Trang 1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của khóa luận:
Mỗi doanh nghiệp l à một tế bào trong nền kinh tế quốc dân, có nghĩa vụ đóng
góp cho nhà nước một số loại thuế, theo quy định của các luật thuế hiện h ành về
mức thu và thời hạn nộp, bằng một phần thu nhập của m ình hoặc từ khoản thuế thu
hộ cho Nhà nước từ người tiêu dùng thông qua giá c ả hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp bán hoặc cung cấp cho họ.
Thuế là một khoản nộp cho Nh à nước được pháp luật quy định theo mức v à
thời hạn nộp. Hay thuế l à hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do luật quy định cho các
doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trong x ã hội nộp cho Nhà nước bằng một
phần thu nhập của m ình.
Chính sách thuế yêu cầu kế toán doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ các thông
tin (số liệu) về chi phí, thu nhập v à kết quả hoạt động kinh doanh, t ài sản, nợ phải trả
của doanh nghiệp l à các căn cứ để tính, kê khai, miễn, giảm, hoàn và quyết toán các
loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
Thời gian qua, Bộ Chính trị đ ã phê duyệt và thực thi công cuộc cải cách hệ
thống thuế đến năm 2010. Theo đó, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc
hội khoá 11 kỳ họp thứ 10 đ ã ra đời ngày 29/11/2006 và có hi ệu lực từ ngày
01/07/2007 là một bước tiến lớn trong công cuộc cải cách hệ thống thuế tr ên. Luật
đã đáp ứng kịp xu thế đi l ên của đất nước đồng thời tạo đ ược khung pháp lý chung
về quản lý thuế cũng nh ư trách nhiệm của người nộp thuế m à về phía các doanh
nghiệp thì người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế v à các khoản nộp ngân sách Nh à
nước không ai khác l à kế toán thuế. Vậy tr ước thực tế đó, kế toán thuế doanh nghiệp
đã thực thi công tác kế toán thuế của m ình như thế nào, có thể bắt kịp xu thế đi l ên
này không để góp phần vào sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp trong thời đại hội
nhập kinh tế toàn cầu như ngày nay?
Trang 2
Xuất phát từ yêu cầu lý luận cũng nh ư thực tiễn của công tác hạch toán kế toán
thuế tại doanh nghiệp tr ước những thay đổi tr ên, em đã chọn đề tài cho khóa luận
của mình là: “Thực trạng kế toán thuế tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Th ương
mại và Dịch vụ Tuấn Vũ”.
2. Mục đích nghiên c ứu của khóa luận:
Mục đích nghiên cứu của khóa luận l à tìm hiểu thực trạng công tác kế toán
thuế tại doanh nghi ệp trước những thay đổi của công cuộc cải cách hệ thống thuế
đến năm 2010. Đặc biệt là từ khi có Luật Quản lý thuế th ì công tác hạch toán kế toán
thuế tại doanh nghiệp đã có những thuận lợi g ì hơn trước. Bên cạnh đó còn đưa ra
thực tế Luật quản lý thuế đang đ ược áp dụng như thế nào và kế toán thuế tại doanh
nghiệp đã tận dụng được những điểm mới hữu ích của Luật đến đâu. V à từ đó đưa ra
những biên pháp để kế toán thuế tại doanh nghiệp tận dụng tối đa những ích lợi m à
Luật đem lại cũng nh ư những nhìn nhận mang tính chất định h ướng về công cuộc
hoàn thiện hệ thống chính sách thuế để kế toán thuế có thể nhanh chóng thích ứng
với những điều chỉnh sau này.
3. Đối tượng nghiên cứu của khóa luận:
Là Kế toán thuế Môn b ài, thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp
tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Th ương mại và Dịch vụ Tuấn Vũ qua năm 2006 v à
6 tháng đầu năm 2007. Đây l à ba loại thuế đã phát sinh thực tế và hình thành nên
nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nh à nước tại công ty.
4. Phương pháp nghiên c ứu của khóa luận:
Phương pháp nghiên c ứu lý thuyết: Tr ên cơ sở kiến thức lý thuyết đ ã được học
ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, cùng với việc nghiên cứu những tài liệu
tham khảo là giáo trình những bộ môn liên quan như bộ môn kế toán, môn thuế,
thêm vào đó là s ự tìm tòi, học hỏi từ sách, báo, internet … để bổ sung cho vốn kiến
thức lý thuyết ban đầu.
Phương pháp tiếp xúc và trao đổi ý kiến: Bằng việc tiếp xúc , học hỏi và trao
Trang 3
đổi ý kiến trự tiếp với những nhân viên k ế toán, kế toán thuế, kế toán trưởng đang
công tác tại một số doanh nghiệp và các cán bộ thuế để bổ sung thêm vốn kiến thức
thực tế.
5. Những đóng góp kho a học của khóa luận:
Hệ thống hoá và làm rõ hơn lý luận về kế toán các loại thuế trong doanh
nghiệp nói chung và tại công ty TNHH Th ương mại và Dịch vụ Tuấn Vũ nói ri êng.
Từ việc nghiên cứu và phân tích số liệu thực tế tại công ty TNHH Th ương mại
và Dịch vụ Tuấn Vũ sẽ cho biết thực trạng kế toán thuế tại công ty đ ã hoàn thành tốt
công việc của mình ở điểm nào và còn tồn tại hạn chế ở những điểm nào, để từ đó
đưa ra những ý kiến để công tác kế toán thuế tại các doanh nghiệp đ ược hoàn thiện
hơn và hiệu quả hơn, trở về đúng với vai tr ò đắc lực của mình, nhất là khi Luật quản
lý thuế đã ra đời và có hiệu lực.
