Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng số 17 vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 186 trang )


1
MỤC LỤC

MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ 5
DANH MỤC LƢU ĐỒ 6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 7
LỜI CẢM ƠN 8
LỜI MỞ ĐẦU 9
1. Sự cần thiết của đề tài 9
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 9
3. Phƣơng pháp nghiên cứu 10
4. Nội dung của đề tài 10
5. Những đóng góp khoa học của đề tài 10
CHƢƠNG I: 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 13
1.1 Những vấn đề chung 13
1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa 13
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán 13
1.2 Kế toán tiêu thụ 14
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14
1.2.1.1 Khái niệm 14
1.2.1.2 Điều kiện ghi nhận, hạch toán doanh thu bán hàng và CCDV 15
1.2.1.3 Nguyên tắc hạch toán doanh thu 16
1.2.1.4 Thủ tục chứng từ 18
1.2.1.5 Tài khoản sử dụng 19
1.2.1.6 Phƣơng pháp hạch toán doanh thu bán hàng (Trình tự hạch toán) 21
1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 28


1.2.2.1 Chiết khấu thƣơng mại 28
1.2.2.2 Giảm giá hàng bán 29
1.2.2.3 Hàng bán bị trả lại 31
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán 32
1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng 33
1.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 36
1.2.6 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính 38
1.2.6.1 Kế toán doah thu hoạt động tài chính 38
1.2.6.2 Kế toán chi phí tài chính 40
1.2.7 Kế toán chi phí và thu nhập của hoạt động khác 41
1.2.7.1 Kế toán thu nhập khác 41
1.2.7.2 Kế toán chi phí khác 42
1.2.8 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 43
1.2.9 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 45
CHƢƠNG II: 48

2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 17 48
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng số 17 48
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Xây dựng số 17 . 48
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 52
2.1.3 Tổ chức quản lý và sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 17 53
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý 53
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất 60
2.1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty 61
2.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài 61
2.1.4.2 Các nhân tố bên trong 63
2.1.5 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty 3 năm 2007 –

2009 65
2.1.6 Phƣơng hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới 72
2.1 Thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 17 75
2.2.1 Tổ chức công tác kế toán trong Công ty Cổ phần Xây dựng số 17 75
2.2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán 75
2.2.1.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 78
2.2.1.3 Tổ chức sổ kế toán tại công ty 78
2.2.1.4 Các loại sổ sử dụng trong công tác kế toán tại công ty 84
2.2.1.5 Tổ chức hệ thống tài khoản tại công ty 85
2.2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 17 93
2.2.2.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh 93
2.2.2.2 Nhân tố con ngƣời 93
2.2.3 Kế toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu 94
2.2.3.1 Khái quát chung 94
2.2.3.2 Kế toán doanh thu tiêu thụ và cung cấp dịch vụ 96
2.2.3.3 Kế toán hàng bán bị trả lại 115
2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán 120
2.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 131
2.2.6 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính 149
2.2.6.1 Kế toán doanh thu tài chính 149
2.2.6.2 Kế toán chi phí tài chính 155
2.2.7 Kế toán chi phí và thu nhập hoạt động khác 160
2.2.7.1 Kế toán thu nhập khác 160
2.2.7.2 Kế toán chi phí khác 166
2.2.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 169
2.3 Đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng số 17 172
2.3.1 Những mặt đạt đƣợc 172

2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại 174
CHƢƠNG III: 177

3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH
THU TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ 17 177
3.1 Đề xuất 1: Hoàn thiện về phƣơng pháp hạch toán 177
3.2 Đề xuất 2: Hòa thiện tổ chức bộ máy kế toán 178
3.3 Đề xuất 3: Hòa thiện tổ chức và luân chuyển chứng từ kế toán 178
3.3 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty
3.3.1 Mở rộng thị trƣờng và thu hút khách hàng 179
3.3.2 Nâng cao chất lƣợng sản phẩm, công trình và đẩy nhanh tiến độ thi công
3.3.3 Hoàn thiện công tác mua, nhập và quản lý vật tƣ cho quá trình sản xuất
KẾT LUẬN 182
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 183























4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính ba năm 2007 - 2009
Bảng 2.2: Bảng chỉ tiêu kế hoạch thực hiện trong năm 2010
Bảng 2.3: Bảng danh mục tài khoản đƣợc sử dụng tại công ty



























5
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phƣơng pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phƣơng thức bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phƣơng thức bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng thuộc đối tƣợng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt và thuế xuất khẩu.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phƣơng pháp đổi hàng
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phƣơng pháp đổi hàng
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng thông qua đại lý
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán doanh thu cho thuê bất động sản đầu tƣ
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán doanh thu cho thuê bất động sản đầu tƣ
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán kế toán chiết khấu thƣơng mại
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ hạch toán kế toán giảm giá hàng bán
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ hạch toán kế toán giảm giá hàng bán
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.14: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.15: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.16: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.17: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí tài chính
Sơ đồ 1.18: Sơ đồ hạch toán kế toán thu nhập khác

Sơ đồ 1.19: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí khác
Sơ đồ 1.20: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Sơ đồ 1.21: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Sơ đồ 1.22: Sơ đồ hạch toán Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Xây dựng số 17
Sơ đồ 2.2: Tổ chức sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 17
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức phòng kế toán
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức mô hình kế toán tại công ty


6
DANH MỤC LƢU ĐỒ
Lƣu đồ 2.1: Quy trình xử lý nghiệp vụ doanh thu bán bê tông thƣơng phẩm
Lƣu đồ 2.2: Quy trình xử lý nghiệp vụ doanh thu cung cấp dịch vụ
Lƣu đồ 2.3: Quy trình xử lý nghiệp vụ doanh thu xây lắp
Lƣu đồ 2.4: Quy trình xử lý nghiệp vụ hàng bán trả lại
Lƣu đồ 2.5: Quy trình xử lý nghiệp vụ giá vốn bê tông thành phẩm
Lƣu đồ 2.6: Quy trình xử lý nghiệp vụ giá vốn xây lắp
Lƣu đồ 2.7: Quy trình xử lý nghiệp vụ chi phí nhân viên quản lý
Lƣu đồ 2.8: Quy trình xử lý nghiệp vụ chi phí các khoản trích theo lƣơng
Lƣu đồ 2.9: Quy trình xử lý nghiệp vụ chi phí vật liệu bao bì quản lý
Lƣu đồ 2.10: Quy trình luân xử lý nghiệp vụ chi phí khấu hao
Lƣu đồ 2.11: Quy trình xử lý nghiệp vụ chi phí khác bằng tiền tính vào chi phí quản lý
Lƣu đồ 2.12: Quy trình xử lý nghiệp vụ doanh thu tài chính
Lƣu đồ 2.13: Quy trình luân xử lý nghiệp vụ chi phí tài chính.
Lƣu đồ 2.14: Quy trình xử lý nghiệp vụ thanh lý TSCĐ











7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BBTL: Biên bản thanh lý
BBĐG: Biên bản đấu giá
BĐS: Bất động sản
BHXH: Bảo hiểm xã hội
CSDL: Cơ sở dữ liệu
CCDC: Công cụ, dụng cụ
C/L: Chênh lệch
CPBH: Chi phí bán hàng
GTGT: Gía trị gia tăng
GVHB: Gía vốn hàng bán
GĐ: Giám đốc
HTK: Hàng tồn kho
KPT: Khoản phải thu
K/C: Kết chuyển
LN: Lợi nhuận
MBTSCĐ: Mua bán tài sản cố định
NKCT: Nhật ký chứng từ
NVQL: Nhân viên quản lý
NSNN: Ngân sách nhà nƣớc
NVBH: Nhân viên bán hàng
NVCSH: Nguồn vốn chủ sở hữu

NTCT: Nghiệm thu công trình
PGĐ: Phó giám đốc
PXH: Phiếu xuất hàng
PYC: Phiếu yêu cầu
PBKH: Phân bổ khấu hao
TSCĐ: Tài sản cố định

8
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn ba tháng thực tập và nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh thu tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 17 - Vinaconex.
Trong khoảng thời gian ngắn này với bản thân tôi là khoảng thời gian vô cùng quý
giá và giúp tôi tích lũy đƣợc một lƣợng kiến thức cũng nhƣ có thêm nhiều hiểu biết
kinh nghiệm hơn thực tế trong công tác kế toán.
Có đƣợc kết quả này là nhờ công lao dạy dỗ của các thầy cô trong trƣờng Đại
học Nha Trang trong những năm tôi học tập tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Th.s Nguyễn Thành Cƣờng đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các anh chị phòng Tài chính – Kế hoạch của
Công ty Cổ phần Xây dựng số 17 đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đợt thực tập
của mình.
Nhân đây bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình tôi đã tạo điều kiện về tài
chính và tinh thần để tôi có thể hoàn thành đƣợc đề tài này và cho tôi gửi lời cảm ơn
tới bạn bè của tôi những ngƣời luôn bên tôi đã góp phần giúp để tôi rất nhiều trong
quá trình thực hiện đề tài của mình.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đồ án tốt nghiệp của tôi sẽ không thể
tránh khỏi thiếu sót, do vậy tôi rất mong các thầy trong khoa Kế toán – Tài chính
thông cảm và đóng góp ý kiến để đồ án của tôi hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!


Nha Trang, ngày 20 tháng 07 năm 2010.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Huyền Trang




9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh nghiệp xây
lắp nói riêng đã không ngừng đƣợc đổi mới và phát triển về cả hình thức, quy mô và
hoạt động xây lắp. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến
hành hoạt động xây lắp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị
trƣờng và đẩy nền kinh tế hàng hóa trên đà ổn định và phát triển. Thực hiện hạch
toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải tự lấy thu nhập
của mình bù đắp những chi phí bỏ ra và tạo lợi nhuận. Để thực hiện những yêu cầu
đó các đơn vị phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình thi công, từ khi bỏ
vốn ra tới khi thu vốn về, đảm bảo thu nhập cho đơn vị, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với ngân sách nhà nƣớc và tái sản xuất mở rộng.
Công tác hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là
một trong những công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu và rất quan trọng trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó vừa là cơ sở để quyết định, phân tích số liệu cho
kỳ kế hoạch, vừa là cơ sở để đảm bảo tính hợp pháp trong kinh doanh. Chính vì thế,
việc tìm hiểu nguyên nhân cũng nhƣ đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công
tác hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đang là bài
toán nan giải của tất cả các doanh nghiệp. Do đó, em đã chọn đề tài: “Kế toán
doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty Cổ phần Xây
dựng số 17 - Vinaconex làm đề tài cho đồ án tốt nghiệp của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng số 17 và đƣa ra một số biện pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty.


10
Phạm vi nghiên cứu
Số liệu thể hiện: Số liệu năm 2009.
Địa điểm: Tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 17.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phƣơng pháp thống kê toán
học; so sánh; phân tích, đánh giá; quan sát; phỏng vấn. Ngoài ra còn kết hợp với
phƣơng pháp liên hệ thực tế đời sống kinh tế xã hội.
4. Nội dung của đề tài
Tên của đề tài: “Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 17 – Vinaconex ”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì nội
dung chính của đề tài này gồm 3 chƣơng:
- Chương I: Cơ sở lý luận.
- Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 17.
- Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 17.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài
- Đề tài là hệ thống hóa những lý luận, thực trạng về công tác kế toán doanh thu
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 17.
- Đề tài đã chỉ ra những mặt đạt đƣợc và những vấn đề còn tồn tại trong công tác
kế toán này và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh

thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Trong thời gian thực tập với sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hƣớng dẫn và các
anh chị trong phòng Tài chính – Kế hoạch của công ty đã giúp em hiểu thêm về

11
thực trạng công tác kế toán tại công ty. Vì thời gian thực tập có hạn và sự hiểu biết
thực tế còn hạn chế nên đồ án tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô và các bạn để đề tài này đƣợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn của thầy Nguyễn Thành Cƣờng cùng
các thầy cô trong khoa Kế toán – Tài chính cũng nhƣ sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị phòng Tài chính – Kế hoạch đã giúp em hoàn thành đồ án tốt
nghiệp của mình!
Em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, tháng 07 năm 2010.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Huyền Trang

12


CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH
THU TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH


13
CHƢƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Những vấn đề chung
1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đƣa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản
xuất ra vào lĩnh vực lƣu thông để thực hiện giá trị của nó thông qua các phƣơng
thức bán hàng. Sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho ngƣời mua có thể là thành
phẩm, bán thành phẩm, lao vụ đã hoàn thành của bộ phận sản xuất phụ của doanh
nghiệp.
Thực chất của quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình tìm kiếm doanh thu để bù
đắp chi phí và tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt là một vấn đề
có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp và là điều kiện cơ
bản để thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Doanh thu bán hàng là giá trị của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng (đã đƣợc thực hiện). Giá trị của hàng
hóa đƣợc thoả thuận ghi trên hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp sản phẩm
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ và đƣợc ghi trên hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia
tăng hoặc ghi trên các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng hoặc là sự thoả
thuận về giá bán giữa ngƣời mua và ngƣời bán.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình xuất kho thành
phẩm, tính giá thành thực tế thành phẩm xuất bán và xuất không phải bán một cách
chính xác để phản ánh đúng đắn nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá vốn của
hàng đã bán.

14
Hƣớng dẫn kiểm tra các phân xƣởng, kho và các phòng ban thực hiện các
chứng từ ghi chép ban đầu về nhập xuất kho thành phẩm theo đúng phƣơng pháp,
chế độ quy định.
Phản ánh và giám đốc doanh thu đƣợc hƣởng trong quá trình kinh doanh,

tình hình thanh toán với ngân sách nhà nƣớc về các khoản thuế phải nộp và các
khoản chi phí có liên quan đến doanh thu.
Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp bảo
đảm hiệu quả kinh tế của chi phí.
Tham gia công tác kiểm kê thành phẩm, đánh giá thành phẩm, lập báo cáo về
tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm. Hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ một cách chính xác theo đúng quy định của Nhà
nƣớc.
1.2 Kế toán tiêu thụ
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1 Khái niệm
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào
và bán bất động sản đầu tƣ.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán nhƣ cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố
định theo phƣơng thức cho thuê hoạt động…
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đƣợc, hoặc sẽ thu
đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Trƣờng hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hay

15
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
1.2.1.2 Điều kiện ghi nhận, hạch toán doanh thu bán hàng và CCDV
a. Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện
sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngƣời mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b. Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó đƣợc xác định một cách đáng tin cậy. Trƣờng hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu đƣợc ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả
của giao dịch cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi thoả mãn tất cả 4 điều kiện:
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
- Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.


16
1.2.1.3 Nguyên tắc hạch toán doanh thu
Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh doanh
thu của khối lƣợng sản phẩm, hàng hoá đã bán; dịch vụ đã cung cấp đƣợc xác định
là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu đƣợc tiền.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được
thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chƣa có
thuế GTGT.

- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất
khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán ( Bao gồm
cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tƣ, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đƣợc hƣởng không bao
gồm giá trị vật tƣ, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phƣơng thức bán đúng giá hƣởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng
bán hàng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng.
- Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhƣng trả chậm phù hợp với thời điểm
ghi nhận doanh thu đƣợc xác nhận.
- Những sản phẩm hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ, nhƣng vì lý do về chất
lƣợng, về qui cách kỹ thuật,… ngƣời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngƣời bán

17
hoặc yêu cầu giảm giá mà đƣợc doanh nghiệp chấp thuận; hoặc ngƣời mua mua
hàng với khối lƣợng lớn đƣợc chiết khấu thƣơng mại thì các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng này đƣợc theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả
lại”, hoặc Tài khoản 532 – “Giảm giá hàng bán”, Tài khoản 521 – “Chiết khấu
thƣơng mại”.
- Trƣờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhƣng đến cuối kỳ vẫn chƣa giao hàng cho ngƣời mua, thì trị giá số hàng này
không đƣợc coi là tiêu thụ và không đƣợc ghi vào Tài khoản 511 –“ Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131 – “ Phải thu
của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho

ngƣời mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511 – “ Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” về giá trị hàng đã giao, đã thu trƣớc tiền bán hàng, phù hợp với các điều
kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trƣờng hợp cho thuê tài sản, có nhận trƣớc tiền cho thuê của nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê đƣợc
xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu đƣợc chia cho số năm thuê tài sản.
- Đối với kinh doanh Bất động sản đầu tƣ, doanh thu ghi nhận là toàn bộ giá bán.
Trƣờng hợp doanh nghiệp bán BĐS đầu tƣ theo phƣơng thức trả chậm, trả góp thì
doanh thu bán hàng đƣợc xác định theo giá bán trả ngay (Giá bán chƣa có thuế
GTGT) và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản
phải trả nhƣng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đƣợc xác nhận.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh
thu trợ cấp, trợ giá là số tiền đƣợc Nhà nƣớc chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ
cấp, trợ giá.Doanh thu trợ cấp, trợ giá đƣợc phản ánh trên Tài khoản 5114 – “Doanh
thu trợ cấp, trợ giá”.
Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
- Trị giá hàng hoá, vật tƣ, bán thành phẩm giao cho bên ngoài gia công, chế biến.

18
- Trị giá hàng hoá, vật tƣ, bán thành phẩm cung cấp giữa các đơn vị thành viên
trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành ( Sản phẩm, bán thành phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
- Số tiền thu đƣợc về nhƣợng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhƣng chƣa đƣợc ngƣời mua chấp thuận thanh toán.
- Trị giá hàng gửi bán theo phƣơng thức gửi bán đại lý, ký gửi (Chƣa đƣợc xác
định là tiêu thụ).
- Các khoản thu nhập khác không đƣợc coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.2.1.4 Thủ tục chứng từ

Các loại chứng từ liên quan đến bán hàng bao gồm:
- Hoá đơn giá trị gia tăng loại 3 liên khổ lớn;
- Hoá đơn bán hàng loại 3 liên khổ lớn;
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho;
- Hoá đơn cƣớc vận chuyển;
- Hóa đơn vận chuyển;
- Hóa đơn dịch vụ;
- Thẻ quầy hàng;
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
Trong hình thức NKCT hạch toán doanh thu bán hàng đƣợc thực hiện trên sổ
chi tiết bán hàng (dùng cho Tài khoản 511, 512) và NKCT số 8.
Các chứng từ này đƣợc lập ít nhất 3 liên sau đó chuyển cho kế toán trƣởng và
thủ trƣởng ký duyệt đóng dấu. Trƣờng hợp thanh toán ngay thì chứng từ bán hàng
sẽ đƣợc chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục thu tiền. Thu tiền xong thì thủ quỹ ký tên
và đóng dấu đã thu tiền vào hoá đơn: Liên 1 lƣu, liên 2 và liên 3 ngƣời mua mang

19
xuống kho để nhận hàng. Sau khi giao hàng xong thủ kho và ngƣời mua ký vào các
liên, liên 2 giao cho ngƣời mua, liên 3 thủ kho căn cứ ghi vào thẻ kho sau đó chuyển
cho phòng kế toán.
Đối với các đơn vị có tồn tại hoạt động xuất khẩu thì thủ tục cần phải thực hiện
đầu tiên là ký kết hợp đồng với đối tác; kiểm tra L/C (nếu sử dụng thƣ tín dụng làm
phƣơng thức thanh toán); xin giấy phép xuất khẩu. Sau các công đoạn trên mới đến
các công đoạn lập chứng từ thanh toán. Các chứng từ thƣờng đƣợc sử dụng là:
- Hoá đơn thƣơng mại ( Commercial Invoice);
- Phiếu đóng gói ( Packing List);
- Giấy chứng nhận xuất xứ;
- Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật và các chứng từ liên quan khác.
1.2.1.5 Tài khoản sử dụng
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của

doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
có 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá - Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lƣợng hàng hoá đƣợc xác định là đã bán trong một kỳ kế tóan của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tƣ, lƣơng
thực…
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm - Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lƣợng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) đƣợc xác định là đã bán
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất nhƣ: Công nghiệp,
nông nghiệp, xây lắp, ngƣ nghiệp, lâm nghiệp,…

20
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ - Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lƣợng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đƣợc xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ nhƣ: giao thông,
vận tải, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán,
kiểm toán.
TK 5114: Doanh thu trợ giá, trợ cấp – dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ
trợ giá, trợ cấp của Nhà nƣớc khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp
sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nƣớc.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư – Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tƣ và doanh thu bán, thanh lý bất
động sản đầu tƣ
Các tài khoản này có thể chi tiết theo từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán.
Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ

tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu đƣợc
từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá - phản ánh doanh thu của khối lƣợng hàng
hoá đã đƣợc xác định là đã bán nội bộ trong kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp thƣơng mại nhƣ cung ứng vật
tƣ, lƣơng thực…
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm - phản ánh doanh thu của khối lƣợng sản
phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty hay Tổng công ty.

21
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất nhƣ: công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp…
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ - phản ánh doanh thu của khối lƣợng dịch
vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty, Tổng công ty.
Tài khoản này dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nhƣ: giao thông,
vận tải, du lịch, bƣu điện…
1.2.1.6 Phƣơng pháp hạch toán doanh thu bán hàng (Trình tự hạch toán)
a. Bán hàng thông thƣờng ( Bán hàng trực tiếp)
Trình tự hạch toán được phản ánh qua sơ đồ sau:













22
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phƣơng pháp trực tiếp
b. Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp
- Đối với hàng chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ.
Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
được phản ánh qua sơ đồ sau:








511,512
111,112,131
911
131,111,112
521,531,53
2
3333
3331
33311
DT
chƣa
thuế
DT bán

hàng và
cung cấp
dịch vụ
phát sinh
K/C DT thuần
K/C các khoản
giảm trừ
Thuế xuất khẩu
phải nộp
Thuế GTGT
theo PP trực tiếp
Khoản trả lại, g.giá
Chiết
khấu
thƣơng
mại

23




- Đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phƣơng pháp trực tiếp.
Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp
được phản ánh ở sơ đồ sau:


911
511

33311
3387
131
K/C DT thuần
Thuế GTGT
đầu ra
Lãi trả góp hoặc
lãi trả chậm
phải thu
515
K/C
DT tài
chính
K/C
lãi bán
trả
chậm
111, 112
DT bán hàng
(ghi theo giá bán
trả tiền ngay)
Tổng số tiền
còn phải thu
của khách hàng
Số tiền đã thu
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phƣơng thức bán hàng
trả chậm, trả góp


24




c. Nếu là đối tƣợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, doanh thu bán
hàng là tổng giá thanh toán (Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
Trình tự hạch toán được phản ánh qua sơ đồ sau:












d. Bán hàng theo phƣơng thức đổi hàng ( Trƣờng hợp không tƣơng tự)
Nguyên tắc:
911
511
3387
131
K/C DT thuần
Lãi trả góp
hoặc lãi trả
chậm phải thu
515
K/C

DT tài
chính
K/C lãi
bán trả
chậm
111, 112
DT BH (ghi theo giá
bán trả tiền ngay)
Tổng số tiền còn
phải thu KH
Số tiền đã thu
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phƣơng thức bán hàng
trả chậm, trả góp

511, 512
911
521, 531, 532
111, 112, 131
K/C DT thuần
Thuế TTĐB,
Thuế xuất khẩu
K/C giảm giá hàng bán
DT hàng bán bị trả lại
trừ vào trong kỳ
Tổng giá thanh toán
3332,3333
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng thuộc đối tƣợng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.



25
Bản thân của trao đổi là mua bán, phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt
mà bằng hàng. Tài khoản sử dụng có thể là 131 hoặc 331. Giá trao đổi là giá của thị
trƣờng và chỉ thanh toán với nhau phần chênh lệch nếu có.
- Dùng hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ đổi lấy hàng
hoá, dịch vụ cũng chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ.
Trình tự hạch toán được phản ánh qua sơ đồ sau:


- Dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc
không thuộc diện chịu thuế GTGT để đổi lấy hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện
chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp.
Trình tự hạch toán được phản ánh qua sơ đồ sau:
151, 152, 153
511
521, 531, 532
131
1331
33311
K/C giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả
lại, CK thƣơng mại
Tổng giá
thanh toán
Giá trị vật tƣ
hàng hoá đã nhận
Thuế GTGT của
hàng nhận về
511
521, 531, 532

131
151, 152, 153
1331
K/C giảm giá
hàng bán, hàng
bán bị trả lại, CK
thƣơng mại
Tổng giá thanh
toán có thuế
Giá trị vật tƣ hàng
hoá đã nhận
Thuế GTGT của
hàng nhận về
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phƣơng pháp
đổi hàng

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phƣơng pháp
đổi hàng

×