình trệ từ năm 2011. Trong năm 2012 Công
ty không xúc tiến kế hoạch bán hàng mà chỉ triển khai cầm chừng một số dự án cũ. Doanh thu năm
2012 chỉ đạt chưa tới 51 tỷ đồng cộng thêm áp lực phải trích lập dự phòng cho dự án Hòa Hải
– Đà
Nẵng để tránh phải ghi nhận lỗ trong năm 2013 khiến kết quả kinh doanh của
SJS
ngày càng sa sút.
Số lỗ lũy kế 2 năm liên tiếp của
SJS
lên tới 384 tỷ đồng.
ASM
: Doanh thu thuần 2012 tăng 54% chủ yếu nhờ doanh thu từ thủy sản vốn có tỷ suất lợi nhuận
thấp. Lĩnh vực có tỷ suất lợi cao là BĐS lại có doanh thu giảm 21% khiến lợi nhuận gộp của Công ty
giảm tới 99% so với năm 2011. Bên cạnh đó, hầu hết các chi phí hoạt động không được kiểm soát
tốt khiến LNTT
2012 của ASM chỉ đạt 15,2 tỷ đồng, giảm 83% so với năm
2011 và chỉ hoàn thành
được 12% kế hoạch năm.
NLG
: Là doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành
BĐS và mới lên sàn đầu năm
2013,
NLG
có kết quả
kinh doanh không được tốt trong 3 năm trở lại đây. LNTT liên tục giảm kể từ năm 2010. Năm 2012,
LNTT của
NLG
chỉ đạt gần 60 tỷ đồng, giảm 69% so với năm trước. Hiện tại, quỹ đất sạch của
NLG
khá lớn (khoảng 567ha) nhưng phân bố rải rác và hầu hết đều đang trong giai đoạn đầu tư. Do đó,
nguồn lực của Công ty bị phân tán, chi phí tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.
Thống kê
18/25 công
ty BĐS có
lợi nhuận
gộp
và
LNTT
không âm
trong
2
năm
liên tiếp cho thấy,
tỷ
suất
LNTT/doanh
thu
thuần
năm 2012 bình quân của các công ty này đạt 15%, thấp hơn nhiều so với mức 25%
của năm 2011. Chênh lệch giữa tỷ suất lợi nhuận gộp/doanh thu thuần với LNTT/doanh thu thuần năm 2012
lên tới 15% so với mức chênh lệch 6% của năm 2011. Nguyên nhân chính là do chi phí kinh doanh quá lớn,
đặc biệt là chi phí lãi vay và trích lập dự phòng cao khiến lợi nhuận của các công ty sụt giảm mạnh.
Đặc
thù
của
các
công
ty
BĐS
đó
là
tỷ
suất
LNTT/doanh
thu
thuần
biến
động
thất
thường
qua
các
năm.
Chênh lệch giữa năm này với năm trước là khá cao, thậm chí lên tới cả 100 điểm phần trăm. Ngoài nguyên
www.fpts.com.vn
18
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
nhân là do biến động lãi suất và các chi phí đầu vào ảnh hưởng đến lợi nhuận thì cách hạch toán doanh thu
là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các công ty. Nhiều dự án khách hàng đóng tiền
theo tiến độ dự án nên doanh thu qua các năm thường biến động thất thường.
Có trường hợp khách hàng
mới đóng 1 phần cho dự án nhưng do tình hình tài chính khó khăn, đặc biệt các nhà đầu tư thứ cấp, đành
phải từ chối không đóng tiếp khiến các khoản giảm trừ doanh thu tăng mạnh.
Tỷ
suất
lợi
nhuận
trước
thuế/doanh
thu
thuần
09/05/2011
09/05/2011
b. Cập nhật lợi nhuận trước thuế q uý 1/2013:
Cập
nhật
lợi
nhuận
trước
thuế
Quý
1/2013
của
các
công
ty
BĐS
www.fpts.com.vn
19
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
Đvt: tỷ đồng
Nếu như doanh thu của các công ty BĐS chưa cho thấy xu hướng rõ ràng thì lợi nhuận lại
cho thấy rõ xu
hướng giảm so với cùng kỳ năm trước. Có tới 13/18 công ty BĐS có lợi nhuận trước thuế quý 1/2013 giảm
so với quý 1/2012. Trong đó, có 3/18 công ty bị lỗ so với con số 2/18 công ty trong quý 1/2012. Nguyên nhân
khiến lợi nhuận quý 1/2013 của các công ty sụt giảm mạnh
bao gồm: (1) Lợi nhuận gộp giảm mạnh do giá
vốn
hàng
bán
tăng.