6. Nội dung và kết cấu của khóa luận:
Ngoài lời mở đầu, kết luận v à tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 ch ương:
Chương 1: Cơ s ở lý luận chung về kế toán thuế doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế tại công ty TNHH Th ương mại và Dịch vụ
Tuấn Vũ.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế thuế tại
công ty TNHH Thương m ại và Dịch vụ Tuấn Vũ.
Nha Trang, ngày 01 tháng 12 năm 2007
Sinh viên th ực hiện
Nguy ễn Thị Diệu Linh
Trang 4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ KẾ TOÁN THUẾ DOANH NGHIỆP
1.1. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH PH ỤC VỤ QUẢN LÝ THUẾ
1.1.1. Thuế và yêu cầu của chính sách thuế đối với kế toán t ài chính
Mỗi doanh nghiệp l à một tế bào trong nền kinh tế quốc dân, có nghĩa vụ đóng
góp cho nhà nước một số loại thuế, theo quy định của các luật thuế hiện h ành về
mức thu và thời hạn nộp, bằng một phần thu nhập của m ình hoặc từ khoản thuế thu
hộ cho Nhà nước từ người tiêu dùng thông qua giá c ả hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp bán hoặc cung cấp cho họ.
Thuế là một khoản nộp cho Nh à nước được pháp luật quy định theo mức v à
thời hạn nộp. Hay thuế l à hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do luật quy định cho các
doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trong x ã hội nộp cho Nhà nước bằng một
phần thu nhập của mình.
Chính sách thuế yêu cầu kế toán doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ các thông
tin (số liệu) về các căn cứ để tính, k ê khai, miễn, giảm, hoàn và quyết toán các loại
thuế mà doanh nghiệp phải nộp như: Số lượng và giá trị các loại tài sản và nợ phải
trả phục vụ cho việc xác định mức nộp thuế của các loại thuế có li ên quan; Đánh giá
(xác định) giá trị các loại t ài sản và nợ phải trả phục vụ cho việc xác định mức nộp
thuế của các loại thuế có li ên quan; Nội dung, phân loại v à xác định chi phí, doanh
thu và thu nhập khác; Nội dung v à xác định kết quả hoạt động kinh doanh; Xác định
chi phí không h ợp lý không được trừ vào thu nhập chịu thuế; Các khoản đ ược điều
chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận kế toán theo luật thuế TNDN đ ể xác định thu nhập
chịu thuế; Và số thuế được miễn, giảm, ho àn lại, phải nộp, đã nộp, còn phải nộp.
Trang 5
1.1.2. Kế toán tài chính phục vụ quản lý thuế
1.1.2.1. Phạm vi và chức năng kế toán thuế thuộc kế toán t ài chính
Kế toán tài chính phản ánh mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác b ên
ngoài doanh nghi ệp, và cung cấp các thông tin c ơ bản về tài sản, nợ phải trả, vốn
chủ sở hữu, chi phí, doanh thu, thu nhập khác, kết quả hoạt động kinh doanh v à các
luồng tiền của doanh nghiệp. Tr ên góc độ phục vụ cho quản lý thuế, th ì các thông tin
nêu trên do kế toán tài chính cung cấp cũng chính l à căn cứ để tính các loại thuế
daonh nghiệp có liên quan. Do đó có th ể thấy rằng một trong những chức năng quan
trọng nhất được thể hiện ở đây là kế toán thuế.
Với chức năng kế toán thuế, đã cung cấp các nhóm thông tin kế toán là căn cứ
để doanh nghiệp v à cơ quan thuế xác định đúng, đủ nghĩa vụ nộp các loại thuế m à
doanh nghiệp là đối tượng nộp, đồng thời đánh giá khả năng tạo nguồn thu mới cho
doanh nghiệp hoặc quyết định miễn, giảm các loại thuế, đáp ứng y êu cầu quản lý
thuế thu đúng, thu đủ v à thu nhằm nuôi dưỡng và tạo nguồn thu mới cho t ương lai.
1.1.2.2. Các nguyên t ắc cơ bản đảm bảo xác định trung thực, khách quan nghĩa
vụ nộp các loại thuế
Đầu tiên là nguyên tắc giá gốc: Để đảm bảo tính khách quan tr ong đo lường
tài sản thì mọi nghiệp vụ mu a, bán đều được ghi theo giá gốc , là giá trao đổi tại thời
điểm mua hoặc bán. Giá gốc biểu thị giá trị thị tr ường hợp lý của t ài sản được mua
về ngay tại thời điểm mua, v ì nó phản ánh tình hình sử dụng thực tế số t iền phải trả
cho việc mua hàng hóa, dịch vụ qua sự trao đổi tr ên thị trường của doanh nghiệp.
Thứ hai là nguyên tắc khách quan: Thông tin tr ên báo cáo tài chính ph ải được
ghi nhận một cách thực tế khách quan. Hay nói một cách khác l à kế toán chỉ được
phép phản ánh những nghiệp vụ kinh tế có thực (đ ã xảy ra), có tính kiểm tra đ ược.
Thứ ba là nguyên tắc thận trọng: Nguy ên tắc này cho phép doanh nghi ệp lựa
chọn loại giá phù hợp để đánh giá tài sản, thu nhập, chi phí v à nợ phải trả. Theo
nguyên tắc này, doanh nghiệp không được phép đánh giá t ài sản và thu nhập cao
Trang 6
hơn giá trị của chúng tại thời điểm lập báo cáo t ài chính, giúp doanh nghi ệp tránh
đánh giá vượt quá giá trị kin h tế tương lai của chúng. Theo đ ó không được đánh giá
chi phí, nợ phải trả thấp h ơn giá trị của chúng. Doanh thu v à thu nhập chỉ được ghi
nhận khi chúng có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu đ ược lợi ích kinh tế, c òn
chi phí sẽ được ghi nhận khi chúng có bằng chứng về khả năng sẽ phát sinh.
Thứ tư là nguyên tắc theo thời điểm phát sinh (c ơ sở dồn tích): Nguyên tắc
này liên quan ch ặt chẽ với khái niệm kỳ kế toán. Theo nguy ên tắc này mọi nghiệp
vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp li ên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn
chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đ ược ghi sổ kế toán v ào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc t ương đương tiền.
Báo cáo tài chính l ập trên cơ sở theo thời điểm phát sinh (dồn tích) phản ánh t ình
hình tài chính c ủa doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại v à tương lai.
Thứ năm là nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc này yêu cầu chi phí phải ghi nhận
trong cùng kỳ kế toán với doanh thu phát sinh l à kết quả của chi phí đó tạo ra, để
xác định một cách trung thực kết quả kinh doanh (l ãi hoặc lỗ) từng kỳ kế toán.
Thứ sáu là nguyên tắc trọng yếu: Nguy ên tắc này yêu cầu khi trình bày báo
cáo tài chính, nh ững thông tin kế toán đ ược coi là trọng yếu thì không được phép bỏ
qua mà được trình bày theo một khoản mục ri êng biệt trong báo cáo t ài chính. Một
thông tin được coi là trọng yếu nếu không được trình bày hoặc trình bày thiếu chính
xác thông tin đó có th ể làm sai lệch đáng kể báo cáo t ài chính, làm ảnh hưởng đến
việc ra quyết định kinh tế. Những thông tin không trọng yếu không cần phải tr ình
bày riêng biệt trên báo cáo tài chính mà t ổng hợp vào những khoản mục có c ùng tính
chất hoặc chức năng.
Thứ bảy là nguyên tắc nhất quán: Nguy ên tắc này yêu cầu doanh nghiệp phải
sử dụng các phương pháp kế toán giống nhau từ kỳ n ày sang kỳ khác nhằm mục
đích đảm bảo tính so sánh của các thông tin t rên báo cáo tài chính c ủa các kỳ kế toán
tiếp nhau. Có như vậy người sử dụng báo cáo tài chính mới có thể so sánh dựa tr ên
số liệu báo cáo tài chính từ năm này sang năm khác đ ể đánh giá, phân tích t ình hình
Trang 7
tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tám là nguyên tắc ghi nhận đầy đủ: Báo cáo t ài chính của doanh nghiệp
bao hàm đầy đủ các thông tin thích hợp về hoạt động v à tình trạng tài chính của
doanh nghiệp. Bất kỳ thông tin n ào mà tầm quan trọng của nó ảnh h ưởng đến sự
đánh giá của người sử dụng báo cáo tài chính về các hoạt động v à tình trạng của
doanh nghiệp phải được báo cáo. Điều n ày có nghĩa những thông tin n ào đáng lưu ý
không được bỏ qua và thông tin phải đủ để có thể hiểu đ ược.
Cuối cùng là nguyên tắc kế toán kép: Nguy ên tắc này được xây dựng trên cơ
sở cùng một số lượng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đ ược ghi nhận trên hai góc
độ là tài sản và nguồn hình thành tài sản (nợ phải trả v à vốn chủ sở hữu). Bản chất
kinh tế mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều ảnh h ưởng tối thiểu đến hai loạ i tài sản,
hoặc hai loại nguồn vốn, hoặc loại t ài sản nào đó và nguồn vốn tương ứng hình
thành loại tài sản đó và ngược lại. Chính nhờ căn cứ v ào nguyên tắc ghi nhận vốn
kinh doanh trên hai góc đ ộ, và sự tác động của mỗi nghiệp vụ kinh doanh tới vốn v à
nguồn vốn nêu trên, là cơ sở khoa học của ph ương trình kế toán sau: Tài sản = Nợ
phải trả + Vốn chủ sở hữu.
1.1.2.3. Các tài li ệu kế toán cung cấp số liệu cho việc xác định v à kiểm tra nghĩa
vụ nộp thuế
Các tài liệu kế toán cung cấp số liệu cho việc xác định và kiểm tra nghĩa vụ
thuế bao gồm:
- Chứng từ kế toán: Căn cứ v ào số liệu ghi trên các loại chứng từ kế toán hợp
lý, hợp lệ và hợp pháp có liên qua đối với từng loại thuế, doanh nghiệp phải tiến
hành kê khai thu ế và lập báo cáo quyết toán thuế, c ơ quan thuế cũng sử dụng các số
liệu của các chứng từ n ày để kiểm tra tính trung thực, khách quan của các số liệu về
kê khai và quyết toán thuế do doanh nghiệp cung cấp cho c ơ quan thuế.
- Tài khoản kế toán: Đây l à căn cứ cung cấp các số liệu tổng hợp về: tài sản,
nợ phải trả, chi phí, doanh thu v à thu nhập khác, là những căn cứ cho việc xác định
Trang 8
nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. Để kiểm tra tính trung thực, khách quan của
các sô liệu kế toán này, doanh nghiệp và cơ quan thuế cần nắm và hiểu cách sử dụng
các tài khoản kế toán.
- Sổ kế toán: Trong đó bao gồm các t ài khoản kế toán được sắp xếp theo thứ
tự quy định của các t ài khoản, là công cụ phản ánh lần hai các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đã được lập chứng từ hợp lý, hợp lệ một cách có hệ thống, theo th ứ tự thời gian
và theo nội dung kinh tế của chúng. Sổ kế toán gồm: Sổ nhật ký, sổ C ái, Sổ kế toán
chi tiết.
- Báo cáo tài chính: M ột báo cáo tài chính phục vụ cho việc kiểm tra v à xác
định mức thuế phải nộp v à tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh n ghiệp, như
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2. KẾ TOÁN THUẾ GTGT
1.2.1. Các căn c ứ để kế toán thuế GTGT
1.2.1.1. Một số vấn đề về thuế GTGT quy định nguy ên tắc kế toán thuế GTGT
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình t ừ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Do thuế GTGT là thuế gián thu, người sản xuất, cung cấp h àng hóa, dịch vụ
có trách nhiệm thu và nộp hộ người tiêu dùng; người tiêu dùng chịu khoản thuế này
khi mua sản phẩm với giá đã có thuế. Nên khi kế toán loại thuế n ày, doanh nghiệp
cần phân biệt:
Khi doanh nghiệp là người mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối t ượng chịu thuế
GTGT sử dụng cho sản xuất, th ì khoản thuế GTGT phải nộp cho ng ười bán ở khâu
mua là khoản thuế nộp hộ cho người tiêu dùng, do đó nó có tính ch ất là khoản phải
đòi Nhà nước và được khấu trừ vào thuế GTGT đầu ra nếu h àng hóa, dịch vụ mua
vào chịu thuế GTGT đầu v ào được dùng cho sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp kh ấu trừ và giá trị các tài sản, dịch vụ mua v ào này được
ghi theo giá mua không g ồm thuế GTGT đầu v ào. Từ lý do nêu trên, thuế GTGT
Trang 9
đầu vào được kế toán trên tài khoản 133 - thuế GTGT được khấu trừ.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu h àng hóa, bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối t ượng không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp tr ực tiếp, không đ ược khấu trừ thuế hoặc ho àn thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ ở khâu mua, m à phải tính vào nguyên giá tài s ản cố
định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh khoản thuế GTGT không đ ược
khấu trừ hoặc không đ ược hoàn lại này.
Khi doanh nghiệp là người bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT th ì doanh
nghiệp là người thu hộ thuế cho Nh à nước, do đó nó là khoản doanh nghiệp phải trả
cho Nhà nước và được kế toán trên tài khoản thuộc nhóm phải trả, t ài khoản 3331 -
thuế GTGT phải nộp.
Khi doanh nghiệp có hàng hóa chịu thuế suất 0%, nghĩa là doanh nghiệp
không phải nộp thuế GTGT khi xuất khẩu h àng hóa mà còn được hoàn lại toàn bộ số
thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, nguyên v ật liệu, lao vụ, dịch vụ để sản
xuất kinh doanh hàng hóa.
Căn cứ vào quy định về các đối tượng chịu thuế v à không chịu thuế GTGT v à
mức thuế suất thuế GTGT khác nhau, để doanh nghiệp phân loại h àng hóa, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT, cũng nh ư hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất
thuế GTGT giống nhau để phục vụ cho kế toán thuế GTGT.
1.2.1.2. Đối tượng chịu thuế GTGT
Là tất cả hàng hoá, dịch vụ dùng trong sản xuất kinh doanh v à tiêu dùng. Tiêu
dùng theo nghĩa rộng, chung cho to àn xã hội bao gồm tiêu dùng cho sản xuất kinh
doanh, dùng cho các ho ạt động không kinh doanh v à tiêu dùng cá nhân.
1.2.1.3. Đối tượng nộp thuế GTGT
Là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh h àng hoá,
dịch vụ chịu thuế (gọi chung l à cơ sở kinh doanh) v à mọi tổ chức, cá nhân khác có
nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung l à người nhập khẩu).
Trang 10
1.2.1.4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ để tính thuế GTGT l à giá tính thuế và thuế suất.
Luật thuế GTGT quy định giá tính thuế với 3 mức thuế suất: 0%, 5% v à 10%.
1.2.1.5. Phương pháp tính thu ế
Thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh phải nộp đ ược tính theo một trong 2 ph ương
pháp sau: khấu trừ thuế và phương pháp tính tr ực tiếp trên GTGT.
a. Phương pháp kh ấu trừ thuế:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào.
Trong đó thuế GTGT đầu ra (cả trường hợp chịu mức thuế suất thuế GTGT 0%):
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hoá
dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất (%) GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đó
Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các
yếu tố: giá bán ch ưa có thuế, thuế GTGT v à tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Riêng đối với hàng hoá, dịch vụ đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán
là giá đã có thuế, thì phải xác định thuế GTGT bằng công thức sau:
Giá thanh toán
Giá tính thuế
=
1 + thuế suất (%)
Thuế GTGT đầu vào:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của từng đối t ượng nộp thuế theo ph ương
pháp khấu trừ thuế là tổng hợp toàn bộ số thuế GTGT: Tr ên hoá đơn GTGT khi cơ
sở kinh doanh mua h àng hoá, dịch vụ (bao gồm cả t ài sản cố định dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, d ịch vụ chịu thuế GTGT); Tr ên chứng từ nộp thuế GTGT của
hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh h àng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT; Trên hoá đơn hàng hoá, d ịch vụ đặc thù.
Trang 11
b. Phương pháp tính thu ế GTGT trực tiếp tr ên GTGT:
Đối tượng áp dụng phương pháp này là: Cơ s ở sản xuất kinh doanh l à người
Việt Nam; Tổ chức, cá nhân n ước ngoài kinh doanh tại Việt Nam chưa thực hiện
đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đ ơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo
phương pháp kh ấu trừ thuế; Cơ sở kinh doanh mua bán v àng bạc, đá quý, ngoại tệ.
Thuế GTGT phải nộp đ ược áp dụng theo công thức sau:
Thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ đó
Trong đó:
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
=
Giá thanh toán c ủa
hàng hoá, dịch vụ
bán ra (1)
-
Giá thanh toán c ủa hàng
hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng (2)
Với:
(1) Giá thanh toán c ủa hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bên mua phải
thanh toán cho bên bán, bao g ồm cả thuế GTGT v à các khoản phụ thu, phí thu th êm
mà bên mua ph ải trả.
(2) Giá thanh toán c ủa hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với hàng hoá
dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị h àng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao
gồm cả thuế GTGT) m à cơ sở sản xuất kinh doanh đ ã dùng vào sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
1.2.1.6. Hóa đơn, ch ứng từ mua bán h àng hóa, dịch vụ
Cơ sở kinh doanh khi mua bán h àng hoá, dịch vụ phải thực hiện chế độ hoá
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối t ượng nộp thuế GTGT theo ph ương pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đ ơn
GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB (trừ tr ường hợp
Trang 12
được dùng hoá đơn, ch ứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đ ã có thuế GTGT).
Còn với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo ph ương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán
hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đ ơn bán hàng.
Khi lập hoá đơn cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định
trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, phụ thu
và phí tính ngoài giá bán n ếu có, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đ ã có thuế, nếu
không ghi tách riêng giá bán chưa c ó thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh
toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính tr ên giá thanh toán.
Hoá đơn, chứng từ hợp pháp l à: Hoá đơn do bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát
hành, do cơ quan thu ế cung cấp cho các c ơ sở kinh doanh; Hoá đ ơn do các cơ s ở
kinh doanh tự in để dử dụng theo mẫu quy định v à các cơ quan thu ế chấp nhận cho
sử dụng.
1.2.2. Kế toán thuế GTGT
1.2.2.1. Chứng từ liên quan đến kế toán thuế GTGT
Hóa đơn GTGT; B ảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào,
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra; Giấy nộp tiền v ào ngân sách
Nhà nước, các chứng từ thanh toán nh ư Phiếu chi, Giấy báo nợ …
1.2.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu v ào và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
a. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Dùng để phản ánh số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp. T ài
khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của h àng hóa, dịch vụ.
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của t ài sản cố định.
b. Kết cấu và nội dung phản ánh của t ài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ:
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu v ào được khấu trừ.
Trang 13
Bên có:
1. Số thuế GTGT đầu v ào đã khấu trừ.
2. Kết chuyển số thuế GTGT đầu v ào không được khấu trừ.
3. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đ ã trả lại, giảm giá.
4. Số thuế GTGT đầu v ào đã được hoàn lại.
Số dư nợ: Số thuế GTGT c òn được khấu trừ, ho àn lại, nhưng ngân sách Nhà
nước chưa hoàn trả.
c. Một số quy định cần tôn trọng khi hạch toán t ài khoản này:
Chỉ áp dụng với doanh nghiệp thuộc đối t ượng nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp kh ấu trừ thuế. Không áp dụng đối với h àng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo ph ương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối t ượng
chịu thuế.
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT v à không chịu thuế GTGT th ì doanh
nghiệp phải hạch toán ri êng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ. Tr ường hợp không thể hạc h toán riêng đư ợc thì số thuế
GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số
thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ % giữa doanh thu bán h àng, cung cấp dịch vụ
phát sinh trong k ỳ. Số thuế GTGT đầu v ào không được khấu trừ được tính vào giá
vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh t ùy theo từng trường hợp.
Trường hợp số thuế GTGT không đ ược khấu trừ có giá trị lớn th ì tính vào giá v ốn
của hàng bán trong k ỳ tương ứng doanh thu trong kỳ, số c òn lại được tính vào giá
vốn của hàng bán trong k ỳ sau.
Trường hợp doanh nghiệp mua h àng hóa, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, d ịch vụ không thuộc đối t ượng chịu thuế GTGT hoặc d ùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh h àng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo ph ương
pháp trực tiếp thì số thuế GTGT đầu v ào không được khấu trừ và không được hạch
toán vào tài kho ản 133. Số thuế GTGT đầu v ào không được khấu trừ được tính vào
Trang 14
giá trị của vật tư, hàng hóa, tài s ản cố định, dịch vụ mua v ào.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù ghi giá
thanh toán là giá đ ã có thuế GTGT thì doanh nghiệp được căn cứ vào giá hàng hóa,
dịch vụ mua vào được khấu trừ theo ph ương pháp tính đư ợc quy định trong văn bản
hướng dẫn thuế hiện h ành.
Đối với cơ sở sản xuất hàng nông - lâm - ngư nghiệp xuất khẩu sản phẩm do
mình trực tiếp nuôi, trồng, đánh bắt, khai thác th ì chỉ được khấu trừ số thuế đầu v ào
của hàng hóa, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác.
Hàng hóa mua vào b ị tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, bị mất, xác định do trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi th ường thì thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa này được tính vào giá trị hàng hóa tổn thất phải bồi th ường, không được tính
vào số thuế GTGT đầu v ào được khấu trừ khi k ê khai thuế GTGT phải nộp.
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi
xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu v ào được khấu
trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra th ì khi khấu trừ số thuế GTGT đầu v ào bằng số
thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT còn lại được khấu trừ tiếp v ào kỳ
tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định của luật thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nộp thuế GTGT theo ph ương pháp
trực tiếp chuyển sang nộp thuế GTGT theo ph ương pháp kh ấu trừ thuế, được khấu
trừ thuế GTGT của h àng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Đối với h àng hóa, dịch vụ mua vào trước tháng
được áp dụng nộp thuế GTGT theo ph ương pháp khấu trừ thì không được tính khấu
trừ thuế GTGT đầu v ào.
Theo luật thuế GTGT th ì căn cứ để xác định số thuế đầu v ào được khấu trừ là
số thuế GTGT ghi tr ên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, d ịch vụ hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT đối với h àng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay
cho nhà thầu nước ngoài theo quy định. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua ngoài
Trang 15
không có hóa đơn GTGT hoặc có hóa đơn nhưng không đúng quy đ ịnh của pháp
luật thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu v ào.
d. Sơ đồ tài khoản: các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu l iên quan đến thuế GTGT đầu
vào và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
152, 153, 156, 211, 642 … 133 (1331, 1332) 333 (33311)
111, 112, 331 Thuế GTGT đã khấu trừ
111, 112
Khi mua VT, HH, DV, TSCĐ trong nư ớc
Thuế GTGT đã được hoàn
333 (33312)
142, 242, 642
Khi NK vật tư, HH, TSCĐ
Thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
152, 153, 156, 211
Hàng mua trả lại, giảm giá h àng mua, chiết khẩu thương mại
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu li ên quan đến thuế GTGT
đầu vào (đơn vị nộp thuế GTGT theo ph ương pháp khấu trừ).
Trang 16
1.2.2.3. Kế toán thuế GTGT đầu ra v à thuế GTGT phải nộp
a. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Dùng để phản ánh
quan hệ giữa doanh nghiệp với Nh à nước về các khoản thuế, phí, lệ phí v à các
khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước trong kỳ kế
toán năm. Tài kho ản này có 9 tài khoản cấp 2. Trong đó t ài khoản 3331 - Thuế
GTGT phải nộp có 2 tài khoản cấp 3
+ Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra
+ Tài kho ản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
b. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước:
Bên nợ:
1. Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
2. Số thuế của hàng hóa bị trả lại, bị giảm giá.
3. Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào NSNN.
4. Số thuế GTGT của hàng bán bị giảm trừ, bị giảm giá.
Bên có:
1. Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
2. Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Số dư có: Số thuế GTGT còn phải nộp vào ngân sách Nhà nư ớc.
Trong trường hợp cá biệt, t ài khoản 333 còn có số dư bên nợ, phản ánh số thuế
và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho nh à nước hoặc có
thể phản ánh số thuế đ ã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nh ưng chưa
thực hiện việc thoái thu.
Trang 17
c. Kết cấu và nội dung phản ánh của t ài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp:
Bên nợ:
1. Số thuế GTGT đầu v ào được khấu trừ trong kỳ.
2. Số thuế GTGT của h àng bán bị trả lại, bị giảm giá
3. Số thuế GTGT phải nộp, đ ã nộp vào ngân sách Nhà nư ớc.
Bên có: Số thuế GTGT đầu ra v à số thuế GTGT h àng nhập khẩu phải nộp.
Số dư có: Số thuế GTGT còn khải nộp vào ngân sách Nhà nư ớc.
d. Một số quy định cần tôn trọng khi hạch toán t ài này:
Doanh nghiệp phải chủ động tính v à xác định số thuế, phí, lệ phí v à các khoản
phải nộp cho nhà nước theo luật định v à kịp thời phản ánh v ào sổ kế toán số thuế
phải nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí, lệ phí phải nộp l à nghĩa vụ
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện nghi êm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các
khoản thuế, phí, lệ phí cho Nh à nước. Trường hợp có thông báo số thuế phải nộp,
nếu có thắc mắc hoặc khiếu nại về mức thuế v à số thuế phải nộp theo thông báo th ì
cần phải giải quyết kịp thời theo quy định. Không đ ược vì bất cứ lý do gì để trì hoãn
việc nộp thuế.
Kế toán phải mở sổ theo d õi chi tiết từng khoản thuế, phí, lệ phí v à các khoản
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ
giá quy định để ghi sổ kế toán.
đ. Sơ đồ kế toán: các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu li ên quan đến thuế và các khoản
phải nộp nhà nước:
Trang 18
133 333 (33311) 111, 112, 131 …
Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT p.sinh liên quan đ ến doanh
đã được khấu trừ 511, 515, 711
111, 112, 131 thu và thu nhập khác
Hàng bán tr ả lại, giảm giá,
521, 531, 532
ck t.m ại
711
Thuế GTGT phải nộp
được giảm
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu li ên quan đến thuế
GTGT hàng bán n ội địa phải nộp ngân sách Nh à nước.
1.2.2.4. Kế toán thuế GTGT đ ược khấu trừ
Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT đ ược khấu trừ với số thuế
GTGT đầu ra. Số thuế GTGT đ ược khấu trừ trong kỳ đ ược chuyển trừ vào số thuế
GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
1.2.2.5. Kế toán thuế GTGT đ ược giảm, trừ
Nếu số thuế GTGT phải nộp đ ược giảm, được trừ vào số thuế GTGT phải nộp
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 711 - Thu nhập khác
Trang 19
Nếu số thuế GTGT đ ược giảm, được ngân sách Nh à nước trả lại, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 - Thu nhập khác
1.3. KẾ TOÁN THUẾ TN DN
1.3.1. Các căn c ứ để kế toán thuế TNDN
Thuế TNDN là thuế trực thu, thu v ào thu nhập chịu thuế và các hoạt động sản
xuất kinh doanh và dịch vụ.
1.3.1.1. Đối tượng nộp thuế
Cơ sở kinh doanh sau đây có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế TNDN: Các tổ
chức sản xuất kinh doanh h àng hoá, dịch vụ; Cá nhân t rong nước kinh doanh h àng
hoá dịch vụ; Cá nhân n ước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam. Không phân biệt hoạt động kinh doanh đ ược thực hiện tại Việt
Nam hay nước ngoài như: cho thuê tài s ản, cho vay vốn, chuyển giao công nghệ,
hoạt động tư vấn, tiếp thị, quản cáo; Công ty n ước ngoài hoạt động kinh doanh
thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam.
1.3.1.2. Căn cứ tính thuế TNDN
Là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế v à thuế suất.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ v à thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập chịu
thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ ở n ước ngoài.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế đ ược xác định theo công thức sau:
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
tính thuế
=
Doanh thu để
tính thu nhập
chịu thuế trong
kỳ tính thuế
-
Chi phí
hợp lý
trong kỳ
tính thuế
+
Thu nhập chịu
thuế khác trong
kỳ tính thuế
Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với c ơ sở kinh doanh là 28%.
Trang 20
Thuế suất áp dụng đối với từng cơ sở kinh doanh tiến h ành tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quý hi ếm khác từ 28% đến 50% ph ù hợp với từng
dự án đầu tư, từng cơ sở kinh doanh.
1.3.1.3. Doanh thu đ ể tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế l à toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội m à cơ sở kinh doanh được hưởng, không
phân biệt đã thu được hay chưa thu được tiền. Doanh thu để tính nhu nhập chịu thuế
đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo ph ương pháp khấu trừ là doanh thu
không có thuế GTGT. Còn với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo ph ương pháp trực
tiếp trên GTGT là doanh thu bao g ồm cả thuế GTGT.
Thời điểm xác định doanh thu để tính nhu nhập chịu thuế đối với hoạt động
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu h àng hóa,
hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đ ơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
1.3.1.4. Các kho ản chi phí hợp lý đ ược trừ để tính thu nhập chịu thuế : Bao gồm
chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sả n xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ; Chi phí nguy ên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa
thực tế sử dụng v ào sản xuất; Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho ng ười lao
động theo quy định của Bộ luật Lao động; Chi phí nghi ên cứu khoa học, công nghệ,
sang kiến, cải tiến, y tế, đ ào tạo lao động theo chế độ quy định, t ài trợ cho giáo dục;
Chi phí dịch vụ mua ngo ài như điện, nước, điện thoại, sửa chữa t ài sản cố định, tiền
thuê tài sản cố định, kiểm toán, dịch vụ pháp lý, thiết kế, xác lập v à bảo vệ nhãn
hiệu hàng hóa, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các t ài liệu kỹ thuật, bằng sáng
chế, giấy phép công nghệ không thuộc t ài sản cố định, các dịch vụ kỹ thuật v à dịch
vụ mua ngoài khác
1.3.1.5. Các kho ản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ t ính thuế: Bao gồm chênh
lệch về mua, bán chứng khoán; T hu nhập từ các hoạt động li ên quan quyền sở hữu
công nghiệp, quyền tác giả; T hu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng t ài sản;
Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền th uê đất; Lãi từ chuyển
Trang 21
nhượng, thanh lý tài sản; Lãi tiền gửi, cho vay vốn, l ãi bán hàng trả chậm
1.3.2. Kế toán thuế TNDN
1.3.2.1. Chứng từ liên quan đến thuế TNDN phải nộp
Hóa đơn GTGT; B ảng kê doanh thu bán hàng và cung c ấp dịch vụ, doanh thu
tài chính, thu nh ập khác; Bảng kê chi phí sản xuất kinh doanh h àng hóa, dịch vụ, chi
phí tài chính, chi phí khác; Gi ấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nư ớc; Các chứng từ
thanh toán như Phi ếu chi, Giấy báo nợ …
1.3.2.2. Kế toán thuế TNDN
a. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 3334 - Thuế TNDN. Phản ánh số thuế TNDN phải nộp, đ ã nộp, còn
phải nộp vào ngân sách Nhà nư ớc.
b. Kết cấu và nội dung phản ánh của t ài khoản 3334 - Thuế TNDN.
Bên nợ:
1. Số thuế TNDN đ ã nộp.
2. Số thuế TNDN phả i nộp của các năm trước đã ghi nhận lớn hơn số phải
nộp của các năm đó do phát hi ện sai sót không trọng yếu của các năm
trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện h ành trong năm hiện tại.
3. Số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn h ơn số thuế TNDN phải
nộp được xác định khi kết thúc năm t ài chính.
Bên có:
1. Số thuế TNDN phải nộp.
2. Số thuế TNDN các năm tr ước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm tr ước được ghi tăng chi phí thuế TNDN
trong năm hiện tại.
Trang 22
Số dư bên có:
1. Số thuế TNDN c òn phải nộp.
2. Điều chỉnh tăng số d ư đầu năm đối với số thuế TNDN hiện hành của
các năm trước phải nộp bổ sung do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách
kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm tr ước.
Số dư bên nợ:
1. Số thuế TNDN nộp thừa.
2. Điều chỉnh tăng số dư đầu năm với số thuế TNDN phải nộp của các
năm trước được giảm trừ vào số thuế TNDN phải nộp năm nay do áp
dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót
trọng yếu các năm tr ước.
c. Một số quy định cần tôn trọng khi hạch toán t ài khoản 3334 - Thuế TNDN.
Số thuế TNDN phải nộp t rong năm được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN
hiện hành. Số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn h ơn số thuế TNDN phải nộp
xác định khi kết thúc năm t ài chính được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện h ành và
giảm trừ vào số thuế TNDN phải nộp.
Số thuế TNDN phả i nộp của các năm tr ước do doanh nghiệp tự xác định lớn
hơn số thuế TNDN phải nộp do phát hiện sai sót không trọng yếu đ ược ghi giảm chi
phí thuế TNDN hiện h ành và được giảm trừ vào số thuế TNDN phải nộp.
Doanh nghiệp được điều chỉnh số d ư đầu năm tài khoản 3334 - thuế TNDN và
tài khoản 421 - lợi nhuận chưa phân phối, đối với số thuế TNDN phải nộp thêm
hoặc số thuế TNDN phải nộp giảm của các năm tr ước do áp dụng hồi tố thay đổi
chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm tr ước.
Trang 23
d. Sơ đồ kế toán: các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu li ên quan đến thuế TNDN:
111, 112 3334 821
Khi nộp thuế TNDN v ào NSNN Thuế TNDN tạm nộp theo quý
Số quyết toán lớn h ơn số thuế
tạm nộp
Số quyết toán nhỏ h ơn số phải nộp và số được miễn giảm
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu li ên quan đến thuế TNDN.
1.3.2.3. Kế toán chi phí thuế TNDN
a. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 821 - Chi phí thuế TNDN. Dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN
của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế TNDN hiện h ành và chi phí thu ế TNDN
hoãn lại phát sinh trong năm l àm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
b. Kết cấu và nội dung phản ánh của t ài khoản 821 - Chi phí thuế TNDN:
Bên nợ:
1. Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.
2. Chi phí thuế TNDN của các năm tr ước phải bổ sung do phát hiện sai
sót không trọng yếu của các năm tr ước được ghi tăng chi phí thuế
TNDN của năm hiện tại.
Bên có:
1. Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đ ã hi nhận trong năm
lớn hơn số phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm.
2. Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót khôn g trọng yếu
của các năm trước.
Trang 24
3. Kết chuyển chi phí thuế TNDN v ào bên nợ tài khoản 911 - xác định kết
quả kinh doanh.
Tài khoản 821 không có số d ư cuối kỳ.
c. Một số quy định cần tôn trọng khi hạch toán t ài khoản này:
Chi phí thuế TNDN được ghi nhận vào tài khoản này là số thuế TNDN phải
nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm v à thuế suất thuế TNDN hiện h ành.
Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế TNDN
tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN.
Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN
tạm nộp trong năm nhỏ h ơn số phải nộp trong năm đó, kế toán ghi nhận số thuế
TNDN phải nộp thêm vào chi phí thu ế TNDN. Trường hợp số thuế TNDN tạm phải
nộp trong năm lớn h ơn số thuế TNDN phải nộp trong năm đó, kế toán phải ghi giảm
chi phí thuế TNDN là khoản chênh lệch đó.
Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu li ên quan đến khoản thuế
TNDN phải nộp của các năm tr ước, doanh nghiệp đ ược hạch toán (tăng hoặc giảm)
số thuế TNDN phải nộp của năm tr ước vào chi phí thuế TNDN của năm phát hiện
sai sót.
Trường hợp phát hiện sai sót trọng yếu li ên quan đến khoản thuế TNDN phải
nộp của các năm tr ước, doanh nghiệp điều chỉnh v ào số dư đầu năm của các t ài
khoản 3334 - thuế TNDN và các tài khoản liên quan khác mà không ph ải ghi nhận
vào tài khoản 821 - chi phí thuế TNDN.
Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN phát sinh trong
năm vào tài khoản 911 - xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả sản xuất
kinh doanh trong năm.
Trang 25
d. Sơ đồ kế toán: các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu li ên quan đến chi phí thuế
TNDN:
111, 112 3334 821 911
Nộp thuế Hàng quý tạm tính thuế TNDN nộp, Cuối kỳ k.chuyển
đ.chỉnh b.sung thuế phải nộp CF thuế TNDN
Điều chỉnh giảm số thuế tạm phải nộp trong năm
lớn hơn số phải nộp xác định cuối năm
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kinh tế li ên quan đến chi phí thuế TNDN.
1.4. KẾ TOÁN THUẾ TI ÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1.4.1. Các căn c ứ kế toán thuế ti êu thụ đặc biệt (TTĐB)
Thuế TTĐB là thuế thu vào một số hàng hóa ở khâu sản xuất, nhập khẩu v à
một số dịch vụ theo quy định của nh à nước.
1.4.1.1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế TTĐB l à các mặt hàng nhập khẩu, sản xuất trong n ước và
các hoạt động dịch vụ gồm: H àng hóa như thu ốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, bài lá,
vàng mã, hàng mã, ô tô d ưới 2 chỗ ngồi, xăng các loại v à các chế, máy điều hòa
nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống; Hoạt động dịch vụ như kinh doanh
vũ trường, mát xa, karaoke, casino, tr ò chơi bằng máy Jackpot, kinh doanh giải trí có
đặt cược, kinh doanh golf, bán thẻ hội vi ên, vé chơi golf, kinh doanh s ổ xố.
1.4.1.2. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế TTĐB l à các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, nhập
khẩu hàng hóa, kinh doanh d ịch vụ thuộc đối t ượng chịu thuế TTĐB.
1.4.1.3. Căn cứ tính thuế TTĐB
Căn cứ tính thuế TTĐB l à giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB