Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong sự chuyển mình phát triển của toàn đất nớc, đóng góp không nhỏ trong
trong lĩnh vực kinh tế là là sự phát triển đa dạng của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Sự ăn nên làm ra của các doanh nghiệp này không những mang lại công ăn
việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên của toàn bộ công nhân viên của toàn
doanh nghiệp mà còn góp phần thay đổi bộ mặt Công nghiệp hoá của toàn đất n-
ớc. Trớc sự biến động đa dạng của nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp muốn
đứng vững đòi hỏi phải có cơ cấu tổ chức hợp lý và chặt chẽ cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Với phơng châm đa dạng hóa các thành phần kinh tế, Nhà nớc đã tạo hành
lang pháp lý để các doanh nghiệp có thể tự chủ trong kinh doanh, chủ động sản xuất
theo nhu cầu của thị trờng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế đối với Nhà nớc
theo khuôn khổ pháp luật cho phép
Với mong muốn tham gia tìm tòi và học hỏi để nâng cao nhận thức hiểu biết
của một sinh viên, trách nhiệm của một công dân khi quan tâm đến tình hình kinh
doanh của một DNNN cụ thể thì cần phải đóng những loại Thuế nào. Em đã chọn đề
tài: Tình hình kinh doanh và đóng Thuế của Công ty Vật t kỹ thuật ximăng Hà
Nội
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung
I. Tình hình tổ chức tài chính và đóng thuế của công ty vật t kỹ thuật ( cty
VTKT)
1. Tình hình tổ chức - kinh doanh
Công ty Vật t kỹ thuật xi măng là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập
theo Quyết định số 445/BXD - TCLĐ ngày 30 tháng 09 năm 1993 của Bộ trởng Bộ
Xây dựng, Quyết định số 833 TCT-HĐQT ngày 10 tháng 07 năm 1995 và Quyết
định số 606/XMVN-HĐQT ngày 23 tháng 05 năm 1998 của Hội đồng quản trị Tổng
Công ty Xi măng Việt nam với các chức năng nhiệm vụ: Tổ chức lu thông kinh
doanh tiêu thụ xi măng tại địa bàn các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu và
thành phố Hà nội (phía nam sông Hồng) theo đúng định hớng kế hoạch đợc giao.
Gần 10 năm xây dựng và trởng thành, công ty luôn là đơn vị dẫn đầu khối
doanh nghiệp địa phơng của thành phố Hà Nội. Năm 2001 đợc Nhà nớc phong tặng
danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. Trong những năm đầu, do lần
đầu tiên tung sản phẩm ximăng ra thị trờng nên giá trị sản lợng doanh thu không đợc
cao. Nhng đến năm 2003 và 2004 thì tình hình kinh doanh của công ty đã có những
bớc vợt bậc khá rõ rệt. Doanh thu trong 2 năm đó tăng lên đáng kể.
Cụ thể với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2002 là
497.259.596.351. Nhng đến năm 2002, với chủ trơng và chính sách công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nớc thì cty VTKT đã đạt đợc mức doanh thu năm 2003 là:
1.147.679.225.940. Và doanh thu năm 2004 cũng là: 1.516.533.879.485. Trong đó:
Doanh thu tiêu thụ xi măng : 744.241.872.485
Doanh thu tiêu thụ gạch Tuynel : 357.852.127.485
Doanh thu tiêu thụ phân vi sinh : 286.780.120
Doanh thu tiêu thụ các sản phẩm khác : 127.659.760
Kể từ khi thành lập đến nay, là một doanh nghiệp nhỏ nên trong hoạt động
sản xuất kinh doanh bớc đầu của mình cty VTKT cũng không tránh khỏi những bở
ngỡ. Mặc dù còn nhiều khó khăn vớng mắc về cơ cấu tổ chức cha cụ thể, rõ ràng.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các phòng ban vẫn còn cha tự giác trong công việc Nhng đến nay dần dần cty
VTKT đã nắm bắt đợc thị trờng và đã đi đúng hớng. Hiện nay cty VTKT đang giữ
vai trò nòng cốt trong việc sản xuất và cân đối quan hệ cung cầu sản phẩm và dịch vụ
quan trọng đó là xi măng. Vào năm 2002, do nhu cầu thị trờng ngày càng cao nhng
cty VTKT vẫn giữ quy trình sản xuất truyền thống từ lâu đời nên doanh thu đạt đợc
vào năm 2002 cha cao. Bằng cuộc cải cách mới về kinh tế, chỉ qua một năm mà
doanh thu đã đạt đợc với con số rất cao. Năm 2004 đã đạt đợc 32% doanh thu so với
năm 2003. Cụ thể hơn vào năm 2003, tổng TSLĐ và đầu t ngắn hạn đạt:
83.441.608.023 VNĐ. TSCĐ đạt 24.896.279.811 VNĐ. Đến năm 2004, TSLĐ lên
đến 128.955.226.979 VNĐ và TSCĐ là 20.954.696.281 VNĐ. Trong những năm
2003 TSLĐ giảm đi còn 125.237.489.794 VNĐ và TSCĐ là 20.599.524.244 VNĐ.
Để đạt đợc những thành quả nh thế này thì công ty phải thực hiện mua ximăng của
các nhà máy ximăng theo đúng kế hoạch, tiến độ và hợp đồng đã ký. Tổ chức kinh
doanh tiêu thụ ximăng tại địa bàn các tỉnh, thành phố theo đúng hớng kế hoạch đợc
giao. Tổ chức hệ thống bán buôn và mạng lới bán lẻ thông qua các đại lý, cửa hàng
để phục vụ nhu cầu xã hội và giữ ổn định thị trờng. Tổ chức công tác tiếp thị để bán
hàng và nắm bắt nhu cầu tiêu thụ ximăng từng tháng, quí và cả năm trên địa bàn đợc
giao phụ trách, lập kế hoạch nguồn hàng đúng, sát với nhu cầu. Tổ chức hệ thống
kho tàng đảm bảo đủ lợng ximăng dự trữ hợp lý trong kinh doanh, đặc biệt là vào
mùa xây dựng và tại thị trờng. Tổ chức và quản lý lực lợng, phơng tiện vận tải, bốc
xếp của đơn vị. Khai thác sử dụng lực lợng vận tải của xã hội một cách hợp lý, có
hiệu quả để đa ximăng đến ga, cảng, đầu mối giao thông, kho, cửa hàng, đến chân
công trình trên địa bàn đợc phân công. Tận dụng cơ sở vật chất, lao động của đơn vị
để tổ chức các dịch vụ kinh doanh, cung cấp phụ gia cho các nhà máy ximăng, đại lý
tiêu thụ một số mặt hàng về vật t, vật liệu xây dựng
Nếu nh công ty VTKT tiếp tục và giữ vững thế mạnh kinh doanh của mình thì
chẳng bao lâu, công ty sẽ phát triển mạnh hơn nữa.
2.Tình hình đóng thuế của công tyVTKT
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, cùng với doanh thu đạt đợc thì công ty
VTKT cũng đã thực hiện tốt và đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Điều đó đợc thể
hiện cụ thể thông qua bảng sau:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc năm 2004
Đơn vị tính :VNĐ
Chỉ tiêu Số còn phải
nộp đầu năm
Số phải nộp
trong kỳ
Số đã nộp
trong kỳ
Số còn phải nộp
đến cuối kì
1. Thuế 5.924.560.704 20.143.331.234 19.758.065.411 6.309.826.527
2. Thuế GTGT hàng bán nội
địa
2.747.524.973 14.830.687.679 14.050.023.751 3.528.188.901
3.Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.934.600.299 4.520.397.293 5.058.752.044 2.396.245.548
4.Thuế sử dụng vốn - - - -
5.Thuế đất và tiền thuê đất 69.589.358 551.852.801 416.463.401 204.978.758
6.Các loại thuế khác 172.846.074 246.488.843 2332.826.215 186.508.702
Cộng 5.924.560.704 20.149.426.616 19.768.065.411 6.315.921.909
Hiện nay, công ty đã thực hiện tốt các luật thuế mới, biết phát huy kết quả đạt
đợc, khắc phục những yếu kém tồn tại để cho luật thuế thực sự đi vào cuộc sống kinh
tế của đất nớc. Đồng thời giúp cho công ty có một cơ cấu về thuế hoàn chỉnh để phục
vụ cho mục đích kinh doanh của mình.
Bằng biện pháp quản lý sử dụng hoá đơn chứng từ, hớng dẫn mở sổ sách kế
toán, ghi chép hoạch toán cho nhân viên nộp thuế đúng chế độ kế toán thống kê mà
Nhà nớc đã quy định. Tăng cờng đối thoại với các doanh nghiệp, các đối tợng nộp
thuế để kịp thời xử lý những khó khăn vớng mắc về chế độ chính sách, quy trình
quản lý thu thuế, nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Bên
cạnh đó triển khai các luật thuế để có một cơ cấu về thuế hợp lý, phải tăng cờng đào
tạo, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trang bị
những phơng tiện kỷ thuật quản lý, tiếp tục thực hiện cải cách hành chính về bộ máy
quản lý thu thuế nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của các luật thuế mới. Giúp cho
công ty mình hoàn thành tốt nghĩa vụ tài chính với Ngân sách Nhà nớc. Điển hình
năm 2004, công ty VTKT đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thu nộp thuế và đợc Bộ
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tài chính tặng bằng khen về thành tích thu nộp ngân sách cũng nh chấp hành tốt các
quy định và có cơ cấu về thuế hợp lý.
II. Nhận xét chung về công ty VTKT dựa trên cơ sở lý thuyết
1. Về tình hình tổ chức công ty
DNNN ở nớc ta đã và đang giữ vai trò nòng cốt trong lĩnh vực sản xuất và cân
đối quan hệ cung cầu những sản phẩm dịch vụ quan trọng của kinh tế nh: điện, than,
ximăng, sắt, thép. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, các hình thức DN ngày càng
phát triển và trở thành vệ tinh hợp tác để kinh doanh, làm cho hoạt động DNNN ngày
càng đa dạng và phong phú hơn, nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn và hiệu quả
kinh doanh của DN, thúc đẩy phát triển kinh tế. Nhà nớc đã có 3 đợt sắp xếp lại DN:
- Đợt 1 năm 1990 1993 thực hiện theo QĐ 315 giảI thể và tổ chức lại
DNNN, QĐ 338 về điều kiện thành lập DNNN
- Đợt 2 năm 1994 1997 thực hiện theo QĐ 90, 91 HĐBT
- Đợt 3 từ năm 1998 đến nay bằng các chỉ thị 20QĐCT, NĐ 44CP NĐ
103/1999/QĐCP.
* Ưu điểm
Năm 2003 - 2004 nguyên giá TSCĐ tăng so với năm 2001 thể hiện đợc vai trò
nòng cốt trong việc đổi mới, trang bị công nghệ và tác động đến cơ cấu lại nền kinh
tế lạc hậu. Từ nguồn vốn ban đầu và huy động nguồn vốn tín dụng Ngân hàng nhà n-
ớc và các tổ chức kinh tế khác. Công ty VTKT đã đầu t đúng hớng, công nghệ thiết
bị phù hợp nên khả năng thanh toán nợ tốt. Hiện nay số lợng lao động có tay nghề
cao và cán bộ quản lý doanh nghiệp giỏi đang là thế mạnh của công ty VTKT. Bằng
cơ chế chính sách về tuyển dụng và sa thải lao động đồng nhất, có hệ thống, phù hợp
với thị trờng làm cho sản phẩm của công ty tiêu thụ ngày càng nhiều, đáp ứng đợc
các yêu cầu về công nghệ. Bên cạnh đó cơ cấu tổ chức trong các phòng ban đã cụ thể
hoá hơn. Dới sự điều hành của một giám đốc, hai phó giám đốc và các phòng ban cụ
thể nh: phòng Marketing, phòng tổ chức, hành chínhlàm cho hệ thống công ty
VTKT ngày càng có hiệu quả hơn về cơ cấu tổ chức cũng nh tình hình kinh doanh.
5