(2)
Doanh
thu
tài chính
sụt
giảm
mạnh
trong
khi một
số
hạng mục chi phí
như
chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp lại có xu hướng tăng.
ITA
,
KBC
và
NLG
là những công ty bị lỗ trong
quý 1/2013.
SCR:
Mặc
dù
doanh thu
tăng tới 98%
nhưng
lợi nhuận
quý 1/2013
chỉ đạt
2
tỷ đồng,
bằng
2%
lợi
nhuận
của
quý
1/2012
và
mới
chỉ
hoàn
thành
được
1%
kế
hoạch.
Nguyên
nhân
chính
là
do
ảnh
hưởng của các công ty liên doanh, liên kết. Nếu như quý 1/2012
SCR
thu được gần 88 tỷ đồng lợi
09/05/2011
09/05/2011
nhuận từ các công ty này thì sang quý 1/2013
SCR
bị lỗ tới 2,4 tỷ đồng. Theo giải trình của
SCR
thì
lợi nhuận sụt giảm đáng kể do sụt giảm khoản thu nhập phát sinh từ các công ty liên doanh liên kết
mà
chủ
yếu
từ
CTCP
Tân
Thắng.
Hiện
tại,
SCR
đã
đầu
tư
gần
678
tỷ
đồng
vào
các
công
ty
liên
doanh, liên kết (chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng - BĐS) trên tổng số 1.386 tỷ đồng đầu tư
dài hạn, chiếm 21% tổng tài sản. Do đó, hoạt động của các công ty này cũng ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của SCR.
ITA
: Sau khi loại trừ các khoản hàng bán bị giảm trừ, lợi nhuận gộp quý 1/2013 của Công ty chỉ còn
gần 9 tỷ đồng, bằng 1 nửa so với cùng kỳ 2012. Doanh thu tài chính giảm mạnh do thu nhập cổ tức
giảm trong khi chi phí lãi vay tăng tới 88% khiến lợi nhuận trước thuế của
ITA
bị âm gần 25 tỷ đồng.
Rủi ro lớn nhất hiện nay của
ITA
chính là môi trường đầu tư bị ảnh hưởng khiến các hợp đồng thuê
mặt bằng tại các khu công nghiệp phải trả lại nhiều. Trong khi chi phí lãi vay vẫn là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Một số công ty đạt được lợi nhuận quý 1/2013 khá tốt so với kế hoạch như:
ITC
,
SJS
,
HAG,
HQC
.
ITC
: Doanh thu thuần quý 1/2013 đạt được khả quan hơn so với quý 1/2012. Mặc dù doanh thu tài
chính
quý 1/2013
chỉ
đạt
252
triệu
đồng
so
với
doanh
thu
gần
21
tỷ
đồng
của
cùng
kỳ năm
trước
nhưng Công ty đã có nỗ lực cắt giảm các chi phí hoạt động nên lợi nhuận sau thuế vẫn đạt gần 7 tỷ
đồng, tăng 33% so với quý 1/2012.
HAG
:
Lợi
nhuận
của
Công
ty
được
cải
thiện
nhờ
tăng
nguồn
thu
từ
cao
su
và
mía
đường,
hai
ngành có tỷ suất lợi nhuận cao.
Do đó, mặc dù doanh thu giảm
17% nhưng lợi nhuận gộp lại tăng
35%,
các
chi
phí
khác
hầu
như
thay
đổi
không
đáng
kể
nên
lợi
nhuận
trước
thuế
quý
1/2013
của
Công ty đạt 107 tỷ đồng, tăng 9% so với quý 1/2011 và hoàn thành được 10% kế hoạch năm.
SJS
: Sau một năm đối mặt với nhiều khó khăn từ bên ngoài thị trường và những mâu thuẫn nội bộ
bên trong doanh nghiệp, về cơ bản SJS đã tạm thời ổn định và bắt đầu tập trung vào hoạt động kinh
doanh
hơn
trong
năm
2013.
Doanh
thu
quý 1/2013
đạt
47
tỷ đồng,
tăng
91%
so
với
cùng
kỳ năm
trước. Chi phí
được kiểm soát khá tốt nên
lợi nhuận trước thuế quý 1/2013 của SJS đạt gần 16 tỷ
đồng, tăng 136% so với cùng kỳ 2012 và hoàn thành được 20% kế hoạch năm.
HQC
: Lợi nhuận quý 1/2013 của HQC đạt 5 tỷ đồng, gần gấp 3 lần quý 1/2012 chủ yếu nhờ doanh
thu tăng mạnh. Tuy nhiên,
để hoàn thành
kế hoạch cả năm
2013
thì HQC cần
phải cố
gắng nhiều
hơn nữa. Hiện tại, lợi nhuận quý 1/2013 của Công ty mới chỉ hoàn thành 5% kế hoạch năm.
www.fpts.com.vn
20
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
Tỷ
suất
lợi
nhuận
sau
thuế/doanh
thu
thuần
quý
1/2013
09/05/2011
09/05/2011
Tỷ suất
LNTT/doanh
thu
thuần
quý
1/2013
của
các
công
ty
BĐS
bình
quân
chỉ
đạt
13%,
thấp
hơn
so
với
mức 24% của quý 1/2012. Những công ty có tỷ suất LNTT/doanh thu quý 1/2013 giảm mạnh bao gồm:
SCR
,
ITC
,
IJC,
DIG,
K
DH
.
Một
số
công
ty có
tỷ suất
LNTT/doanh
thu thuần
quý 1/2013
cải thiện
so
với cùng
kỳ
năm trước như:
SJS
,
FDC
,
HAG
.
2.
Tình
hình
tài
chính
Tổng
tài
sản
đến
ngày
31/12/2012
của 25 công ty BĐS niêm
yết tiêu biểu đạt 173.123 tỷ đồng, tăng 21%
so với cuối năm 2011. Tài sản tăng nhưng chất lượng tài sản của các công ty lại giảm do hàng tồn kho (bình
quân chiếm 39% tổng tài sản) tăng 20%, khoản phải thu ngắn hạn (bình quân chiếm 15% tổng tài sản) tăng
1% trong khi tiền và các khoản tương đương tiền (bình quân chiếm 4% tổng tài sản) tiếp tục giảm 1% so với
thời điểm cuối năm 2011. Về nguồn vốn, nợ phải trả vốn chiếm từ 60 – 65% nguồn vốn tăng tới 21% (trong
đó riêng các khoản nợ vay tăng tới 37%) so với tốc độ tăng 10% của vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy các
công ty BĐS vẫn có xu hướng gia tăng đòn bẩy tài chính trong hoạt động.
Cập
nhật
đến
thời
điểm
31/03/2013
của 18 công ty BĐS, tổng tài sản ước đạt 160.366 tỷ đồng, tăng bình
quân 3% so với đầu năm. Tiền và các khoản tương đương tiền bình quân giảm 15%, tồn kho bình quân tăng
13%, khoản phải thu tăng 13% so với đầu năm. Điều này cho thấy chất lượng tài sản của các công ty tiếp
tục xấu đi.
www.fpts.com.vn
21
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
2.1.
Tiền
và
các
khoản
tương
đương
tiền
Tiền
và
các
khoản
tương
đương
tiền
của
các
công
ty
BĐS
09/05/2011
09/05/2011
Đvt: tỷ đồng
Số
dư
tiền
tại
các
công
ty
BĐS
trong 2 năm trở lại đây rất thấp và có sự phân hóa mạnh. Tổng số dư tiền
và
các
khoản
tương
đương
tiền
của
25
công
ty
BĐS
năm
2012
đạt
6.292
tỷ
đồng,
giảm
1%
so
với
năm
2011, trong đó 5/25 công ty có số dư tiền lớn nhất đã là 5.049 tỷ đồng, đã chiếm tới 80% tổng số dư tiền và
lớn hơn gấp 4 lần 20 các công ty còn lại.
Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2012 bình quân chỉ chiếm 3,6% tổng tài sản, thấp hơn so với mức
4,4%
của
năm
2011.
Nhiều
công
ty
BĐS
có
quy
mô
hàng
ngàn
tỷ
đồng
nhưng
tiền
và
các
khoản
tương
đương tiền chỉ đạt chưa tới 5 tỷ đồng. Tiền và các khoản tương đương tiền của các công ty giảm và chiếm
tỷ trọng rất nhỏ so với tổng tài sản đang là
rủi ro lớn đối với khả năng thanh toán của
các công ty. Mặc dù
trên báo cáo tài chính, doanh thu hàng năm
của các công ty vẫn thể hiện hàng trăm tỷ đồng nhưng khoản
phải
thu
tiếp
tục
tăng
và
dòng
tiền
trong
hoạt
động
kinh
doanh
bị
âm
liên
tục
qua
các
năm.
Điều
này cho
thấy doanh thu ảo của các công ty BĐS trong khi áp lực chi phí là hiện hữu khiến tiền và
các khoản tương
đương tiền bị sụt giảm nghiêm trọng. Nếu lấy chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời để đánh giá mức độ tự
chủ của các doanh nghiệp thì hầu hết các doanh nghiệp BĐS Việt Nam đều lâm vào thế mất khả năng chi
trả nợ vay ngắn hạn.
Một thực tế mâu thuẫn kéo dài nhiều năm trong ngành BĐS đó là: Hầu hết các dự án BĐS có thời gian xây
dựng bình quân từ 3 – 4 năm, thậm chí là lâu hơn. Trong khi tín dụng dự án chủ yếu đến từ huy động của
khách
hàng
và
một
phần còn lại
(ít
hơn)
đến từ
những
khoản vay ngắn hạn của
chủ đầu
tư.
Khi tình
hình
kinh tế gặp khó khăn, đặc biệt lãi suất tăng và nguồn cung tín dụng bị thắt chặt, khiến chủ đầu tư không còn
tiền để tiếp tục triển khai các dự án. Chủ đầu tư cũng không đủ lực để tự mình triển khai nốt một loạt các dự
án đang dang dở. Rất nhiều dự án đã phải tạm ngưng hoặc giãn tiến độ trong thời gian qua ảnh hưởng lớn
đến uy tín của chủ đầu tư và quyền lợi của khách hàng.
Cập
nhật
đến
ngày
31/03/2013
, tiền và các khoản tương đương tiền của các công ty bình quân giảm
15%
so với đầu năm. Có tới 15/18 công ty BĐS có số dư tiền tính đến cuối tháng 3/2013 giảm so với đầu năm.
Những công ty có số dư tiền giảm mạnh bao gồm:
DIG
(giảm 72%),
ITC
(giảm 65%),
HQC
(giảm 62%),
KBC
www.fpts.com.vn
22
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
(giảm 52%),
SCR
(giảm 47%)…Các công ty có số dư tiền tăng bao gồm:
FDC
(tăng 32%),
KDH
(tăng 50%),
VIC
(tăng 158%).
2.2.
Khoản
phải
thu
ngắn
hạn
Khoản
phải
thu
ngắn
hạn
tính
đến
31/12/2012
09/05/2011
09/05/2011
Đvt: tỷ đồng
Khoản
phải
thu
ngắn
hạn
tính
đến
ngày
31/12/2012
của
25
công
ty
BĐS
niêm
yết
ở
khoảng
23.595
tỷ
đồng, tăng 0,9% so với đầu năm. Tỷ trọng khoản phải thu bình quân chiếm 15% tổng tài sản năm 2012, thấp
hơn so với mức 16% của năm 2011.
Khoản phải thu tăng thấp do các công ty BĐS gặp khó khăn trong việc
bán hàng. Ngoài ra, trước thông tin Bộ tài chính đưa ra dự thảo Thông tư hướng dẫn sửa đổi kế toán doanh
nghiệp trong đó quy định việc ghi nhận doanh thu bán BĐS
thì nhiều doanh nghiệp đã dần chuyển từ hình
thức ghi nhận doanh thu theo tiến độ sang ghi nhận doanh thu sau khi dịch vụ đã hoàn thành, đã có nghiệm
thu, thanh lý, đã phát hành hóa đơn và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Do đó, doanh thu chưa đủ
điều kiện ghi nhận vẫn bị coi là hàng tồn kho của công ty.
www.fpts.com.vn
23
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
Mối
tương
quan
giữa
doanh
thu
và
tỷ
trọng
khoản
phải
thu/Tổng
tài
sản
09/05/2011
09/05/2011
Những
công
ty
có
khoản
phải
thu
tăng
mạnh
trong
năm
2012
bao
gồm:
FLC
(tăng
639%),
NBB
(tăng
129%),
ITA
(tăng
49%),
NLG
(tăng
48%),
HQC
(tăng
42%)
…
Những công ty có tỷ trọng khoản phải thu ngắn hạn trên tổng tài sản năm 2012 cao gồm:
HQC
(36%),
DXG
(35%),
FLC
(26%),
ASM
(25%),
DIG
và
ITA
(23%),
HAG
(22%). Khoản phải thu cao không những cho thấy
chất
lượng
tài
sản của
công
ty không
tốt mà
còn cho
thấy bản
chất
doanh
thu
thực
của các
công
ty trong
năm
qua.
Thống kê
7
công
ty trên
thì tất
cả
doanh thu 2012 đều tăng so
với năm
trước
và
tỷ trọng khoản
phải thu trên tổng tài sản cũng có xu hướng tăng theo tăng theo.
Cập
nhật
đến
ngày
31/03/2013
, khoản phải thu ngắn hạn của 18 công ty BĐS niêm
yết
khoảng 22.144 tỷ
đồng. Khoản phải thu của các công ty bình quân tăng tới 13% so với đầu năm. Một số công ty có khoản phải
thu tăng mạnh so với đầu năm gồm:
FDC
(tăng 183%),
ITC
(tăng 22%),
KDH
(tăng 20%),
HAG
(tăng 11%).
www.fpts.com.vn
24
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN